Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi ý yên tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHẠM THỊ HẰNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KTCTTL Ý YÊN – TỈNH NAM ĐỈNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHẠM THỊ HẰNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KTCTTL Ý YÊN – TỈNH NAM ĐỈNH

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1.PGS.TSNGUYỄN TRỌNG TƯ



HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Học viên cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hằng

i


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn Trọng Tư,
người thầy trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt
q trình hồn thành luận văn này.
Em xin chân thànhcảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Cơng trình nói riêng và các thầy
cơ trường Đại học Thủy Lợi nói chung đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ chúng em
trong quá trình học tập.
Qua đây tơi cũng xin cảm ơn tồn thể các bác, các cô chú, anh chị là cán bộ thủy nông

công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Một thành viên (MTV) Khai thác cơng
trình thủy lợi (KTCTTL) Ý n - tỉnh Nam Định đã hướng dẫn tận tình cho tơi
những kiến thức về chuyên môn, giúp đỡ tôi trong việc khảo sát thực tế.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã ln động viên,
giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ix
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................ix
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................ix
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................x
a. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................. x
b. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ x
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... x
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................xi
6. Kết quả dự kiến đạt được........................................................................................xi
7. Nội dung của luận văn ............................................................................................xi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI .........................................................................................................1
1.1

Đặc điểm cơng trình thủy lợi .............................................................................1

1.1.3. Đặc điểm của CTTL ....................................................................................4
1.1.4. Vai trò của cơng trình thủy lợi ....................................................................6
1.2

Các nội dung quản lý cơng trình trong giai đoạn vận hành khai thác CTTL. ...9


1.3

Tình hình quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi hiện nay ........................... 11

1.3.1

Hiện trạng các hệ thống CTTL ở nước ta .................................................11

1.3.2

Thực trạng công tác quản lý và khai thác CTTL ở nước ta ...................... 12

1.3.3. Kinh nghiệm Quản lý và khai thác CTTL của một số địa phương trong
nước 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ...............................................................................24
2.1. Cơ sở pháp lý trong quản lý cơng trình thủy lợi ..............................................24
Những văn bản pháp quy về Quản lý hệ thống CTTL: ........................................24
2.2. Các u cầu về quản lý cơng trình trong giai đoạn vận hành khai thác CTTL.
25

iii


2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và khai thác CTTL. ...................27
2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ..................................................... 27
2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp ....................................................29
2.4. Một số mơ hình quản lý CTTL ........................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 34

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CƠNG TY
TNHH MTV KTCTTL Ý YÊN –TỈNH NAM ĐỊNH ...................................................35
3.1.

Giới thiệu chung về công ty ................................................................................35
3.1.2. Tổng quan về công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên .............................. 38

3.2. Tình hình quản lý và khai thác các cơng trình thuỷ lợi tại cơng ty TNHH MTV
KTCTTL Ý Yên - tỉnh Nam Định .............................................................................42
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý, khai thác các CTTL tại Công ty TNHH
MTV KTCTTL Ý Yên .......................................................................................... 42
a.

Hiện trạng các CTTL do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên quản lý.
42

3.3. Đánh giá về công tác quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi ........................ 56
3.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 56
3.3.2. Những tồn tại ............................................................................................. 56
3.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến xuống cấp của các CTTL ở các địa phương
trong huyện ............................................................................................................59
3.3.4. Các biện pháp cải thiện sự xuống cấp của các CTTL, nâng cao năng suất
sản xuất nông nghiệp. ............................................................................................ 61
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác các
cơng trình thuỷ lợi .....................................................................................................62
3.4.1. Giải pháp về hồn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy Quản lý và khai thác
CTTL của Cơng ty .................................................................................................62
3.4.2. Giải pháp về hồn thiện công tác lập, giám sát và đánh giá kết quả
thựchiện kế hoạch sản xuất kinh doanh .................................................................63

3.4.3. Giải pháp về quản lý nước ........................................................................66
3.4.4. Giải pháp về quản lý cơng trình ................................................................ 70
3.4.5. Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ và tăng cường hợp tác, học
hỏi kinh nghiệm .....................................................................................................76
3.4.6. Giải pháp về đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông ......................... 77

iv


3.4.7. Giải pháp về quản lý kinh tế .....................................................................77
3.4.8. Giải pháp xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng thủy lợi đáp ứng phát triển nền
nông nghiệp đa dạng và hiện đại ...........................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 83

