Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công dự án đường Lê Công Thanh tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.08 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của các cá nhân, cơ
quan và nhà trường, qua đó đã tạo điều kiện để tác giả trong quá trình nghiên cứu
thực hiện và hồn thành luận văn này.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo: T.S Đỗ
Văn Toán, người thầy trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Thủy lợi, phòng Đào tạo đại học & Sau đại học, Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý xây dựng đã động viên, cộng tác, giúp đỡ tác giả về mọi
mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đến nay tác giả đã hồn thành luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “ Đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng cơng trình trong
giai đoạn thi cơng dự án đường Lê Công Thanh – tỉnh Hà Nam” chuyên ngành
Quản lý xây dựng
Xin được chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, các bạn bè,
đồng nghiệp đã chia sẻ cùng tác giả những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho tác
giả tìm hiểu nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do còn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá
trình nghiên cứu khơng khỏi có những thiếu xót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2015

Tác giả luận văn

Hà Tiến Dũng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn khoa học. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn
đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2015

Tác giả luận văn

Hà Tiến Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CƠNG.............................................. 5
1.1. Khái niệm quản lý chất lượng cơng trình........................................................ 5
1.1.1 Cơng trình xây dựng..........................................................................................5
1.1.2 Chất lượng cơng trình xây dựng........................................................................5
1.1.3. Khái niệm về QLCL cơng trình xây dựng................................................6
1.1.4 Nội dung của quản lý chất lượng thi cơng cơng trình xây dựng................7
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình........................................ 8
1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan..................................................................................8
1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan.....................................................................................9
1.3. Sự cần thiết trong quản lý chất lượng cơng trình hiện nay............................ 11
1.3.1 Vai trị của ngành xây dựng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.

11
1.3.2 Tình hình CLCT xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta.................................12
1.3.3 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý CLCT xây dựng..........................13
Kết luận chương 1................................................................................................. 14
CHƯƠNG 2: NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN, TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
VÀ ĐẶC THÙ DỰ ÁN ĐƯỜNG LÊ CÔNG THANH – TỈNH HÀ NAM

15

2.1 Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng.................................... 15
2.1.1 Khái niệm quản lý chất lượng.................................................................15
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng..............15
2.2. Các chủ thể tham giai trực tiếp cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai
đoạn thi cơng cơng trình...................................................................................... 20
2.2.1 Chủ đầu tư...............................................................................................21
2.2.2. Nhà thầu giám sát thi cơng xây dựng cơng trình....................................23


2.2.3. Nhà thầu thi cơng xây dựng....................................................................24
2.3 Đánh giá tình hình quản lý chất lượng cơng trình xây dựng tại Hà Nam.......26
2.3.1. Mơ hình quản lý chất lượng cơng trình của Hà Nam.............................26
2.4. Đặc thù của dự án Đường Lê Công Thanh – tỉnh Hà Nam...........................30
2.3.1 Địa điểm xây dựng..................................................................................30
2.3.2 Quy mơ cơng trình...................................................................................31
2.3.3 Tổ chức thực hiện dự án..........................................................................32
2.3.4 Đặc điểm kết cấu cơng trình....................................................................32
Kết luận chương 2................................................................................................. 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CƠNG DỰ

ÁN ĐƯỜNG LÊ CÔNG THANH - TỈNH HÀ NAM..........................................46
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý CLCT dự án đường Lê Công Thanh – Hà Nam.......46
3.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý chất lượng cơng trình thi cơng của Ban dự án đầu tư hạ
tầng khu đô thị Đại học tỉnh Hà Nam
46
3.1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý CLCT thi công của Nhà thầu thi công...........................49
3.1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý CLCT thi cơng của đồn Tư vấn giám sát.....................50
3.2. Mục tiêu và yêu cầu quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi cơng
dự án đường Lê Công Thanh-Hà Nam.......................................................... 51
3.2.1 Quản lý chất lượng của Chủ đầu tư.................................................................51
3.2.2 Các yêu cầu quản lý chất lượng đối với Nhà thầu............................................52
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý chất lượng cơng
trình trong giai đoạn thi công dự án đường Lê Công Thanh-Hà Nam..................67
3.3.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CLCT.......67
3.3.2. Giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CLCT.....69
Kết luận Chương 3:............................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 82
1. Kết luận............................................................................................................ 82


