Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra quản lý chi phí xây dựng trên địa bàn tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỖ THANH CẦN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG
TÁC THANH TRA QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HẬU GIANG, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỖ THANH CẦN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG
TÁC THANH TRA QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG

Chuyên ngành:

Quản lý xây dựng

Mã số: 858-03-02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. DƯƠNG ĐỨC TIẾN

HẬU GIANG, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

ĐỖ THANH CẦN

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, cơ và các đồng nghiệp tại phịng Đào tạo Đại
học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn trình bày
Luận văn thạc sĩ này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2 Mục đích của đề tài: ...................................................................................................1
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................................2
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................2
6 Kết quả dự kiến đạt được của luận văn .......................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ...................................................................................................4
1.1Một số khái niệm về thanh tra nói chung và thanh tra đầu tư xây dựng, quản lý chi
phí đầu tư xây dựng nói riêng; khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng. ............4
1.1.1 Một số khái niệm về thanh tra ..............................................................................4
1.1.2 Khái niệm về thanh tra ĐTXD, QLCPĐTXD ......................................................5
1.1.3 Khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng ...................................................7
1.2 Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây
dựng (đối với các cơng trình xây dựng từ nguồn ngân sách). .........................................9
1.2.1. Vai trị của cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ...........................9
1.2.2. Chức năng của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ...................11
1.2.3. Nhiệm vụ của cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ....................11
1.3 Ảnh hưởng của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với công tác
quản lý nhà nước về xây dựng. ......................................................................................12
1.3.1. Khái qt về chi phí đầu tư xây dựng cơng trình ................................................13
1.3.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình ............15
Kết luận chương 1 .........................................................................................................21
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ CHI
PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..........................................................................................22
iii



2.1 Các nội dung thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ứng với từng giai đoạn xây
dựng cơng trình. ............................................................................................................ 22
2.2 Cơ sở pháp lý và các quy định về thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ........ 28
2.2.1. Cơ sở pháp lý và lý luận chung về thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ... 28
2.3. Quy trình thực hiện thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang...................................................................................................................... 34
2.3.1. Chuẩn bị và quyết định thanh tra........................................................................ 36
2.3.2. Tiến hành thanh tra ............................................................................................. 40
2.3.3. Kết thúc thanh tra ............................................................................................... 49
2.4. Đặc điểm các sai phạm thường gặp được phát hiện qua thanh tra quản lý chi phí
đầu tư xây dựng ở các giai đoạn đầu tư xây dựng. ........................................................ 51
2.4.1. Trong khâu lập dự án:......................................................................................... 51
2.4.2. Trong khâu khảo sát thiết kế và lập dự tốn....................................................... 51
2.4.3. Trong thi cơng xây lắp: ...................................................................................... 52
2.5. Các yêu cầu và nguyên tắc đối với thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ứng
với từng giai đoạn xây dựng cơng trình. ....................................................................... 56
2.5.1. Các u cầu đối với thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng ứng với từng giai
đoạn xây dựng công trình .............................................................................................. 56
2.5.2. Các nguyên tắc đối với thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng .................... 56
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH
TRA QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
TRONG THỜI GIAN TỚI. ........................................................................................... 59
3.1. Tổng quan về Thanh tra tỉnh Hậu Giang và công tác thanh tra quản lý chi phí đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh......................................................................................... 59
3.1.1. Sơ lược về tỉnh Hậu Giang .................................................................................. 59
3.1.2. Tổng quan về Thanh tra tỉnh Hậu Giang ............................................................. 61
3.1.3. Tổng quan về thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. ............................................................................................................................ 67
3.2. Thực trạng công tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.............. 73

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành thanh tra ............................................. 73

iv


3.2.2. Kết quả đạt được và thực trạng về thanh tra công tác đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang. .......................................................................................................74
Kết luận chương 3 .......................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................105

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh ...................................................................... 9
Hình 2.1 Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho thanh tra xây dựng ............... 30
Hình 2.2 Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang ............................................................... 34
Hình 2.3 Trụ sở UBND tỉnh Hậu Giang ...................................................................... 35
Hình 2.4 Cơng viên Chiến Thắng tỉnh Hậu Giang ....................................................... 35

