Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 123 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả các cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung nơng thơn tỉnh Vĩnh Phúc”
được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: PGS.TS. Hồng Thái Đại.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Nhà trường
đã truyền thụ kiến thức, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận
văn tốt nghiệp; sự tạo điều kiện của phòng Đào tạo đại học và sau đại học, Khoa
Kỹ thuật tài nguyên nước – Trường Đại học Thủy lợi. Nhân dịp này, em xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tạo điều kiện của Viện Thủy điện và Năng lượng
tái tạo – Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Tuy nhiên, do trình độ có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong các Thầy, Cơ giáo, các chun gia, các bạn đồng nghiệp và bạn đóng
đóng góp ý kiến cho tác giả.
Trân trọng cám ơn!
Hà nội,

tháng năm 2012
Tác giả

Nguyễn Phương Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
các cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hồn tồn là do tơi làm. Những kết
quả nghiên cứu, thí nghiệm khơng sao chép từ bất kỳ nguồn thơng tin nào khác. Nếu
vi phạm tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm, chịu bất kỳ các hình thức kỷ luật nào
của Nhà trường.


Học viên

Nguyễn Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NƠNG THƠN ............................................................................................................3
1.1.Tình hình cấp NSHNT ở một số nước trong khu vực.......................................3
1.1.1.Tình hình và kinh nghiệm thực tiễn về cấp NSHNT ở nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào ................................................................................................3
1.1.2. Inđơnếsia: ..................................................................................................5
1.2. Tình hình cấp NSHNT ở Việt Nam – những vấn đề đặt ra hiện nay...............8
1.2.1.Đặc điểm tự nhiên, dân số và tình hình kinh tế -xã hội: ............................8
1.2.2. Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
đến năm 2020 ....................................................................................................11
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH SINH HOẠT NƠNG THƠN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC...................................................................17
2.1. Tình hình chung của tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................17
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................17
2.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......................18
2.1.3. Điều kiện về kinh tế - xã hội ..................................................................49
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác cấp nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................54
2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập
trung nông Vĩnh Phúc ...........................................................................................60
2.3. Hiện trạng các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................................61

2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch và kết quả thực hiện cấp nước sinh hoạt
nông thôn...........................................................................................................73
2.3.2. Công tác thiết lập dự án, thiết kế, thi công các hệ thống cơng trình cấp
nước sinh hoạt nơng thơn ..................................................................................76


2.3.3. Công tác quản lý, vận hành các hệ thống cơng trình cấp nước sinh hoạt
nơng thơn...........................................................................................................77
2.3.4. Các yếu tố môi trường, xã hội tác động đến cấp nước sinh hoạt nông
thôn....................................................................................................................78
2.3.5 Các yếu tố kinh tế của hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn79
2.4 Đánh giá hiệu quả quản lý các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn .........79
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC.............................................................................................................99
3.1. Giải pháp qui hoạch, kế hoạch đảm bảo phát triển bền vững hệ thống cơng
trình cấp nước sinh hoạt ........................................................................................99
3.1.1 Các giải pháp về quy hoạch ....................................................................99
3.1.2 Nguyên tắc phân vùng cấp nước sinh hoạt ..............................................99
3.1.3 Các giải pháp về công tác kế hoạch .........................................................99
3.2. Giải pháp quản lý trong thiết lập dự án, thiết kế, thi công, quản lý vận hành cơng
trình hệ thống cơng trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.............102
3.2.1. Đề xuất đầu tư .......................................................................................102
3.2.2. Giải pháp trong chuẩn bị xây dựng cơng trình......................................104
3.2.3. Giải pháp trong thi cơng cơng trình cấp nước sinh hoạt .......................106
3.3. Một số mơ hình khung về quản lý các hệ thống cấp nước sinh hoạt hệ thống
cơng trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................107
3.3.1 Về công nghệ cấp nước và áp dụng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng nước.
.........................................................................................................................107
3.3.2.Về công nghệ nhà tiêu hộ gia đình.........................................................108

3.3.3 Về Cơng nghệ xử lý chất thải chăn nuôi ................................................108
3.3.4. Về xử lý ô nhiễm làng nghề ..................................................................109
3.3.5 Một số mơ hình khung về quản lý các hệ thống cấp nước sạch huyện Lập Thạch
.........................................................................................................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ diễn biến mơi trường nước mặt tại Đầm Vạc vào mùa khơ.…...35
Hình 2.2: Biểu đồ diễn biến môi trường nước mặt S.Phan (tại xã Tề lỗ - Yên
Lạc)…………………………………………………………….…………………..36
Hình 2.3: Biểu đồ diễn biến một số chỉ tiêu môi trường nước mặt Sông Cà Lồ (Tại
Cầu Hương Canh, cầu Tiền Châu)…………………………………………………37
Hình 2.4. Biểu đồ diễn biến một số chỉ tiêu môi trường nước mặt Hồ Đại
Lải……………………………………………………….…………………………38
Hình 2.5: Vị trí các điểm quan trắc chất lượng mơi trường nước mặt năm
2011……………………………………………….…………………………….….39
Hình 2.6: Bản đồ vị trí các điểm quan trắc chất lượng mơi trường nước ngầm tỉnh
Vĩnh Phúc…..……………………….……………………………………………...41
Hình 2.7. Bản đồ hiện trạng nước ngầm tỉnh Vĩnh Phúc 2011…………………….47
Hình 2.8. Rác thải của các làng nghề không được xử lý, đổ thẳng ra môi trường…57
Hình 2.9. Chất thải chăn ni……………………………………………………...58
Hình 3.1. Sơ đồ Tổ chức hợp tác xã…………………………..………………….111
Hình 3.2. Sơ đồ Tổ chức Trung tâm nước SH và VSMTNT…………………….113
Hình 3.3. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần (Vốn WB)……………………114