2. Kiến nghị......................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình xây dựng.......6
Hình 2.1. Sơ đồ hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án..................28
Hình 2.2.Sơ đồ hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án .30
Hình 2.3 Mặt cắt điển hình đào thay thế đất............................................................33
Hình 2.4: Mặt bằng điển hình mặt đường................................................................34

Hình 2.5: Mặt bằng điển hình mặt đường................................................................34
Hình 2.6 Mặt bằng điển hình nút giao.....................................................................39
Hình 3.1. Sơ đồ tố chức của Ban QLDA hiện tại.....................................................48
Hình 3.2: Mơ hình ban chỉ huy cơng trường............................................................50
Hình 3.3: Mơ hình đồn TVGS...............................................................................51
Hình 3.4 Mơ hình tổ chức thi cơng..........................................................................69
Hình 3.5: Sơ đồ kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào..............................................76
Hình 3.6: Sơ đồ quản lý chất lượng máy móc thi cơng............................................77
Hình 3.7: Sơ đồ bảo đảm chất lượng thi công bộ phận cơng trình...........................78
Hình 3.8: Sơ đồ bảo đảm chất lượng giai đoạn thi công xây lắp.............................80


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê các vị trí ngắt dải phân cách giữa............................................41
Bảng 3.1. Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ Ban.............................................49


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATLĐ

An toàn lao động

HSE

An toàn - sức khỏe – mơi trường

BCH

Ban chỉ huy


BIM

Xây dựng mơ hình kỹ thuật cơng trình

BXD

Bộ xây dựng

BGĐ

Ban giám đốc

CAR

Phiếu nhắc nhở sai phạm

CĐT

Chủ đầu tư

CNV

Cơng nhân viên

CHT/CT

Chỉ huy trưởng cơng trình

CLCTXD


Chất lượng cơng trình xây dựng

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CBKT

Cán bộ kỹ thuật

CPXD

Cổ phần xây dựng

CTXD

Cơng trình xây dựng

GĐDA

Giám đốc dự án

GS

Giám sát

KPH

Khơng phù hợp


CLCT

Chất lượng cơng trình

QLCL

Quản lý chất lượng


9

MỞ ĐẦU
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CƠNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG DỰ ÁN ĐƯỜNG
LÊ CÔNG THANH – TỈNH HÀ NAM

a) Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục, đào tạo, sự phân bổ hợp lý mạng lưới các trường đại
học, cao đẳng theo vùng miền cùng với sự đáp ứng kịp thời, đồng bộ về cơ sở vật
chất của nhà trường sẽ là những điều kiện cần, tiên quyết, góp phần quan trọng cho
việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, theo các tiêu chí
đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sản phẩm xây dựng thường có giá trị cao, có khối lượng xây lắp lớn, được
hình thành từ nhiều loại vật liệu, điều kiện xây dựng của các cơng trình khơng
giống nhau, q trình xây dựng thường dài và khó biết trước được kết quả của sản
phẩm. Chất lượng cơng trình là yếu tố quyết định đảm bảo cơng năng, an tồn cơng
trình khi đưa vào sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. Quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình là q trình hết sức quan trọng được thực hiện xuyên suốt trong
quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng cơng trình từ khi bắt đầu triển khai dự án

đến khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây xảy ra nhiều vấn đề như
lãng phí trong đầu tư do việc chuẩn bị dự án khơng tốt, các sự cố về chất lượng
cơng trình do sai sót trong quản lý thi cơng xây dựng xảy ra ở nhiều dự án gây lo
lắng cho nhân dân nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Các ban quản lý dự án
cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến việc quản lý chất lượng cơng trình trong giai
đoạn thi công một cách chặt chẽ hơn nữa.
Khu đô thị đại học Nam Cao, tỉnh Hà Nam đã được UBND tỉnh Hà Nam phê
duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000. Khu đô thị đại học Nam Cao nằm tại huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam hoạt động theo mơ hình tổ hợp đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng
- phát triển công nghệ cao.


