Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN PHÚC ĐẠT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN PHÚC ĐẠT

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành : Kinh tế TNTN và môi trường
Mã số



: 60 - 31 - 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HDKH: PGS.TS. NGUYỄN BÁ UÂN

Hà Nội, 2012


Trang 7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hàng năm Nhà nước ta đầu tư hàng ngàn tỷ đồng cho các dự án đầu tư
sửa chữa cải tạo, nâng cấp và xây mới những cơng trình thủy lợi phục vụ phát
triển kinh tế, phục vụ đời sống dân sinh, và bảo vệ mơi trường. Tính đến nay
cả nước đã xây dựng được 75 hệ thống thủy lợi lớn, 800 hồ đập loại lớn và
vừa, hơn 3.500 hồ có dung tích trên 1 triệu m3 nước và đập cao trên 10 m, hơn
P

P

5.000 cống tưới, tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và vừa có tổng cơng suất
bơm 24,8x106m3/h, hàng vạn cơng trình thủy lợi vừa và nhỏ. Các cơng trình
P

P

P


P

thủy lợi đã góp phần đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của nước ta đạt trên
18 tỷ USD. Năng suất lúa năm 2010 đạt 53 tạ/ha, gấp 4,4 lần năng suất năm
1945 và gần gấp 2 lần năm 1985 (trước thời kỳ Đổi mới). Năm 2010 sản
lượng lúa đạt gần 40 triệu tấn, sản lượng thịt tăng gấp 5 lần so với năm 1985,
khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt tổng sản lượng 4,8 triệu tấn. Nhiều mặt
hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu có sức cạnh tranh cao như: gạo, cà phê,...
Đã có nhiều mặt hàng kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên là gạo, thủy
sản, cà phê,…Hệ thống thuỷ lợi đã được xây dựng và đang phát huy hiệu quả
là thành tựu hết sức to lớn của đất nước ta mà nhiều nước trong khu vực đang
cố gắng học tập làm theo.
Hòa nhịp chung với tiến trình xây dựng và phát triển của đất nước, trong
những năm qua, Lạng Sơn đã phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó cơng tác đầu tư xây dựng
thủy lợi. Hệ thống các cơng trình thủy lợi được đầu tư xây dựng trên địa bàn
đã góp phần xố đói giảm nghèo, thay đổi bộ mặt nông thôn, chuyển dịch cơ
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 8

cấu kinh tế trong tỉnh, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
chung của đất nước.
Có thể khẳng định rằng, việc đầu tư xây dựng các dự án thủy lợi trên địa

bàn tỉnh Lạng sơn đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn, góp phần
tạo nên sự thành cơng của tỉnh trong sự nghiệp xây dựng và phát triển. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả mà các dự án đầu tư mang lại trong những năm
qua còn tồn tại nhiều tồn tại và bất cập cần phải khắc phục như: hiệu quả và
chất lượng lập các dự án đầu tư, tình trạng đầu tư dàn trải, thực hiện đầu tư
còn nhiều bất cập từ khâu giải phóng mặt bằng, đến việc thời gian thi cơng
kéo dài, trình độ quản lý cịn thấp, tình trạng thất thốt, lãng phí trong các dự
án vẫn cịn xẩy ra. Công tác quản lý khai thác các dự án đầu tư xây dựng cơng
trình hồn thành cịn nhiều yếu kém,…
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả các
dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi nói
riêng nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực Quốc gia, góp phần thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn đang là một yêu
cầu thực sự cấp thiết. Đó cũng chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài luận
văn “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các
dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi những
nhân tố ảnh hưởng chi phối đến việc phát huy hiệu quả kinh tế của cơng trình,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế
của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
trong thời gian tới.

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 9


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận về hiệu quả
kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng nói chung các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình thủy lợi phục vụ cơng ích nói riêng.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Những nghiên cứu, phân tích và đề xuất giải pháp của đề tài là những
nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư xây dựng cơng trình
thủy lợi mang tính điển hình để áp dụng cho việc phân tích và quản lý nâng
cao hiệu quả kinh tế các dự án tương tự trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng,
trên địa bàn cả nước nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê;
phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát điều tra thu
thập số liệu; phương pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp nghiên
cứu hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của
dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các dự án đầu
tư xây dựng cơng trình thủy lợi trong các giai đoạn của tồn bộ vịng đời dự
án.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế của các
dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đưa cơng trình vào sử
dụng của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn trong những năm vừa qua.