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Vị trí quan trắc chất lượng môi trường nước mặt năm 2011….………..20

Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước mặt trong một số hồ, đầm
khu vực đô thị..……………………………………………………………………..23
Bảng 2.3: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước mặt tại một số thủy vực
tiếp nhận nước thải công nghiệp..………………………………………………….26
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước tại một số thủy vực khu
vực nông thôn, làng nghề…….…………….………………………………………28
Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường nước Đầm Vạc vào mùa khơ (từ
năm 2002 - 2011)…………………………………………………………………..35
Bảng 2.6: Vị trí quan trắc chất lượng nước ngầm………………………………….40
Bảng 2.7: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm……………………………….42
Bảng 2.8: Dân số nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011……………………………49
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 – 2010……………..50
Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ dân số sử dụng nước HVS…………………………………62
Bảng 2.11 Bảng thống kê phiếu điều tra hộ dân sử dụng nước sạch………………80
Bảng 2. 12. Bảng thống kê phiếu điều tra các cơng trình cấp nước sạch………….84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sinh hoạt là vấn đề rất quan trọng và được mọi người dân ln quan
tâm, bởi vì nó gắn chặt với đời sống của từng người dân. Nước sinh hoạt nông thôn
vừa là nhu cầu cơ bản thiết yếu của đời sống hàng ngày, vừa là một đòi hỏi bức
bách trong việc bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều kiện sống cho nhân dân.
Nước sinh hoạt có tầm quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới,
nhất là đối với các nước đang phát triển như nước ta. Việt Nam là một quốc gia có
64 tỉnh thành phố, dân số gần 89 triệu người, khoảng 70 % dân số ở vùng nơng
thơn, trong đó khoảng 9.000 xã nơng thôn và thị trấn nhỏ. Trong những năm qua,
Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách nhằm từng bước cải thiện và nâng cao đời

sống dân cư nông thôn, là khu vực có đại bộ phận dân số tồn quốc, là nơi đóng góp
quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Một trong những vấn đề đó là việc phát triển
các dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn, việc cung cấp nước sinh hoạt nông thôn đã
được bắt đầu phát triển từ những năm sáu mươi của thế kỷ 20.
Để tăng nhanh tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch và số hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hiện mục tiêu cải thiện điều kiện sống và sức
khoẻ của người dân nông thôn, nhằm góp phần thực hiện cơng cuộc xố đói giảm
nghèo và từng bước hiện đại hố nơng thơn, từ năm 1999, Việt Nam đã triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 1999 – 2005 theo Quyết định số 237/1998/QĐ-TTG ngày 03 tháng
12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Qua gần 7 năm thực hiện, với sự tham gia của
nhiều Bộ, ngành ở Trung ương và nỗ lực phấn đấu của 64 tỉnh, thành phố trong cả nước,
đến nay các mục tiêu chính của Chương trình đề ra đều đã cơ bản hoàn thành.
Vĩnh Phúc là một tỉnh có diện tích 1231,76Km2, dân số 1008.337 người,
gồm có một thị xã, một thành phố, 7 huyện, trong đó có 112 xã, 12 thị trấn và 13
phường. Riêng số dân sống tại 7 huyện của tỉnh là 820.080 người.
Mặc dù công tác cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Vĩnh Phúc đã thu được nhiều thành tựu, nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại: tỷ lệ


2

người dân nông thôn được cấp nước sạch chưa cao, chưa tương xứng với q trình
đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa của tỉnh; nhiều vùng nơng thơn vẫn phải sử dụng nước
chưa hợp vệ sinh. Có những cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung được xây dựng
nhưng chưa phát huy hiệu quả, lãng phí tiền của của nhà nước và nhân dân. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC” là hết sức cần thiết, góp phần tích cực vào


việc nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các cơng trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn trên
địa bản tỉnh nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các hệ thống cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Vĩnh Phúc. Những thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác cấp nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu hiện trạng của các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý các hệ
thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trện địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu
- Phương pháp phân tích thống kê: xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu có chọn lọc, kế thừa các kết quả đã
nghiên cứu trước đó.


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NƠNG THƠN
1.1.Tình hình cấp NSHNT ở một số nước trong khu vực
1.1.1.Tình hình và kinh nghiệm thực tiễn về cấp NSHNT ở nước Cộng hịa dân

chủ nhân dân Lào
a. Tình hình và kết quả đạt được về cung cấp SHNT
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nằm ở vùng châu thổ sơng Mê Cơng,
có biên giới giáp với Việt Nam, Campuchia, Trung Quốc và Thái Lan. Nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào có khoảng 10.000 làng, 141 huyện, 16 tỉnh với hơn 80%
dân số sống tại vùng nông thơn.
- Dân số khoảng:

5,9 triệu người

- Diện tích:

236.800 km2

- Dân số nông thôn chiếm:

80%

- Tỷ lệ tăng dân số:

2,8%

Lào là một nước phong phú nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm nhưng
chưa được điều tra đầy đủ. Nhìn chung, Lào có nguồn tài ngun phong phú nhưng
trình độ quản lý còn hạn chế. Trong giai đoạn phát triển bền vững ban đầu, Luật
nước và tài nguyên nước đã được thông qua tháng 10 năm 1996 nhưng đến nay vẫn
thiếu cơng cụ thực hiện để có hiệu lực.
Nguồn nước phong phú cộng với dân số ít nên dễ dàng thỏa mãn nhu cầu của
người dân nông thôn. Hầu hết các vùng nơng thơn khơng có sự cạnh tranh giữa các
người sử dụng.