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hạn hán ở Đồng Bằng sông Cửu Long .......................................................... 14
Sơ đồi 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên ............41
Sơ đồi 3.2Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý thủy lợi tại Công ty ...................................42
Sơ đồi 3.3 Sơ đồ quy trình lập kế hoạch .......................................................................65

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Dân số huyện Ý Yên giai đoạn 2011-2014 ....................................................36

Bảng 3.2Tình hình khai thác trạm bơm trên địa bàn huyện giai đoạn 2014 - 2016 ..........
................................................................................................................................ 46-51
Bảng 3.3 Hệ thống các cơng trình được đầu tư nâng cấp, sửa chữa trên địa bàn huyện
do Công ty quản lý giai đoạn 2014-2016 ................................................................ 51-53
Bảng 3.4Tình hình kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn do Cơng ty thực hiện đến
năm 2016 ....................................................................................................................... 55

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTL Cơng trình thủy lợi
KTCTTLKhai thác cơng trình thủy lợi
MTV Một thành viên
QLKT Quản lý khai thác
TLP Thủy lợi phí
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
TL Thủy lợi
UBND Uỷ ban nhân dân
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
SNN&PTNN Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
KHCN Khoa học công nghệ

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, chính vì vậy tài ngun

nước có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nước. Trong những
năm qua công tác quản lý và khai thác thuỷ lợi đã thu được những thành tựu to lớn cho
sản xuất nông nghiệp, dân sinh, giảm nhẹ thiên tai góp phần quan trọng vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế, xã hội mà các cơng trình thủy lợi (CTTL) mang lại hết sức to lớn,
nhưng phần lớn hệ thống cơng trình thủy lợi mới chỉ khai thác được 50 - 60% năng lực
thiết kế, thậm chí có những cơng trình chỉ mới khai thác được 30%. Mặt khác, khi
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các chủ thể kinh tế ở nông thôn nước ta đã có
những thay đổi căn bản; từ vị trí là đối tượng bị điều hành trong quá trình sản xuất hộ,
nông dân đã trở thành chủ thể kinh tế độc lập.
Ý Yên là huyện trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định nên các cơng
trình thuỷ lợi đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong những năm qua hệ thống các
cơng trình thuỷ lợi đã góp phần nâng cao năng xuất cây trồng, vật nuôi, phục vụ dân
sinh và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay cơng tác quản lý các CTTL cịn
nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Đặc biệt, sau
khi hoàn thành chuyển đổi đất nông nghiệp lần thứ hai, hệ thống kênh mương nội đồng
đã được tăng cường. Vì vậy quản lý và khai thác các CTTL sao cho có hiệu quả đồng
bộ, là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nên đề tài
được chọn nghiên cứu là: “Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý, khai thác
cơng trình thủy lợi tại công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên - tỉnh Nam Định.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thơng qua đánh giá thực trạng quản lý và khai thác các CTTL tại công ty TNHH
MTV KTCTTL Ý Yên - tỉnh Nam Định thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý và khai thác tốt các công tác thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và

ix


phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn nghiên cứu thời gian tới.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và khai thác các CTTL phục vụ sản
xuất nông nghiệp;
Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác các CTTL ở huyện Ý Yên trong thời kỳ 2011 2016;
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý và khai thác có hiệu
quả các CTTL trên địa bàn huyện;
Trên cơ sở thực trạng quản lý khai thác CTTL và hiện trạng các CTTL trong huyện đề
xuất phương án quản lý xây dựng, tu bổ bảo dưỡng CTTL để hoạt động có hiệu quả;
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý và khai thác các CTTL của
huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi tại công
ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên – huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý, khai thác CTTL tại công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên – tỉnh
Nam Định những năm gần đây và các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý, khai thác
CTTL trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp:
 Phương pháp so sánh, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
 Phương pháp khảo sát thực tế
 Phương pháp đánh giá thực tế

x


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý, khai thác CTTL tại công ty
TNHH MTV KTCTTL Ý n - tỉnh Nam Định có thể giúp cho Cơng ty nâng cao
năng lực quản lý, khai thác, cải thiện chất lượng cơng trình.

