Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thoát nước đô thị thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS Dương Đức Tiến và những ý kiến về chuyên môn quý
báu của các thầy cô giáo trong khoa Cơng trình – Trường Đại học Thủy lợi cũng như sự
giúp đỡ của Công ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP.HCM. Tác giả xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo hướng dẫn
khoa học tận tình và cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Cường

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng bố
trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Cường

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: ....................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ....................... 4
1.1.

Tổng quan về đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua ...................................... 4

1.1.1.

Sự phát triển về công tác đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua .............. 4

1.1.2.

Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp xây dựng qua các thời

kỳ

8
1.1.3.

Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu trong xây dựng................................... 12

1.1.4.

Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu ......................................................... 14


1.2.

Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua. ........................................... 15

1.2.1.

Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây dựng ................................................ 15

1.2.2.

Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu thời gian qua ................................... 16

1.2.3.

Những kết quả đạt được trong đấu thầu xây dựng ....................................... 19

1.3.

Một số tồn tại trong đấu thầu thời gian qua ........................................................ 21

Kết luận chương 1 .......................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: ..................................................................................................................... 24
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG
2.1.

...................................................................................................................... 24
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh trong đấu thầu hiện

hành:


........................................................................................................................... 24

2.2.

Đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ............................... 25

2.2.1.

Đặc điểm của đấu thầu xây dựng ................................................................. 25

2.2.2.

Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ...................................... 27

2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp

xây dựng ........................................................................................................................... 30
2.3.1.

Chỉ tiêu số lượng cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm ...... 34

2.3.2.

Năng lực tài chính ........................................................................................ 35

2.3.3.


Kinh nghiệm và năng lực thi công ............................................................... 35

2.3.4.

Chất lượng sản phẩm ................................................................................... 35

2.3.5.

Cơ sở vật chất ............................................................................................... 36

iii


2.3.6.

Tiến độ thi công ........................................................................................... 36

2.3.7.

Chất lượng của môi trường sinh thái ........................................................... 37

2.4.

Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của

doanh nghiệp xây dựng ..................................................................................................... 37
2.4.1.

Những nhân tố nội bộ của doanh nghiệp ..................................................... 37


2.4.2.

Những nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp ............................................... 43

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: .................................................................................................................... 47
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỐT NƯỚC ĐƠ THỊ TP. HỒ
CHÍ MINH ..................................................................................................................... 47
3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP.
Hồ Chí Minh ..................................................................................................................... 47
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ........................................................................... 47
3.1.2 Các ngành kinh doanh chính: ........................................................................... 48
3.1.3. Bộ máy Tổ chức, nhiệm vụ của bộ máy Tổ chức ........................................... 48
3.1.4. Bộ máy Tổ chức .............................................................................................. 48
3.1.5.

Định hướng phát triển của Công ty trong năm 2019 ................................... 51

3.2. Công tác đấu thầu của Công ty trong những năm gần đây .................................... 51
3.2.1.
2018

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016..................................................................................................................... 51

3.2.2. Tình hình đấu thầu của Cơng ty trong giai đoạn 2016-2018 .......................... 53
3.3. Phân tích năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty TNHH Một
thành viên Thốt nước đơ thị TP. Hồ Chí Minh. .............................................................. 53
3.3.2. Năng lực cạnh tranh về tài chính ..................................................................... 57
3.3.3. Năng lực cạnh tranh về máy móc thiết bị thi công ......................................... 58

3.3.4. Năng lực cạnh tranh về chất lượng kĩ thuật – công nghệ thi công .................. 63
3.3.5. Năng lực cạnh tranh về thực hiện tiến độ thi cơng.......................................... 64
3.4. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của Công
ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP. Hồ Chí Minh. ...................................... 64
3.4.1. Phân tích những mặt tồn tại, hạn chế của Công ty: ......................................... 64
iv


3.4.2. Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Công ty trong cạnh tranh ......... 67
3.5. Giải pháp tăng cường năng lực đấu thầu của Công ty ............................................ 68
3.5.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của Cơng ty .............. 68
3.5.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu và kỹ thuật
đấu thầu của Cơng ty.......................................................................................................... 71
3.5.3. Nhóm giải pháp về phương thức cạnh tranh, hỗ trợ cạnh tranh ...................... 79
Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty ............................................................ 52

Bảng 3.2.

Thu nhập bình qn đầu người ..................................................................... 52


Bảng 3.3.

Số lượng và giá trị các cơng trình trúng thầu giai đoạn 2016- 2018 ............ 53

Bảng 3.4.

