Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.91 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị
Thanh Vân đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến
q báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tơi những kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy Lợi, Khoa Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên
& Môi trường, ban giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây
dựng Việt Tín, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước Khu vực I đã tạo điều kiện cho
tơi trong q trình học tập cũng như hồn thiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là điều khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của các thầy cơ và đồng nghiệp, đó
chính là sự giúp đỡ q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện
hơn trong q trình nghiên cứu và cơng tác sau này.
Xin chân trọng cảm ơn!
Học viên

Lê Thị Như Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Học viên

:


Lê Thị Như Quỳnh

Lớp

:

19KT11

Mã học viên:

118603116021

Ngành học :

Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trường

Luận văn “ Hồn thiện quy trình kiểm tốn chi đầu tư xây dựng cơ
bản trong kiểm toán ngân sách địa phương cấp huyện” được thực hiện từ
tháng 9/2012 đến tháng 8/2014. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin này được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan
rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam.
Học viên

Lê Thị Như Quỳnh


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XDCB TRONG
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN .........................................1

1.1. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản trong mối quan hệ tổng thể với NSĐP .1
1.1.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm chi đầu tư XDCB trong chi NSĐP ................1
1.1.2. Phân loại chi đầu tư XDCB trong chi NSĐP ...................................................4
1.1.3. Vị trí và vai trò của chi NSĐP cho đầu tư XDCB ...........................................5
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức và quản lý đầu tư XDCB..................................................6
1.2. Quy trình quản lý chi NSĐP cho đầu tư XDCB ..................................................7
1.2.1. Giai đoạn lập dự toán chi ngân sách ................................................................7
1.2.2. Giao đoạn chấp hành chi ngân sách .................................................................7
1.2.3. Giai đoạn kiểm toán và quyết toán chi ngân sách............................................8
1.3. Đặc điểm chi đầu tư XDCB ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn.........................8
1.4.

Kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán NSĐP ......................................8

1.4.1. Sự cần kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP .....................8
1.4.2. Mục tiêu kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP..................9
1.4.3. Nội dung kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP ...............10
1.4.4. Kiểm toán đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP ....................................11
1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm tốn chi đầu tư xây dựng cơ bản

trong quy trình kiểm toán ngân sách địa phương......................................................14
1.5.1. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................................14
1.5.2. Đặc điểm công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại các địa phương..16
1.5.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ của KTNN...........................................................16
1.5.4. Chính sách cán bộ ..........................................................................................17
Kết luận chương 1 .....................................................................................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ..............18

2.1. Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB trong thời gian qua ở huyện Đông
Anh, huyện Phúc Thọ................................................................................................18


2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm chung huyện Đơng Anh, huyện Phúc Thọ thành phố Hà
Nội.............................................................................................................................18
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý chi đầu tư XDCB tại huyện Đông Anh, huyện
Phúc Thọ thành phố Hà Nội......................................................................................19
2.2. Thực trạng công tác kiểm tốn và quy trình kiểm tốn chi đầu tư XDCB trong
kiểm toán NSĐP........................................................................................................27
2.2.1. Những quy định chung của KTNN về kiểm toán chi đầu tư XDCB trong cuộc
kiểm tốn NSĐP........................................................................................................27
2.2.2. Những quy định về quy trình kiểm tốn đầu tư XDCB trong kiểm toán NSĐP. 28
2.2.3. Khái quát tình hình kiểm tốn chi đầu tư XDCB trong kiểm tốn NSĐP điển
hình tại huyện Đơng Anh và huyện Phúc Thọ và một số huyện khác ......................32
2.3. Kết quả đạt được và tồn tại từ thực rạng kiểm toán chi đầu tư XDCB trong
kiểm toán chi NSĐP..................................................................................................45
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................45
2.3.2. Những tồn tại từ thực trạng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm
toán ngân sách địa phương........................................................................................46
Kết luận chương 2 .....................................................................................................49
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG.................................50
3.1. Mục tiêu và u cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn chi Đầu tư xây dựng cơ bản
trong quy trình Kiểm tốn Ngân sách địa phương...................................................50
3.1.1. Mục tiêu hồn thiện quy trình kiểm tốn chi Đầu tư xây dựng cơ bản trong
quy trình Kiểm tốn Ngân sách địa phương ............................................................50
3.1.2. u cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn chi Đầu tư xây dựng cơ bản trong
quy trình Kiểm tốn Ngân sách địa phương ............................................................53
3.1.3. Ngun tắc hồn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ

bản trong kiểm toán ngân sách Nhà nước .................................................................55
3.2. Xác định phương pháp tổ chức thực hiện kiểm toán của từng đối tượng ở lĩnh
vực chi đầu tư XDCB trong cuộc kiểm toán NSĐP..................................................57