6. Kết quả dự kiến đạt được
Đề tài đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi
tại cơng ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên - tỉnh Nam Định .
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn còn bao gồm 3 chương có nội
dung chính như sau:
 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và
khai thác cơng trình thủy lợi
 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi tại cơng ty
TNHH MTV KTCTTL Ý Yên - tỉnh Nam Định
 Chương 3: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý, khai
thác cơng trình thủy lợi tại cơng ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên - tỉnh Nam Định

xi


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1

Đặc điểm cơng trình thủy lợi

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Là một nước nơng nghiệp, từ hàng nghìn năm nay, cuộc sống của người dân Việt Nam
gắn liền với các công việc về thủy lợi. Trong những năm qua, cơng trình thủy lợi đã có
những đóng góp quan trọng cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dân sinh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nhất là phòng chống thiên tai, bảo vệ mơi
trường sinh thái. Chính vì thế công tác thủy lợi rất được quan tâm, chú trọng và là một
trong những đề tài được các tác giả quan tâm.

Các tài liệu tiêu biểu về quản lý khai thác CTTL:
Cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn (2007), Vấn đề TLP, q trình
thực hiện ở nước ta, kinh nghiệm một số nước khác và kiến nghị giải pháp
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ CTTL.
Nguyễn Bá Tuyn (1998), Quản lý khai thác CTTL, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội
đã tham gia nghiên cứu việc khai thác các CTTL tác động đến sản xuất nông nghiệp.
Nghị định số 154/2008/NĐ – CP của Chính Phủ về việc miễn TLP cho nơng dân.
Quyết định 785/QĐ-BNN-TCTL 2014 Kế hoạch nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
CTTL.
Tác giả PGS.TS. Đoàn Thế Lợi Nghiên cứu thuỷ lợi phí (TLP) và chính sách TLP
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; Nghiên cứu mơ hình quản lý
thuỷ lợi hiệu quả và bền vững phục vụ nông nghiệp và nông thôn.

1


Cục thủy lợi, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thơn (2009), Vấn đề TLP, q trình
thực hiện ở nước ta, kinh nghiệm một số nước khác và kiến nghị giải pháp.
Tuy nhiên việc quản lý, khai thác CTTL tại công ty TNHH MTV KTCTTL Ý
Yên - tỉnh Nam Định giai đoạn năm 2011-2016 theo tơi chưa có tác giả nghiên cứu và
viết bài.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm thủy lợi
Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công
nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài ngun nước và mơi trường,
phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Cụ thể, thủy lợi là việc sử dụng nước để tưới cho
các vùng đất khô nhằm hỗ trợ cho cây trồng phát triển hoặc cung cấp nước tưới cho
cây trồng vào những thời điểm có lượng mưa khơng đủ cung cấp. Ngồi ra, thủy lợi

cũng có một vài ứng dụng khác trong sản xuất cây trồng, trong đó bao gồm bảo vệ
thực vật tránh được sương giá, khống chế cỏ dại phát triển trên các cánh đồng lúa và
giúp chống lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu
thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước
dưới đất của một khu vực cụ thể [1].
Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hịa, chuyển, phân phối, cấp,
tưới, tiêu và thốt nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp, ni trồng thủy sản, sản xuất
muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần
phịng, chống thiên tai, bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm
an ninh nguồn nước [2].
Như vậy hiểu theo nghĩa chung nhất thì thủy lợilà những hoạt động liên quan tới việc
cấp, tưới, tiêu và thoát nước, những biện pháp nhằm khai thác tài nguyên nước một
cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng.

2


1.1.2.2. Cơng trình thủy lợi
Cơng trình thủy lợi là cơng trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước,
cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và cơng trình khác
phụcvụ quản lý, khai thác thủy lợi.
Hệ thống CTTL bao gồm các CTTL có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác
và bảo vệ trong một khu vực nhất định.Hệ thống CTTL bao gồm: CT đầu mối, mạng
lưới kênh mương, các CT trên kênh.
CTTL đầu mối là CTTL ở vị trí khởi đầu của hệ thống tích trữ, điều hịa,phân phối,
cấp, điều tiết nước hoặc cơng trình ở vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước.
Mạng lưới kênh mương: Hệ thống bao gồm nhiều cấp kênh mương to nhỏ thành một
mạng lưới dẫn nước từ cơng trình đầu mối đến từng cơng trình cấp nướccó độ dốc đảm
bảo dẫn nước tự chảy thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng hoặc nơi cần cấp nước, tiêu
nước. Mạng lưới kênh mương được chia thành các cấp kênh khác nhau: Kênh chính