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật


Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 10

6. Kết quả dự kiến đạt được:
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được thực hiện
nhằm đạt được các kết quả sau:
a. Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
b. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của một số dự án đầu
tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian vừa
qua, từ đó tìm ra những mặt tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những
tồn tại này;
c. Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học, phù hợp và
khả thi với điều kiện thực tiễn của tỉnh Lạng Sơn trong việc nâng cao hơn nữa
hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi trên địa
bàn, góp phần xây dựng và củng cố nền kinh tế của địa phương ngày càng
phát triển và vững mạnh .

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Một số khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhắm thu về cho những nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn thông qua việc sử dụng các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì phạm trù đầu tư theo
nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển chỉ là những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, hoặc duy
trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sắn có.
1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức
sản xuất các ngành kinh tế thong qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng
mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định.

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường



Trang 12

Đầu tư xây dựng cơ bản mà một bộ phận của hoạt động đầu tư nói
chung đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhắm phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1. Dự án:
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa về
dự án như sau:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành
để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các
ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Có thể hiểu dự án là một q trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên
quan đến nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều
kiện ràng buộc về ngân sách, nguồn lực và thời gian.
2. Dự án đầu tư:
Trên thực tế, có nhiều khái niệm khác nhau của nhiều học giả về dự án
đầu tư, nhưng những khái niệm thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu
về dự án đầu tư là những khái niệm sau đây:
- Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và
chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và
địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định;
- Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan
với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một
thời gian nhất định;


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 13

- Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định.
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu xác định trong tương lai.
Về mặt quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động và các nguồn lực để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã
hội trong một thời gian nhất định;
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch định sẵn với lịch thời gian và địa điểm
xác lập để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Một dự án đầu tư bao thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án;
- Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án;
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
- Các mục tiêu của dự án, đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem
lại cho nhà đầu tư và cho xã hội;
- Các hoạt động gồm các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,… để
thực hiện mục tiêu của dự án;
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi

phí về các nguồn lực đó.
Qua những khái niệm nêu trên có thể thấy rằng, một dự án đầu tư
khơng phải dừng lại là một một ý tưởng hay phác thảo, mà nó có tính cụ thể
và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 14

ứng dụng lặp lại, mà nó sẽ phải tạo nên một thực tế mới mà trước đó chưa
từng tồn tại.
3. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
Thực tế hiện nay, chúng ta thường rất hay gặp thuật ngữ dự án đầu tư
xây dựng cơng trình. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình được hiểu là các dự
án đầu tư có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa,
đường sá, cầu cống, cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật,... Xét theo quan điểm
động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng cơng trình là một q trình thực hiện
các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư xây dựng cơng trình thành hiện thực trong sự
ràng buộc về kết quả, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ dự án. Dự
án đầu tư xây dựng cơng trình ln được thực hiện trong những điều kiện
khơng có nhiều rủi ro.
Như vậy, xét về mặt hình thức Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập
hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi
cơng cơng trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác xác định chất lượng
công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự
án, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án,...
Theo định nghĩa của Luật Xây dựng Việt Nam (2003) thì: “Dự án đầu

tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”. Cũng cần hiểu rõ thêm khái niệm
“Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước” là dự án có thành phần vốn
nhà nước tham gia chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và được
xác định tại quyết định phê duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao gồm
vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 15

đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
1.2. Vai trò, đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi
1.2.1. Khái niệm về cơng trình thủy lợi và hệ thống cơng trình thủy lợi
Theo Điều 2 của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi, thì
“Cơng trình thuỷ lợi" là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm
khai thác nguồn lợi của nước; phòng, chống tác hại của nước và bảo vệ môi
trường sinh thái; bao gồm: hồ chứa, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống
dẫn nước, kênh, cơng trình trên kênh và bờ bao các loại. Còn "Hệ thống cơng
trình thuỷ lợi" bao gồm các cơng trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau
về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
1.2.2. Vai trị của dự án đầu tư cơng trình thủy lợi
Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu ở

các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút
được sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn
diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nơng thơn
phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ
bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong
những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại
hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần khơng nhỏ cho sự nghiệp phát
triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và
văn hoá - xã hội .
Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân
bố không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các
vùng cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày.
Như vậy có thể nói: Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về
T
1

T
1

nước với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 16

hợp các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng
thời hạn chế những thiệt hại do nước có thể gây ra.

Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa
nước. Do đó, nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như
thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là mơi trường thuận lợi để nông nghiệp phát
triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão
lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc
biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy, hệ thống thuỷ lợi có vai trị tác
động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như:
- Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ
động về nước, góp phần tích cực cho cơng tác cải tạo đất.
- Cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về nước tưới tiêu cho
nơng nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo dài và
gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến. Mặt khác
nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả
năng tăng vụ, vì hệ số quay vịng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc
biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng
đã sản xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát
triển thì lúa chỉ có hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn
trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng
lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư
một cách thích đáng của Đảng và Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có
sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xố đói giảm nghèo, đồng thời
cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta đang đứng hàng
thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…Ngồi ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi
cũng góp phần vào việc chống hiện tượng sa mạc hoá .

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường



Trang 17

- Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nơng nghiệp,
giống lồi cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực
- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất
là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản,
du lịch ...
- Tạo cơng ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải
quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó
góp phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh
tế và chính trị trong cả nước
- Góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các cơng trình đê điều ...
từ đó bảo vệ cuộc sống bình n của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho
họ tăng gia sản xuất.
Vì vậy, thuỷ lợi có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân
dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị, tuy nó khơng mang lại
lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó đã mang lại những nguồn lợi gián tiếp,
như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển
theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy
mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước.
1.2.3. Đặc điểm của các dự án đâu tư xây dựng thủy lợi
Sản phẩm xây dựng là những cơng trình như hồ, cống, đập, nhà máy
thủy điện, kênh mương… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại
địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn các nơi trong lãnh thổ khác nhau. Sản
phẩm xây dựng thủy lợi phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính
đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và về phương pháp chế
tạo. Phần lớn các cơng trình thủy lợi đều nằm trên sơng, suối có điều kiện địa
hình, địa chất rất phức tạp, điều kiện giao thơng khó khăn, hiểm trở. Chất


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 18

lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây
dựng cơng trình. Do vậy, nếu các công tác điều tra khảo sát, thăm dị các điều
kiện tự nhiên khơng chính xác sẽ làm cho việc thiết kế cơng trình khơng đảm
bảo đúng u cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều
kiện và đặc điểm tự nhiên của khu vực dẫn đến chất lượng cơng trình bị ảnh
hưởng.
Sản phẩm xây dựng thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn
chiếc riêng lẻ, nhiều chi tiết phức tạp, do đó cần phải có kế hoạch, tiến độ thi
cơng, có biện pháp kỹ thuật thi cơng hợp lý để đảm bảo chất lượng cơng trình.
Sản phẩm xây dựng thủy lợi có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài.
Sản phẩm xây dựng với tư cách là cơng trình xây dựng đã hồn thành mang
tính chất tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Vì thời gian sử dụng lâu dài nên chất lượng phải được đảm bảo, vì vậy
cần phải chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng cơng trình ở tất cả các khâu:
điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu theo luật đấu thầu,
giám sát chất lượng cơng trình, nghiệm thu và các chế độ bảo hành, bảo trì
cơng trình…bất kỳ khâu nào trong các việc trên sai sót có thể gây ra những
hậu quả trong quá trình khai thác sử dụng.
Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cung cấp
vật tư, máy móc, thiết bị cho các cơng tác như khảo sát, thiết kế, thi cơng…và
đều có ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng cơng trình.

Sản phẩm xây dựng thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh
tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phịng. Đặc điểm này địi hỏi phải có
sự đồng bộ giữa các khâu từ khi chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như
q trình thi cơng, từ cơng tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây lắp,
mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng, kết cấu cơng trình… đến khi nghiệm