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD

Đầu tư xây dựng

QLCPĐTXD


Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, thực tiễn hoạt động lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng cơng trình cịn nhiều bất cập, thiếu sót, như: thời gian thực hiện dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước thường bị kéo dài so với kế hoạch; tiến độ giải ngân các dự án
chậm và đạt mức thấp; tổng mức đầu tư, tổng dự toán thường xuyên phải điều chỉnh
làm tăng chi phí phí đầu tư và kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Các dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện đã từng bước phát huy hiệu
quả, và đang trong quá trình sử dụng tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đã
đạt được, vẫn cịn có một số tồn tại vướng mắc bất cập trong công tác quản lý chi phí
gây tổn thất về mặt thời gian, tài chính cho Nhà nước. Đây là vấn đề thường hay mắc
phải của các Ban quản lý dự án trên cả nước, do tính chun mơn hóa khơng cao và
quan trọng hơn là tư duy quản lý chi phí cơng trình cịn yếu. Tuy nhiên công tác thanh
tra về lĩnh vực đầu tư xây dựng đặc biệt là thanh tra việc quản lý chi phí cịn nhiều hạn
chế kết quả thanh tra khơng đạt yêu cầu do yếu kém về năng lực chuyên môn của đội

ngũ làm nhiệm vụ thanh tra do Thanh tra tỉnh khơng có kỹ sư chun ngành xây dựng,
chủ yếu trưng dụng cộng tác viên thanh tra là thanh tra viên của Thanh tra Sở Xây
dựng nhưng mức độ đóng góp của cộng tác viên cịn hạn chế do nhiều ngun nhân.
Chính vì những lý do đó mà học viên mạnh dạn quyết định chọn đề tài của mình là:
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra quản lý chi phí đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” với mong muốn áp dụng những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu nhằm góp phần tìm kiếm giải pháp đóng góp cho việc
tăng cường cơng tác thanh tra quản lý chi phí nhằm giúp Thanh tra tỉnh Hậu Giang
thực hiện tốt hơn công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu phân tích thực trạng cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác
thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1


3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến
công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu nội dung và các quy định về công tác thanh
tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác thanh tra đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác thanh tra quản lý chi phí các cơng trình xây dựng cơ
bản, dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu các cơ sở lý luận về khoa học quản lý về thanh tra

quản lý chi phí đầu tư xây dựng và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản
pháp luật trong lĩnh vực này.
- Tiếp cận thực tế: Nghiên cứu số liệu báo cáo, các hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực
thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và áp dụng thực tế trong công tác thanh tra quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Phương pháp chuyên gia.
6 Kết quả dự kiến đạt được của luận văn
+ Tổng quan về cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang hiện nay.

2


+ Hệ thống cơ sở pháp lý, lý luận về cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây
dưng.
+ Phân tích thực trạng cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng
+ Xác định những nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác thanh tra quản lý chi phí
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra quản lý chi
phí đầu tư xây dựng trên đị bàn tỉnh Hậu Giang.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Một số khái niệm về thanh tra nói chung và thanh tra đầu tư xây dựng, quản

lý chi phí đầu tư xây dựng nói riêng; khái niệm về xây dựng và cơng trình xây
dựng
1.1.1 Một số khái niệm về thanh tra
Thanh tra, theo Đại từ điển tiếng Việt là điều tra, xem xét để làm rõ sự việc. Thanh tra
cũng có nghĩa là chỉ người làm nhiệm vụ thanh tra. Người làm nhiệm vụ thanh tra phải
điều tra, xem xét để làm rõ vụ việc.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Thanh tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan, xí nghiệp”. Theo nghĩa này, Thanh tra bao hàm cả nghĩa kiểm soát:
xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định. Thanh tra thường đi kèm
với một chủ thể nhất định: người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra của Bộ Xây
dựng, Sở Xây dựng và có quyền hạn, nhiệm vụ của chủ thể nhất định.
Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách (điều này
khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ quan thanh tra tiến hành
xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan quản
lý nhà nước, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Chủ thể của thanh tra là các cơ quan quản
lý nhà nước, các cuộc thanh tra được tiến hành thơng qua Đồn thanh tra và Thanh tra
viên. Đối tượng thanh tra là những việc làm cụ thể được tiến hành theo các quy định
của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân.
Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nước ta hiện nay nằm trong cơ cấu của cơ
quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước.
Từ những phân tích trên cho thấy: thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực
hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà
4


nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục

vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
và cá nhân.
1.1.2 Khái niệm về thanh tra ĐTXD, QLCPĐTXD
1.1.2.1 Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
mà các kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn
lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao
động. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để
cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và
nguồn lực sẵn có.
1.1.2.2 Đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh
tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khơi phục các tài
sản cố định.
Đầu tư xây dựng trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây
chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy
đầu tư xây dựng là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền
kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng là
hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã
hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng trong nền
kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hóa hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế . (Quốc hội XI, 2003)
5



1.1.2.3 Chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa, mở rộng cơng trình xây dựng. Do đặc điểm của sản xuất xây
dựng và đặc thù của cơng trình xây dựng nên mỗi cơng trình có chi phí khác nhau
được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và u cầu cơng nghệ trong q trình
xây dựng. Nó được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, dự tốn xây dựng cơng trình ở giai đoạn thực hiện dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, giá trị thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư khi kết thúc
xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được lập cho từng cơng trình cụ thể, phù hợp với
giai đoạn đầu tư xây dựng cơng trình, các bước thiết kế và các quy định của nhà nước.
1.1.2.4 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là cơng việc kiểm sốt các chi phí phát sinh trong q
trình thực hiện việc đầu tư dự án từ khi chuẩn bị dự án cho đến khi bàn giao đưa vào
sử dụng các đối tượng quản lý. Chủ đầu tư, thông qua phương pháp kiểm sốt chi phí
thực hiện giám sát sự hình thành chi phí, chi tiêu chi phí trong suốt q tình đầu tư xây
dựng cơng trình và đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm đảm bảo chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình nằm trong ngân sách đã được chấp thuận (bằng việc bảo đảm
ngân sách cơng trình đạt được các mục tiêu hiệu quả như dự tính)
Nhiệm vụ quản lý chi phí xây dựng được hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí,
giá xây dựng cơng trình sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định trong từng
giai đoạn, nó là việc làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những phát sinh trong suốt
quá trình quản lý dự án nhằm bảo đảm cho dự án đạt được hiệu quả kinh tế đầu tư, lợi
ích xã hội được xác định.
Quản lý chi phí là q trình kiểm soát chi tiêu trong giới hạn ngân sách bằng việc giám
sát và đánh giá việc thực hiện chi phí.
Quản lý chi phí là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách đã có và
lưu ý đúng lúc vào các vấn đề về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm có các biện pháp giải
quyết hay giảm thiểu chi phí.

6


Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình gồm quản lý về: Tổng mức đầu tư xây
dựng, dự tốn xây dựng, dự tốn gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán và
quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơng
trình.
1.1.2.5 Khái niệm về thanh tra ĐTXD, QLCPĐTXD
Thanh tra ĐTXD, QLCPĐTXD là một chức năng thiết yếu trong quản lý đầu tư xây
dựng, kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật xây dựng, thực hiện theo trình tự thủ
tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai; đánh giá ưu khuyết điểm; phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, góp
phần hồn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, chính sách đầu tư xây dựng, pháp
luật đầu tư xây dựng, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tượng liên quan.
1.1.3 Khái niệm về xây dựng và cơng trình xây dựng
1.1.3.1 Khái niệm về xây dựng
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi cơng nên các cơ sở hạ tầng hoặc cơng
trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo một
lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản
phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Tại
những nước phát triển, ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% Tổng sản phẩm
nội địa. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự tốn và
thi cơng tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết
hợp của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý
công việc chung, sau đó những nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công, kiến
trúc sư, tư vấn giám sát... chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động
của dự án. Một dự án thành công đòi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm

việc thiết kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với ngân
sách đề ra trong dự tốn; tổ chức thi cơng hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên chở, lưu

7


trữ vật liệu xây dựng; đảm bảo các tiêu chuẩn về mơi trường, an tồn lao động; giảm
thiểu những ảnh hưởng tới cộng đồng...
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng
cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng cơng trình.
Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây
dựng. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngồi, thì phải được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời cơng trình.
Cơng trường xây dựng là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây dựng đã được sự
cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một công trường xây
dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân; khu vực tập kết vật tư vật liệu; khu
vực mà cơng trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó.
Thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm:
- Xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các cơng trình xây dựng mới
-

Sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì cơng

trình đã có.
1.1.3.2 Khái niệm về cơng trình xây dựng

Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng
cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, năng lượng và các cơng
trình khác.