(kênh cấp I) dẫn nước từ đầu mối cấp vào các kênh nhánh (cấp II). Kênh nhánh cấp II
cấp nước vào kênh nhánh cấp III. Kênh nhánh cấp III cấp nước vào kênh nội đồng.
Kênh mương tiêu là kênh mương làm nhiệm vụ tiêu thốt nước chống sói lở, ngập
úng.
Các CT trên kênh: Cơng trình dùng để lấy nước, dẫn nước, điều tiết dòng chảy và phân
phối nước trên hệ thống kênh bao gồm cống đầu kênh, cổng điều tiết, tràn ngang, tràn
dọc, dốc nước, bậc nước, kênh chuyển nước, xiphong, cống luồn.
1.1.2.3. Quản lý cơng trình thủy lợi và khai thác cơng trình thủy lợi
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm:
“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực
của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
được những mục tiêu cụ thể.
Quản lý CTTL là hoạt động quản lý giữa chủ thể quản lý và các CTTL. Chủ quản lý
CTTL là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi được

3


Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ
chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng CTTL.
Khai thác CTTL là việc khai thác, sử dụng tiềm năng và lợi thế của CTTL để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.Việc khai thác CTTL thực hiện theo
mùa vụ nhằm phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp, dân sinh, phòng chống hạn
hán, bão lũ. Trong quá trình khai thác phải đảm bảo có hiệu quả, có tác dụng phục vụ
lâu dài, bền vững.
1.1.3. Đặc điểm của CTTL
Hệ thống CTTL phục vụ cho nhiều đối tượng. Ngoài nhiệm vụ chính là phục vụ cho
nhu cầu tưới tiêu nơng nghiệp thì nhiệm vụ cung cấp nước cho các khu công nghiệp,
cấp nước sinh hoạt, thủy sản, tiêu nước cho các khu dân cư và khu công nghiệp, giao
thông, du lịch,...

Các cơng trình thủy lợi phải thường xun đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên
nhiên, trong đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường. Cơng trình
thủy lợi là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao động của rất
nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ các công tác quy hoạch, nghiên cứu
khoa học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý khai thác (Quản lý và khai
thác).
Chứa đựng rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau. Ngồi
cơng tác quản lý và sử dụng, các CTTL cịn mang tính chất quần chúng. Đơn vị quản
lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa phương để làm tốt việc điều hành tưới, tiêu,
thu TLP, tu sửa bảo dưỡng cơng trình và bảo vệ cơng trình. Do đó, đơn vị quản lý khai
thác các CTTL không những phải làm tốt cơng tác chun mơn mà cịn phải làm tốt
công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia khai thác và bảo vệ cơng trình trong
hệ thống.
Vốn đầu tư thường là rất lớn theo điều kiện cụ thể của từng vùng. Hệ thống CTTL có
giá trị lớn tuy nhiên vốn lưu động ít, lại quay vịng chậm. Để có kinh phí hoạt động, có
những lúc các đơn vị quản lý cơng trình thường phải vay ngân hàng và trả lãi cao. Các

4


CTTL khơng được mua bán như các cơng trình khác. Do đó hình thức tốt nhất để quản
lý và sử dụng các CTTL là cộng đồng cùng tham gia.
CTTL muốn phát huy hiệu quả phải được xây dựng kênh mương đồng bộ khép
kín từ đầu mối đến tận ruộng.
Mỗi cơng trình, hệ thống CTTL chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo thiết kế
không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước theo yêu cầu thời
vụ, phải đều có một tổ chức Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành
theo yêu cầu của các hộ sử dụng. Nhiều nông dân được hưởng lợi từ một CTTL hay
nói cách khác một CTTL phục vụ cho nhiều người dân trong cùng một khoảng
thời gian.