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 19

thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai
thác sử dụng.
Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời
gian và địa điểm. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng
là cố định. Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức thi cơng xây dựng cơng
trình, q trình thi cơng thường hay bị gián đoạn. Địi hỏi trong cơng tác quản
lý phải lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng tối đa lực lượng
xây dựng tại nơi công trình xây dựng đặc biệt là lực lượng lao động phổ
thông, tuy nhiên lực lượng lao động tại đây thường khơng đáp ứng được trình
độ tay nghề mà những thợ tay nghề cao lại khơng muốn đến. Chính điều này
ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng. Mặt khác có những địa điểm
lại rất khó khăn cho việc cung ứng vật liệu hoặc vật liệu khai thác không đảm
bảo chất lượng vì vậy chất lượng cũng bị ảnh hưởng.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng) thường dài. Công trình thủy lợi
có khối lượng lớn, thi cơng trong điều kiện rất khó khăn nên thời gian thi
cơng phải kéo dài. Điều này dẫn đến vốn hay bị ứ đọng hay gặp rủi ro trong
thời gian thi cơng. Địi hỏi việc quản lý chất lượng phải thường xuyên, liên

tục và có hệ thống từ khi khởi cơng cơng trình đến khi đưa vào khai thác sử
dụng. Nếu một trong các khâu làm khơng tốt chất lượng cơng trình xây dựng
cũng bị ảnh hưởng do đó chất lượng tồn cơng trình sẽ bị ảnh hưởng.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể, thông qua
giao thầu hay đấu thầu do đặc điểm cơng trình xây dựng có tính đơn chiếc. Ta
biết rằng sản phẩm của ngành xây dựng thủy lợi rất khác so với các ngành xây
dựng cơ bản khác, ta không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà có nhu cầu
mới sản xuất và phải đặt hàng trước thơng qua hình thức ký kết hợp đồng sau
khi thắng thầu. Do vậy việc mua, bán sản phẩm được xác định trước khi thi
công. Người mua và người bán được biết trước về đối tượng sản phẩm, giá cả,

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 20

chất lượng sản phẩm, hình thức và kết cấu sản phẩm…do đó, trong cơng tác
quản lý tìm mọi giải pháp đề đánh giá về chất lượng và giá thành sản phẩm.
Muốn thế phải tăng cường công tác quản lý, giám sát đúng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng cơng trình cho đến khi hồn thành đưa vào
sử dụng.
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Vì cơng trình có nhiều chi tiết
phức tạp nên việc thiết kế phải có nhiều bộ phận tham gia. Nhiều đơn vị thi
công cùng tham gia xây dựng một công trình trong điều kiện thời gian và
khơng gian cố định. Vì vậy nó gây khó khăn trong việc tổ chức thi công và ảnh
hưởng đến tiến độ thi công.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi
điều kiện địa hình, địa chất phức tạp. Các ảnh hưởng này làm gián đoạn quá

trình sản xuất ra sản phẩm, q trình thi cơng…từ đó ảnh hưởng đến vật tư,
thiết bị, sản phẩm dở dang, chi phí, sức khỏe con người và sẽ làm ảnh hưởng
đến chất lượng cơng trình.
Nhìn chung đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản lý dự án, nhất là thời gian, chất lượng và chi
phí trong xây dựng cơng trình thủy lợi
1.2.4. Những mặt còn tồn tại trong đầu tư xây dựng thủy lợi
Tuy những thành tựu đạt được trong lĩnh vực thủy lợi của chúng ta là
rất lớn và quan trọng, nhưng vẫn còn những những mặt tồn tại cần phải được
nghiên cứu, xem xét để khắc phục. Những mặt tồn tại chính đó là:
- Q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố và ni trồng thủy sản làm thay
đổi diện tích và cơ cấu sự dụng đất tạo ra những yêu cầu mới đối với công tác
thuỷ lợi. Nhu cầu cấp nước sinh hoạt ở nông thôn, thành thị, nhu cầu tiêu
thoát tại nhiều khu vực tăng lên nhanh chóng. Thuỷ lợi chưa đáp ứng kịp yêu
cầu phát triển của các đô thị lớn: 5 tỉnh, thành phố lớn đang bị ngập lụt nặng

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 21

do ngập triều (TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau, Hải Phòng và Vĩnh
Long). Thành phố Huế và các đô thị khu vực Trung Bộ, ngập úng do lũ.
Thành phố Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng sơng Hồng ngập úng nặng
do mưa.
- Các cơng trình thủy lợi phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, mặc dù
cũng đã đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa thượng nguồn kết hợp hệ thống đê
dưới hạ du nhưng hiện nay hệ thống đê biển, đê sông và các cống dưới đê vẫn