Từ năm 1985 đến năm 1995 các dự án cấp nước nông thôn đã được thực hiện
cho người dân nơng thơn có khoảng 15% số dân đã có nước sinh hoạt (lúc khởi
điểm là 15%). Tiêu chuẩn có nước sinh hoạt tính tốn dựa trên số lượng người sử
dụng trung bình như sau: 1 giếng đào cho 100 – 120 người sử dụng , 1 hệ thống tự
chảy cho 400 – 600 người, 1 giếng khoan chho 100 – 120 người, 1 lu chứa nước
mưa cho 6 người.


4

Từ năm 1982 hệ thống cấp nước nông thôn ở vùng đồng bằng đông dân cư
chủ yếu sử dụng nước ngầm giếng nông và sâu. Nước mặt sử dụng với mức độ ít
hơn và chủ yếu ở vùng núi có suối.
Phương pháp truyền thống để khai thác nước ngầm là giếng đào, tuy nhiên
việc xây dựng giếng bê tông chỉ bắt đầu từ năm 1985. Từ năm 1992 bơm tay được
lắp đặt với giếng đào được che đậy, những việc cải thiện chất lượng nước theo quan
điểm của Chính phủ là ít thành cơng vì nhiều nơi chất lượng nước không đảm bảo
tiêu chuẩn về vi sinh.
Công nghệ khoan giếng đơn giản đường kính nhỏ được triển khai từ năm
1992 – 1993 nhưng ở nhiều tỉnh phương pháp này không thích hợp vì thiếu các tài
liệu về địa chất và địa chất thủy văn. Từ năm 1994 -1995 nhiều máy khoan công
suất lớn đã được đưa vào để thực hiện nhưng không cung cấp đủ thiết bị thay thế
bảo dưỡng chúng. Thiếu tài liệu địa chất thủy văn dẫn đến các máy khoan khơng
được sử dụng ở các nơi thích hợp nên nhiều máy móc bị, hỏng.
Hệ thống tự chảy từ suối, sơng được xây dựng trong tịan quốc từ năm 1984
nhưng phải đến năm 1992 số lượng các dự án cung cấp nước tăng lên, chất lượng
xây dựng tốt, tập huấn kỹ thuật cho người sử dụng được chú trọng làm cho công
nghệ này phù hợp hơn cho người sử dụng.
Thu hứng nước mưa để sử dụng đã được phổ biến ở một số nơi mà nguồn
nước ngầm, nước mặt khan hiếm.

Tổng hợp số liệu về tỷ lệ người được cấp nước sinh hoạt:
Năm 2000 có 60% dân nơng thơn được câp nước, năm 2005 có 67% dân
nơng thơn được cấp nước; năm 2010 có 74% dân nơng thơn được câp nước; Dự
kiến năm 2015 có 80% dân nơng thơn được câp nước; Năm 2020 có 90% dân nơng
thơn được cấp nước. Những dự kiến này được tính tốn trên cơ sở các cơng trình đã
và sẽ xây dựng. Tuy nhiên khơng có nghĩa là các cơng trình đó đều đang hoạt động
tốt và được sử dụng có hiệu quả.
b. Những kinh nghiệm thực tiễn
- Vấn đề quả lý cơng trình theo hướng hiệu quả và bền vững:


5

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình đã được xây dựng NAM
SAAT đã tiến hành việc điều tra 38 làng thuộc 8 tỉnh. Kết quả cuộc điều tra cho
thấy chỉ có 3 xã (chiếm 8% số xã đi điều tra) quan tâm đến hiệu quả và sự bền vững
của các cơng trình xây dựng. Các xã này tự đưa ra 4 vấn đề chính cần được quan
tâm: chất lượng cơng trình, năng lực phục vụ, quản lý hiệu quả và đảm bảo về tài
chính. Khoảng 35% số làng còn đang băn khoăn về 4 vấn đề trên và chỉ tạm chấp
nhận về cấp độ dịch vụ. Khoảng 39% số xã này tỏ sự khơng hài lịng vì thiếu sự
quản lý có hiệu quả và vấn đề tài chính khơng đảm bảo cho việc tăng cường và nâng
cao chất lượng dịch vụ.
Trong một nghiên cứu về dịch vụ cấp nước sinh hoạt ở thị trấn nhỏ của Lào
cho thấy mơ hình quản lý theo doanh nghiệp Nhà nước hiện nay là việc làm khơng
hiệu quả. Vì vậy các cơ quan quản lý về cấp nước đã đề xướng nghiên cứu thêm mơ
hình quản lý theo tư nhân hóa.
- Quản lý theo Chươg trình và Chiến lược:
Chương trình cung cấp nước và sức khỏe môi trường quốc gia đã xây dựng
theo hướng của chiến lược cấp nước nông thôn để đạt được mục tiêu cung cấp nước
và vệ sinh cho vùng sâu, vùng xa và vùng nghèo của Lào, trong đó đưa ra các hệ

thống thu hồi vốn và khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào lĩnh vực
cấp nước ở những nơi có khả năng chi trả cho nước và vệ sinh.
- Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức Quốc tế
Chương trình Nước sạch và vệ sinh nông thôn Lào đạt được những kết quả
đáng kể nhờ có sự hợp tác chặt chẽ giữa các Bộ ngành có liên quan của Lào và các
tổ chức quốc tế để cùng hướng tới mục tiêu cung cấp nước sạch vệ sinh mơi trường
nhằm góp phần thực hiện Chương trình xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ Lào.
1.1.2. Inđônếsia:
a. Những thông tin cơ bản:
- Dân số khoảng:

237 triệu người

- Diện tích:

1.904.570 km2

- Dân số nơng thơn chiếm:

67%


6

- Tỷ lệ tăng dân số hàng năm: 1,5%
b. Tài nguyên nước:
Nước ngầm nông là một nguồn nước quan trọng trong sinh hoạt có thể chỉ tiếp
tục sử dụng cho vùng đơ thị trong thời gian ngắn vì sự gia tăng ô nhiễm do các hoạt
động của con người và sự suy giảm nguồn tài nguyên. Ô nhiễm vi sinh được phát
hiện ở các thành phố lớn và sự nhiễm mặn ở các vùng duyên hải.

