LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lê Văn Hùng
Học viên lớp: K24QLXD12
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những nội dung và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào./.
Tác giả
Lê Văn Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội. Được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo các trong trường, sự cộng tác giúp đỡ
của bạn bè, đồng nghiệp và với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tơi đã hồn thành luận
văn Thạc sĩ kỹ thuật, chuyên ngành Quản lý xây dựng với nội dung: “Nâng cao chất
lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thuộc dự án ADB tại Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thủy lợi 3”
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lê Xuân Roanh đã quan
tâm, giúp đỡ và hướng dẫn để tôi hồn thành được luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học
Thủy lợi trong thời gian học tập tại đây, sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 3 của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp để
tơi hồn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để hồn thiện
Luận văn.
Xin trọng cảm cám ơn!
Thanh Hóa, ngày tháng 11năm 2019
Tác giả
Lê Văn Hùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP
TRONG XÂY DỰNG THỦY LỢI ........................................................................... 5
1.1 Khái quát chung về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ....................................... 5
1.2 Kinh nghiệm đấu thầu của một số nước và một số tổ chức Quốc tế ...................... 8
1.2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................. 8
1.2.2 Kinh nghiệm của Singapore ........................................................................... 10
1.2.3 Kinh nghiệm đấu thầu của các tổ chức Quốc tế ............................................... 12
1.3 Công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp ở Việt Nam ................................................ 14
1.3.1 Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu .............................................................. 14
1.3.2 Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu ................................................................ 16
1.3.3 Công tác đánh giá hồ sơ dự thầu .................................................................... 20
Kết luận Chương 1: ............................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ CỐNG TÁC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU XÂY LẮP TRONG XÂY DỰNG THỦY LỢI ................................... 25
2.1 Quy định về công tác lựa chọn nhà thầuxây lắp ở Việt Nam ............................... 25
2.1.1 Công tác chuẩn bịlựa chọn nhà thầu ............................................................... 25
2.1.2 Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu ................................................................ 28
2.1.3 Công tác đánh giá hồ sơ dự thầu .................................................................... 31
2.2. Quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp của Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB ..... 33
2.3 Những yêu cầu trong công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp đối với các dự án vay vốn
ADB ..................................................................................................................... 35
2.3.1 Những yêu cầu .............................................................................................. 35
2.3.2 Một số điều cần lưu ý trong điều kiện Việt Nam ............................................. 42
iii
Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU XÂY LẮP ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY VỐN ADB DO BAN QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỦY LỢI 3 LÀM CHỦ ĐẦU TƯ ....................... 47
3.1 Giới thiệu chung về Chủ đầu tư và dự án ADB .................................................. 47
3.1.1Giới thiệu về Chủ đầu tư ................................................................................. 47
3.1.2 Giới thiệu về dự án ADB6 ............................................................................. 51
3.2 Đánh giá thực trạng về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp đối với các dự án ADB56
3.2.1 Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu .............................................................. 57
3.2.2 Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu ................................................................ 59
3.2.3 Công tác đánh giá hồ sơ dự thầu..................................................................... 63
3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu
xây lắp đối với các dự án ADB ............................................................................... 71
3.3.1 Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu ............................... 71
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu ................................. 77
3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác đánh giá hồ sơ dự thầu ..................................... 83
3.3.4 Một số giải pháp tổng quát nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu
tại Ban 3: ............................................................................................................... 89
Kết luận Chương 3 ................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức của Ban 3 ........................................................... 50
Hình 3.2: Sơ đồ hoạt động của Ban Quản lý dự án ADB6 (Ban 3) ........................... 53
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức thực hiện dự án ADB6 ...................................................... 56
Hình 3.4: Quy trình quản lý chất lượng công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu ............. 72
Hình 3.5: Sơ đồ trình tự thực hiện cơng tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu .................... 74
Hình 3.6: Quy trình quản lý chất lượng cơng tác tổ chức lựa chọn nhà thầu .............. 77
Hình 3.7: Sơ đồ trình tự thực hiện cơng tác tổ chức LCNT ...................................... 81
Hình 3.8: Quy trình quản lý chất lượng cơng tác đánh giá hồ sơ dự thầu .................. 84
Hình 3.9: Sơ đồ trình tự thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu .......................... 88
Hình 3.10: Đề xuất mơ hình của Phịng/Ban Quản lý dự án chuyên nghiệp............... 91
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các bên tham gia thực hiện dự án - Vai trò và Trách nhiệm...................... 54
Bảng 3.2: Tóm tắt Quy trình thực hiện, vai trị trách nhiệm và quy định thời gian công
tác lựa chọn nhà thầu tại Ban 3 theo hướng dẫn của ADB ........................................ 71
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng Phát triển Châu Á
BAN 3
: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 3
BAN CPO
: Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi
BỘ KH&ĐT
: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BỘ NN&PTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BỘ TÀI CHÍNH
: Bộ Tài chính
BỘ XD
: Bộ Xây dựng
HSDT
:Hồ sơ dự thầu
HSMT
: Hồ sơ mời thầu
ICB
: Đầu thầu Cạnh tranh Quốc tế
JBIC
: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
LCNT
: Lựa chọn nhà thầu
NCB
: Đầu thầu Cạnh tranh Trong nước
RDS
: Hỗ trợ phát triển nông thôn
WB
: Ngân hàng Thế giới
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị. Thông qua
hoạtđộng đấu thầu, những người mua có nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán
phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất - xứng đáng với giá trị của đồng tiền mà
người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán có nhiều cơ hội để cạnh tranh
nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các
kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa
lợi nhuận.