Để xây dựng khu đại học Nam Cao, trước hết cần xây dựng cơ sở hạ tầng
chung bao gồm mạng lưới giao thơng và các cơng trình thiết yếu như điện, nước…
phục vụ các trường đại học vào san lấp, xây dựng.
Giai đoạn đầu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các
trường thuộc diện di rời ra ngồi thủ đơ Hà nội và các trường đại học đầu tư về khu
đại học Nam Cao, tỉnh Hà Nam.
Tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Hà Nam
v/v thành Ban quản lý phát triển Khu đô thị Đại học tỉnh Hà Nam. Việc đầu tư xây
dựng Khu đại học Nam Cao là một trong những chủ trương lớn của tỉnh Hà Nam,
nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững. Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng khu đô
thị đại học tỉnh Hà Nam được chủ đầu tư giao nhiệm vụ quản lý các dự án đầu tư
hạ tầng kỹ thuật trong khu đại học Nam Cao để tạo điều kiện về hạ tầng kỹ thuật
cho các cơ sở đào tạo đầu tư xây dựng trong khu đại học này. Cũng như hầu hết các
Ban quản lý dự án trên địa bàn hiện nay, việc tồn tại những hạn chế trong quá trình
quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi cơng dẫn đến để xảy ra những sai
sót là điều khó tránh khỏi, vì vậy việc chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi cơng dự án

đường Lê Công Thanh-tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với
kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được học tập ở trường, trong thực tiễn
để nghiên cứu áp dụng hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng vào quá
trình quản lý của đơn vị mình và áp dụng vào những ban quản lý dự án tương tự
trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm tiếp theo.
b) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
*) Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là hệ thống đầy đủ những vấn đề lý
luận có cơ sở khoa học và biện chứng về công tác quản lý chất lượng cơng trình
trong giai đoạn thi cơng xây dựng. Những nghiên cứu này ở một mức độ nhất định
sẽ góp phần nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng.


*) Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu của đề tài sẽ được ứng dụng nghiên cứu hồn thiện cơng tác
quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi cơng tại Ban quản lý phát triển
Khu đô thị Đại học tỉnh Hà Nam nói riêng và có thể áp dụng cho các Ban quản lý
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
c) Mục đích của đề tài
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động và quản lý
của các ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam và cụ thể của Ban quản lý Khu
đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam. Luận văn nhằm mục đích đi sâu phân tích và đề
xuất một số giải pháp tăng cường, hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng cơng
trình trong giai đoạn thi cơng dự án đường Lê Công Thanh tỉnh Hà Nam của Ban
QLDA đầu tư hạ tầng khu đô thị đại học tỉnh Hà Nam, nhằm nâng cao năng lực
quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi công trong điều kiện hiện nay.
d) Nội dung và phương pháp nghiên cứu đề tài
*) Nội dung
Nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động và quản lý của
các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luận văn nhằm

mục đích đi sâu phân tích và đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý khi thực hiện công việc quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi cơng
dự án đường Lê Công Thanh của Ban quản lý dự án đầu tư hạ tầng khu đô thị đại
học tỉnh Hà Nam, nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý đối với cơng việc
quản lý chât lượng cơng trình trong giai đoạn thi công các dự án đầu tư xây dựng
của Ban quản lý dự án đầu tư hạ tầng khu đô thị đại học tỉnh Hà Nam trong điều
kiện hiện nay.
*) Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung luận văn như trên, tác giả sử dụng cách tiếp
cận và phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát trực tiếp
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.