còn nhiều bất cập, phần lớn đê chưa đủ mặt cắt thiết kế, chỉ chống lũ đầu vụ
và cuối vụ, chính vụ (miền Trung), các cống dưới đê hư hỏng và hồnh triệt
nhiều. Hiện tượng bồi lấp, xói lở các cửa sơng miền Trung cịn diễn ra nhiều
và chưa được khắc phục được.
- Nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để đổ vào kênh
gây ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống thủy lợi như ở hệ thống thủy nông
Bắc Đuống, Sông Nhuệ, Bắc Hưng Hải,...
- Mâu thuẫn quyền lợi, thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành, địa
phương nên cơng trình chưa phát huy hiệu quả phục vụ đa mục tiêu. Nhiều
cơng trình hồ chứa lớn trên dịng chính có hiệu quả cao về chống lũ, phát
điện, cấp nước đã được nghiên cứu, đề xuất trong các quy hoạch thủy lợi
nhưng trên thực tế, do yêu cầu cấp bách về năng lượng nên nhiệm vụ của
cơng trình tập trung chủ yếu vào phát điện mà bỏ qua dung tích phịng lũ cho
hạ du (chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, giải phóng mặt bằng, tái định cư,...
rất lớn).
- Một số hệ thống thuỷ lợi có hiệu quả thấp do vốn đầu tư hạn chế nên
xây dựng thiếu hồn chỉnh, đồng bộ. Nhiều cơng trình chưa được tu bổ, sửa
chữa kịp thời nên bị xuống cấp, thiếu an toàn.
- Việc thực thi Pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi, Luật
Đê điều và Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão còn xem nhẹ. Tổ chức quản lý

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 22

khai thác cơng trình thủy lợi chưa tương xứng với cơ sở hạ tầng hiện có, nhất
là các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

1.3. Hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng công trình
1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế dự án
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn để đạt được mục tiêu nhất
định của một q trình.
Như vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư được đặc
trưng bằng các chỉ tiêu định tính thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được và bằng
các chỉ tiêu định lượng thể hiện quan hệ giữa chi phí bỏ ra của dự án và các
kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án.
Một dự án đầu tư xây dựng cơng trình được xem là hiệu quả khi hiệu
quả đó được đánh giá trên nhiều mặt (kinh tế, mơi trường, xã hội, chính trị,...).
Trong đó, hiệu quả kinh tế là một phần của hiệu quả cơng trình và được đánh
giá bằng giá trị đạt được trên chi phí bỏ ra.
1.3.2. Thực chất hiệu quả kinh tế của các công trình thủy lợi
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án xây dựng cơng trình thủy
lợi là một việc làm hết sức phức tạp và khó khăn. Chúng ta không thể dùng
một chỉ tiêu đơn độc hay một phương pháp để xác định, mà cần phải dùng
nhiều chỉ tiêu, nhiều nhóm chỉ tiêu, nhiều phương, vì mỗi chỉ tiêu, mỗi nhóm
chỉ tiêu, mỗi phương pháp chỉ tiêu, chỉ phản ánh, thể hiện được một mặt hiệu
quả kinh tế của cơng trình. Hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư xây dựng
cơng trình thủy lợi được thể hiện và chịu ảnh hưởng bởi:
- Thành quả và chất lượng của công tác thủy lợi được đánh giá thông
qua sản phẩm nông nghiệp, năng suất, sản lượng, giá trị sản lượng của sản
xuất nông nghiệp là cơ sở căn cứ quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế của
cơng trình thủy lợi.

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chun ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường



Trang 23

- Hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, như mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, giá cả thị trường,... và bị các yếu
tố này chi phối, làm ảnh hưởng. Nói một cách khác, chỉ khi loại trừ được các
yếu tố tác động kể trên mới có thể thấy hết được hiệu quả kinh tế thực mà
cơng trình thủy lợi mang lại;
- Chế độ thâm canh, loại cây trồng và giá trị kinh tế hàng hóa của cây
trồng, cơ cấu cây trồng, trình độ sản xuất nơng nghiệp có tác động mạnh mẽ
tới hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi.
- Ngoài việc đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, các cơng trình thủy lợi
cịn đem lại các hiệu quả to lớn mà khó có thể tính tốn bằng tiền, như: hiệu
quả về mặt chính trị, quốc phịng, hiệu quả đối với xã hội, môi trường và các
ngành không sản xuất vật chất khác.
1.3.3. Nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi
Khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế mà cơng trình thủy lợi mang lại
cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phải xem xét, phân tích HQKT của cơng trình trong trường hợp có và
khơng có dự án. Hiệu quả mà dự án mang lại là phần hiệu quả tăng thêm giữa
trường hợp có so với khi khơng có dự án;
- Khi đánh giá HQKT của một dự án có liên quan đến việc giải quyết
những nhiệm vụ phát triển lâu dài của hệ thông thủy lợi, của việc áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, dự án khai thác những khu
vực mới... thì việc đánh giá được xác định với điều kiện cơng trình đã được
xây dựng hoàn chỉnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng, sản xuất và
sản phẩm của khu vực mới đã được thực hiện. Trong những trường hợp cần
thiết có thể thay đổi giá trị và tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế;