Cơng tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện
vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, là một công cụ quan
trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua và người bán gặp nhau thơng qua cạnh
tranh, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự
công khai, minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua
sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các cơng trình cơng cộng, đồng thời giúp các
chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả
và chống thất thốt, lãng phí.
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ quan quan
lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi tiêu do
quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của nhiều bên.
Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ
chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh.
Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục
hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu - rộng vào nền kinh tế Thế giới.
Điều đó càng khẳng định vai trị và tầm quan trọng của đấu thầu theo quy định của
pháp luật. Trước đây, chúng ta đã bắt đầu xây dựng chính sách đấu thầu từ các Quyết
1
định và chỉ hạn định trong lĩnh vực xây lắp hoặc mua sắm hàng hố mà chưa có một
hệ thống hoàn chỉnh, đến nay chúng ta đã xây dựng và ban hành được Luật Đấu thầu
quy định thống nhất cho cả 3 lĩnh vực đấu thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hố và
xây lắp. Những quy định đó được xây dựng trên cơ sở tiếp thu, chắt lọc các kiến thức,
kinh nghiệmcác quy định về đấu thầu của các tổ chức quốc tế, các quốc gia nhằm đảm
bảo cho quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội và dân trí của Việt Nam. Tuy vậy, trong quá trình phát
triển, những quy định đó sẽ ngày càng được điều chỉnh cho phù hợp với thơng lệ quốc
tế song thích hợp với điều kiện trong nước. Trong bối cảnh đó, hoạt động đấu thầu có
tầm quan trọng nhất định trong q trình tồn cầu hoá.
Với các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), việc thông qua Luật Đấu
thầu của Việt Nam đảm bảo việc mua sắm công của nước ta tiến sát hơn với những
quy định của các tổ chức này. Việc đấu thầu đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của các tổ
chức này càng làm tăng uy tín và tạo niềm tin của các tổ chức đó đối với Việt Nam.
Q trình đấu thầu càng ngày càng được minh bạch hơn, công bằng hơn, hiệu quả hơn
là cơ sở để thu hút ngày càng nhiều các khoản tín dụng ưu đãi và cả các nguồn tài trợ
khơng hồn lại cho cơng cuộc phát triển đất nước của các tổ chức trên.
Thực tế, trong nhiều năm qua, WB, ADB và JBIC đã không ngừng tăng cường hỗ trợ
quá trình cải cách và đổi mới của Việt Nam bằng cả vật chất và tư vấn luật pháp làm
cho công tác đấu thầu của Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn, minh bạch hơn và do đó
tăng được lịng tin của Thế giới vào tiến trình đổi mới và cải cách của Việt Nam. Điều
này đòi hỏi việc xây dựng, hoàn thiện Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi
hành cũng như việc phổ biến truyền, nghiên cứu, học tập để quán triệt và thi hành tốt
Luật Đấu thầu là một đòi hỏi cấp thiết.
Ban 3 là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ NN& PTNT có trụ sở chính đóng trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa, đã từng làm chủ đầu tư nhiều hạng mục, dự án cơng trình nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ như: hợp phần cơng trình đầu mối thuộc dự án Hồ chứa nước
Cửa Đạt, huyện Thường Xuân là công trình trọng điểm quốc gia, dự án Hồ chứa nước
Hao Hao, huyện Tĩnh Gia, dự án tiêu thốt lũ sơng Hoạt, huyện Hà Trung.v.v… hoàn
2
thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và phát huy tốt nhiệm vụ cơng trình.
Ban 3 được Bộ NN& PTNTgiao làm Chủ đầu tư thành phần quản lý trực tiếp các hợp
đồng đấu thầu cạnh tranh quốc tế do Ban quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi (Ban
CPO) tổ chức LCNT, đồng thời tổ chức lựa chọn nhà thầu và quản lý các gói thầu đấu
thầu cạnh tranh trong nước để thi cơng Kênh Chính Bắc và các kênh nhánh thuộc dự
án ADB6.