Tỷ lệ các cơng trình trúng thầu giai đoạn 2016- 2018 .................................. 53

Bảng 3.5.

Bảng kê khai cán bộ công nhân của Công ty ................................................ 54

Bảng 3.6.

Tình hình tài chính trong 3 năm 2016, 2017, 2018....................................... 57

Bảng 3.7.

Danh sách xe máy thiết bị thi công của Công ty .......................................... 58

Bảng 3.8.

Bảng thống kê một số cơng trình trượt thầu và ngun nhân ....................... 64

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB


: Ngân hàng phát triển châu Á

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

BXD

: Bộ xây dựng

CP

: Chính phủ

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

EP

: Thiết kế và cung cấp hàng hóa

EC

: Thiết kế và xây lắp


EPC

: Thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp

HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng



: Nghị định

PC

: Cung cấp hàng hóa và xây lắp

TTP

: Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKH

: Vụ kế hoạch

WB


: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường đã mang
lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất nước thay
đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện đang bước sang giai đoạn
mới. Việt Nam đã hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), tham gia Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng
nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng cũng trở lên mạnh hơn sau quá trình đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa. Ngồi ra,
cơng tác quản lý, giám sát của các Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước về xây
dựng được tăng cường và xiết chặt sau một thời gian dài bị buông lỏng. Các yêu cầu về
kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng được nâng cao hơn.
Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây
dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp phải
khơng ngừng tìm tịi các giải pháp để nâng cao năng lực để từ đó nâng cao khả năng
thắng lợi trong đấu thầu.
Công ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP.HCM chun thi cơng các
cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị, cơng trình cấp thốt nước, cơng trình xử lý ơ nhiễm

mơi trường, cơng trình thốt nước và xử lý nước thải, quản lý duy tu, sửa chữa hệ thống
thoát nước, cửa xả, nạo vét bùn đất kênh rạch.
Công ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP.HCM tiền thân là Cơng ty
Thốt nước đô thị, là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh, thành
lập năm 1980 và chuyển đổi thành Cơng ty TNHH Một thành viên Thốt nước đô thị
TP.HCM ngày 05/7/2010.
Công ty đã tham gia đấu thầu và giành được một số cơng trình lớn, có hiệu quả kinh
tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi doanh nghiệp xây dựng khác, Công ty cũng phải chịu
sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ đến từ trong nước và nước ngoài.
1


Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực đấu thầu của Cơng ty TNHH Một thành viên Thốt nước đô thị TP.HCM làm
Luận văn tốt nghiệp cao học với hy vọng mở rộng khả năng hiểu biết của bản thân và
mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Cơng ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả cho Công ty
TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác đấu thầu của Công ty TNHH Một thành viên
Thốt nước đơ thị TP.HCM.
b. Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu và
nâng cao năng lực đấu thầu tại Cơng ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP. Hồ
Chí Minh.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
* Cách tiếp cận:
- Tiếp cận và nghiên cứu các Luật đấu thầu;

- Tiếp cận lý luận của mơn kinh tế chun ngành như: Phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng...;
- Tiếp cận công tác đấu thầu thực tế ở Việt Nam nói chung và cơng tác đấu thầu ở Cơng
ty TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP. Hồ Chí Minh nói riêng;
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan;
- Vận dụng hệ thống Luật đấu thầu và các nghị định thông tư;
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập phân tích tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp thống kê, phân tích và tham khảo ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp quan sát khoa học và tiếp cận thực tế.

2


5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động đấu
thầu xây dựng cơng trình.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu,
những ý nghĩa thiết thực, hữu ích có thể vận dụng vào công tác đấu thầu của Công ty
TNHH Một thành viên Thốt nước đơ thị TP.HCM.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, năng lực đấu thầu xây
lắp.
- Thực trạng hoạt động đấu thầu của Cơng ty TNHH Một thành viên Thốt nước
đơ thị TP. Hồ Chí Minh trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp trong đấu thầu của Công ty TNHH Một thành viên
Thốt nước đơ thị TP. Hồ Chí Minh nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của đơn vị.


3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
1.1.