Ở nhiều vùng nông thôn nước ngầm là nguồn nước chủ yếu để cung cấp nước
sinh hoạt trừ những nơi nước ngầm quá nghèo không đủ về lưu lượng hoặc không
phù hợp về chất lượng do nước bị nhiễm mặn. Trong tương lai nước ngầm vẫn là
nguồn nước chính cung cấp cho khoảng 70% dân số. In đônêsia chủ yếu sử dụng
công nghệ khai thác giếng nông để lấy nước.
Việc phát triển các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp ở Inđônêsia là làm
tăng gánh nặng cho nguồn tài nguyên nước và môi trường, dẫn tới mức độ cạnh
tranh giữa những người sử dụng. Ở một số tỉnh cần phải điều tra kỹ nhu cầu về
nước và sự phát triển lựa chọn nguồn nước. Sử dụng tối ưu hóa tất cả các nguồn
nước là mục đích của Chính phủ và cần phải đưa ra những kỹ thuật phù hợp và
phương pháp quản lý tổng hợp lưu vực.
c. Cung cấp nước:
Khoảng 50% dân số nông thôn và 20% dân số đô thị của Inđônêsia sử dụng
nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, như nước mặt không được xử lý, giếng khơng
nắp đậy vì vậy thường xảy ra các dịch bệnh do nguồn nước gây nên. Gần 14% số hộ
gia đình pải gánh nước xa khoảng 100m và 4% số hộ phải đi xa hơn 500m để lấy
nước.
Tỷ lệ các thị trấn bao gồm cả thi trấn loại nhỏ có các hệ thống cung cấp nước đã
được nâng lên từ khi đưa ra kế hoạch đầu tư cho công cộng. Năm 1997 khoảng 84%
dân số đô thị của Inđơnêsia có nước sinh hoạt trong số đó có một nửa hệ thống là
của tư nhân và một nửa là của Chính phủ. Mục tiêu dân số nơng thơn được cấp
nước bằng hệ thống, hiện tại chưa đạt được và kế hoạch này đang phải điều chỉnh vì
sự gia tăng dân số đô thị. Chất lượng nước nguồn kém đã làm ảnh hưởng đến khả


7

năng cung cấp nước. Kết quả quan trắc vật lý của nguồn nước cung cấp (nước mặt,
giếng khoan,…) cho thấy 9-10% có thể xem là bị ơ nhiễm nặng, 17 – 21% là ơ
nhiễm từ cao đến trung bình và cịn lại là ơ nhiễm từ trung bình đến thấp.

Inđơnêsia đã lập kế hoạch phát triển cung cấp nước bằng đường ống với mục
tiêu 50% dân số sẽ được cấp nước bằng vịi nước cơng cộng và phần cịn lại là nối
nước vào nhà. Nối nước vào nhà có thể đáp ứng nhu cầu về nước cho từng gia đình
(trung bình 5 người/nhà với lượng nước từ 90-210l/người/ngày) phụ thuộc vào tiêu
chuẩn quy mô của thị trấn, ngược lại mỗi vịi cơng cộng sẽ đáp ứng cho 100 người
với tiêu chuẩn cấp nước là 30l/người/ngày. Hệ thống cấp nước bằng đường ống chủ
yếu tập trung ở các vùng đô thị và nông thôn.
d. Các kinh nghiệm thực tiễn ở Indonêsia:
- Chuyển đổi nhận thức trong công tác lập kế hoạch theo nhu cầu
Trong những năm 1980, Inđonêsia tập trung vào các giải pháp kỹ thuật để
giải quyết nhu cầu cấp bách cho vấn đề cung cấp nước nông thôn theo cách truyền
thống, theo cơng tác kế hoạch hóa từ cấp cao (Trung ương) xuống các cấp thấp (địa
phương).
Trong những năm 1990 Inđơnêsia đã nhận thấy phương pháp kế hoạch hóa
từ trên xuống dưới không hiệu quả và nhiều hệ thống cấp nước khơng được sử dụng
hoặc bảo dưỡng kém. Chính phủ đã ra quyết định chuyển giao trách nhiệm dần cho
cấp tỉnh và địa phương: trách nhiệm thực hiện, vận hành và bảo dưỡng gắn với
người sử dụng.
- Quản lý, thực hiện theo qui hoạch – Chiến lược cấp quốc gia:
Inđonêsia vẵn cịn nhiều thách thức vì chỉ có 50% dân số nơng thơn có hỗ trợ
nước sinh hoạt, cịn nhiều việc phải làm đẻ tăng tỷ lệ này. Quốc gia với số dân đông
và tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,5% sẽ là gánh nặng về tài chính và các cơ sở hạ
tầng kèm theo. Tuy nhiên Inđonêsia đã xây dựng kế hoạch phát triển lĩnh vực cấp
nước và vệ sinh nông thôn trong 25 năm và triển khai kế hoạch 5 năm. Kế hoạch
bao gồm Chiến lược Quốc gia và các chính sách về cấp nước, có hướng dẫn chuẩn
bị kế hoạch tổng thể cho các tỉnh và chính quyền địa phương.