Bản thân học viên hiện là cán bộ thuộc Ban quản lý dự án ADB6, thực hiện công tác
quản lý thi công và phụ trách kế hoạch của dự án ADB6 và được tham gia vào q
trình LCNT các gói thầu đấu thầu cạnh tranh trong nước, quản lý trực tiếp các hợp
đồng đấu thầu cạnh tranh quốc tế, được tiếp cận, học hỏi những quy định, hướng dẫn
và hệ thống quy chuẩn về công tác đấu thầu của Nhà tài trợ ADB và có thể thấy rằng
tiêu chí đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch, tiết kiệm chi phí trong đấu
thầu là rất rõ ràng.
Trong q trình LCNT dự án ADB6, ngồi tuân theo Luật đấu thầu của Việt Nam còn
phải theo các quy định và hướng dẫn của Nhà tài trợ ADB, do vậy trong q trình thực
hiện cịn nhiều tình huống trong đấu thầu chưa có sự đồng nhất giữa Luật đấu thầu
Việt Nam và quy định của Nhà tài trợ, dẫn đến quá trình LCNT bị kéo dài, ảnh hưởng
đến tiến độ của dự án.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy hiệu quả cao nhất những thuận lợi có
được trong hệ thống quy chuẩn về đấu thầu của Nhà tài trợ, đồng thời phải tuân thủ
chặt chẽ Luật đấu thầu của Việt Nam.
Do vậy, đề tài “Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thuộc dự
án ADBtại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 3"là rất cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng đối thực tiễn.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu vốn vay ADB do
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 3làm Chủ đầu tư.
3
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận các nghiên cứu về công tác đấu thầu và LCNT trong xây dựng.
- Tiếp cận và nghiên cứu các tiêu chuẩn, định mức, các quy định của nhà tài trợ ADB
và quy trình có liên quan.
- Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đấu thầu và LCNT trong xây
dựng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập và phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác lựa chọn nhà thầu.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp đối với dự án
vốn vay ADB tại Ban 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: luận văn đã tổng hợp và cập nhật các cơ sở khoa học về công tác
lựa chọn nhà thầu xây lắp
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn là một tài liệu tham khảo có thể
áp dụng trong việc nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầy xây lắp tại Ban 3
6. Kết quả đạt được
- Đánh giá thực trạng về công tác đấu thầu và LCNT đối với các dự án xây dựng cơng
trình.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác LCNT xây lắp đối với các dự
án vay vốn ADB tại Ban 3.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
XÂY LẮP TRONG XÂY DỰNG THỦY LỢI
1.1 Khái quát chung về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp
Đấu thầu là quá trình LCNT để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Có thể nói đấu thầu là một trong những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Khi
làm tốt cơng tác đấu thầu nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mang lại nhiều lợi
ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động
của kinh tế thị trường , cụ thể vai trò của hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua một
số mặt sau:
- Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (Bên mời thầu) và
người bán (Nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh.
- Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chun mơn hố sâu và hợp tác hoá rộng
đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển được thị
trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp được
thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị trường trong nước
phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên. Các Chủ đầu tư , Bên mời thầu cũng
được tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến thức, thơng tin và trở thành những
người mua ngày một thơng thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo
động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bach, công bằng, hiệu
quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho
các cơng trình cơng cộng.
- Là một cơng cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn
vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí. Đó là những
khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các
hoạt động của bộ máy Nhà nước.
5
- Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham phịngchống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận, tham
nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp phần làm lành
mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm công theo đúng
luật pháp của Nhà nước.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc gia,
các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu thầu không chỉ
diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng
trên thế giới- họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt
động của các quốc gia, thơng qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm.
- Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ quan
quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi
tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của
nhiều bên.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp,
cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh.
- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục
hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã từng bước khẳng định vai trò quan
trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Thơng qua cơng tác đấu thầu,
nhất là hình thức đấu thầu rộng rãi, đã góp phần tiết kiệm một phần ngân sách khơng
nhỏ cho quốc gia, địa phương.
- Quy trình LCNT đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng; Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu; Hồn thiện, ký kết hợp đồng[1].
- Quy trình LCNT đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau: Đối với chỉ định thầu
6
theo quy trình thơng thường bao gồm các bước: chuẩn bị LCNT; tổ chức LCNT; đánh
giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê
duyệt và cơng khai kết quả LCNT; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; Đối với chỉ định thầu
theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà
thầu; thương thảo, hồn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và cơng khai kết quả LCNT;
ký kết hợp đồng[1].
- Quy trình LCNTđối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
Ðối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thơng thường bao gồm các bước: chuẩn bị
LCNT; tổ chức LCNT; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm
định, phê duyệt và cơng khai kết quả LCNT; hoàn thiện, ký kết hợp đồng[1].