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật


Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 24

- Khi xác định HQKT của việc dùng nước tiêu thải để tưới cho diện
tích đất nơng nghiệp thì hiệu quả kinh tế của cơng trình được xác định trên kết
quả của việc thực hiện: là nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường;
- Khi nghiên cứu xác định HQKT của cơng trình thủy lợi, ngồi việc
đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế còn phải đánh giá hiệu quả về mặt bảo vệ
môi trường và việc cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác;
- Khi phân tích tính tốn hiệu quả vốn đầu tư, cần xem tới sự gián đoạn
về mặt thời gian thực hiện dự án trong giai đoạn bỏ vốn và giai đoạn thu nhận
kết quả đó là thời gian xây dựng vốn bị ứ đọng và thời gian cơng trình đạt
được công suất thiết kế;
- Khi lập dự án, thiết kế cơng trình, nhất thiết phải đưa ra các phương
án để xác định hiệu quả kinh tế so sánh của các phương án. Mặt khác cần phải
đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án lựa chọn với tiêu chuẩn hiệu quả đã
được quy định. Không nên tiến hành xây dựng cơng trình bằng mọi giá, nếu
cơng trình khơng hiệu quả;
- Ngồi việc phân tích những nguồn lợi mà dự án xây dựng cơng trình
đem lại, cũng cần phải phân tích, đánh giá những thiệt hại do việc xây dựng
cơng trình gây ra một cách khách quan và trung thực;
- Khơng được xem xét HQKT theo giác độ lợi ích cục bộ và doanh lợi
đơn thuần của một dự án cơng trình, mà phải xuất phát từ lợi ích tồn cục,
tồn diện của cộng đồng, của Quốc gia;
- Khơng đơn thuần xem xét HQKT là mức tăng sản lượng của một
cơng trình nào đó, điều quan trọng là mức tăng sản lượng của tổng hợp tất cả
các cơng trình (kể cả cơng nghiệp, sản xuất hàng hóa, xuất khẩu,…);

- Trong trường hợp “đặc biệt”, không nên chỉ xem xét HQKT của cơng
trình là nguồn lợi kinh tế. Có những khi vì mục đích chính trị, quốc phịng,
nhu cầu cấp thiết của dân sinh, vẫn phải tiến hành xây dựng công trình. Trong

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 25

trường hợp này hiệu quả của cơng trình là hiệu quả về mặt chính trị quốc
phịng;
- Khi xây dựng cơng trình, vừa phải quan tâm đến lợi ích trước mắt lại
vừa phải quan tâm đến lợi ích lâu dài. Khơng nên vì lợi ích trước mắt mà
khơng tính đến lợi ích lâu dài, hoặc hạn chế việc phát huy hiệu quả của cơng
trình trong tương lai;
- Phải xem xét HQKT của cơng trình cả về mặt kinh tế và về mặt tài
chính. Hay nói cách khác phải đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân và chủ
đầu tư để xem xét tính hiệu quả của dự án. Dự án chỉ khả thi khi đạt hiệu quả
cả về mặt kinh tế lẫn mặt tài chính;
- Do tiền tệ có giá trị theo thời gian nên trong nghiên cứu hiệu quả
kinh tế phải xét tới yếu tố thời gian của cả dịng tiền chi phí và thu nhập của
dự án.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế dự án
Hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi là hiệu quả mang tính tổng
hợp, vì cơng trình thủy lợi thường là cơng trình cơng ích phục vụ đa mục tiêu.
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế mà công trình thủy lợi mang lại, người ta
thường sử dựng nhiều nhóm chỉ tiêu, trong mỗi nhóm chỉ tiêu lại có nhiều chỉ
tiêu. Các nhóm chỉ tiêu thường được sử dụng trong đánh giá gồm có:

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả kinh tế của cơng trình,
nhóm này gồm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nơng nghiệp;
Chỉ tiêu tăng năng suất cây trồng; Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản
lượng; Chỉ tiêu về sự thay đổi tình hình lao động; Chỉ tiêu về sự thay đổi tỷ
suất hàng hoá nông sản; Tăng thêm việc làm cho người dân trong vùng dự án;
Tăng thu nhập cho người hưởng lợi; Góp phần xóa đói giảm nghèo;…các chỉ
tiêu này được sử dụng khi cần phân biệt tính vượt trội của một hoặc một số
mặt hiệu quả mà nhà đầu tư cần quan tâm;

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 26

- Nhóm chỉ tiêu phân tích trình độ sử dụng đồng vốn, gồm các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu lượng vốn đầu tư cho một đơn vị diện tích đất canh tác; Chỉ tiêu
lượng vốn đầu tư cho một đơn vị diện tích đất gieo trồng; Chỉ tiêu về lượng
vốn đầu tư cho một đơn vị giá trị sản lượng nông nghiệp tăng thêm; Chỉ tiêu
hệ số hiệu quả vốn đầu tư; Chỉ tiêu về trang bị vốn cho lao động;…
- Nhóm chỉ tiêu thời gian hồn vốn và bù vốn đầu tư chênh lệch.
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư của dự án cho
chủ đầu tư. Chỉ tiêu thời gian bù vốn đầu tư chênh lệch dùng trong so sánh lựa
chon phương án (Chỉ tiêu sử dụng tương đương với chỉ tiêu này là chỉ tiêu
tổng chi phí hoặc chi phí đơn vị tối thiểu Zmin). Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
dùng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của một phương án so với tiêu
chuẩn kỳ vọng của chủ đầu tư về thời gian hồn vốn;
- Nhóm chỉ tiêu phân tích chi phí lợi ích. Đây là phương pháp mới,
hiện đại hiện đang được sử dụng rất phổ biến. Một trong những ưu điểm vượt

trội của phương pháp này so với các phương pháp sử dụng các chỉ tiêu nêu
trên là xét tới yếu tố thời gian của dòng tiền dự án. Một cách tiếp cận rất phù
hợp trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế, khi phân tích lựa chọn phương án, thẩm định tính kinh tế
dự án hay phân tích hiệu quả kinh tế thực tế đạt được của dự án đầu tư xây
dựng thủy lợi, tùy theo đặc điểm của từng dự án, người ta thường hay sử dụng
một số chỉ tiêu sau đây:
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả của công trình
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi mang lại lợi ích về kinh tế và
hiệu quả xã hội rất lớn. Trước khi có cơng trình đời sống của người dân trong
khu vực thường gặp nhiều khó khăn, do thiếu nước tưới nên diện tích đất canh
tác và gieo trồng bị hạn chế, năng suất cây trồng thấp,… Nhưng sau khi cơng
trình hồn thành, diện tích đất canh tác được mở rộng, số vụ gieo trồng trong

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 27

một năm tăng lên, năng suất cây trồng tăng, góp phần làm tăng tổng thu nhập
của nền kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng dự án.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng đánh giá gồm:
1. Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp
Thông thường một dự án thuỷ lợi nếu được xây dựng với mục đích phục
vụ cho sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu thì điều đầu tiên người ta quan tâm là
sự thay đổi về diện tích đất có khả năng trồng trọt.
Việc thay đổi diện tích cịn thể hiện ở chỗ dự án tạo điều kiện để có thể
khai thác những vùng đất bị bỏ hoang do thiếu nguồn nước, cải tạo những

vùng đất chua, mặn thành đất canh tác, hoặc biến những vùng đất chỉ gieo
trồng 1 vụ thành 2, 3 vụ.
a. Sự thay đổi diện tích đất canh tác
∆ωct = ωct s - ωct tr
R

R

R

RP

P

R

RP

(ha)

P

(1.1)

Trong đó: ωct s , ωct tr diện tích canh tác khi có và khơng có dự án (ha).
R

RP

P


R

RP

P

Nếu ∆ωct > 0 có nghĩa là diện tích canh tác được mở rộng.
R

R

Nếu ∆ωct < 0 có nghĩa là diện tích canh tác bị thu hẹp.
R

R

b. Sự thay đổi diện tích gieo trồng
∆ωgt = ωgt s - ωgt tr
R

R

R

RP

P

R


RP

P

(ha)

(1.2)

Trong đó: ∆ωgt - diện tích gieo trồng tăng thêm nhờ có dự án (ha).
R

R

ωgt s , ωgt tr - diện tích gieo trồng khi có và khơng có dự án (ha).
R

RP

P

R

RP

P

Khi tính tốn các chỉ tiêu này cần chú ý: Diện tích thực tế được tính bình
qn qua nhiều năm. Khi có nhiều loại cây trồng, hoặc nhiều mức chủ động
tưới thì diện tích phải được quy đổi về cùng loại.