8


Qua các thông tin trên cho thấy, một số nước trong khu vực có nguồn tài
nguyên nước khá phong phú và có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng cho các mục đích
khác nhau nhưng đều chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Mặt khác, trong
những năm trước đây hầu như các nước đang phát triển chưa quan tâm đúng mực
tới vấn đề hiệu quả và sự bền vững của cơng trình, từ khâu triến lược, quy hoạch, kế
hoạch, thiết lập và xây dựng, đến các công tác quản lý vận hành bảo dưỡng các
cơng trình cấp nước đã được đưa vào sử dụng. Điều đó đã dẫn đến việc khai thác
các cơng trình kém hiệu quả và kém bền vững. Để giải quyết vấn đề này các nước
đã nghiên cứu các phương thức, giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động
và quản lý khai thác các cơng trình theo hướng bền vững, tăng hiệu quả đầu tư.
1.2. Tình hình cấp NSHNT ở Việt Nam – những vấn đề đặt ra hiện nay
1.2.1.Đặc điểm tự nhiên, dân số và tình hình kinh tế -xã hội:
- Việt Nam có diện tích 331.000km2 trên đất liền và 1 triệu km2 diện tích
lãnh hải nằm ở vĩ độ 23022 đến 8030 Bắc và kinh độ 102010 đến 109021 Đông
nằm ở Đông Nam Á với chiều dài biên giới đất liền hơn 6.780km và 3.260km bờ
biển cùng hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, Bạch Long
Vĩ…với các mạng lưới sông lớn như sông Hồng, sông Mê Công, sông Mã, sông
Cả…
- Dân số cả nước theo điều tra năm 2011 khoảng 88 triệu người. Theo báo
cáo, Đồng bằng sơng Hồng là vùng có đơng dân cư nhất (21.577.944 người), tiếp
đến là Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (19.835.485 người). Đồng bằng sơng
Cửu Long có 18.178.871 người. Vùng có dân số ít nhất là Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh
với dân số 5.107.437 người. Đến nay, có 29,6% dân số sinh sống tại vùng thành thị
(thấp so với khu vực, chỉ cao hơn Lào (23%), Campuchia (22%) và Đông Timo
(26%)). Trong 10 năm, số dân của vùng thành thị tăng khá nhanh với 3,4%/năm,
trong khi đó ở nông thôn tỷ lệ tăng chỉ là 0,4%/năm. Đông Nam Bộ là vùng có mức
độ đơ thị hóa cao nhất, dân số thành thị chiếm 57,1%.


9


- Đánh giá về nguồn nước: Việt Nam có nguồn nước tương đối phong phú để
phục vụ cấp nước NSHNT. Nguông nước chủ yếu được dùng để cấp nước sinh hoạt
bao gồm nước mưa, nước mặt và nước ngầm.
a. Nước mưa:
Lượng mưa hàng năm của Việt Nam tương đối lớn, trung bình từ 1.800mm
đến 2000mm, nhưng phân bố khơng đều về khơng gian và thời gian, tạo nên những
vùng có lượng mưa lớn xen kẽ các vùng có lượng mưa nhỏ trong phạm vi tồn lãnh
thổ.
Mưa phân bố khơng đều theo thời gian trong năm, chia 2 mùa rõ rệt phụ
thuộc vào 2 mùa gió chính, đó là mùa mưa và mùa khơ (gọi là mùa mưa ít). Hai
mùa này khác nhau về lượng mưa, thời gian xuất hiện và kết thúc mưa, thời gian
mưa và độ ổn định tương đối của mưa và tùy theo từng vùng lãnh thổ. Mưa trong
mùa khô chủ yếu là mưa phùn, lượng mưa khơng đáng kể vì vậy khơng có ý nghĩa
với cung cấp nước.
Mưa lớn thường xuyên có khả năng xảy ra trong mùa mưa với cường độ lớn.
Mùa mưa kéo dài khoảng 4-6 tháng ở Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ, cịn phía
đơng Trường Sơn, mùa mưa rất ngắn, chỉ kéo dài khoảng 3 tháng. Vì vậy, việc sử
dụng nguồn nước mưa để cấp nước cho ăn uống là có thể được nhưng để mục đích
sinh hoạt khác là vấn đề kho khăn và không thể thỏa mãn nhu cầu trong mùa khô.
b. Nước mặt:
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới có lượng mưa lớn nên nguồn nước mặt
rất dồi dào. Do cấu trúc địa chất, địa hình ở 3/4 diện tích tồn lãnh thổ là đồi núi đã
tạo nên mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ sông suối tính theo những dịng
chảy thường xun là 0,60km/km2 trung bình trên tồn lãnh thổ.
Chất lượng nước mặt, nhìn chung không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
nước phục vụ cho ăn uống theo quy định về độ trong, hàm lượng hữu cơ và vi sinh
vì vậy trước khi sử dụng cần có xử lý nước. Ở vùng cửa sơng, nước biển theo thủy
triều xâm nhập vào sông làm nước sông bị nhiễm mặn, nhiễm phèn ở vùng này
không sử dụng nước mặt cho mục đích ăn uống và sinh hoạt được.