Ðối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và
gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và
thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và cơng khai kết quả LCNT; hồn thiện, ký kết
hợp đồng[1].
- Quy trình LCNTđối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau: Chuẩn bị LCNT;
Tổ chức LCNT; Ðánh giá hồ sơđề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu;
Trình, thẩm định, phê duyệt và cơng khai kết quả LCNT; Hồn thiện, ký kết hợp
đồng[1].
- Quy trình LCNTđối với tự thực hiện được thực hiện như sau: Chuẩn bị phương án tự
thực hiện và dự thảo hợp đồng; Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng; Ký kết hợp đồng[1].
- Quy trình LCNT đối với LCNT tư vấn cá nhân được thực hiện như sau: Chuẩn bị và
gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tý vấn cá nhân; Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp
hồ sơ lý lịch khoa học; Ðánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
Thương thảo, hồn thiện hợp đồng; Trình, phê duyệt và công khai kết quả LCNT; Ký
kết hợp đồng[1].
- Quy trình LCNT đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được
thực hiện như sau: Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm
7
thợ tại ðịa phýõng để triển khai thực hiện gói thầu; Tổ chức lựa chọn; Phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn; Hoàn thiện, ký kết hợp đồng[1].
1.2 Kinh nghiệm đấu thầu của một số nước và một số tổ chức Quốc tế
1.2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế phát triển cao ở khu vực Châu Á, theo xếp hạng
của Ngân hàng thế giới năm 2016, Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 ở
khu vực Châu Á và thứ 15 trên thế giới theo GDP. Chính phủ Hàn Quốc được đánh
giá cao trong công tác Đấu thầu mua sắm cơng[27].
Ở Hàn Quốc, Chính phủ đã quan tâm rất sớm đến việc hình thành và hồn thiện mơi
trường pháp lý cho hoạt động Đấu thầu mua sắm công. Luật Mua sắm Chính phủ ở
Hàn Quốc được ban hành năm 1994, tiếp sau đó là Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Mua sắm Chính phủ (1994), Luật Chữ ký điện tử (1999); Luật phát triển ứng dụng
mạng công nghệ thông tin truyền thông và bảo vệ thông tin (1999); Luật khung về
Thương mại điện tử (1999); Luật bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử
(2002)... Theo đó, hệ thống pháp luật về Đấu thầu mua sắm công được xây dựng đầy
đủ, rõ ràng, từng bước hoàn thiện và có nhiều đạo luật liên quan đối với lĩnh vực Đấu
thầu mua sắm công.
Theo quy định của Hàn Quốc, Luật hợp đồng mà trong đó Nhà nước là bên tham gia
là luật điều chỉnh các hoạt động đấu thầu. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản
và thủ tục mua sắm cơng. Trên cơ sở luật đó Tổng thống, Thủ tướng ban hành các
hướng dẫn để thực hiện. Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện.Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống tập trung thống nhất cao. Hàn
Quốc có một cơ quan tập trung có một số lượng cán bộ chuyên gia lớn lên tới hàng
ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công
lớn của đất nước[29].
Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy, việc xây dựng chính phủ điện tử là một trong
những giải pháp hữu hiệu nhất để bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả. Hàn Quốc cải
cách trong mua sắm công để chống tham nhũng. Từ sau khi có Luật Chống tham
nhũng, Hàn Quốc thiết lập hệ thống mua sắm công trực tuyến (online), quy định bắt
8
buộc áp dụng thống nhất trong cả nước. Mọi cơ quan có nhu cầu mua sắm, danh sách
các nhà cung cấp sản phẩm đều phải công bố công khai trên mạng. Việc đấu thầu và
chấm thầu sẽ được tiến hành trên mạng bằng hệ thống chấm điểm tự động.Bên cạnh
đó, Hàn Quốc còn thành lập một Hội đồng chấm thầu gồm 5 chuyên gia để chấm điểm
cho những gói thầu phức tạp. Hệ thống cơ quan mua sắm công tập trung của Hàn
Quốc bao gồm: Trung tâm mua sắm công tập trung Trung ương (Public Procurement
Service - PPS) thuộc Bộ Kế hoạch và Tài chính và 11 văn phịng khu vực với 945
nhân viên. Hiện nay, ở Hàn Quốc việc mua sắm công trực tuyến đã đạt tới 95% trong
các các cơ quan nhà nước.Hệ thống Mua sắm công trực tuyến của Hàn Quốc đã được
quốc tế đánh giá cao. Năm 2003, Hàn Quốc đoạt giải nhất Dịch vụ công cộng của
Liên Hợp quốc, năm 2006 đoạt giải thưởng công nghệ thơng tin xuất sắc tồn cầu,
năm 2007 đoạt giải thưởng Thương mại điện tử khu vực châu Á[31].