Hệ thống CTTL nằm rải rác ngoài trời, trên diện rộng, có khi qua các khu dân cư, nên
ngồi tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động của con người.
Hiệu quả của CTTL hết sức lớn lao và đa dạng, có loại có thể xác định được bằng tiền
hoặc khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại khơng xác định được. Riêng về lĩnh vực
tưới tiêu thì hiệu quả thực hiện ở mức độ tưới hết diện tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp
nước kịp thời đảm bảo yêu cầu dùng nước của một số loại cây trồng, chi phí quản
lý thấp, tăng năng suất và sản lượng cây trồng… góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập cho nông dân nông thôn.
Việc quản lý và sử dụng các CTTL của cộng đồng này có ảnh hưởng tới việc quản lý
và sử dụng các cơng trình của cộng đồng khác. Các CTTL phải được quy hoạch và
thiết kế xây dựng mang tính hệ thống địi hỏi phải dựa trên những cơ sở khoa học cùng
với thực tế của từng địa phương và cần một lượng vốn lớn. Bên cạnh những quy hoạch
và thiết kế xây dựng cần có sự tham gia của chính cộng đồng hưởng lợi trực tiếp từ các
cơng trình đó và có sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn cũng như việc điều hành thực hiện
quản lý các CTTL đó, có như vậy các CTTL sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng mới
mang lại hiệu quả cao như mong đợi cũng như đúng với năng lực thiết kế ban đầu.

5


1.1.4. Vai trị của cơng trình thủy lợi
1.1.4.1.


Những ảnh hưởng tích cực

Cơng tác thủy nơng đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và dân

sinh, bảo đảm an ninh lương thực, góp phần bảo vệ mơi trường và phịng, chống giảm
nhẹ thiên tai

Nước ta có hệ thống thủy lợi tương đối phát triển, góp phần quan trọng để tăng
diện tích gieo trồng, tăng thời vụ, cải tạo đất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và
xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ở vùng Đơng Nam Á có hệ
thống thủy lợi phát triển tương đối hoàn chỉnh, với hàng ngàn hệ thống CTTL lớn, vừa
và nhỏ để cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp, phịng chống lũ lụt, úng ngập, hạn
hán, góp phần bảo vệ môi trường. Theo thống kê của Tổng cục Thủy lợi, tính đến năm
2014, cả nước đã xây dựng được 6.648 hồ chứa các loại, khoảng 10.000 trạm bơm
điện lớn, 5.500 cống tưới tiêu lớn, 234.000 km kênh mương, 25.960 km đê các loại.
Trong đó, có 904 hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu từ 200 ha trở lên. Ngồi ra, cịn
có khoảng hơn 755.000 máy bơm vừa và nhỏ do hợp tác xã và hộ nông dân mua sắm.
Tổng diện tích đất trồng lúa được tưới đạt trên 7,3 triệu ha. Trong đó, diện tích vụ
Đơng Xn là 2,99 triệu ha, vụ Hè Thu là 2,05 triệu ha và Mùa là 2,02 triệu ha. Ngoài
ra, các hệ thống thủy lợi còn tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp; tạo nguồn
nước cho 1,3 triệu ha đất gieo trồng; cung cấp khoảng 6 tỷ m3 nước phục vụ sinh hoạt
và công nghiệp; ngăn mặn cho 0,87 triệu ha; cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha và tiêu
nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp. Các hệ thống CTTL đã hỗ trợ, tạo điều
kiện phát triển đa dạng hóa cây trồng, chuyển dịch cơ cấu trong nơng nghiệp.
Nơng nghiệp nước ta đã từng bước hình thành những vùng sản xuất chuyên canh hoá,
chuyển dần từ tự cấp, tự túc sang sản xuất nơng sản hàng hố với quy mơ lớn, điển
hình là hai vùng trọng điểm lúa của nước ta là đồng bằng sông Cửu Long và đồng
bằng Sông Hồng; vùng chuyên canh cây cà phê, cao su và chè xuất khẩu, v.v.
Hệ thống CTTL đã góp phần quan trọng trong phịng chống thiên tai, như: phòng

