Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HỢP CHẤT RESVERATROL TRONG cây NHO xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 8 trang )

BÁO CÁO
HỢP CHẤT RESVERATROL
TRONG CÂY NHO XẠ

Đà Nẵng, tháng 10 năm 2016


1.
Các hợp chất

Định nghĩa
phenolic thực vật

bao gồm các stilbene, các lignin, các acid phenoloic, các flavonoid và các tannin. Trong
đó, stilbene là các hợp chất thứ cấp gắn liền với nhiều lợi ích sức khỏe con người như
kháng ung thư, kháng viêm và giảm nguy cơ về tim mạch. Stilbene là một nhóm nhỏ
của hợp chất nhóm phenylpropanoid đặc trưng bởi khung 1,2 – diphenylethylene.
Resveratrol là hợp chất chống oxi hóa phổ biến nhất của nhóm stilbene. Nó tồn tại
ở cả dạng đồng phân cis – và trans - và trong mô thực vật ở dạng cơ bản như transresveratrol-3-O-glucoside được biết như piceid và polydatin.
2.
Phân bố trong thực vật
Resveratrol là thành phần có nhiều trong thực vật, ít nhất khoảng 70 loại, đa số là
những thức ăn thường gặp, bao gồm nho, đậu phộng, dứa, dâu tằm, cốt khí củ, việt quất…
Ngồi ra cịn có trong thơng Scots; giống Veratrum (huệ tây): Giống Picea (cây
khuynh điệp, vân sam), giống Pinus (thơng), giống Poaceae (các lồi cỏ như Festuca,
Hordeum, Poe, Stipa), giống Trifolium, giống Nothofagus, giống Artocarpus, giống
Gnetum, Pleuropterus ciliinervis, Bauhinia racemosa, Paenialactiflora, Scillanervosa và
Tetrastigmahypoglaucum.

1



Một số loài thực vật chứa hàm lượng đáng kể resveratrol là nho, nhất là nho xạ, tập
trung nhiều ở vỏ và hạt,…
Lồi nho có tên là Vitis rotundifolia hay nho xạ Muscadine có nguồn gốc từ miền
đơng nam Hoa Kỳ, từ Delaware tới vịnh Mexico.
Nho xạ: Trái khá lớn, có mùi thơm đặc
biệt. Điểm đặc biệt là lá của giống nho
này trịn trịa hơn và khơng có thùy. Giống
Muscadine

nổi

tiếng

nhất



Scuppernong, cho quả lớn, có màu thay
đổi từ xanh đến đỏ xậm tùy theo thời gian
sống dưới ánh mặt trời. Trái nho khá ngọt
và có vị như trái mận. Khơng như các
giống nho Mỹ hoặc Âu Châu, Nho
Muscadine chín từ từ và từng trái.
Hàm lượng resveratrol:
- Vỏ nho xạ trắng: 930µg resveratrol/1000g nho. Vỏ nho xạ đen: 1170µg resveratrol
/1000g nho.
-

Rượu nho đỏ không phải giống nho xạ: 0,2 - 5,8 mg resveratrol/lít dịch lên men,

Rượu nho sản xuất từ giống nho xạ: hơn 40 mg resveratrol/ lít dịch lên men.

Đặc biệt hàm lượng resveratrol thay đổi theo thổ nhưỡng, khí hậu nơi trồng, nguồn
gốc địa lý, thực hành trông tỉa và khả năng kháng nấm của chúng, giống nho nếu không
bị nấm thì hàm lượng resveratrol cao hơn giống thường bị nấm.
3.
Cấu trúc hóa học
3.1.
Stilbene
Stilbene có khung cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng thơm, nối với nhau bởi cầu nối
ethylene (C6-C2-C6) thuộc nhóm chất polyphenol. Stilbene gồm có dạng monomer,
oligomer và polymer. Stilbene monomer có khối lượng phân tử nhỏ (210 – 270 g/mol).
Stilbene tồn tại ở dạng đồng phân cis – (Z) và trans – (E). Stilbene trong tự nhiên đa phần
2


tồn tại ở dạng trans- và nhiều nghiên cứu cho thấy stilbene dạng trans- thể hiện hoạt tính
sinh học cao hơn dạng cis-