Ở Hàn Quốc, Cục Mua sắm công là cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, mua sắm
và cũng là cơ quan trực tiếp thực hiện việc mua sắm công. PPS thực hiện quản lý đấu
thầu tập trung dựa trên nền tảng là Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (KONEPS)[39].
Theo quy định của Hàn Quốc, công khai thông tin được thực hiện trong các giai đoạn
của quá trình đấu thầu, bao gồm cả việc đăng tải HSMT trên KONEPS, để các nhà
thầu tiềm năng có cơ hội xem xét, góp ý trước khi phát hành chính thức. Các kiến nghị
của nhà thầu, giải trình của bên mời thầu liên quan đến HSMT đều được công khai
trên Hệ thống. Đồng thời, thông qua Hệ thống việc tra cứu các thông tin liên quan đến
kết quả LCNT, quản lý hợp đồng được tiến hành rất dễ dàng, thuận tiện theo tên bên
mời thầu, thời gian, mã sản phẩm, số thông báo mời thầu... Báo cáo tiến độ thực hiện
hợp đồng cũng được cập nhật một cách thường xuyên trên Hệ thống. Về tổng thể,
KONEPS cung cấp file dữ liệu với 44 trường thông tin cơ bản, bao gồm: thông báo
mời thầu, yêu cầu kỹ thuật sơ bộ, kế hoạch LCNT, báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng,
thống kê số liệu hoạt động đấu thầu... để các tổ chức, cá nhân sử dụng theo mục đích
của mình[36].
Ở Hàn Quốc với sự quan tâm đặc biệt, quyết tâm cao, đường lối chỉ đạo đúng đắn của
Chính phủ từ rất sớm và có một chiến lược bài bản bao gồm từ việc xây dựng hệ thống
pháp luật làm hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đấu thầu và một kế
9
hoạch đúng đắn về lộ trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết, môi trường cho việc phát
triển đấu thầu qua mạng. Đến nay, công tác Đấu thầu mua sắm công, đặc biệt là mua
sắm công điện tử đã đạt được những thành tích thần kỳ trong việc kiểm sốt chặt chẽ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Đấu thầu mua sắm cơng, hạn chế tình trạng tham
nhũng, lãng phí; đồng thời tạo ra môi trường Đấu thầu mua sắm cơng hiện đại, chun
nghiệp, có tính minh bạch, cạnh tranh cao thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước.
1.2.2 Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là quốc gia thuộc khu vực Châu Á, mới được thành lập năm 1965 trên cơ sở
được tách ra từ Malaysia. Singapore là một quốc gia nhỏ, do đó Chính phủ hoạt động
theo mơ hình chính quyền một cấp chỉ có cấp trung ương, khơng có chính quyền các
cấp địa phương[32]. Theo công bố của Tổ chức minh bạch thế giới Chỉ số tham nhũng
trong năm 2012, Singapore là nước có mức độ "trong sạch" thứ 5 trên tổng số 176
nước được tham gia khảo sát. Trong thời gian qua, Chính phủ Singapore đã đạt được
nhiều thành tựu và tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm công[33].
Singapore chủ động xây dựng môi trường pháp lý khá hoàn thiện, đầy đủ và đồng bộ
về đấu thầu mua sắm công. Singapore chủ động xây dựng một nền hành chính cơng
phục vụ, định hướng khách hàng là người dân và toàn xã hội. Singapore đã trải qua
nhiều đợt cải cách hành chính lớn, nhỏ để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ
hướng tới phục vụ tốt nhất người dân và tồn xã hội.
Trong cơng tác đấu thầu mua sắm cơng thì Singapore là quốc gia khá cởi mở và tích
cực chủ động trong việc hội nhập nắm bắt các xu thế chung của thế giới trong các mặt
kinh tế xã hội, trong đó bao gồm đấu thầu mua sắm công.
Singapore là quốc gia năng động, sớm có nhận thức đúng đắn về việc ứng dụng các
thành tựu của khoa học, kỹ thuật vào hoạt động quản lý của nhà nước và của Chính
phủ. Chính phủ Singapore đã sớm tiên phong đi đầu trong việc sử dụng công nghệ
thông tin trong việc cải cách hành chính cơng và nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà
nước. Chính phủ Singapore ln chủ động và có kế hoạch để tận dụng những thành
tựu mà khoa học kỹ thuật mang lại vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả về đấu thầu
mua sắm công. Theo kế hoạch gần đây được Chính phủ Singapore thơng qua thì mục
10
tiêu hướng tới năm 2023 của Singapore là công dân và doanh nghiệp ở Singapore có
thể tiếp cận các dịch vụ cơng của Chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi qua các thiết bị kết nối
Internet, đồng thời hướng tới các giao dịch thương mại không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế[37]. Đồng thời, Chính phủ Singapore sẽ chuyển và giải quyết hầu hết các dịch
vụ cơng của Chính phủ thơng qua các website của Chính phủ, dần dần sẽ đưa các giao
dịch hiện tại sang hình thức trực tuyến hồn tồn. Trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm
cơng, Chính phủ Singapore đã sớm quan tâm và chủ động triển khai thực hiện đấu thầu
qua mạng, qua đó kịp thời ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật để giải phóng
sức lao động, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Chính phủ, tạo mơi trường đấu
thầu mua sắm công cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đặc biệt,
Chính phủ Singapore đang đầu tư và sử dụng những công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất
phục vụ hoạt động quản lý nhà nước để nâng tỷ lệ hài lịng của cơng dân và doanh
nghiệp trong việc tiếp cận các dịch vụ cơng của Chính phủ[32].