- Phương pháp hệ thống hóa.
- Phương pháp phân tích đánh giá.
e) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
*) Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác
quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi công và một số giải pháp nhằm
tăng cường cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi công.
*) Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Không gian và nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi công dự án
đường lê Công Thanh của Ban quản lý dự án đầu tư hạ tầng khu đô thị đại học tỉnh
Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động
quản lý chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi cơng dự án đường Lê Công Thanh
tỉnh Hà Nam của Ban QLDA đầu tư hạ tầng khu đô thị đại học kể từ năm 2012 đến
nay.

f) Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết
được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án đường Lê Công Thanh tỉnh Hà Nam
của Ban QLDA đầu tư hạ tầng khu đô thị đại học tỉnh Hà Nam, từ đó tìm ra những
ngun nhân tồn tại cần khắc phục;
- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi nhằm tăng cường công tác
quản lý dự án đường Lê Công Thanh tỉnh Hà Nam của Ban QLDA đầu tư hạ tầng
khu đô thị đại học tỉnh Hà Nam.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CƠNG
1.1. Khái niệm quản lý chất lượng cơng trình.
1.1.1 Cơng trình xây dựng

Khái niệm cơng trình xây dựng: Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng
bao gồm : cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao
thơng, thủy lợi, năng lượng và các cơng trình khác (Theo Luật xây dựng).
Cơng trình xây dựng được phân thành các nhóm có đặc điểm kỹ thuật tương
tự nhau, gồm: cơng trình dân dụng; cơng trình cơng nghiệp; cơng trình thủy lợi;
cơng trình giao thơng; cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
1.1.2 Chất lượng cơng trình xây dựng

Thơng thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ

hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ
bản như: cơng năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững,
tin cậy, tính thẩm mỹ, an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về
tính thời gian (thời gian phục vụ của cơng trình). Rộng hơn, chất lượng cơng trình
xây dựng cịn có thể và cần được hiểu khơng chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm
và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong q trình hình thành sản
phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác.
Một số vấn đề cơ bản trong đó là:
-

Chất lượng cơng trình xây dựng cần được quan tâm từ khi hình thành ý tưởng về
xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng
thiết kế...

-

Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.


-

Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình thành và thực
hiện các bước cơng nghệ thi cơng, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân,
kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Trên cơ sở những khái niệm chung về chất lượng sản phẩm, chất lượng cơng
trình xây dựng có thể được hiểu là sự đảm bảo tốt những yêu cầu về an toàn, bền
vững, kỹ thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và

tiêu chuẩn xây dựng, các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan
và hợp đồng kinh tế.

Hình 1.1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình xây dựng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng cơng trình được mơ tả trên
hình (Hình 1.1), chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về
mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an tồn sử dụng có chứa đựng
yếu tố xã hội và kinh tế. Ví dụ: một cơng trình q an tồn, q chắc chắn nhưng
khơng phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng
đồng (an ninh, an tồn mơi trường…), khơng kinh tế thì cũng khơng thoả mãn u
cầu về chất lượng cơng trình.
1.1.3. Khái niệm về QLCL cơng trình xây dựng
QLCL cơng trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu,
quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống. Hoạt động QLCL cơng trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm:


Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có
liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì,
quản lý và sử dụng cơng trình xây dựng; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về QLCL
cơng trình xây dựng, hoạt động QLCL cơng trình xây dựng xun suốt các giai
đoạn từ khảo sát, thiết kế đến thi cơng xây dựng và khai thác cơng trình.
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng cơng trình xây dựng.
1.1.4 Nội dung của quản lý chất lượng thi cơng cơng trình xây dựng.
Theo nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng thi