.
3.2.
Resveratrol
Tên khoa học: trans 3,4,5’ – Trihydroxystilbene, hay 3,4’,5 – Stilbenetriol hay transresveratrol, hay (E)-(p-hydroxystyryl) resorcinol.
Công thức phân tử: C14H12O3
Phân tử lượng: 228,5
Stilnene tồn tại ở dạng đồng phân
o Trans - 1,2-diphenylethylene
gọi là (E)-stilbene
o Cis - 1,2-diphenylethylene gọi
là (Z)-stilbene

Cấu trúc resveratrol gồm 2 vòng
phenol được nối với nhau bởi cầu nối
styrene để tạo ra 3,4’,5-trihydroxystilbene. Mặc dù sự hiện diện của nối đơi dẫn đến sự
hình thành đồng phân cis- và trans- của resveratrol nhưng đồng phân trans- là dạng bền
hơn.
4.

Tính chất

4.1.

Tính chất vật lý

Resveratrol ở dạng bột màu trắng nhạt, tan trong benzene, tan trong ethanol
50mg/ml, tan tốt trong một số dung môi hữu cơ như dimethylsulfoxid, acetonitril.
Tan rất ít trong nước: khoảng 0,03 mg/ml.
Nhiệt độ nóng chảy: 253 – 255oC

3


Resveratrol là một stilbene có nối
đơi dễ bị ánh sáng và khơng khí phân
hủy. Trans-resveratrol bền trong vài
tháng khi được bảo vệ khỏi ánh sáng.

Piceid

Dạng cis- cực kì nhạy cảm với ánh sáng
nhưng có thể bền trong tối ở nhiệt độ

phòng trong ethanol 50% khoảng 35 ngày. Phần lớn resveratrol tồn tại trong thực vật
dưới dạng glucoside với tên gọi là piceid, thường gấp 4-5 lần resveratrol tự do.
Phân tích quang phổ trong ethanol, trans-resveratrol hấp thụ cực đạị ở bước sóng
308nm và cis-resveratrol tại bước sóng 288nm.
Trans-resveratrol chuyển hóa thành dạng cis- khi tiếp xúc với tia UV.

pH thấp có thể chuyển hóa cis-resveratrol thành trans-resveratrol.
4.2.
Tính chất hóa học
Tính chất của nhóm –OH phenol:
- Tạo glycoside với đường hoặc dẫn xuất của đường.
- Tạo muối: với kiềm loãng tạo ra muối phenolat kém bền và tạo sulfat – glycoside
- Tạo phức với kim loại (Al3+, Fe3+, Mg2+, Pb2+, Zn2+, Zr2+)
Phản ứng tạo hydrocacbon thơm đa vòng dưới tác dụng của UV và chất oxi hóa.

4.3.

Hoạt tính sinh học
4.3.1. Tính chất bảo vệ tim

Phòng chống bệnh tim mạch, đặc biệt là chứng nhồi máu cơ tim. Resveratrol có tác
dụng ngăn cản q trình oxy hố của Lipoprotein-chất gây ra mảng xơ vữa động mạch,
4


ngăn cản sự hình thành LDL (Cholesterol xấu), làm tăng HDL (Cholesterol tốt) đến12%,
hạ đường huyết, cải thiện tuần hoàn, ngăn ngừa sự ngưng kết tiểu cầu, giảm hình thành
huyết khối, do đó làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
4.3.2. Tác dụng miễn dịch và chống ung thư
Resveratrol có thể đàn áp tế bào T sinh sản, là nguyên nhân sinh phản ứng miễn

dịch. Resveratrol là có hoạt tính ngừa ung thư. Ức chế sự phát triển của các tổn thương
trước khi phát triển thành u, chống lại cả 3 giai đoạn hình thành và phát triển khối u là
giai đoạn khởi đầu, phát triển và di căn do có các đặc tính sau:
-

Hoạt động như 1 chất chống đột biến và chống gốc tự do.
Tạo ra enzyme chuyển hóa thuốc giai đoạn II (chống lại giai đoạn hình thành)
Tác dụng ức chế các chất trung gian gây viêm
Ức chế chức năng của cyclooxygenase và hydroperoxydase (chống lại giai đoạn 2