Bên cạnh đó, Chính phủ Singapore cũng rất chú trọng quan tâm đến cơng tác đào tạo,
nâng cao trình độ, năng lực về công nghệ thông tin, tiếp thu và vận dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật mới cho các cán bộ cơng chức để họ có thể hiểu rõ, sử dụng thành
thạo các phương tiện và phương thức làm việc hiện đại mới qua môi trường mạng
Internet và các website Chính phủ thay cho cách làm thủ cơng, truyền thống.
Ngồi ra, trong thời kỳ cách mạng cơng nghiệp 4.0, Chính phủ Singapore hiện nay
cũng đang thúc đẩy phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), trong đó có việc ứng
dụng AI vào việc hỗ trợ công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về
đấu thầu mua sắm cơng nói riêng[38].
Trong lĩnh vực tổ chức và quản lý nhà nước nói chung và đầu thầu mua sắm cơng nói
riêng thì Singapore được xem là quốc gia đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng đáng
để các quốc gia học tập. Đầu tiên phải kể đến cơng tác cải cách hành chính cơng của
Singapore trong đó Chính phủ tập trung vào việc: (1) Hồn thiện hệ thống pháp luật
đầy đủ, thống nhất, rõ ràng chặt chẽ tạo môi trường nền tảng pháp lý thuận lợi cho
cơng tác quản lý nhà nước nói chung và đầu thầu mua sắm cơng nói riêng; (2) Tăng
cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động quản lý bằng việc quyết
tâm xây dựng và thực hiện mơ hình Chính phủ điện tử; (3) Quan tâm và chú trọng đặc
11
biệt đến vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong nền hành chính cơng vụ và
chế độ đãi ngộ, đặc biệt cơ chế trả lương của khu vực cơng cạnh tranh với khu vực tư,
để khuyến khích cán bộ cơng chức làm việc hiệu quả và phịng chống tham nhũng; (4)
Quan tâm đến việc cung cấp những dịch vụ công tốt nhất cho người dân và doanh
nghiệp, luôn đổi mới để nâng cao tỷ lệ và mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp đối với các dịch vụ cơng của Chính phủ; (5) Cơng tác phịng chống tham nhũng
được đặc biệt quan tâm và chú trọng để ngăn ngừa và phòng chống các tiêu cực, tham
nhũng trong bộ máy quản lý nhà nước[40], [41], [42].
Trong lĩnh vực đầu thầu mua sắm cơng, Chính phủ đã chủ động áp dụng phương pháp
đấu thầu qua mạng, chủ động đổi mới, nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác đấu
thầu, tạo môi trường cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu
thầu. Chính phủ có sự thống nhất quản lý về chi tiêu cơng, đồng thời có sự kiểm sốt
chặt chẽ tình trạng chi tiêu của Chính phủ để hạn chế tối đa tình trạng lạm quyền, gian
lận, tham nhũng, lãng phí trong quản lý nhà nước về đầu thầu mua sắm công.
1.2.3 Kinh nghiệm đấu thầu của các tổ chức Quốc tế
- Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của Ngân hàng Thế giới (WB):
Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 186 nước
thành viên. Để quản lý các hoạt động mua sắm, Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn
bản quy định riêng rẽ. Những quy định này được các nhà lập pháp Việt Nam tham
khảo nhiều trong quá trình xây dựng Luật đấu thầu và điều hành hoạt động đấu thầu ở
Việt Nam từ những ngày đầu tiên cho đến bây giờ, hai quy định riêng rẽ đó gồm[29]:
+ Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế
và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng
hoá và xây lắp.
+ Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.
Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của Ngân
hàng Thế giới cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có thể xem xét trong điều
kiện của nước ta vì những quy định về đấu thầu của nước ta hiện nay quá dài, hơn nữa
12
các quy định đó lại thay đổi thường xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.