3.2.1. Đơn vị tổng hợp ..............................................................................................57
3.2.2. Tại các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án...........................................................61
3.3. Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện.................................................................63
3.3.1. Cần bổ sung hoàn thiện quy trình kiểm tốn NSĐP theo hướng tác nghiệp ..64
3.3.2. Giải pháp về hồn thiện hệ thống quy trình, chuẩn mực và hồ sơ mẫu biểu
kiểm toán lĩnh vực chi đầu tư XDCB........................................................................66
3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực chi đầu
tư XDCB cho kiểm tốn viên....................................................................................66
3.3.4. Nhóm giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Đồn kiểm tốn, Tổ chức
đồn ...........................................................................................................................68
3.3.5. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kiểm toán .............................71
3.3.6. Một số giải pháp khác .....................................................................................72
3.4. Các đề xuất đang được thực hiện hiện nay ........................................................72
Kết luận chương 3 .....................................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................75


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Kết quả kiểm toán chi đầu tưu xây dựng cơ bản tại huyện Đông Anh,

Hà Nội .......................................................................................................................22
Bảng 2.2


Kết quả kiểm toán chi đầu tưu xây dựng cơ bản tại huyện Phúc Thọ, Hà

Nội.............................................................................................................................26
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện chi đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội ..............34
Bảng 2.4 Tình hình nợ khối lượng XDCB trên địa bàn thành phố Hà Nội .............35
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu tại huyện Đơng Anh...................37
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu tại huyện Phúc Thọ .....................39
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện quyết tốn dự án hồn thành ...................................41


DANH MỤC VIẾT TẮT
Xây dựng cơ bản

: XDCB

Kiểm toán Nhà nước

: KTNN

Kiểm toán Nhà nước khu vực I

: KTNNKVI

Kiểm toán viên

: KTV

Ngân sách

: NS


Ngân sách nhà nước

: NSNN

Ngân sách địa phương

: NSĐP

Xây dựng cơ bản

: XDCB

Công nghiệp

: CN

Tiểu thủ công nghiệp

: TTCN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn trong chi đầu tư phát triển của Ngân sách Nhà nước (NSNN) (chiếm
bình quân từ 25 đến 30% tổng chi ngân sách địa phương). Đồng thời, hoạt
động đầu tư XDCB kéo dài vượt quá niên độ ngân sách (NS) phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên và những đặc thù của ngành xây dựng làm tăng độ
phức tạp cho công tác quản lý về cả giải ngân, tiến độ cũng như chất lượng

cơng trình. Đây là lĩnh vực chi ẩn chứa nhiều nguy cơ tiêu cực, tham nhũng
gây lãng phí, thất thốt vốn ngân sách.
Làm thế nào để kiểm toán chi đầu tư xây dựng trong cuộc kiểm tốn
NSĐP có chất lượng trong điều kiện hiện nay khi chưa có quy trình riêng cho
lĩnh vực này. Bởi hiện tại, khi kiểm toán chi đầu tư XDCB trong cuộc kiểm
toán NSĐP các kiểm toán viên phải vận dụng quy trình kiểm tốn chung, quy
trình kiểm tốn NSNN và quy trình kiểm tốn dự án đầu tư. Tuy nhiên, việc
vận dụng quy trình này cịn nhiều nội dung gây lúng túng, chưa nhất qn
trong thực hiện kiểm tốn. Vì vậy, nghiên cứu hồn thiện quy trình kiểm tốn
Đầu tư xây dựng cơ bản trong quy trình Kiểm tốn Ngân sách địa phương là
rất cần thiết góp phần định hướng thống nhất chung cho tổ chức, chỉ đạo công
tác kiểm toán chi đầu tư XDCB trong cuộc kiểm toán NSĐP, nhằm nâng cao
chất lượng kiểm toán ở lĩnh vực này.
2. Mục đích của đề tài
- Cơ sở lý luận về kiểm toán chi đầu tư XDCB trong lĩnh vực kiểm tốn
NSĐP;
- Đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn chi đầu tư XDCB trong kiểm
tốn NSĐP để từ đó rút ra những mặt đạt được, cũng như những bất cập, tồn tại
và nguyên nhân của những bất cập làm cơ sở kiến nghị các giải pháp hoàn thiện;


- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quy trình kiểm tốn
chi Đầu tư xây dựng cơ bản trong Kiểm toán Ngân sách địa phương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về kiểm toán đầu tư XDCB, các
cơ chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước; các quy trình kiểm
tốn của Kiểm tốn Nhà nước; thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB;
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý chi đầu tư
XDCB tại huyện Đông Anh, huyện Phúc Thọ và một số huyện khác trên địa
bàn thành phố Hà Nội; nghiên cứu kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm

toán NSĐP.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bên cạnh các
phương pháp truyền thống như: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng còn các
phương pháp khác:
- Phương pháp khảo sát nghiên cứu thực tiễn ;
- Phương pháp hệ thống ;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp ;
- Phương pháp so sánh và đối chiếu.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về kiểm toán đầu tư xây
dựng cơ bản trong kiểm tốn Ngân sách địa phương, vai trị của chi đầu tư
xây dựng cơ bản trong mối quan hệ tổng thể với Ngân sách Nhà nước;
Phân tích được thực trạng và đánh giá được những mặt hạn chế trong
công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB trong cuộc kiểm toán NSĐP tại huyện
Đơng Anh và huyện Phúc Thọ, từ đó phân đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện quy trình kiểm tốn chi đầu tư XDCB trong quy trình Kiểm toán
Ngân sách địa phương.


6. Nội dung của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1
Cơ sở lý luận về kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm tốn NSĐP
Chương 2
Thực trạng cơng tác kiểm tốn chi đầu tư XDCB trong kiểm tốn
NSĐP
Chương 3
Hồn thiện quy trình kiểm toán chi Đầu tư xây dựng cơ bản trong Kiểm
toán Ngân sách địa phương cấp huyện.

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


1

CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XDCB
TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
1.1. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản trong mối quan hệ tổng thể
với NSĐP
1.1.1. Khái niệm, nội dung, đặc điểm chi đầu tư XDCB trong chi
NSĐP
Theo Điều 1 Luật ngân sách Nhà nước năm 2002, Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ngân sách Nhà
nước

Ngân sách
Trung Ương

Ngân sách Địa
phương

Ngân sách
tỉnh


Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách
xã,
phường,
thị trấn

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống ngân sách Nhà nước


2

Ngân sách Trung Ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách; có thể nói Ngân sách Trung Ương phản
ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu trên phạm vi cả nước.
Ngân sách địa phương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý tồn diện về hành chính, kinh tế,
xã hội của chính quyền cấp tỉnh, thành phố.
Ngân sách cấp huyện: Thơng thường thì ở cấp huyện nguồn thu cịn
nghèo, số chi của ngân sách chủ yếu được bù đắp bằng khoản trợ cấp của
ngân sách cấp trên. Nhìn chung trong thời gian qua các khoản chi của ngân
sách cấp huyện chủ yếu tập trung chi cho bộ máy, chưa có sự đầu tư lớn cho
phát triển kinh tế.
Ngân sách xã, phường, thị trấn: Nhằm đảm bảo điều kiện tài chính để

chính quyền xã (phường, thị trấn) chủ động khai thác các thế mạnh đất đai,
lao động phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là xây dựng, phát triển nông thơn
mới, thực hiện các chính sách xã hội ở cơ sở.
Chi NSĐP thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSĐP nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những
nguyên tắc nhất định. Chi NSĐP bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển.
Chi đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của ngân sách nhà nước
(NSĐP) là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào
NSĐP nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định, từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Thực
tiễn cho thấy chi đầu tư XDCB là khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong


3

chi đầu tư phát triển của NSĐP và chủ yếu thực hiện đầu tư xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các cơng trình khơng có khả năng
thu hồi vốn. Hàng năm, NSĐP dành một lượng vốn lớn thực hiện đầu tư xây
dựng những công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư được duyệt của Nhà nước,
đó là các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu
hồi vốn, các cơng trình, dự án thuộc doanh nghiệp Nhà nước. Nguồn vốn đầu
tư XDCB được cấp phát theo kế hoạch và tiến độ thực hiện công việc XDCB
của các dự án đầu tư.
b. Đặc điểm chi đầu tư XDCB trong chi NSĐP
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSĐP nhưng khơng
mang tính ổn định. Đầu tư XDCB là nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên quá trình này cần một lượng vốn
lớn, nhưng lượng vốn này lại không ổn định hàng năm do nhu cầu và mức độ