8


Các cơng trình xây dựng thường được phân chia thành ba loại chính: cơng trình nhà,
cơng trình cơ sở hạ tầng và cơng trình cơng nghiệp. Cơng trình nhà thường được phân
chia theo mục đích sử dụng dùng làm nơi sinh sống (nhà ở) hay là không (trung tâm
thương mại, trường đại học, viện nghiên cứu...). Cơ sở hạ tầng bao gồm những cơng
trình phục vụ cộng đồng như đập, cầu, cống, hầm, đường sá... Cơng trình cơng nghiệp
bao gồm các nhà máy như lọc dầu, hoá chất, nhà máy điện, sản xuất cơng nghiệp, hầm
mỏ.
1.2 Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư
xây dựng (đối với các cơng trình xây dựng từ nguồn ngân sách).
1.2.1. Vai trị của cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, cơng tác thanh tra phục vụ cho sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với đời sống xã hội, do vậy cơng tác thanh tra có
vai trị rất quan trọng và có tính chất thường xun của cơ quan lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Đây là một trong những nội dung cơ bản trong tư tưởng của Người về công
tác thanh tra và những nội dung này phải được quán triệt đầy đủ trong quá trình xây
dựng hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước trong điều kiện phát triển đất nước
hiện nay.

Hình 1.1 Hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh
Cơng tác thanh tra có một vị trí, vai trị rất quan trọng. Nó là chức năng thiết yếu của

quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Thanh tra
9


luôn luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung của quản lý. Thanh tra còn là một
phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, phát hiện và xử lý những biểu
hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
quản lý. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trị của cơng tác Thanh tra nên địi hỏi sự
quan tâm, giúp đỡ, sự trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp.
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra
(Vũ Ngọc Giao, 2011)
Công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng là một quá trình liên tục duy trì
hiệu quả và cải tiến hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng.
Mục đích chính của cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng trước hết là
nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, đảm bảo việc đầu tư xây dựng
đúng mục đích, đúng luật có hiệu quả cao, kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư
xây dựng sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chỉ
tiêu...Trong q trình thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng, căn cứ từng tiêu chuẩn
và tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo những
nội dung chính sau đây:
a. Mô tả, làm rõ thực trạng hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng theo từng bước thanh
tra với những báo cáo cụ thể;
b. Phân tích, giải thích, so sánh và đưa ra những nhận định khách quan; chỉ ra những
điểm mạnh, những tồn tại và những biện pháp khắc phục;
c. Lên kế hoạch hành động để hoàn thiện, nâng cao hoạt động thanh tra chi phí đầu tư
xây dựng;
Qua đây việc đánh giá hoạt động thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng là biện
pháp tự hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng. Đánh
giá hoạt động thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng là một quá trình rà sốt, tự
xem xét, đánh giá thực trạng, rút kinh nghiệm và tự hoàn thiện cơ cấu tổ chức, q

trình quản lý đầu tư xây dựng thơng qua việc tự chỉ ra những tồn tại và có biện pháp
khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng. Đánh giá
10