-

của ung thư)
Tăng khả năng biệt hóa của các tế bào tiền tủy bào trong bệnh ung thư dòng bạch
cầu
4.3.3. Tác dụng chống lão hóa
Trong nhiều nghiên cứu, người ta thấy resveratrol bắt chước tác dụng giới hạn năng

lượng thơng qua kích hoạt sirtuin, làm tăng tuổi thọ chuột nhắt và động vật không xương
sống bằng cách cải thiện chức năng ty lạp thể, tăng nhạy cảm với insulin, và kiểm soát
hoạt động của những yếu tố phiên mã. Kích hoạt Sirtuin – một khả năng của động vật có
vú, có thể đóng góp vào tính chất chống sinh amyloid của resveratrol như là cơ chế tiềm
tàng để cải thiện tuổi thọ của con người. Resveratrol loại thải amyloid peptid não in vitro
được xem là cơ chế cải thiện chức năng nhận thức ở người. Những cơ chế tương tự cung
cấp vai trò căn bản trong việc phòng ngừa bệnh liên quan đến tuổi tác.
4.3.4. Resveratrol giảm hư hại oxy hóa cho tinh dịch người đơng lạnh
Có vài chất chống oxy hóa có thể giúp bệnh nhân cải thiện tình trạng vơ sinh, trong
đó có resveratrol (tính chống oxy hóa gấp 7 lần vitamin E). Sử dụng chất chống oxy hóa
có thể giúp bệnh nhân cải thiện phẩm chất tinh dịch ngay cả khi tinh dịch bị đông lạnh.


5


Resveratrol không cải thiện chuyển động tinh trùng gây ra bởi bảo quản, và cũng
không tác động lên nồng độ và hình dáng tinh trùng.
4.3.5. Resveratrol làm trắng da
Resveratrol có hoạt tính ức chế tyrosinase – Một enzym chìa khóa trong q trình
chuyển hóa tyrosin thành sắc tố màu đen melanin màu đen, nâu, vàng..
4.3.6. Resveratrol chống nhiễm phóng xạ
Mới đây nhất là khả năng chống nhiễm phóng xạ. Theo kết quả nghiên cứu của Đại
học Johns Hopkins công bố tại hội nghị Hội Ung thư học và xạ trị Mỹ ngày 23/09/2008,
Resveratrol, chất chống ơxy hố tự nhiên có trong rượu vang đỏ và trái cây, có thể giúp
bảo vệ chống nhiễm phóng xạ (Reuters/SGGP).
4.3.7. Resveratrol chữa đái tháo đường
Ngăn ngừa tình trạng kháng insulin - nguyên nhân của căn bệnh đái tháo đường,
giúp bệnh nhân đái tháo đường type 2 hạ đường huyết hiệu quả.
4.3.8. Resveratrol chống bệnh Alzheimer
Resveratrol ngăn giảm glutathione liên quan đến amyloid peptid, bảo vệ hư hại do
oxy hóa gây ra bởi peptid, và giảm thành lập mảng vữa trong não – tất cả đóng góp vào
cơ chế bảo vệ chống bệnh Alzheimer.
4.3.9. Tác dụng phụ
Resveratrol có khả năng tương tác với thuốc làm lỗng máu như warharin, các
thuốc kháng viêm khơng steroids như aspirin, ibuprofen, làm tăng nguy cơ xuất huyết.

5.
5.1.

Phân tích
Quy trình tách chiết
1000g phế thải nho

Nghiền nhỏ, ngâm với 7l cồn
95o trong 20h, lọc
6



Thu dịch cồnHòa tan bột nhầy vào 225ml
Bột nhầy màu lục
Dịch
cồn
lỗng
Bột
màucao
nâu
nhạt
hỗn
nhạt:
cồn
thơ
Cơ(8g)
đặc
dịchH2O+EtOH
cồn cồn (1h)
Cơhợp
đặc
dịch


Bột + 225ml H2O, Khuấy ở 25oC, ly
tâm tách riêng


Phần bã

Dịch ly tâm

Sấy

Cô chân không

Bột nâu sáng
(2,5g) chứa 28%
Resveratrol

Bột nâu nhạt
(5,5g)chứa 2%
Resvaratrol

5.2.
Định tính và định lượng
Phương pháp HPLC (High performance liquid chromatography) và GC (Gas
chromatography) được dung để phát hiện và định lượng hàm lượng resveratrol.

7



×