Kinh nghiệm có thể xem xét trong bối cảnh của nước ta là việc quy định rõ tính hợp lệ
của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà thầu được phép tham dự
thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự chủ về tài chính. Có như vậy các
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
quản lý trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định. Điều này đặt ra
câu hỏi lớn ở Việt Nam là các Công ty, doanh nghiệp trực thuộc ngành của một Bộ
chủ quản có được tham gia đấu thầu các gói thầu do các Bộ đó tổ chức, giám sát, quản
lý hay khơng? Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vơ tư, cơng
bằng, bình đẳng giữa các Nhà thầu. Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu
thầu gồm đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu
Quốc tế hạn chế (LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh
(Quốc tế và Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào
phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm
các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả. Các hình thức đấu thầu
được áp dụng cho từng gói thầu được xác định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và bên
vay [29]:
- Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của ADB:
Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, ADB cũng có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh
vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và mua sắm (hàng hoá và cơng trình xây lắp).
ADB cũng quy định các hình thức đấu thầu xây lắp lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu cạnh
tranh Quốc tế rộng rãi (ICB) và Chào hàng cạnh tranh Quốc tế (International
Shopping), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (LCB), Đấu thầu hạn chế (Limited
Tendenring or Repeat Order). Theo quy định của Ngân hàng Phát triển châu Á việc áp
dụng hình thức đấu thầu nào đó đều phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Đây là
một trong những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát
triển Châu Á được xem là cách kỹ lưỡng trước khi công khai[29].
- Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC):
13
Điểm giống nhau cơ bản giữa hướng dẫn đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản, Ngân hàng WB và Ngân hàng ADB là đều ban hành hai loại văn bản tách
rời nhau: Hướng dẫn tuyển dụng tư vấn của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(JBIC) (Guidelines for the Employment of Consultants under JBIC ODA Loans).
Hướng dẫn mua sắm của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) (Guidelines for
Procurement under JBIC ODA Loans). Những quy định thành điều khoản trong cơng
trình của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) là: Ngân hàng cho rằng trong
hầu hết các trường hợp đấu thầu, Hình thức Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế ICB là giải
pháp tốt nhất để thoả mãn các yêu cầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho các dự án.
Ngân hàng, vì vậy, thơng thường u cầu bên vay mua sắm hàng hố, cơng trình và
dịch vụ thơng qua đấu thuầu cạnh tranh quốc tế ICB phù hợp với các thông lệ. Điều
thứ hai có thể được coi là thơng tin tham khảo là việc Ngân hàng JBIC khơng có quy
định nào và cũng không thực hiện chế độ ưu đãi nào đối với Nhà thầu trong nước khi
tham gia đấu thầu. Đây là điểm khác cơ bản với những quy định của Ngân hàng Thế
giới và Ngân hàng phát triển châu Á. Đây là sự thể hiện cao nhất yêu cầu đảm bảo sự
cơng bằng bình đẳng trong đấu thầu của JBIC[29].
1.3 Công tác lựa chọn nhà thầuxây lắp ở Việt Nam
1.3.1 Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Công tác chuẩn bị LCNT bao gồm các bước: Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
Lập HSMT; Thẩm định và phê duyệt HSMT[3].
- Khi lập HSMT dựa vào các định hướng có tính pháp lý trong kế hoạch LCNT được
phê duyệt. Một trong những nội dung quan trọng khi thẩm định HSMT (để có thêm
căn cứ cho chủ đầu tư xem xét, phê duyệt HSMT) là phải nói rõ HSMT đã phù hợp với
quyết định đầu tư cùng các tài liệu liên quan hay chưa và đã phù hợp với kế hoạch
LCNT hay chưa. Tất nhiên, ngoài ra, khi lập HSMT cịn phải tìm hiểu các quy định
của pháp luật về đấu thầu, điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế (nếu liên quan), các chính
sách của Nhà nước về thuế, phí, lệ phí và đặc biệt phải hiểu thấu đáo nội dung ưu đãi
trong LCNT cũng như các quy định khác liên quan.
Do tầm quan trọng như vậy nên theo quy định, người tham gia lập HSMT (tham gia
14
hoạt động đấu thầu) ít nhất phải có sự hiểu biết về các quy định trong hệ thống văn bản
pháp luật về đấu thầu, tức là phải có Chứng chỉ đào tạo về đấu thầu (thường gọi tắt là
Chứng chỉ đấu thầu).
Đối với những cá nhân chuyên nghiệp lập HSMT cịn phải có Chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu, bắt đầu áp dụng từ 01/01/2018[14]. Ngoài ra, đương nhiên đối với
người tham gia lập HSMT phải có hiểu biết,kiến thức, kinh nghiệm chun mơn đối
với gói thầu. Điều này dễ dàng có thể đánh giá thơng qua ngành nghề chuyên môn mà
chuyên gia được đào tạo, qua chứng chỉ, chứng nhận đã có, qua các cơng việc đã thực
hiện trong quá khứ mà chuyên gia kê khai, cam kết trong lý lịch của mình. Phẩm chất
của một chuyên gia tham gia lập HSMT là điều rất cần thiết, quan trọng, song thực sự
rất khó đánh giá bởi sự phức tạp, đa dạng và “vơ hình” của nó.