hoạt động thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng còn giúp cơ quan thanh tra điều
chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo theo hướng cải tiến hoạt động thông qua việc
xây dựng và thực hiện các chương trình hoạt động hướng tới các mục tiêu đó. Sau đó
lại tiếp tục rà sốt, xem xét lại thực trạng và điều chỉnh mục tiêu theo hướng cao hơn.
1.2.2. Chức năng của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng nhằm mang tính chất phịng ngừa các thiếu
sót, sai phạm, góp phần chấn chỉnh kịp thời công tác quản lý nhà nước, công tác quản
lý dự án và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, nhằm hạn chế các thiếu sót, sai
phạm gây lãng phí, thất thốt ngân sách, khơng phát huy hiệu quả đầu tư.
Qua thanh tra phát hiện và kết luận những thiếu sót sai phạm trong chấp hành trình tự,
thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản như: Việc khảo sát, thiết kế xây dựng, việc áp dụng các
định mức đơn giá, việc nghiệm thu hồ sơ thiết kế thiết kế, việc tổ chức thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và công tác đấu thầu, hợp đồng xây dựng, quản lý
chất lượng cơng trình và nghiệm thu thanh quyết tốn khối lượng xây dựng cơ bản
hồn thành, bàn giao cơng trình để đưa vào khai thác sử dụng.
Xác định nguyên nhân xảy ra thiếu sót, sai phạm, làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể cho
từng cá nhân, tập thể có liên quan.
Kiến nghị các giải pháp chấn chỉnh, khắc phục và xử lý sai phạm, kiến nghị sửa đổi
bổ, sung cơ chế chính sách.
Bên cạnh đó, trong q trình thanh tra cịn hướng dẫn, tun truyền các quy định của
pháp luật về xây dựng, giúp các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng nhận
thức và thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
1.2.3. Nhiệm vụ của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Theo Điều 2 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nhiệm vụ thanh tra như sau:
"Nhiệm vụ thanh tra nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,

pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
11


nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân".
Như vậy, có thể rút ra được những nhiệm vụ của cơng tác thanh tra quản lý chi phí đầu
tư xây dựng như sau:
- Kiểm tra mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.
- Rà sốt các cơng việc phải được hồn thành theo u cầu kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án
không thay đổi.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thanh
tra nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể khác nhau, như:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Phải đảm bảo việc kiểm tra sau khi lập một dự án, có
các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mang tính khả thi khơng;
+ Giai đoạn thực hiện dự án: Phải đảm bảo kiểm tra khi tạo ra được tài sản cố định, có
tiêu chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế không;
+ Giai đoạn khai thác vận hành: Phải đảm bảo sau khi kiểm tra xem có đạt được các
chỉ tiêu hiệu quả của dự án (về tài chính, kinh tế và xã hội);
1.3 Ảnh hưởng của công tác thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với
cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng
Thanh tra quản lý chi phí đầu tư xây dựng là nhiệm vụ có vai trị quan trọng vì phần
lớn các cơng trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thậm chí
những dự án sử dụng vốn vay, vốn viện trợ thì Nhà nước vẫn ln đóng vai trị can
thiệp vào chi phí đầu tư xây dựng cơng trình của các chủ đầu tư nước ngồi để tránh
thiệt hại chung cho đất nước. Chính vì vậy, thanh tra việc chấp hành các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình là hết sức cần thiết để có thể hồn thiện hơn

về chính sách cũng như đảm bảo việc quản lý đạt hiệu quả cao.
Những năm vừa qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, ngành Thanh tra Việt nam
đã và đang tập trung thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng cơng trình, như: dự
12


án kiên cố hóa kênh mương; dự án giao thơng nông thôn (WB2); dự án đầu tư tuyến
dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ các tỉnh đồng bằng sông Cửu long; dự án
đầu tư xây dựng trường học, lớp học; dự án đầu tư xây dựng cảng cá phía nam; các dự
án đầu tư xây dựng các cơng trình truyền hình, các trạm phát sóng và quy hoạch xây
dựng các đài truyền hình địa phương; dự án đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, công
nghiệp đối với một số ngân hàng thương mại; dự án phát triển nhà tại thành phố Hồ
Chí Minh; dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạn I; dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình, dự án Đại lộ Thăng Long; dự án đầu tư xây dựng
các cơng trình phục vụ Sea Game, dự án đầu tư xây dựng nhà máy thép Phú Mỹ …
Các cuộc thanh tra này đều có những kết luận, kiến nghị về những vấn đề liên quan
đến việc chấp hành các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Qua thực tiễn quản lý nhà nước về công tác thanh tra và qua tổng kết, rút kinh nghiệm
từ các cuộc thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình, khái qt một số vấn đề chính
về thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình, cụ thể như sau:
1.3.1. Khái quát về chi phí đầu tư xây dựng công trình
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm các nội dung chính: tổng mức đầu
tư; dự tốn xây dựng cơng trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền
và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng; thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn
nhà nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu
tư khác của Nhà nước. Ngoại trừ những cơng trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có