Tổng quan về đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua

1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu.
Đấu thầu là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh tranh nhau.
Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng được một cách tốt nhất các yêu cầu mà
mình đặt ra. Hay nói cách khác đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự
án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong
trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây
dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư
vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu
tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
Gói thầu là tồn bộ dự án hoặc một phần cơng việc của dự án, được chia theo tính
chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mơ hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ
của dự án. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Tư vấn đấu thầu là: Đơn vị được Chủ đầu tư lựa chọn để thực hiện công tác lập hồ
sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ
cho Chủ đầu tư để thực hiện dự án.
Như vậy đấu thầu thực chất là quá trình thỏa mãn nhu cầu của cả hai chủ thể cơ bản

là bên mời thầu và nhà thầu tham gia vào quá trình đấu thầu để sao cho thực hiện dự án
một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng

4


Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về xây
dựng, lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng mục cơng trình của bên mời thầu để thực hiện
gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Mục đích của đấu thầu:
Hầu hết trong mỗi chu trình của một dự án đầu tư dù của Nhà nước hay tư nhân, chủ
đầu tư đều phải thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau, từ việc xây dựng, phân tích,
thẩm định, lựa chọn công nghệ đến việc mua sắm vật tư thiết bị… Những cơng việc này
chủ đầu tư hoặc có thể tự làm, hoặc có thể thơng qua các tổ chức cá nhân đạt các tiêu
chuẩn cần thiết về chuyên môn thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các dự án
đều được thực hiện theo phương án thứ hai, bởi lẽ tính chun mơn hóa ngày càng được
coi trọng, một tổ chức khó có thể thực hiện hết các cơng việc của một cơng trình hay dự
án, đặc biệt là dự án lớn, co tính phức tạp cao. Hơn nữa phương thức thứ hai này góp
phần hạ giá thành và nâng cao chất lượng cơng trình cũng như rút ngắn được thời gian
thực hiện dự án.
Vấn đề còn lại và quan trọng của chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ
chức cá nhân có khả năng thực hiện tốt những công việc trong chu trình của một dự án.
Lịch sử phát triển và quản lý các dự án khẳng định, đấu thầu là phương án đem lại hiệu
quả nhất thực hiện được mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu
thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở
chống độc quyền, tăng cường cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.4. Sự phát triển về công tác đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua
Trước đây, việc thực hiện đầu tư được thực hiện theo kế hoạch hàng năm thông qua
kế hoạch giao nhận thầu và như vậy không có đấu thầu để lựa chọn người thực hiện. Từ

những năm 1989-1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường thì vấn
đề tổ chức đấu thầu là yêu cầu tất yếu. Trong “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban
hành kèm theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, đã xác
định đấu thầu là yêu cầu cần thiết đối với các cơng trình xây dựng cơ bản trong thời kỳ
hiện tại. Để chi tiết hoá việc tổ chức thực hiện đấu thầu trong xây dựng đối với các dự án
đầu tư, ngày 12/2/1990, Bộ Xây dựng có Quyết định số 24/BXD-VKT ban hành “Quy
chế Đấu thầu trong xây dựng”.
5


Tiếp theo, ngày 30/3/1994 Bộ Xây dựng có Quyết định số 60/BXD-VKT ban hành
“Quy chế Đấu thầu xây lắp” thay cho “Quy chế Đấu thầu trong xây dựng” nêu trên. Quy
chế này được áp dụng cho các dự án đầu tư dùng vốn trong nước của các tổ chức Nhà
nước, song mới chỉ hạn chế trong lĩnh vực xây lắp và được thực hiện chủ yếu trong
ngành xây dựng. Đối với các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài trợ quốc tế WB,
ADB, …, việc đấu thầu được áp dụng theo quy định của nhà tài trợ. Đối với việc nhập
khẩu máy móc thiết bị, thực hiện theo Quyết định 91/TTg ngày13/11/1992 của Thủ tướng
Chính phủ. Theo đó, các dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn
Nhà nước phải thực hiện thông qua đấu thầu, song chưa quy định cụ thể về trình tự thực
hiện đấu thầu.
Để quản lý đấu thầu các dự án đầu tư một cách thống nhất, trong đó bao gồm cả các
dự án sử dụng vốn vay nước ngồi, ngày 16/4/1991, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định
số 183/TTg về việc thành lập Hội đồng xét thầu quốc gia để tư vấn cho Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các dự án có mức vốn từ 100 tỷ đồng trở lên
tương đương 10 triệu USD. Đối với các dự án còn lại, kết quả đấu thầu do Bộ trưởng các
Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng xét thầu cấp Bộ hoặc địa phương. Tuy nhiên, trong Quyết định số
183/TTg nêu trên chỉ mới quy định về việc thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mà
không có quy định cụ thể về quy trình đấu thầu, cũng như các lĩnh vực đấu thầu cụ thể
như tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp.