6


chống lũ, chống úng, ngập cho khu vực đô thị và nông thôn, chống hạn, xâm nhập
mặn. Cả nước đã xây dựng được khoảng 6.150 km đê sông, 2500 km đê biển;hệ thống

các hồ chứa trên tồn quốc, trong đó có nhiều hồ chứa lớn (Cửa Đạt, Tả Trạch,Dầu
Tiếng, v.v...) đóng vai trị quan trọng cho phịng, chống lũ các lưu vực sông. Hệ thống
các trục tiêu lớn, các trạm bơm điện quy mô lớn đã được đầu tư, xây dựng đảm bảo
chống ngập, úng cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn.
Những thành tựu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã đạt được trong thời kỳ đổi
mới là cơ sở quan trọng để các Đại hội Đảng gần đây nhấn mạnh vai trò quan trọng
của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn bởi vì nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc
thúc đẩy tồn bộ q trình CNH, HĐH nền kinh tế đất nước.
Hệ thống thủy lợi đã góp phần đảm bảo nguồn nước để cấp nước sinh hoạt, bảo
vệ môi trường nước, phát triển dịch vụ, du lịch cho các vùng trên cả nước
Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng
khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch ...
Tạo cơng ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều vấn
đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị trong cả nước.
Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các cơng trình đê điều ... từ đó
bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản
xuất .
Đi đôi với mở rộng diện tích tưới nước để đảm bảo nước ngọt quanh năm cho nhiều
vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi, tạo điều kiện phân bổ lại dân cư,
phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển thuỷ sản. Ngoài việc cung cấp nước
phục vụ sản xuất nơng nghiệp, hệ thống thủy lợi cịn cung cấp nước sạch ở nông thôn,
đô thị, khu đô thị, khu cơng nghiệp,… Bên cạnh đó hệ thống thủy lợi cịn đảm bảo
nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản nội địa và tạo điều kiện cho mở rộng diện tích
ni trồng thuỷ sản vùng nước ngọt, nước lợ.

7



Các hồ đập được xây dựng ở mọi miền đã làm tăng độ ẩm, điều hồ dịng chảy, tạo
điều kiện để ổn định cuộc sống định canh định cư để giảm đốt phát rừng. Các trục
kênh tiêu thoát nước của các hệ thống thuỷ nông đã tạo nguồn nước ngọt, tiêu thốt
nước thải cho nhiều đơ thị, thành phố.
Song hành với hệ thống tưới, tiêu, đê điều và đường thi cơng, CTTL đã góp phần hình
thành mạng giao thơng thuỷ, bộ rộng khắp. Các hồ chứa có tác động tích cực cải tạo
điều kiện vi khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất, tạo nên các
thảm thực vật chống xói mịn, rửa trơi đất đai.Bên cạnh đó các hồ chứa có vai trị to
lớn phát triển hệ thống thủy điện quốc gia, phục vụ phát triển đất nước.
Tóm lại thuỷ lợi có vai trị vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân nó góp
phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó khơng mang lại lợi nhuận một cách
trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển ngành
này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.


Hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi từ Trung ương đến địa phương khơng ngừng

củng cố, hồn thiện
Bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi từ Trung ương đến địa phương tương đối đồng
bộ, thống nhất để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi.
Về quản lý các CTTL đầu mối lớn, hệ thống thủy lợi liên xã trở lên, cả nước hiện có
96 tổ chức quản lý khai thác CTTL là doanh nghiệp trực thuộc cấp tỉnh, 3 doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
và 4 Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm. Về quản lý các CTTL nhỏ và hệ thống kênh
mương nội đồng, cả nước có 16.238 tổ chức dùng nước, bao gồm các loại hình chủ
yếu là: Hợp tác xã có làm dịch vụ thủy lợi (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Hợp tác
xã chuyên khâu thủy nông), Tổ chức hợp tác (Hội sử dụng nước, Tổ hợp tác,Tổ, Đội
thủy nông) và Ban quản lý thủy nông. Trong đó, Hợp tác xã và Tổ hợp tác là hai loại

hình chính, chiếm 90% Tổ chức dùng nước.

8


Công tác Quản lý và khai thác CTTL đang từng bước đi vào nền nếp, phục vụ tốt sản
xuất, dân sinh. Hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác CTTL cơ bản đáp ứng yêu
cầu phục vụ sản xuất, dân sinh.
1.1.4.2.

Những ảnh hưởng tiêu cực

Ngoài những ảnh hưởng tích cực mà thủy lợi mang lại đối với sự thúc đẩy phát triển
của nền kinh tế thì vẫn cịn tồn tại một số ảnh hưởng tiêu cực của nó như:
Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập úng khi
xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của người, động thực
vật trong vùng, có thể xuất hiện các lồi lạ, làm ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái khu
vực và sức khoẻ cộng đồng.
Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới thượng, hạ lưu hệ
thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước trong khu vực.
Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới lịch sử văn
hoá trong vùng.
1.2

Các nội dung quản lý cơng trình trong giai đoạn vận hành khai thác
CTTL.