đầu tư XDCB ở mỗi năm là khác nhau. Nó được quyết định bởi kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, vào số dự án được thực hiện trong năm;
Luật NSĐP (có hiệu lực từ 1/1/2004) đánh dấu một bước tiến đáng kể
trong việc tăng cường năng lực khai thác, huy động các nguồn lực tài chính
qua NSĐP. Với việc sửa đổi phân cấp NSĐP, theo đó trao quyền tự chủ nhiều
hơn cho chính quyền địa phương, bên cạnh đó việc quy định về ổn định ngân
sách địa phương (Điều 4, khoản 2), theo đó tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được ổn định từ 3 đến 5 năm, đã tạo điều kiện cho các địa phương yên tâm và
tích cực trong việc huy động các nguồn thu trên địa bàn; mặt khác quy định
cho phép ngân sách cấp tỉnh được huy động các nguồn vốn tín dụng trong
nước cho đầu tư với mức tối đa 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm
của ngân sách cấp tỉnh (Khoản 3; Điều 8) đã mở đường cho các địa phương
trong việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để tham gia đầu tư cho
các mục tiêu của ngân sách.


4

Thứ hai, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB.
Sản phẩm xây dựng được tạo ra trong thời gian dài, giá trị cơng trình lớn,
người sử dụng khơng thể mua ngay cơng trình một lần mà phải mua từng phần.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư từ NSĐP chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và liên tục tăng về số tuyệt đối. Theo số liệu
thống kê giai đoạn 2008 - 2012, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt bình qn
48,7% GDP, trong đó tỷ trọng đầu tư cơng chiếm khoảng 43,3% tổng vốn đầu
tư tồn xã hội , lượng vốn đầu tư từ NSĐP hàng năm tăng mạnh về số lượng
tuyệt đối. Tuy nhiên để một đồng vốn được phát huy đòi hỏi phải sử dụng một
cách hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích và được giám sát, kiểm sốt trong suốt
q trình đầu tư. Để bảo đảm được việc này, việc nâng cao chất lượng kiểm

toán trong lĩnh vực kiểm toán chi đầu tư XDCB của KTNN nói chung và các
KTNN khu vực nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thứ ba, Chi NSĐP trong đầu tư XDCB gắn với đặc điểm chi của từng
NSĐP và tùy vào từng địa phương. Chi đầu tư XDCB trong chi NSĐP còn
được phân qua nhiều cấp quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan nên việc xác
định thất thốt là rất khó.
1.1.2. Phân loại chi đầu tư XDCB trong chi NSĐP
Có nhiều cách phân loại chi đầu tư xây dựng, ta có thể phân loại theo
các cách như sau:
a. Theo hình thái tái sản xuất tài sản cố định
- Chi xây dựng mới: Bao gồm các khoản chi để xây dựng mới cơng trình,
dự án làm tăng thêm tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế
quốc dân. Đây là khoản chi rất lớn.
- Chi cải tạo sửa chữa: là các khoản chi nhằm phục hồi hoặc nâng cao
năng lực cơng trình hoặc dự án có sẵn.
- Theo cơ cấu vốn


5

+ Chi xây lắp: Là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến
trúc và lắp đặt thiết bị theo thiết kế đã được phê duyệt.
+ Chi thiết bị: Là các khoản chi cho mua sắm máy móc, thiết bị bao gịm
cả phí vận chuyển, bến bãi, bảo quản tại kho bãi, thuế và bảo hiểm thiết bị;
+ Chi kiến thiết cơ bản khác: Là các khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện
cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa cơng trình, dự án đi vào sử dụng,
gồm các chi phí như chi chuẩn bị đầu tư, chi khảo sát thiết kế, chi quản lý
dự án, chi đền bù giải phóng mặt bằng...
- Theo giai đoạn xây dựng
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Bao gồm các khoản chi để xác định sự cần