Để quy định chi tiết đối với tất cả các lĩnh vực về đấu thầu và quản lý công tác đấu
thầu một cách thống nhất, năm 1994 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Kế hoạch và
đầu tư chủ trì soạn thảo trình Chính phủ ban hành “Quy chế Đấu thầu” áp dụng cho các
dự án đầu tư. Qua gần hai năm nghiên cứu với sự trợ giúp của các chuyên gia WB, ADB
thông qua Dự án Tăng cường năng lực đấu thầu. Bộ Kế hoạch và đầu tư đã hoàn thành
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu. Ngày 16/7/1996,
thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 43/CP ban hành Quy chế
Đấu thầu thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Nội dung cơ bản của Quy chế Đấu thầu bao
gồm những quy định về thủ tục, trình tự tổ chức thực hiện đấu thầu đối với các lĩnh vực
tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp thuộc các dự án đầu tư.

6


Quy chế Đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý, thống
nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong cả nước ta, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan,
cơng bằng và có tính cạnh tranh nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chọn được
các nhà thầu để thực hiện các dự án đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trò của chủ
đầu tư và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu. Thực hiện đấu thầu sẽ tạo được sự công
bằng và cạnh tranh giữa các nhà thầu, hạn chế tiêu cực trong việc lựa chọn đơn vị thực
hiện và qua đó giảm được chi phí đầu tư, mang lại hiệu quả cho dự án. Qua thực hiện đấu
thầu, chủ đầu tư có điều kiện lựa chọn được phương án có hiệu quả trong việc mua sắm
hàng hố, lựa chọn được nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực, có phương án kỹ thuật,
biện pháp thi cơng tốt để thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng của cơng trình.
Các quy định về đấu thầu được xây dựng trên cơ sở tham khảo các quy định theo
thông lệ chung của quốc tế và thực tiễn quản lý của Việt Nam, nên ngay từ ban đầu khi
mới ban hành, Quy chế Đấu thầu đã đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đấu thầu là công việc
mới trong khi chúng ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, cho nên vừa thực hiện vừa
phải nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định về đấu thầu sao cho sát với thực tế hơn. Thực
tiễn trong những năm qua cho thấy, cứ bình quân khoảng 2 đến 3 năm, Chính phủ lại ban

hành Quy chế sửa đổi. Đó là Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997 về sửa đổi, bổ sung Quy
chế Đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP, tiếp theo là Nghị định 88/CP ban hành
Quy chế Đấu thầu thay thế Quy chế Đấu thầu đã được ban hành theo Nghị định 43/CP và
NĐ 93/CP. Sau đó Quy chế Đấu thầu NĐ 88/CP lại tiếp tục được hoàn chỉnh trên cơ sở
sửa đổi, bổ sung một số điều được quy định tại Nghị định 14/CP ngày 5/5/2000 và Nghị
định 66/CP ngày 12/6/2003. Có thể nói, Quy chế Đấu thầu hiện hành cùng với các văn
bản hướng dẫn có liên quan đã là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đấu thầu đôi với các
dự án đầu tư nói chung và các dự án sử dụng vốn Nhà nước nói riêng. Tuy nhiên, tính
pháp lý chưa cao.
Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8, khoá XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
thông qua Luật Đấu thầu 61/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006 được xây
dựng dựa trên Quy chế Đấu thầu hiện hành và dự thảo Pháp lệnh đấu thầu gồm 6 chương,
77 điều đều nhằm tăng cường tính cơng khai, minh bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản
hoá thủ tục; từng bước khắc phục các tồn tại trong thực tiễn. Luật Đấu thầu là văn bản
pháp lý cao nhất, đầy đủ cho hoạt động đấu thầu trong cả nước.
7


Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa XIII đã thơng qua Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, đồng thời ngày 26/6/2014, Chính
phủ cũng đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thế nghị
định số 85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009.
1.1.5. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp xây dựng qua các thời kỳ
Giai đoạn trước năm 1975
Ngày 29-4-1958, theo Nghị quyết của kì họp thứ VIII Quốc hội khoá I do Chủ tịch
Hồ Chí Minh chủ tọa đã quyết định thành lập Bộ Kiến trúc - nay là Bộ Xây dựng.
Sau khi thành lập, Lãnh đạo Bộ đã nhanh chóng kiện tồn tổ chức, xây dựng đội
ngũ CBCNV. Đã tổ chức thành lập các Công ty xây dựng khu vực như Công ty xây dựng
Hà Nội, Hải Phịng, ng Bí, Thái Ngun, Thanh Hố, Nam Định, Vinh; các cơng