công xây dựng cơng trình và các thơng tư hướng dẫn nghị định của Bộ xây dựng,
thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng,
1. Lựa chọn nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình.
2. Lập và phê duyệt biện pháp thi công.
3. Kiểm tra diều kiện khởi công xây dựng cơng trình và báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi cơng.
4. Tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình và giám sát, nghiệm thu trong q
trình thi cơng xây dựng.
5. Kiểm định chất lượng cơng trình, hạng mục cơng trình trong các trường
hợp quy định tại Nghị định này.
6. Kiểm tra cơng tác nghiệm thu hạng mục cơng trình hoặc cơng trình xây
dựng hồn thành trước khi đi vào sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều
32 của Nghị định này.
7. Nghiệm thu hạng mục cơng trình hoặc cơng trình hồn thành để đưa vào
sử dụng.
8. Lập hồ sơ hồn thành cơng trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của cơng trình
theo quy định.


1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Chất lượng cơng trình được hình thành xun suốt các giai đoạn bắt đầu ý
tưởng đến quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng cơng trình có thể phân thành 2 nhóm sau đây:
1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan

- Trình độ tiến bộ khoa học cơng nghệ: Trình độ chất lượng của sản phẩm
xây dựng không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học cơng nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm xây dựng
trước hết phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và cơng nghệ để tạo ra nó. Đây là giới
hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm xây dựng có thể đạt được. Tiến bộ khoa học

- công nghệ cao tạo ra khái niệm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng. Tác
động của tiến bộ khoa học cơng nghệ là khơng có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm
xây dựng ngày càng hoàn thiện và nâng cao hơn. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo
phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, trang bị những phương
tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết
bị mới ứng dụng trong thiết kế và thi công giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của cơng trình xây dựng. Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các
nguồn nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có. Khoa học quản lý
phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm
bắt nhanh hơn, chính xác hơn các rủi ro về chất lượng cơng trình, giảm chi phí sản
xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng.
- Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước: Cơ chế chính sách của nhà nước có ý
nghĩa rất quan trọng trong q trình thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng của
cơng trình xây dựng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một mơi
trường kinh doanh nhất định, trong đó mơi trường pháp lý với những chính sách và
cơ chế quản lý có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất
lượng cơng trình xây dựng, pháp chế hóa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham
gia đầu tư xây dựng cơng trình. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp


phải nâng cao chất lượng cơng trình thơng qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt
buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng.
- Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản và
nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng, đặc biệt là đối với những nước có khí hậu
nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều như Việt Nam. Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự
nhiên như: gió, mưa, bão, sét... ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thi công xây
dựng, các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho bãi. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới
hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt
động ngồi trời.
- Tình hình thị trường: Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả,

quy mô thị trường, cạnh tranh... Chất lượng sản phẩm xây dựng cũng gắn liền với
sự vận động và biến đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường, tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác
định được khách hàng của mình là đối tượng nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở
mức như thế nào? Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược đầu tư xây dựng
để có thể đưa ra những sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu
cầu và khả năng tiêu thụ ở những thời điểm nhất định. Thông thường, khi mức sống
xã hội còn thấp, người ta quan tâm nhiều tới giá thành sản phẩm. Nhưng khi đời
sống xã hội tăng lên thì địi hỏi về chất lượng cũng tăng theo. Đôi khi họ chấp nhận
mua sản phẩm với giá cao tới rất cao để có thể thoả mãn nhu cầu cá nhân của mình.
1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan

Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong các doanh nghiệp tham gia
hoạt động xây dựng, mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt được. Nó gắn liền với điều
kiện của doanh nghiệp như: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ
quản lý… Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Trình độ lao động của doanh nghiệp: Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp


doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc lớn
vào trình độ chun môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần
hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và
tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi
doanh nghiệp có tác động sâu sắc tồn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm
tạo ra. Chất lượng không chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bên ngồi mà cịn
phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất
lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn

hiện nay.
- Khả năng về máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện có của doanh nghiệp: Mỗi doanh
nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về cơng nghệ. Trình độ
hiện đại máy móc thiết bị và quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn
đến chất lượng xây dựng. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ
đưa ra những giải pháp thiết kế và thi công quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo
ra. Cơng nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, kết
hơp giữa cơng nghệ hiện có với đối mới để nâng cao chất lượng cơng trình là một
trong những hướng quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp: Một
trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc
tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình xây dựng. Mỗi loại ngun liệu khác
nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu
chuẩn hóa của ngun liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm.
Để thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng,
đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sửa chữa. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không
chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà


còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự
phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với
một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp: Các yếu tố sản xuất như nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, lao động... dù có ở trình độ cao song khơng được tổ
chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất thì
cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Khơng những thế, nhiều khi

nó cịn gây thất thốt, lãng phí nhiên liệu, ngun vật liệu... của doanh nghiệp. Do
đó, cơng tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp đóng một vai trịn hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, để mơ hình và phương pháp tổ chức sản xuất được hoạt động có hiệu
quả thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất
lượng nói riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn thiện chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liều với trình độ nhận thức, hiểu
biết của cán bộ quản lý về chất lượng, chính sách chất lượng, chương trình và kế
hoạch chất lượng nhằm xác định được mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ
sở cho việc hoàn thiện, cải tiến.
1.3. Sự cần thiết trong quản lý chất lượng cơng trình hiện nay.
1.3.1 Vai trị của ngành xây dựng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xây dựng cơ bản có thể coi là một ngành sản xuất vật chất, ngành duy nhất
tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống, y tế, quốc phòng, giáo
dục và các cơng trình dân dụng khác.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoạt động xây dựng
cơ bản góp phần to lớn vào việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho các ngành khác. Nhìn vào
cơ sở hạ tầng của các ngành đó ta có thể thấy được trình độ phát triển, hiện đại của
ngành đó như thế nào.


Nhờ có việc thi cơng các cơng trình xây dựng đơ thị hóa nơng thơn mà nó đã
góp phần vào việc cải thiện khoảng giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ
văn hóa và điều kiện sống cho những người dân vùng nơng thơn, từ đó góp phần đổi
mới đất nước.
Ngồi ra, ngành xây dựng cịn đóng góp rất lớn vào tổng GDP của cả nước.
Sự phát triển của ngành cho thấy sự lớn mạnh về nền kinh tế đất nước. Các cơ sở hạ
tầng, kiến trúc đô thị càng hiện đại càng chứng tỏ đó là một đất nước có nền kinh tế
phát triển, có nền khoa học công nghệ tiên tiến và mức sống của người dân nơi đây

rất cao.
1.3.2 Tình hình CLCT xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta.

1.3.2.1 Những mặt đã đạt được trong cơng tác nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng ở
nước ta.
Hiện nay ở Việt Nam số lượng các cơng trình xây dựng cũng như quy mơ
xây dựng ngày càng nhiều và lớn, độ phức tạp của công trình ngày càng cao, có
nhiều dự án vốn nước ngồi. Nhìn chung các cơng trình, dự án xây dựng hồn
thành đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng, và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả,
đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các vùng, các địa
phương nơi có cơng trình, dự án triển khai nói riêng. Các cơng ty xây dựng lớn đều
có hệ thống quản lý chất lượng đạt chuẩn. Công nghệ thi công tiên tiến từ các nước
phát triển đang dần được ứng dụng tại Việt nam ở một số cơng trình lớn. Coi trọng
cơng tác quản lý thi công. Hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình
ngày càng được hồn thiện hơn, điển hình là việc ban hành nghị định số
15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng theo hướng tăng
cường vai trị kiểm tra, giám sát của cơ quan chun mơn về xây dựng trong quản
lý chất lượng xây dựng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần giải quyết những bất
cập, vướng mắc trong công tác quản lý, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng.
1.3.2.2 Những bất cập về vấn đề chất lượng trong CTXD hiện nay.
Trong một vài năm gần đây, trên cả nước có khơng ít cơng trình xây dựng,
kể cả những cơng trình hiện đại, phức tạp đã xảy ra một số sự cố ngay trong giai