thiết phải đầu tư, quy mô của đầu tư, điều tra khảo sát, thăm dị lựa chọn vị
trí, lập dự án, thẩm định và quyết định đầu tư;
+ Chi giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng: Bao gồm các khoản chi của quá trình xây dựng từ khi khởi cơng đến
khi hồn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng.
b. Theo nguồn vốn huy động
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn trong nước;
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn vay nợ, viện trợ của nước ngồi...
1.1.3. Vị trí và vai trị của chi NSĐP cho đầu tư XDCB
Lịch sử phát triển kinh tế xã hội cho thấy rằng, để nền kinh tế có thể
phát triển ổn định, bền vững thì cần thiết phải chi ngân sách cho đầu tư
XDCB. Nhà nước đầu tư vào các ngành then chốt, các cơng trình kinh tế mũi
nhọn có tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, tạo ra các
TSCĐ, tạo năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế.
Chi cho đầu tư XDCB đã khắc phục được các khuyết tật của nền kinh
tế thị trường, như đầu tư vào các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn:
cơng trình giao thơng, cơng trình cơng cộng, cơng trình văn hóa, giáo dục...
góp phần tạo nên cơ sở hạ tầng đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế.


6

Bên cạnh đó chi NSĐP cho đầu tư XDCB cịn có tác dụng dây truyền,
thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức và quản lý đầu tư XDCB
Trong công tác tổ chức quản lý xây dựng cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Một là: Sự thống nhất giữa chính trị, kinh tế, và kết hợp hài hòa với xã
hội. Cơ chế pháp lý đầu tư theo địa phương, theo vùng lãnh thổ, theo thành
phần kinh tế nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế trong từng thời kỳ. Để thực hiện nguyên tắc này Nhà nước cần xác định và

xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống chính sách để
hướng dẫn thực hiện các mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ, phát huy tính
chủ động của từng bộ ngành, địa phương trong quản lý điều hành ngân sách
cho phù hợp với mục tiêu chi phát triển;
Hai là, nguyên tắc tập trung dân chủ. Ngun tắc này địi hỏi cơng tác
quản lý đầu tư phải theo sự lãnh đạo thống nhất, đồng thời phát huy được
tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư. Cần xây dựng và thực
hiện các kế hoạch đầu tư, thực chi các chính sách và hệ thống pháp luật có
liên quan đến đầu tư nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ, quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Ba là, nguyên tắc theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và
theo từng vùng lãnh thổ. Các địa phương xây dựng chiến lược quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, quản lý cơ sở hạ
tầng, tài nguyên... Đồng thời các bộ, ngành cần xây dựng chiến lược phát triển
ngành, ban hành các quy định, chuẩn mực, định mức... để quản lý nhà nước
về kinh tế đối với hoạt động đầu tư xây dựng;
Bốn là, nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư như lợi ích
kinh tế phải hài hịa với lợi ích xã hội, lợi ích cá nhân hài hịa với lợi ích tập thể;


7

Năm là, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả. Đây là nguyên tắc thường xuyên
được quán triệt trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản. Nguyên tắc này phù
hợp với đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt động kiểm tốn.
1.2. Quy trình quản lý chi NSĐP cho đầu tư XDCB
Quy trình này tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, của mỗi địa
phương. Tuy nhiên quy trình nói chung gồm 03 giai đoạn:
1.2.1. Giai đoạn lập dự toán chi ngân sách

Lập dự toán chi NSĐP trong đầu tư XDCB được tiến hành đồng thời với
lập dự tốn chi ngân sách nói chung, nó được lập trong cân đối tổng thể chi
NSĐP của địa phương. Đối với chi đầu tư XDCB việc lập dự toán phải căn cứ
vào dự án đầu tư có đủ các điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Hiện nay, theo quy định hiện hành tại 130/2007/TT-BTC và 86/2011/TTBTC...(mới nhất là 199/2013/TT-BTC về thực hiện DT NSĐP 2014): Bố trí
vốn cho các dự án có quyết định đầu tư trước 31/10 năm trước năm kế hoạch;
Theo Chỉ thị 1792 ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ: Đối với năm 2012, Dự án
mới phải là dự án thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư thiết kế cơ sở, tổng
dự toán được duyệt trước ngày 25 tháng 10 năm 2011.
1.2.2. Giao đoạn chấp hành chi ngân sách
Sau khi được UBND giao dự toán ngân sách, các cơ quan ở địa phương tiến
hành phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Dự toán chi đầu tư XDCB được phân bổ chi tiết theo từng loại và từng khoản
mục của mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
Trong quá trình chi các đơn vị dự tốn có cơ chế kiểm sốt chi. Các đơn vị
dự toán mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các khoản thanh tốn và sử dụng
kinh phí phải theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước và chỉ
được thanh toán khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính.