trường trực thuộc và một số đơn vị chuyên sâu như Công ty Lắp máy, Công ty Thi công
cơ giới, Công ty Vận tải, các xí nghiệp sản xuất gạch ngói, khai thác đá cát sỏi... trên cơ
sở tuyển chọn lực lượng từ thanh niên xung phong, bộ đội chuyển ngành và lực lượng
xây dựng ở các địa phương.
Với lực lượng các Công ty xây dựng đã trực tiếp thi cơng hàng trăm cơng trình lớn,
nhỏ như xây dựng các nhà máy điện Lào Cai, Vinh, ng Bí, Ninh Bình, Thác Bà, các
cơng trình hố chất ớ khu cơng nghiệp Việt Trì, khu Cao - Xà - Lá, khu gang thép Thái
Nguyên, Nhà máy Cơ khí trung quy mơ, Phân lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc, Bóng
đèn phích nước Rạng Đơng, Dệt 8-3, Dệt Minh Phương, Dệt Nam Định, Chè Phú Thọ,
Thiếc Tĩnh Túc, Cá hộp Hải Phòng, Gỗ diêm Cầu Đuống...; xây dựng các trường đại học,
trung học, bệnh viện, khách sạn kho tàng, các khu nhà ở và các cơng trình phúc lợi, hạ
tầng kĩ thuật.... Hầu hết những cơng trình này được hồn thành đúng tiến độ, đưa vào sử
dụng góp phần phát triển kinh tế - văn hoá và xã hội.
Giai đoạn 5 năm 1976 – 1980
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV dưới sự chỉ đạo của Ngành xây dựng
các Công ty xây dựng đã nhanh chóng tổ chức, tập hợp sắp xếp và điều tiết lại lực lượng
xây dựng trong cả nước, hình thành bộ máy quản lý và các tổ chức xây dựng ở phía Nam,
tăng cường năng lực các tổ chức xây dựng ở phía Bắc để thực hiện nhiệm vụ khơi phục
nền kinh tế - xã hội, đồng thời tập trung thi cơng các cơng trình trọng điểm của Nhà
8


nước. Hàng loạt cơng trình quan trọng đã được khởi cơng xây dựng như Thuỷ điện Hịa
Bình, Trị An, Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn...
Tổng giá trị xây dựng trong 5 năm 1976-1980 đạt 7.638 triệu đồng theo giá năm
1980, tăng 2,2 lần so với giai đoạn 1971 - 1975. Trong giai đoạn này, bình quân hàng
năm tăng 14% so với năm trước.
Giai đoạn 10 năm 1981 – 1990
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI các Nghị quyết của Trung ương, của
Chính phủ về những chủ trương và chính sách đổi mới, các doanh nghiệp xây dựng có

những chuyển biến quan trọng. Các đơn vị kinh tế cơ sở đã nâng cao ý thức tự chủ, năng
động, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm gắn với thị trường,
tận dụng năng lực sẵn có, từng bước thốt ra khỏi lối làm ăn theo cơ chế bao cấp trong
sản xuất kinh doanh và coi trọng hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, dân dụng bước đầu thực hiện theo phương
thức đấu thầu theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng,
mặc dù đang cịn sơ khai. Tuy vậy đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp xây
dựng chú ý sắp xếp lại lực lượng lao động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, máy
móc thi cơng để nâng cao chất lượng cơng trình và hiệu quả xây dựng.
Giai đoạn 5 năm 1991-1995
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII về chiến lược ổn định
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và các mục tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm 1991
- 1995, các doanh nghiệp xây dựng đã có nhiều nỗ lực, tạo được bước ngoặt quan trọng
và đúng hướng trong nhiệm vụ phát triển ngành, góp phân tích cực thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, dân dụng: Các đơn vị xây dựng được tổ chức
sắp xếp lại theo chủ trương của Nhà nước thông qua việc thực hiện Nghị định 388 HĐBT
ngày 20 tháng 11 năm 1991 và ngày 30/3/1994 Bộ Xây dựng có Quyết định số 60/BXDVKT đã nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, hình thành các doanh nghiệp xây dựng
mạnh, tập trung đầu tư nâng cao năng lực thi công, đã khẳng định được vai trò chủ đạo
trong cơ chế thị trường.
Giai đoạn 5 năm 1996 – 2000