những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình khác với quy định của
Chính phủ Việt nam.
Việc xác định chi phí đầu tư xây dựng cơng trình có một số đặc điểm sau:
+ Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình có tính cá biệt cao vì các cơng trình xây dựng
phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình xây
13


dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu tư. Do đó, chi phí đầu tư
xây dựng không thể xác định trước hàng loạt cho cơng trình mà phải xác định cụ thể
cho từng trường hợp cụ thể.
+ Cơ quan chức năng định giá trước cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận
hợp thành cơng trình thơng qua đơn giá xây dựng.
+ Trên cơ sở các đơn giá này người ta xác định chi phí đầu tư xây dựng cho tồn thể
cơng trình mỗi khi cần đến.
+ Q trình hình thành chi phí đầu tư xây dựng cơng trình thường kéo dài từ khi đấu
thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao, trải qua các lần điều chỉnh và đàm phán,
thống nhất hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng.
+ Sự hình thành chi phí đầu tư xây dựng cơng trình cũng thơng qua hình thức đấu thầu
và chủ thầu xây dựng, chủ đầu tư đóng vai trị quyết định trong việc định chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình.
+ Phụ thuộc vào mỗi giai đoạn đầu tư, chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được thể
hiện bằng các tên gọi khác nhau, được tính tốn theo các giai đoạn khác nhau và được
sử dụng với các mục tiêu khác nhau.
Văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình là Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ, đây là Nghị định
mới được ban hành nhằm hoàn thiện khung pháp lý về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng, để khắc phục những hạn chế của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ví dụ: hiện nay, tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng của một số dự án chưa xác định đúng cũng như thiếu các biện

pháp kiểm soát phù hợp, dẫn tới việc điều chỉnh dự án là khá phổ biến. Đồng thời, việc
xác định giá gói thầu thiếu chính xác, khơng phù hợp trong đấu thầu dẫn tới tiến độ
thực hiện dự án kéo dài, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư. Do vậy, Nghị định số
32/2015/NĐ-CP quy định cụ thể tổng mức đầu tư xây dựng là tồn bộ chi phí đầu tư
xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
14


1.3.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
Qua tổng kết rút kinh nghiệm từ các cuộc thanh tra thấy có một số yếu tố cơ bản làm
tăng, giám chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, cụ thể như sau:
a. Nhóm yếu tố làm tăng giảm các chi phí do nguyên nhân khách quan
- Chủ đầu tư yêu cầu nâng cao về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của cơng
trình (như: tăng cường kết cấu cơng trình sử dụng trang thiết bị hiện đại, bảo đảm môi
trường sinh thái…).
- Sự khơng đầy đủ, lạc hậu hoặc khơng chính xác của định mức kinh tế kỹ thuật (như:
định mức độ đầm chặt của đất, cát; định mức nhân công thủ cơng ...).
- Tính khoa học thực tiễn của một số văn bản pháp quy cịn thấp (như: thơng báo giá
vật liệu của địa phương...).
- Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng (chẳng hạn: không có
phương pháp hoặc chỉ dẫn phương pháp thiết kế các cơng trình xây dựng trong điều
kiện địa chất, bão lụt dẫn đến phải thông qua giải pháp thiết kế không có căn cứ những
chi phí ban đầu...).
- Việc di chuyển bộ máy quản lý, lực lượng thi công, trang thiết bị thi cơng xây dựng
cơng trình tới các vùng xa xơi, hẻo lánh ít dân cư, địa điểm mới khai khẩn, hệ thống
vận tải yếu, điều kiện khí hậu, thiên nhiên khắc nghiệt.
- Yêu cầu nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho người lao động.
- Sự biến động giá cả thị trường (như: giá xăng dầu, giá điện ...).
- Tăng tiền lương, phụ cấp nghề … của nhân công ngành xây dựng.

- Do thiên tai địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Các chi phí và giá trị khối lượng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết đinh của
cấp có thẩm quyền.
- Những thay đổi của từng bộ phận cơng trình, kết cấu theo ý kiến chuyên môn của cơ
quan thẩm định thiết kế.
15


×