8

1.2.3. Giai đoạn kiểm toán và quyết toán chi ngân sách
Đây là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của kiểm
tốn báo cáo quyết tốn ngân sách là tổng kết, đánh giá lại quá trình chi NS
trong đầu tư XDCB qua một năm thực hiện có hiệu quả hay không, đồng thời
cung cấp thông tin về quản lý và điều hành trong đầu tư XDCB.
1.3. Đặc điểm chi đầu tư XDCB ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

chi ngân sách nhà nước hiện nay. Do vậy, trong việc lập kế hoạch kiểm toán,
và trong khi tiến hành thiết kế các thủ tục kiểm toán các kiểm toán viên cần
hết sức thận trọng trong xem xét và đánh giá trọng yếu, rủi ro kiếm tốn.
Chính vì thế kiểm tốn chi đầu tư XDCB luôn là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của KTNN. Khi thực hiện kiểm tốn nói chung và kiểm tốn lĩnh
vực đầu tư XDCB nói riêng, các Đồn kiểm tốn phải tn thủ các quy trình,
chuẩn mực kiểm tốn của ngành.
Đầu tư XDCB là lĩnh vực phức tạp, sản phẩn của XDCB là những cơng
trình đơn chiếc, có thiết kế và dự tốn riêng, đặc điểm thi cơng cũng khác
nhau và thi công trong thời gian dài. Do vậy q trình kiểm tốn ln được
tiến hành độc lập cho từng cơng trình với quy mơ đặc thù riêng.
Chi đầu tư XDCB trong báo cáo quyết toán ngân sách chỉ liên quan đến
một niên độ kế tốn, trong khi đó cơng trình xây dựng trải qua nhiều niên độ
ngân sách. Do đó, các dự án được chi ngân sách ở nhiều dạng khác nhau như
trả khối lượng cũ, cơng trình chuyển tiếp, xây dựng mới... Do vậy cần phải
thống nhất từ mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán đến việc tổ chức kiểm
tốn để hồn thành mục tiêu kiểm toán đề ra.
1.4. Kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán NSĐP
1.4.1. Sự cần kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP

Kiểm toán được sinh ra từ yêu cầu quản lý và phục vụ cho công


9

tác quản lý. Từ đó ta có thể thấy ý nghĩa to lớn cũng như tác dụng của
kiểm toán trên nhiều mặt như tạo niềm tin cho đối tượng quan tâm đến
kiểm toán, hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp trong hoạt động tài
chính, kế tốn và các hoạt động được kiểm tốn góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nói chung.

Theo luật kiểm tốn nhà nước, mục đích của hoạt động kiểm tốn
nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

Kiểm toán chi đầu tư XDCB luôn là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của KTNN. Khi thực hiện kiểm tốn nói chung và kiểm tốn
lĩnh vực đầu tư XDCB nói riêng, các Đồn kiểm tốn phải tn thủ các
quy trình, chuẩn mực kiểm tốn của ngành.
1.4.2. Mục tiêu kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán chi
NSĐP
Mục tiêu chung của kiểm toán chi đầu tư XDCB
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của chỉ tiêu chi đầu tư
XDCB trong báo cáo quyết toán NSĐP
- Đánh giá sự tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý
đầu tư và xây dựng. Chỉ rõ nguyên nhân, mức độ của những sai sót phát hiện
qua kiểm tốn.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng
ngân sách chi cho đầu tư XDCB
- Thông qua các kiến nghị đề nghị các cơ quản có thẩm quyền xử lý sai
phạm theo quy định, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện cơ chế chính sách quản lý


10

tài chính, quản lý đầu tư xây dựng; kiến nghị với đơn vị được kiểm toán khắc
phục những sai phạm phát hiện qua kiểm tốn, hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính và quản lý đầu tư xây dựng.
1.4.3. Nội dung kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP

a. Nội dung chủ yếu của kiểm toán tổng hợp
Hiện nay, KTNN khu vực I và các khu vực khác tổ chức kiểm toán chi
đầu tư XDCB trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương chủ
yếu thực hiện kiểm tốn tổng hợp tại Phịng Tài chính, KBNN huyện về công
tác quản lý, điều hành, phân bổ, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư XDCB
của địa phương và có chọn mẫu một số dự án để thực hiện kiểm toán nhằm bổ
sung bằng chứng, cơ sở cho các nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán về
công tác quản lý dự án đầu tư XDCB tại địa phương.
Nội dung chủ yếu của kiểm toán tổng hợp chi đầu tư XDCB khi kiểm toán
NSĐP gồm:
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Chính phủ, HĐND về lập, phân
bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB trong năm ngân sách;
- Kiểm tra tình hình thực hiện vốn đầu tư;
- Kiểm tra tổng vốn đầu tư XDCB được quyết tốn chi NSĐP trong năm
tài chính. Kiểm tra các báo cáo của KBNN về quyết toán vốn đầu tư XDCB
như báo cáo tổng hợp quyết toán nguồn vốn và sử dụng vốn đầu tư XDCB,
báo cáo thanh toán vốn đầu tư theo mục lục ngân sách;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định khi cấp phát thanh toán, tạm ứng
và thu hồi vốn đầu tư XDCB về điều kiện và thủ tục hồ sơ thanh toán; Thứ
năm, kiểm tra việc chấp hành trình tự lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ dự
án, việc chấp hành Luật Đấu thầu...
b. Nội dung chủ yếu của kiểm toán chi tiết các dự án do các Ban quản lý
dự án quản lý


11

- Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB theo các nội
dung: tình hình triển khai dự án, khối lượng hồn thành; nhận xét tình hình
giải ngân theo kế hoạch vốn, tình hình chấp hành nguyên tắc tạm ứng, thanh

toán vốn đầu tư XDCB;
- Đánh giá việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư XDCB; Luật Đấu thầu;
chấp hành quy định khác;
- Đánh giá việc quản lý và cấp phát vốn đầu tư thực hiện cho các dự án;
công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB; việc thẩm định phiếu giá, hồ
sơ thanh toán; đánh giá về việc lập, thẩm tra, phê duyệt, quyết tốn vốn đầu
tư; đánh giá cơng tác tổ chức quản lý dự án, công tác ký kết hợp đồng, giám
sát, chỉ đạo thi công; nghiệm thu thanh toán.
1.4.4. Kiểm toán đầu tư XDCB trong kiểm toán chi NSĐP
Quy trình kiểm tốn của KTNN là trình tự tiến hành các cơng việc của
mỗi cuộc kiểm tốn. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định
của Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước và thực tiễn hoạt
động kiểm tốn của KTNN.
Quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán ngân
sách địa phương hiện nay là sự vận dụng các quy trình kiểm tốn đã ban hành,
đó là: quy trình kiểm tốn NSNN; quy trình kiểm tốn báo cáo quyết toán dự
án đầu tư xây dựng của Nhà nước.
Quy trình kiểm tốn chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán NSĐP
của KTNN bao gồm bốn giai đoạn:
(1) Chuẩn bị kiểm toán
(2) Thực hiện kiểm toán
(3) Lập Báo cáo kiểm toán
(4) Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Luận văn chú trọng nghiên cứu quy trình kiểm tốn tổng hợp tại các cơ


12

quan quản lý tài chính của huyện, khơng đi sâu vào các bước thực hiện kiểm
toán chi tiết tại các Ban quản lý dự án

Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Đây là bước đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán, bước này nhằm
tạo ra tiền đề và các điều kiện cụ thể trước khi tiến hành thực hiện kiểm tốn.
Muốn có một cuộc kiểm tốn đạt kết quả tốt, trước hết nó phải được
chuẩn bị thật tốt. Thơng thường với mọi cơng việc sự chuẩn bị tốt có thể giúp
đạt kết quả tới 40 – 50 %. Chuẩn bị kiểm tốn là q trình thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ để tạo nên những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm
toán. Trong bước này Kiểm toán viên cần thực hiện 03 nội dung sau:
- Khảo sát thu thập thơng tin về đơn vị được kiểm tốn, về dự án đầu tư;
- Thông tin về các chỉ tiêu cơ bản của địa phương, về NSĐP và các
thông tin liên quan như: các chỉ tiêu cơ bản của địa phương trong niên độ
kiểm toán (các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương); Dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; Các quy định của địa
phương về quản lý ngân sách địa phương; Các thông tin khác như kế hoạch
và tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiếm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm tốn: Đánh giá độ
tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thơng tin, phân tích, đánh giá thuận lợi
và khó khăn trong lĩnh vực XDCB tại địa phương;
- Đánh giá các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động, về kiểm soát, thanh
tra, các quy định của chính quyền trong quản lý điều hành chi đầu tư XDCB;
- Đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định các đơn vị được kiểm toán, xác
định các nội dung trọng tâm kiểm toán và xác định tiêu chuẩn đánh giá của
kiểm toán hoạt động;


13

- Lập kế hoạch kiểm toán và xét duyệt kế hoạch kiểm toán.

Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Bước này thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Công bố quyết định kiểm toán;
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ, các thơng tin tài
chính và các thơng tin liên quan đến quản lý đầu tư XDCB để lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết;
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán chi
tiết cần nêu rõ: Mục tiêu, nội dung kiểm toán chi đầu tư XDCB; Phạm vi và
trọng tâm kiểm toán; Phương pháp kiểm tốn; Phân cơng nhiệm vụ kiểm tốn,
bố trí nhân sự và lịch trình thực hiện cho từng nội dung kiểm toán; Xét duyệt
kế hoạch kiểm toán;
- Thực hiện kế hoạch kiểm tốn: Là q trình các kiểm toán viên sử
dụng các kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong bước
này các KTV cần tuyệt đối tuân thủ kế hoạch chi tiết đã được lập, phải thường
xuyên ghi chép nhật ký, báo cáo tổ trưởng, trưởng đoàn định kỳ hoặc đột xuất;
mọi điều chỉnh về nội dung kiểm toán đều phải thống nhất và sự đồng ý của tổ
trưởng, trưởng đồn kiểm tốn. Nội dung thực hiện của KTV gồm:
+ Kiểm toán tổng hợp tại các sở, ban ngành: Kiểm tốn cơng tác lập kế
hoạch và phân bổ vốn, điều kiện ghi kế hoạch vốn, việc tuân thủ quy định
trong phân bổ vốn, thứ tự ưu tiên, thực hiện kế hoạch vốn, chấp hành chế độ
chính sách trong thanh tốn và quyết tốn vốn đầu tư...;
+ Kiểm toán chi tiết tại các ban quản lý dự án: Kiểm tốn cơng tác quản lý
điều hành tại ban quản lý dự án, Lập và thực hiện kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư XDCB, tuân thủ các quy định của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng
(tiên độ thi cơng, nghiệm thu bàn giao, hồn cơng, quyết tốn...)
- Tổ trưởng tổ kiểm tốn thực hiện triểm tra soát xét các phần việc do các
KTV trong tổ thực hiện theo kế hoạch chi tiết đã được phê duyệt


14


- Kiểm toán viên lập và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm tốn
- Lập biên bản kiểm tốn và thơng báo kết quả kiêm tốn với đơn vị được
kiểm toán.
Bước 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể
hiện ý kiến nhận xét, đánh giá và kiến nghị của KTV dựa trên những bằng chứng
đã thu thập được, đồng thời nêu ra những kiến nghị nhằm khắc phục những sai
sót đã phát hiện. Trong bước này gồm các công việc: (1) Lập báo cáo kiểm toán;
(2) Kiểm toán trưởng KTNN khu vực, Kiểm toán chuyên ngành và hội đồng
thẩm định cấp vụ xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán; (3) Lãnh đạo KTNN xét
duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán; (4) Kiểm tốn trưởng KTNN khu vực hồn
thiện báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm tốn; (5)
Thơng báo kết quả kiểm tốn; (6) Phát hành báo cáo kiểm toán.
Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị, kết luận kiểm toán
Đây là khâu cuối cùng của quy trình kiểm tốn nhằm đảm bảo kết quả
kiểm tốn có tác dụng và được thực hiện trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước và
quản lý tài chính tại đơn vị được kiểm tốn. Từ đó có biện pháp phù hợp theo
luật định đối với các trường hợp không thực hiện nghiêm túc các kết luận,
kiến nghị của kiểm tốn. Bước này gồm các cơng việc: Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kiến nghị; Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán; Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm tốn chi đầu tư xây
dựng cơ bản trong quy trình kiểm tốn ngân sách địa phương
1.5.1. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Đòi hỏi vốn lớn, dự án trải qua nhiều năm ngân sách: Hoạt động đầu
tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn . Nguồn
vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong quá trình đầu



15

tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý
đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo tính kinh tế hiệu quả cho dự án đầu tư.
- Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của thành quả đầu tư xây
dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm
- Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các
cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên
các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu
tư , cũng như việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa
điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với
kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế
so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân
đối của vùng lãnh thổ.
- Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở
phạm vi một địa phương mà cịn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến
hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý q trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách
nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính
tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
Đầu tư XDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm
qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư XDCB.
đầu tư XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trị quan trọng trong
tồn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư XDCB
của nhà nước đã tạo ra nhiều cơng trình, nhà máy, đường giao thơng, … quan
trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.



×