9


Sau 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng đã tạo được thế và
lực để bước vào thời kì thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá theo Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VIII đề ra. Ngày 16/7/1996, thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Nghị định số 43/CP ban hành Quy chế Đấu thầu thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến về chất trong sự phát triển của Ngành xây dựng

nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Trong lĩnh vực xây dựng, việc đổi mới cơ chế quản lí đầu tư và xây dựng theo
hướng phân định rõ quản lí nhà nước và quản lí sản xuất kinh doanh, giảm sự can thiệp
trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng tính chủ động sáng tạo của các thành phần kinh tế trong xây dựng,
cạnh tranh để thúc đẩy phát triển và đổi mới công nghệ.
Từ năm 1996 đến năm 2000 lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình qn
11%/năm. Bộ Xây dựng có 14 tổng Cơng ty và nhiều cơng ty trực thuộc. Thời kì này các
cơng trình lớn về hạ tầng, công nghiệp, dân dụng đã được tập trung xây dựng với tốc độ
thi công nhanh gấp 2-3 lần so với thời kì 1991 - 1995. Các cơng trình điện lớn như Yaly,
Sơng Hinh, Phú Mỹ, Phả Lại 2; các cơng trình xi măng như Bút Sơn, Nghi Sơn, Hoàng
Mai đã và đang được xây dựng, bước đầu đi vào sản xuất.
Các doanh nghiệp tư vấn đã trở thành lực lượng có vai trị khơng nhỏ trong sự phát
triển của Ngành xây dựng. Nó khơng chỉ là những đơn vị hoạt động nghề nghiệp mà còn
là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kĩ thuật cao cho xã hội. Năm 2000 tồn quốc có
khoảng 650 doanh nghiệp tư vấn, trong đó có khoảng 445 doanh nghiệp nhà nước, thu
hút hàng vạn kiến trúc sư, kĩ sư, chuyên gia các chuyên ngành, các nhà khoa học, cán bộ
quản lí. Đội ngũ lớn mạnh nhanh chóng, đã đảm nhận được nhiều việc mà trước đây đòi
hỏi phải thuê chuyên gia nước ngoài.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Từ năm 2001 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước trên đà phát triển mạnh và hội
nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp xây dựng
ở Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, cả trong lĩnh vực xây
dựng cơng trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và
nhà ở; năng lực xây dựng cơng trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

10


về xây dựng, kể cả những cơng trình quy mơ lớn, địi hỏi chất lượng cao, cơng nghệ hiện

đại ở trong và ngoài nước.
Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8, khố XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
thơng qua Luật Đấu thầu 61/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006 nhằm tăng
cường tính cơng khai, minh bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hoá thủ tục; từng bước
khắc phục các tồn tại trong thực tiễn. Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa XIII đã thơng
qua Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, đồng thời
ngày 26/6/2014, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 63 /2014/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày
15/08/2014 thay thế nghị định số 85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009. Hệ thống văn bản
luật mới đã giúp nhiều doanh nghiệp có điều tiếp cận nhanh với cơng nghệ xây dựng mới,
trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý, tư vấn, thi công xây dựng những công trình quy mơ lớn, hiện đại. Lực lượng thi cơng
cầu đường, cơng trình ngầm của các doanh nghiệp xây dựng đã có sự phát triển vượt bậc
về trình độ cơng nghệ tiên tiến, hiện đại và năng suất lao động. Đến nay, các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam đã làm chủ cơng nghệ thiết kế, thi cơng các cơng trình cao
tầng, cơng trình nhịp lớn, cơng trình ngầm, cơng trình trên nền địa chất phức tạp. Năng
lực quản lý, kể cả quản lý hợp đồng tổng thầu EPC, quản lý đầu tư theo hình thức BOT,
BT, BOO các cơng trình xây dựng có tiến bộ vượt bậc. Các doanh nghiệp đã đầu tư xây
dựng hoặc nhận thầu xây dựng ở hầu hết các cơng trình trọng điểm Nhà nước, các cơng
trình quan trọng của quốc gia, của các Bộ, ngành, địa phương, của các nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hoặc của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, đó là những cơng trình nhà
cao tầng tại các khu đơ thị mới như Linh Đàm, Trung Hịa - Nhân Chính, Mỹ Đình... các
nhà thi đấu thế thao, cơng trình hầm đèo Ngang, hầm ngầm nhà cao tầng; Trung tâm Hội
nghị quốc gia, Cơng trình khí điện đạm Cà Mau, Khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất,
Nhà Quốc hội, Thủy điện Sơn La, Lai Châu... Trong đó đáng chú ý là cơng trình Thủy
điện Sơn La đã hồn thành, về trước tiến độ 03 năm, đã làm lợi cho đất nước khoảng 500
triệu USD mỗi năm.
Điểm nổi bật của các doanh nghiệp ngành Xây dựng trong thời kỳ qua là tư duy
nhạy bén, chủ động, sáng tạo, tiếp cận và hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú
trọng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm: đa dạng hóa sản phẩm, dịch