10

Nguồn tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương đối phong phú, phân bổ
trên phần lớn lãnh thổ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nguồn nước tại chỗ
cho các mục đích nói chung và ăn uống sinh hoạt nói riêng.
c. Nước ngầm:
Nước ngầm đã và đang là đối tượng chủ yếu được khai thác phục vụ cho
nhiều mục đích, trong đó có ăn uống và sinh hoạt. Trên lãnh thổ Việt Nam, nước
ngầm được chứa giữ trong các lỗ hổng và khe nứt của các loại đất đá khác nhau
(chủ yếu là trầm tích bở rời, trầm tích lục nguyên, phun trào xâm nhập cacbonat,
biến chất và hỗn hợp) có tuổi già nhất (Ackeozoi) đến tuổi trẻ nhất (Đệ tử).
Theo các tác giả của Tiểu ban soạn thảo kế hoạch tổng thể cấp nước sinh
hoạt nông thôn, đến năm 2000 thì tổng trữ lượng động thiên nhiên của nước ngầm
trên tồn Việt Nam là 1.513,5 m3/s (khơng kể phần hải đảo). Riêng vùng Tây Bắc
Bộ là 241,827m3/s.
Về chất lượng nước với những cơng trình khai thác nước với chiều sâu tương
đối lớn có thể sử dụng trực tiếp cho sinh hoạt không cần phải xử lý. Trừ những
vùng nước ngầm bị ô nhiễm không đáp ứng nhu cầu cho mục đích ăn uống, cịn lại
các thành phần hóa học khác phần lớn tương đối phù hợp với cơ thể con người.
Nhiều nơi trong nước ngầm, hàm lượng sắt thường lớn hơn giới hạn cho phép (
Fe>0,5 mg/l) nên cần xử lý nước trước khi sử dụng.
Nhìn chung, tài ngun nước của Việt Nam hồn tồn có khả năng thỏa mãn
nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của người dân nơng thơn nói riêng và tồn quốc nói
chung. Tuy nhiên, do sự phân bố không đều theo không gian và thời gian cũng như
những vấn đề về chất lượng nước nên cần có giải pháp cơng trình phù hợp và khai
thác sử dụng một cánh hợp lý để đạt hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật và khơng làm suy
kiệt, ơ nhiễm nguồn nước.
- Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam

Trong những năm trở lại đây, tình hình kinh tế xã hội Việt Nam dù phải đối
mặt với những khó khăn thách thức to lớn nhưng nhờ thực hiện các chính sách và
giải pháp phù hợp, phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của cộng


11

đồng Quốc tế, kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong 10 năm qua là 7,5%/ năm. Nơng nghiệp được duy trì và phát triển khá cao,
góp phần trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo thơng qua các chương trình an ninh
lương thực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Sản xuất nông
nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và tồn diện. Kinh tế nơng thơn phát triển đa
dạng, nhiều vùng sản xuất hàng hóa với qui mơ lớn gắn với công nghiệp chế biến;
các làng nghề dần được khôi phục và phát triển; Đời sống người dân nông thôn
được cải thiện và dần được nâng cao, các chương trình, dự án lớn triển khai có hiệu
quả, trong đó có Chương mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển thiếu vững chắc, chất lượng tăng
trưởng chưa thật cao và ổn định. Năm 2001 tăng 6,8% chưa đạt được mức tăng
trưởng của những năm giữa thập kỷ 90 vì những yếu tố khơng thuận lợi do thiên tai
gây ra. Trong nơng nghiệp chuyển đổi cơ cấu cịn chậm, lao động thiếu viêc làm,
tay nghề chưa cao, năng suất lao đơng thấp, một số sản phẩm tiêu thu cịn khó khăn.
Tỷ lệ hộ đói nghèo cịn cao. Đời sống nhân dân nơng thơn vẫn nghèo, gặp nhiều khó
khăn, bao gồm cả vấn đè cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
1.2.2. Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến
năm 2020
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một nhu cầu cơ bản trong đời
sống hàng ngày của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ
sức khoẻ và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là một khái niệm rộng lớn, trong chiến
lược này chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và
các nhu cầu vệ sinh trong gia đình. Phạm vi nghiên cứu của Chiến lược bao gồm tất
cả các vùng nông thôn trong cả nước.


12

1.2.2.1. Mục tiêu
Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn sẽ góp
phần thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố với các mục tiêu chính sau:
a. Mục tiêu tổng thể
- Tăng cường sức khoẻ cho dân cư nông thôn bằng cách giảm thiểu các bệnh
có liên quan đến nước và vệ sinh nhờ cải thiện việc cấp nước sạch, nhà vệ sinh và
nâng cao thực hành vệ sinh của dân chúng.
- Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn bằng việc đầu tư xây
dựng và cải tiến để sử dụng các cơng trình cấp nước và vệ sinh hiện nay, làm giảm
bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn, góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp và nơng thơn.
- Giảm tình trạng ơ nhiễm mơi trường do lượng phân người và phân gia súc
được sử dụng làm phân bón chưa qua xử lý, ơ nhiễm của các làng nghề,..cũng như
làm giảm tới mức thấp nhất ô nhiễm hữu cơ các nguồn nước.
b. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được các mục tiêu tổng thể nêu trên phải thực hiện được các mục tiêu
cụ thể như sau:


13


* Mục tiêu đến năm 2020
+ Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng nước
quốc gia với tiêu chuẩn tối thiểu 60 lít/người-ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh nhờ
huy động cộng đồng tham gia mạnh mẽ và áp dụng cách tiếp cận dựa vào nhu cầu.
+ Hầu hết dân cư nông thôn thực hành tốt vệ sinh cá nhân và giữ sạch vệ sinh
môi trường làng xã nhờ các hoạt động Thông tin – Giáo dục - Truyền thông.
* Mục tiêu đến năm 2010
+ Đạt mục tiêu có 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với tiêu
chuẩn 60 lít/người-ngày.
+ Phấn đấu đạt 70% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh
cá nhân.
1.2.2.2. Các giải pháp chủ yếu
a. Thông tin - giáo dục - truyền thông
Hiện nay, phần lớn dân cư nơng thơn cịn thiếu hiểu biết về vệ sinh, nước
sạch, bệnh tật và sức khoẻ, về môi trường sống xung quanh mình cần phải được cải
thiện và có thể cải thiện được.
Kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực cho thấy nếu người nông dân nhận thức
được rõ vấn đề với sự giúp đỡ của Chính phủ, họ có thể vươn lên khắc phục khó
khăn, cải thiện được mơi trường sống cho mình tốt hơn.
Chính vì vậy, mà các hoạt động Thơng tin - Giáo dục - Truyền thơng có một
tầm quan trọng to lớn đối với thành công của mọi chiến lược phát triển và vai trò cơ
bản của Nhà nước trong tương lai là tập trung vào các hoạt động Thông tin - Giáo
dục - Truyền thông và quản lý hơn là trực tiếp xây dựng các cơng trình cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn.
Để đạt được kết quả mong muốn, Thông tin - Giáo dục - Truyền thông sẽ
được tiến hành trên quy mô rộng lớn và ở tất cả các cấp, đặc biệt chú ý cấp xã và
thôn bản. Nội dung bao gồm: Các thông tin về sức khoẻ và vệ sinh, các loại cơng
trình cấp nước sạch và vệ sinh khác nhau, các hệ thống hỗ trợ tài chính, cách thức tổ