2. Chỉ tiêu tăng năng suất cây trồng
Chỉ tiêu tăng năng suất cây trồng xác định theo công thức:
∆ Y = Ys − Y tr

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

(T/ha)

(1.3)

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


Trang 28

Trong đó: Y s , Y tr năng suất cây trồng sau và trước khi có cơng trình tính
theo năm, được xác định theo cơng thức bình qn gia quyền:
n

Y=

∑ Yi × ω i
i =1

(T/ha)

n

(1.4)


∑ωi
i =1

Với:

n - số năm tài liệu thống kê.
ωi , Y i - Diện tích, năng suất cây trồng năm thứ i.
R

R

R

R

3. Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng
Đây là chỉ tiêu tổng hợp cả hai yếu tố thay đổi diện tích và năng suất,
thường khi xác định chỉ tiêu này, người ta xác định cho 2 trường hợp thực tế
và thiết kế để so sánh:
a. Theo thiết kế
Giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi có cơng
trình theo thiết kế được xác định như sau:
∆M tk =
R

R

n




tr

tr

g i {ωtki .Y tki .[P+β i .(1-P)] - ω i . Y i } (đ/năm)
R

i =1

R

R

R

R

R

R

R

(1.5)

Trong đó:
- ∆M tk - giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình qn hàng năm sau khi
R


R

có cơng trình theo thiết kế (đ).
- n - số loại cây trồng trong khu vực phụ trách của cơng trình.
- g i - giá một đơn vị sản lượng loại cây trồng thứ i (đ/T).
R

R

- ωtki , Y tki - diện tích (ha) và năng suất năm loại cây trồng thứ i (T/ha)
R

R

R

R

theo thiết kế sau khi có cơng trình thuỷ lợi.
tr

tr

- ω i , Y i - diện tích (ha) và năng suất (T/ha) bình quân năm của loại
cây trồng thứ i trước khi có cơng trình thuỷ lợi.
- P - tần suất thiết kế của cơng trình (%).

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chun ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường



Trang 29

- β i - hệ số giảm sản loại cây trồng thứ i ở những năm phục vụ ngoài
R

R

tần suất thiết kế.
b. Theo thực tế
Giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình qn hàng năm sau khi có cơng
trình trường hợp thực tế được xác định như sau:
∆Mtt =

n

s



s

tr

tr

g i .( ω i . Y i − ω i . Y i ) (đ/năm)
R


i= 1

R

(1.6)

Trong đó:
s

s

- ω i , Y i - diện tích và năng suất bình qn nhiều năm trong thực tế của
loại cây trồng thứ i sau khi có cơng trình thuỷ lợi.
tr

tr

- ω i . Y i - diện tích và năng suất bình qn nhiều năm trong thực tế
của loại cây trồng thứ i trước khi có cơng trình thuỷ lợi.
4. Chỉ tiêu tăng thêm việc làm cho người dân trong vùng dự án:
Chỉ tiêu này được xác định theo cơng thức sau:
M= ∆F×m L (cơng)
R

(1.7)

R

Trong đó: M: số lượng việc làm tăng thêm nhờ có dự án
∆F: diện tích canh tác tăng thêm nhờ có dự án

m L : số cơng lao động cần để sản xuất canh tác trên một đơn vị diện
R

R

tích (1ha).
5. Chỉ tiêu tăng thu nhập cho người hưởng lợi
Chỉ tiêu tăng thu nhập cho người hưởng lợi được xác định thông
qua mức gia tăng thu nhập trên đầu người hàng năm:
∆I = ∆M/P

(1.8)

Trong đó: ∆I: mức thu nhập gia tăng của người hưởng lợi;
∆M: Giá trị sản lượng tăng thêm trong vùng;
P: số người hưởng lợi từ dự án.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chuyên ngành: Kinh tế TNTN và Môi trường


×