11


vụ; đa phương hóa quan hệ và đa dạng hóa sở hữu. Đã huy động nhiều nguồn lực để đầu
tư phát triển, ít lệ thuộc vào ngân sách Nhà nước, do vậy các doanh nghiệp của ngành
phát triển nhanh, đã có sự thay đổi căn bản về chất, đã vươn lên trưởng thành từ "nhà
thầu" trở thành "tổng thầu", từ chỗ "làm th" là chính, thì nay doanh nghiệp đã đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu, chủ động vươn lên thành các "chủ đầu tư" của nhiều dự án lớn,
đóng góp những cơng trình quan trọng cho đất nước.
Bên cạnh đó Bộ Xây dựng đã tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng các kiến
thức quản lý hành chính nhà nước, các lớp chính trị cao cấp, các lớp nâng cao trình độ
ngoại ngữ cho cán bộ cơng chức thuộc khối cơ quan nhà nước thuộc Bộ; mở các lớp đào
tạo quản lý dự án đầu tư; các lớp tư vấn kiến thức định giá bất động; tư vấn giám sát; đặc
biệt đang triển khai mở các lớp đào tạo đấu thầu, bồi dưỡng nguồn lực cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Lĩnh vực hợp tác quốc tế tiếp tục được mở rộng và sự kiện nổi bật là cuối năm 2015
cộng đồng kinh tế ASEAN (ACE) được hình thành, các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới được ký kết giữa các doanh nghiệp xây dựng trong nước đứng trước áp lực cạnh
tranh rất lớn, nhưng những cơ hội đến với các nhà thầu sẽ nhiều hơn và hấp dẫn hơn bao
giờ hết.
Không chỉ vậy ngày 04/2/2016, Bộ trưởng 12 quốc gia thành viên trong đó có Việt
Nam vừa ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) - một trong những thỏa
thuận thương mại đa quốc gia lớn nhất từ trước đến nay. Đây là cơ hội rất lớn giúp các
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng có thêm các cơ hội tiếp cận với các nhà thầu nước
ngoài để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân viên và tìm hiểu các
công nghệ thi công tiên tiến.
1.1.6. Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu trong xây dựng
Việc xây dựng cơng trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, để
xây dựng được một cơng trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lượng, thời gian
thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây

thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan.
Đối với các dự án lớn, phức tạp, dự án của các Công ty nhiều Chủ sở hữu và đặc
biệt là các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây

12


dựng cơng trình qua đấu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây
thiệt hại về vật chất và uy tín cho các bên có liên quan.
Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp hình
thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và tài chính
với các nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một phương pháp phổ
biến có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để
đảm bảo thành công cho các Nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực Nhà nước hay tư nhân, dù
họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài.
Như vậy đấu thầu là việc rất cần thiết với nền kinh tế của đất nước nó mang lại lợi
ích thiết thực đối chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
1.1.6.1.

Đối với chủ đầu tư

Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất. Thông qua hoạt động
đấu thầu xây dựng, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có khả năng đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra. Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng cơng
trình tiết kiệm được vốn đầu tư, bảo đảm tiến độ xây dựng cơng trình.Thơng qua đấu thầu
và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý
vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thốt lãng phí vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình
đầu tư thực hiện dự án.
Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư đảm bảo quyền chủ động, giải quyết được tận gốc sự
phụ thuộc vào nhà thầu nếu chỉ có nhà thầu duy nhất.

Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, cơng khai và minh bạch giữa các doanh
nghiệp xây dựng trong quá trình đấu thầu.
Ngoài ra đấu thầu là cơ hội để chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán
bộ kinh tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu.
1.1.6.2.