Có thể thấy HSMT được xem là một trong những công cụ quan trọng nhất để Chủ đầu
tư/Bên mời thầu lựa chọn được những nhà thầu thực sự có đủ năng lực, kinh nghiệm
thực hiện dự án, là công cụ quyết định sự thành công hay thất bại trong việc LCNT.
Gọi HSMT là “đầu bài thi” để chọn thí sinh - nhà thầu xuất sắc nhất cũng hồn
tồnphù hợp.
- Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, HSMT, hồ sơ yêu cầu của Bên mời thầu; Dự thảo hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, HSMT, hồ sơ yêu cầu; Bản chụp các tài liệu: Quyết
định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt kế hoạch LCNT; Tài
liệu khác có liên quan[16].
Để hạn chế phần nào ý đồ cá nhân hoặc vơ tình hay hữu ý khi tham gia lập HSMT,
theo quy định, sau khi HSMT được soạn thảo xong thì HSMT phải được thẩm định
trước khi trình Chủ đầu tư xem xét, phê duyệt để phát hành. Bằng cơ chế này, hy vọng
chất lượng của HSMT sẽ đạt được như mong muốn. Thành thử, vai trị của cơng tác
thẩm định có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đến chất lượng của HSMT.
Cuối cùng, việc xây dựng HSMT không thể bỏ qua một công cụ và cũng là quy định
pháp luật phải tuân thủ, đó là các mẫu HSMT được ban hành kèm theo các Thông tư
(TT) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, gồm: TT 01/2015/TT-BKHĐT, TT 05/2015/TT-
15
BKHĐT, TT 03/2015/TT-BKHĐT, TT 14/2016/TT-BKHĐT, TT 11/2016/TTBKHĐT, TT 04/2017/BKHĐT…
Việc nghiên cứu để áp dụng các mẫu HSMT cũng là một cơng việc khơng đơn giản,
địi hỏi người đọc phải kiên trì và có sự say mê.
Khơng thể phủ nhận vai trị của HSMT, nhưng để có được HSMT đích thực theo
mong muốn thì các quy định trên giấy tuy rất cần thiết nhưng chưa đủ. Điều chủ yếu
vẫn là phụ thuộc vào năng lực của những cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình xây
dựng, thẩm định và phê duyệt HSMT.
Tóm lại, cơng tác chuẩn bị LCNT là một q trình trong cơng tác LCNT và là một
trong những điều kiện đảm bảo cho công tác đấu thầu thành công.
- Những thuận lợi: Việc xây dựng, soạn thảo HSMT của Bên mời thầu thuận lợi,
nhanh chóng do hiện nay đã có sẵn các Nghị định, Thơng tư hướng dẫn kèm theo mẫu
có sẵn HSMT để Bên mời thầu hồn thiện
- Khó khăn: Trình độ của Tổ chun gia đấu thầu của Bên mời thầu một số nơi chưa
sâu, do chưa chuyên nghiệp mà thông thường Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định được thành
lập từ các Phịng, Ban chun mơn của Bên mời thầu kiêm nhiệm nhiều công việc, do
vậy đơi khi cơng tác lập HSMT, thẩm định HSMT cịn nhiều thiếu sót, một số trường
hợp đưa các tiêu chí không phù hợp vào HSMT, nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu.
1.3.2 Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu
Công tác LCNT bao gồm các bước: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT; Mở
thầu[3].
a. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc
cho Báo đấu thầu theo quy định
b. Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT:
- Hồ sơ mời thầuđược phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi hoặc cho
16
các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu liên danh, chỉ cần một
thành viên trong liên danh mua hoặc nhận HSMT, kể cả trường hợp chưa hình thành
liên danh khi mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
- Trường hợp sửa đổi HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa
đổi kèm theo những nội dung sửa đổi HSMT đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận
HSMT.
- Trường hợp cần làm rõ HSMT thì nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời
thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối
với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm
rõ HSMT được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận HSMT.
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội
dung trong HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được Bên mời thầu
ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ HSMT gửi cho các nhà thầu đã mua
hoặc nhận HSMT.
+ Nội dung làm rõ HSMT không được trái với nội dung của HSMT đã duyệt, trường
hợp sau khi làm rõ HSMT dẫn đến phải sửa đổi HSMT thì việc sửa đổi HSMT thực
hiện theo quy định.
- Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ HSMT là một phần của HSMT.
c. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút HSDT:
- Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp HSDT theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các HSDT đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật
cho đến khi công khai kết quả LCNT; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông
tin trong HSDT của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai
khi mở thầu. HSDTđược gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được
mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm
17