1.2.1. Các bước quản lý CTTL
Quản lý CTTL là một nghệ thuật điều hành xây dựng hệ thống hoạt động nghiên cứu

triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng CTTL và kết hợp tổng thể các nguồn nhân lực
với các nguồn vật chất thơng qua một chu trình khép kín của cơng trình, bằng việc sử
dụng các kỹ năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu như thiết kế ban đầu và mục
đích phục vụ của cơng trình, đồng thời nhằm bảo đảm phát huy hết năng lực và công
suất làm việc của các CTTL. Các CTTL cần được quản lý theo pháp lệnh khai thác và
bảo vệ CTTL. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng các CTTL để
hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh sản xuất
phù hợp với mục đích bảo vệ cơng trình. CTTL cần phải giao cho các tổ chức của địa
phương đặc biệt quan tâm tới cộng đồng quản lý dưới các hình thức ban tự quản và
nhóm sử dụng nước. Mặt khác, phải điều tra hiện trạng các CTTL, lên quy hoạch duy

9


tu bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ cơng trình. Khẩn trương tiến hành các chương trình
dự án duy tu, sữa chữa, nâng cấp và làm mới các cơng trình để đảm bảo cho sự phát
triển. Các nội dung chính trong công tác quản lý và khai thác các CTTL đó là:
Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần hướng vào
mục tiêu để đạt được mục đích chung của CTTL.
Tổ chức: Là quá trình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định trao
trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.
Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định, phân
bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng
và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các CTTL.
Thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý
sử dụng các CTTL có hiệu quả nhất.
Kiểm sốt và theo dõi: Là một q trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được từ
các CTTL.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý CTTL
 Tổ chức bộ máy Quản lý và khai thác CTTL:

CTTL có vai trị đặc biệt quan trọng khơng những phục vụ trong sản xuất nơng nghiệp
mà cịn có vai trị lớn trong việc cung cấp nước, tiêu nước phục vụ đời sống nhân dân,
cung cấp nước cho các ngành khác phát triển như công nghiệp, dịch vụ,… Nếu quản lý
và sử dụng khơng hợp lý, các CTTL có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội,
đặc biệt là lũ lụt. Chính vì thế, nhà nước cần có các quy định cụ thể trong việc tổ chức
Quản lý và khai thác CTTL. Như vậy, tổ chức Quản lý và khai thác CTTL của địa
phương được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm Quản lý và khai thác.
Tùy thuộc các địa phương khác nhau, công tác tổ chức Quản lý và khai thác CTTL
khác nhau nhưng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan trực tiếp được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao phó cơng tác tổ chức quản lý, vận hành các CTTL trên địa
bàn tỉnh.Tổ chức quản lý CTTL có thể bao gồm nhiều bên liên quan khác nhau. Khi

10


phân tích đánh giá cơng tác quản lý CTTL cần phải xác định cụ thể chức năng, phạm
vi và nhiệm vụ của tổ chức trong mối quan hệ chặt của các đơn vị khác.
 Công tác quản lý CTTL:
Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an tồn CTTL;
Quản lý, tổ chức bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục
sự cố CTTL, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ CTTL;
Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng
phó thiên tai và phương án bảo vệ CTTL;
Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý CTTL.
1.3 Tình hình quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi hiện nay
1.3.1 Hiện trạng các hệ thống CTTL ở nước ta
Nước ta có hệ thống thủy lợi tương đối phát triển, góp phần quan trọng tăng diện tích
gieo trồng, tăng thời vụ, cải tạo đất, đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu. Đến
nay, với sự đầu tư rất lớn của nhà nước, sự đóng góp của nhân dân và hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế trên phạm vi toàn quốc, đã xây dựng được 904 hệ thống thủy lợi lớn và