14

chức các hộ gia đình để xin trợ cấp, vay tín dụng cũng như quản lý các hệ thống cấp
nước dùng chung.
b. Cải tiến tổ chức, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực
Các cơ quan Nhà nước sẽ không tham gia vào những hoạt động mang tính
sản xuất kinh doanh mà chỉ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và tư vấn cho người sử
dụng.
Tận dụng và phát huy các tổ chức hiện có kể cả các tổ chức đồn thể quần
chúng, cộng đồng dân cư ở các cấp đến tận thơn xóm, làng bản.
Tập trung trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn
vào một Bộ chủ quản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều chỉnh lại cho hợp lý và phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ,
ngành, tổ chức xã hội và có một cơ chế phối hợp tốt.
Phân cấp thực hiện cho tới cấp thấp nhất thích hợp gắn liền với các tổ chức
cộng đồng.
Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước bằng cách xây dựng và ban hành hệ
thống văn bản pháp quy đầy đủ tạo ra hành lang pháp lý đủ mạnh để thực thi Chiến
lược.
Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước và khu vực tư nhân
tham gia phát triển cấp nước sạch và vệ sinh nơng thơn .
Nâng cao năng lực đào tạo hiện có ở các cấp trong lĩnh vực cấp nước và vệ
sinh môi trường bao gồm: Các cơ sở bậc đại học, trung học chuyên nghiệp và trung
tâm dạy nghề của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giáo
dục và Đào tạo cùng một số bộ ngành khác.
c. Đổi mới cơ chế tài chính, huy động nhiều nguồn vốn để phát triển cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn
Huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài để phát
triển cấp nước sạch và vệ sinh nơng thơn.
- Các hộ gia đình dành một phần thu nhập thỏa đáng (3-5%) để đầu tư cho

cơng trình cấp nước và cơng trình vệ sinh.


15

- Khuyến khích khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác đầu tư xây
dựng cơng trình cấp nước tập trung với chính sách ưu đãi như giảm thuế hoặc miễn
thuế, được vay một phần vốn với lãi suất thấp. Đồng thời có chính sách bảo hộ nhà
đầu tư.
- Thu hút vốn từ nước ngoài của các nhà tài trợ đa phương, song phương, các
tổ chức phi chính phủ dưới hình thức vốn vay tín dụng, vốn tài trợ khơng hồn lại,
kể cả vốn đầu tư kinh doanh cơng trình cấp nước của các hãng tư nhân.
- Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho cấp nước sạch và vệ sinh nơng
thơn dưới hình thức vốn trợ cấp và vốn vay tín dụng ưu đãi.
Tóm lại, cơ chế tài chính phát huy nội lực phải dựa trên nguyên tắc người sử
dụng phải đóng góp phần lớn chi phí xây dựng cơng trình và tồn bộ chi phí vận
hành, duy tu bảo dưỡng quản lý.
Phải có sự trợ cấp một phần kinh phí của Nhà nước cho các hộ nghèo và gia đình
thuộc chính sách ưu đãi cũng như việc xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung.
d. Nghiên cứu phát triển và áp dụng cơng nghệ thích hợp
Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn bằng cách:
- Xem xét lại và cải tiến các công nghệ truyền thống
- Khuyến khích áp dụng các cơng nghệ tiên tiến để góp phần cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng thôn và làm giảm bớt cách biệt giữa thành thị và nông thôn
về cấp nước sạch và vệ sinh.
- Nghiên cứu điển hình hố, tiêu chuẩn hố các loại hình cấp nước tập trung
sử dụng nước ngầm và nước mặt với quy mô khác nhau ở các vùng, giới thiệu cho
cộng đồng dân cư lựa chọn.
Giới thiệu các công nghệ khác nhau cho người sử dụng có tác dụng rất lớn vì

giúp cho họ có được kiến thức cần thiết để quyết định lựa chọn loại công nghệ phù
hợp. Việc này giúp cho người sử dụng đánh giá được các ưu nhược điểm của công
nghệ để lựa chọn và áp dụng cho phù hợp với hồn cảnh của mình nhằm loại bỏ các
loại cơng nghệ có hại cho sức khoẻ.