Đối với nhà thầu

Các nhà thầu tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải
tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện. Muốn tham gia đấu thầu thì nhà thầu phải có
uy tín nhất định trên thị trường nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ
thuật, công nghệ và lao động. Như vậy khi tham gia đấu thầu nhà thầu xây dựng có thể
thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy

13


trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó nâng cao uy tín của của nhà thầu, vị
thế của nhà thầu ngày càng được cải thiện.
Nhờ nguyên tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu: Các nhà thầu đấu thầu cạnh
tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động trong
việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu) tạo công
ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực cơng
nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong tham gia
đấu thầu.
Để đạt mục tiêu thắng thầu, các doanh nghiệp xây dựng phải tự hoàn thiện các mặt
quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và thực
hiện cơng trình đã thắng thầu.
Thơng qua phương thức đấu thầu, các nhà thầu xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả

cơng tác quản trị chi phí, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ
thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, nhà thầu xây dựng tạo thêm mối quan
hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước, tạo sự gắn kết giữa người lao động với nhà thầu
đây là những tiền đề cơ bản của sự phát triển bền vững của nhà thầu.
1.1.6.3.

Đối với nhà nước

Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư
và xây dựng, xây dựng các chính sách quản lý ngành tốt hơn. Bên cạnh đó giúp giảm lạm
phát tiết kiệm cho ngân sách, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thốt lãng phí
vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
1.1.7. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu
Luật đấu thầu năm 2013 quy định quản lý nhà nước về đấu thầu, các hoạt động đấu
thầu, bao gồm:
Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
đối với:
1. Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập;
14


2. Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
3. Dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước từ 30%
trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án [8].
1.2.

Đánh giá về cơng tác đấu thầu trong thời gian qua.


1.2.1. Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây dựng
Trong quá trình thực hiện đấu thầu trong xây dựng quy định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm quyền hạn của các bên chủ đầu tư, tổ chức thực hiện đấu thầu, cơ quan có thẩm
quyền, nhà thầu trong quá trình thực hiện đấu thầu. Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây
dựng thường theo các bước sau đây:

15


bên mời thầu

cơ quan có thẩm quyền

nhà thầu

Hỡnh 1.1: Trỡnh tự thực hiện đấu thầu trong xây dựng
1.2.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu thời gian qua
1.2.2.1.

Phổ biến pháp luật về đấu thầu:

Việc phổ biến kiến thức pháp luật về đấu thầu, cụ thể là Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 được Quốc hội Khóa XIII thơng qua ngày 26/11/2013; Nghị định số
63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thấu về lựa chọn nhà
thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thế nghị định số 85/2009/NĐ - CP ngày
16


15/10/2009 và văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác đấu thầu do Bộ Kế hoạch và

Đầu tư ban hành đã được Bộ Xây dựng liên tục cập nhập thông qua Website của Bộ Xây
dựng.
Công tác giáo dục kiến thức pháp luật về đấu thầu và nghiệp vụ đấu thầu đã được
các trường đại học, cao đẳng và các Ban quản lý dự án đặc biệt quan tâm nhất là với các
cán bộ trực tiếp liên quan đến công tác đấu thầu. Ngoài ra, Học viện Cán bộ quản lý Xây
dựng và Đô thị, Viện Kinh tế xây dựng và một số đơn vị thuộc Bộ Xây dựng cũng
thường xuyên tổ chức các lớp học về nghiệp vụ đấu thầu cho các cán bộ thuộc các đơn vị
của Bộ Xây dựng và các đơn vị ngoài.
1.2.2.2.

Thực hiện phân cấp trong đấu thầu

Trong những năm gần đây, sự kiện nổi bật là năm 2014 Bộ Xây dựng đã tập trung
hoàn thành, trình và được Quốc hội thơng qua 03 dự án Luật: Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 (thay thế cho Luật Xây dựng số 13/2003/QH11 và có hiệu lực từ
01/01/2015); Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (thay thế cho Luật Nhà ở số 56/2005/QH11
và có hiệu lực từ 01/7/2015); Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 (thay thế
cho Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 và có hiệu lực từ 01/7/2015). Việc
Quốc hội thông qua 03 Luật nêu trên đã đánh dấu mốc quan trọng trong q trình xây
dựng, hồn thiện hệ thống thể chế, pháp luật ngành Xây dựng, qua đã góp phần quan
trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Ngành, tăng cường quản lý chất
lượng cơng trình, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
Thêm vào đó, qn triệt theo tinh thần của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị
định 63/2014/NĐ-CP, Bộ Xây dựng đã tổ chức phân cấp, phân quyền triệt để trong đấu
thầu nhưng vẫn tuân thủ Luật và các Nghị định về đấu thầu. Bộ chỉ phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp
đồng; các bước còn lại như phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và xử lý
các tình huống phát sinh trong đấu thầu giao chủ đầu tư quyết định theo quy định [11].
1.2.2.3. Tình hình thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 và Chỉ thị 734/CT-TTg
ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử
dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án sử dụng vốn

17


×