vừa có quy mơ diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên, trong đó có 110 hệ thống thủy lợi
lớn (diện tích phục vụ lớn hơn 2.000 ha). Đã xây dựng được 6.831 hồ các loại, với
tổng dung tích trữ khoảng 50 tỷ m3, trong đó có 150 hồ thủy điện với tổng dung tích
trữ khoảng 39,6 tỷ m3, 6.681 hồ thủy lợi với tổng dung tích 10,28 tỷ m3. Các hồ chứa
đã và đang phục vụ cho phát điện, cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế,
bảo đảm tưới cho 800.000 ha đất canh tác. Có 10.076 đập dâng các loại; 13.347 trạm
bơm các loại, tổng công suất lắp máy phục vụ tưới là 250 MW, phục vụ tiêu là
300MW, trên 5.500 cống tưới, tiêu lớn (trong đó có trên 4.000 cống dưới đê). Có
6.151 km đê sơng, 2.488 km đê biển, 25.869 km bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở Đồng
bằng sông Cửu Long; 254.815 km kênh mương các loại, đã kiên cố được 51.856 km.
Với các hệ thống thủy lợi hiện có, tổng năng lực tưới của các hệ thống bảo đảm cho
khoảng 90% diện tích đất canh tác. Tổng diện tích đất trồng lúa được tưới, tạo nguồn
nước tưới đạt 7 triệu ha, trong đó vụ Đơng Xn 2,99 triệu ha, Hè Thu 2,05 triệu ha;

11


vụ Mùa 2,02 triệu ha. Tỷ lệ diện tích được tưới tự chảy chiếm 61%, còn lại được tưới
bằng bơm dầu, bơm điện và các hình thức khác. Hàng năm, các hệ thống thủy lợi còn
phục vụ tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp [3]. Nhiều hệ thống CTTL lớn,
như: Bắc Nam Hà, Bắc Hưng Hải, Núi Cốc,Cấm Sơn, Cửa Đạt, Sông Mực, Kẻ Gỗ, Tả
Trạch, Phú Ninh, Định Bình, Đồng Cam,Sơng Ray, Dầu Tiếng-Phước Hồ, Quản LộPhụng Hiệp, Tứ Giác Long Xun, Ơmơn-Xà no, Nam Măng Thít, v.v… đã mang lại
hiệu ích lớn cho đất nước. Đặc biệt trong vòng 10 năm qua, nhiều hệ thống CTTL quy
mô lớn đã và đang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và vốn
vay ODA như: các hồ chứa nước Cửa Đạt, Bản Mồng, Sông Sào, Ngàn Trươi, Rào Đá,
Đá Hàn, Thác Chuối, Tả Trạch, Định Bình, Vân Phong, Nước Trong, Tân Mỹ; hệ
thống thủy lợi Phan Rí - Phan Thiết, Phước Hịa, Easup Thượng, Quản Lộ - Phụng
Hiệp để phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Hệ thống CTTL đã góp phần quan trọng trong phịng chống thiên tai như: phòng
chống lũ, chống úng, ngập cho khu vực đô thị và nông thôn, chống hạn, xâm nhập

mặn. Cả nước đã xây dựng được khoảng 6150 km đê sông, 2500 km đê biển; hệ thống
các hồ chứa trên tồn quốc, trong đó có nhiều hồ chứa lớn (Cửa Đạt, Tả Trạch, Dầu
Tiếng, v.v…) đóng vai trị quan trọng cho phịng, chống lũ các lưu vực sơng. Hệ thống
các trục tiêu lớn, các trạm bơm điện quy mô lớn đã được đầu tư, xây dựng đảm bảo
chống ngập, úng cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nơng thơn. Hệ thống
thủy lợi đã góp phần đảm bảo nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho đô thị, khu công
nghiệp, khu vực nông thôn trên cả nước. Chỉ riêng hệ thống Dầu Tiếng-Phước Hòa đã
quy hoạch, xây dựng để cấp nước cho 5 tỉnh, thành phố, gồm: Tây Ninh, Bình Dương,
Đồng Nai, Long An và Thành phố Hồ Chí Minh với lưu lượng khoảng 20 m3/s. Các
hệ thống CTTL cịn góp phần điều hịa dịng chảy cho các dịng sơng, ổn định dịng
chảy mùa kiệt, bảo vệ môi trường nước, phát triển dịch vụ, du lịch.
1.3.2 Thực trạng công tác quản lý và khai thác CTTL ở nước ta
1.3.2.1.

Thành tựu cơ bản trong quản lý và khai thác CTTL ở nước ta

 Tổ chức quản lý nhà nước

12


×