16


17

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH SINH HOẠT NƠNG THƠN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Tình hình chung của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp
tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đơng và phía
Nam giáp Thủ đơ Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành
phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam
Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231,76 km2.
2.1.1.2 Khí hậu địa hình
a. Khí hậu
Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung
bình năm 23,2 - 250C, lượng mưa 1.500 - 1.700 mm; độ ẩm trung bình 84 - 85%,
số giờ nắng trong năm 1.400 - 1.800 giờ. Hướng gió thịnh hành là hướng Đơng –
Nam, thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đơng - Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng 3 năm
sau, kèm theo sương muối. Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm

mát mẻ (nhiệt độ trung bình 180C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho
phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
b. Địa hình
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gị đồi trung du với vùng
đồng bằng châu thổ sơng Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi.
Vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha (đất nông nghiệp: 17.400ha, đất lâm
nghiệp 20.300 ha). Vùng này chiếm phần lớn diện tích huyện Lập Thạch, huyện
Sông Lô, huyện Tam Đảo và 4 xã thuộc huyện Bình Xuyên, 1 xã thuộc thị xã Phúc


18

Yên. Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của
cả nước. Vùng này có địa hình phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là giao thông.
Vùng trung du kế tiếp vùng núi, chạy dài từ Tây Bắc xuống Đơng - Nam.
Vùng có diện tích tự nhiên khoảng 24.900 ha (đất NN 14.000ha), chiếm phần lớn
diện tích huyện Tam Dương và Bình Xun (15 xã), Thành phố Vĩnh Yên (9
phường, xã), một phần các huyện Lập Thạch và Sông Lô, thị xã Phúc Yên. Quỹ đất
đồi của vùng có thể xây dựng cơng nghiệp và đơ thị, phát triển cây ăn quả, cây công
nghiệp kết hợp chăn ni đại gia súc. Trong vùng cịn có nhiều hồ lớn như Đại Lải,
Xạ Hương, Vân Trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc là nguồn cung cấp nước cho hoạt động
sản xuất, cải tạo môi sinh và phát triển du lịch.
Vùng đồng bằng có diện tích 32.800 ha, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên
Lạc và một phần thị xã Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ
sở hạ tầng, các điểm dân cư đơ thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Sự phân chia 3 vùng sinh thái rõ rệt là điều kiện thuận lợi cho tỉnh bố trí các
loại hình sản xuất đa dạng.
2.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc có một mạng lưới sơng, suối khá dày đặc với hai hệ thống sơng
chính là sơng Hồng và sơng Cà Lồ. Chúng ta có thể điểm qua một số sơng lớn và hồ
đầm chính:
* Sơng Hồng là hệ thống sông lớn nhất miền Bắc với hai nhánh lớn là sơng
Đà và sơng Lơ. Chính vì vậy mà lưu lượng nước của sông Hồng bị chi phối bởi chế
độ thuỷ văn của hai con sông này. Sông Hồng chảy qua các tỉnh Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ và vào địa phận Vĩnh Phúc từ thành phố Việt Trì đến địa giới Hà Nội với
chiều dài 41km. Lưu lượng dòng chảy trung bình trong năm của sơng Hồng là
3860m3/s, về mùa lũ, lưu lượng dịng chảy trung bình có thể lên tới 8000m3/s; mực
nước cao trung bình là 9,75m (đo năm 1996).
Sơng Hồng có hàm lượng phù sa cao, tối đa có thể lên tới 14kg/m3, số lượng
phù sa lớn (một năm khoảng 80 triệu m3, tương đương 130 triệu tấn), chất lượng


19

phù sa tốt và nước sơng chứa nhiều chất khống. Sông Hồng đã và vẫn đang bồi
đắp cho Vĩnh Phúc dải đồng bằng phì nhiêu, màu mỡ đồng thời cung cấp nước tưới,
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp - đặc biệt trong
mùa khô.
* Sông Lô từ Vân Nam – Trung Quốc chảy qua các tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang, Phú Thọ và vào Vĩnh Phúc từ xã Quang Yên – Lập Thạch đến ngã ba Bạch
Hạc thì đổ vào sơng Hồng với chiều dài là 34 km.
Sơng Lơ có lưu lượng dịng chảy bình quân nhiều năm là 1036m3/s. Hàm
lượng phù sa ở sơng Lơ ít hơn sơng Hồng song có độ phì cao hơn. Hàng năm sông
Lô vẫn bồi đắp phù sa và cung cấp nước tưới cho các vùng bãi ven bờ một cách khá
hiệu quả.
* Sơng Phó Đáy bắt nguồn từ Bắc Kạn, chảy qua Tuyên Quang và vào địa
phận Vĩnh Phúc từ xã Quang Sơn– Lập Thạch rồi đổ vào sông Lô tại địa phận xã
Sơn Đông–Lập Thạch và xã Việt Xn–Vĩnh Tường với chiều dài là 41,5km.

Sơng Phó Đáy có lưu lượng nước bình qn khoảng 1000m3/s và nó có tới
hàng chục chi lưu. Sơng Phó Đáy là nguồn cung cấp nước quan trọng cho hệ thống
thủy nông Liễn Sơn dài hơn 150 km, tưới cho 14.000ha ruộng của các huyện Tam
Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Mê Linh.
* Sông Cà Lồ bắt nguồn từ xã Vạn Yên – Mê Linh theo hướng Tây Nam Đông Bắc, vịng quanh thị xã Phúc n…rồi đổ vào sơng Cầu ở thơn Lương Phúc
xã Việt Long – Sóc Sơn – Hà Nội, dài 86 km. Lưu lượng nước sông Cà Lồ nhỏ, về
mùa kiệt nhiều chỗ có thể lội qua được nhưng lại góp phần tiêu úng vào mùa mưa
cho một diện tích đáng kể đất nơng nghiệp.
Ngồi các sơng chính như trên, Vĩnh Phúc cịn có các sơng nhỏ trong nội
tỉnh như sông Phan, sông Bá Hạ… và nhiều con suối dưới chân dãy núi Tam Đảo.
* Đầm Vạc: Đây là đầm tự nhiên và có nhiều chi nhánh. Diện tích mặt nước
của đầm là 255 ha với dung tích khoảng 8 triệu m3 nước. Đầm Vạc khơng chỉ là
một nguồn nước ngọt quan trọng cung cấp cho nông nghiệp và đời sống sinh hoạt
của thị xã Vĩnh Yên mà cịn có tiềm năng thuỷ sản, đặc biệt là tiềm năng lớn về du


×