đoạn thi cơng xây dựng cơng trình, gây thiệt hại về người và tài sản. Điển hình là
các sự cố sập hai nhịp neo cầu cần thơ đang thi công; vỡ 50m đập chính đang thi
cơng của cơng trình hồ chứa nước cửa đạt; sụp toàn bộ trụ sở viện Khoa học xã hội
miền nam do tác động của việc thi công tầng hầm cao ốc Pacific tại TP Hồ Chí
Minh; sập sàn kho bê tơng cốt thép trong lúc đổ bê tông tại Nhà máy Giấy LEE &

MAN (Hậu Giang); sập đổ hoàn toàn hệ dầm sàn mái khi đang đổ bê tơng cơng
trình Nhà thờ giáo họ Ngọc Lâm (Thái Nguyên); vỡ đập tràn Thủy điện Đắk Mek
3, vỡ đập Thủy điện Ia Krel 2 (Gia Lai); sập đổ tháp anten Trung tâm Kỹ thuật Phát thanh truyền hình tỉnh Nam Định, tháp antenna phát sóng của VOV tại TP
Đồng Hới (Quảng Bình)…
Bên cạnh đó, một số cơng trình mới đưa vào sử dụng đã bộc lộ khiếm
khuyết về chất lượng gây bức xúc trong dư luận xã hội như tình trạng trồi sụt, bong
tróc mặt đường Đại lộ Đông Tây, mặt cầu Thăng Long, đường cao tốc TP.HCM Trung Lương...
Chất lượng nhà ở tái định cư còn có quá nhiều bất cập, hạn chế. Nhiều
người dân khu tái định cư Đồng Tàu, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội
lâu nay vẫn bức xúc vì tình trạng xuống cấp nhanh chóng của khu nhà này. Chưa
đầy 5 năm sau khi đưa vào sử dụng, hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng, vỉa hè,
cầu thang máy... nơi đây đã bị xuống cấp, hư hỏng nặng. Còn nhớ cách đây vài
năm, người dân ở khu tái định cư Đền Lừ, Trung Hịa – Nhân Chính, Định Cơng...
cũng phát hoảng vì trần nhà bong tróc cứ tự nhiên "rơi tự do".
Tất cả các sự cố sẩy ra nêu trên có một phần khơng nhỏ là do sai sót trong
q trình thi công xây dựng. Các nhà thầu thi công đã khơng thực hiện đúng các
quy trình, quy phạm kỹ thuật. Vi phạm phổ biến của các nhà thầu là hạ cấp chất
lượng vật liệu xây dựng, không kiểm tra chất lượng, quy cách vật liệu trước khi thi
công, không thực hiện đúng trình tự các bước thi cơng, vi phạm các quy định về tổ
chức, quản lý kỹ thuật thi công.
1.3.3 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý CLCT xây dựng

Cơng trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản
xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ ngân sách


nhà nước, của doanh nghiệp của người dân dành cho xây dựng là rất lớn, chiếm từ
25 – 30% GDP. Vì vậy, chất lượng cơng trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức
quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời
sống của con người.

Nếu ta quản lý CLCTXD tốt thì sẽ khơng có chuyện cơng trình chưa xây
xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột ngun vật liệu hoặc nếu khơng đổ ngay
thì tuổi thọ cơng trình cũng khơng được đảm bảo như u cầu. Vì vậy việc nâng
cao cơng tác quản lý CLCTXD khơng chỉ là nâng cao chất lượng cơng trình mà cịn
góp phần chủ động chống tham nhũng chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa
thất thoát trong xây dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm
ngặt những quy định của nhà nước về quản lý chất lượng cơng trình thì ở đó chất
lượng cơng trình tốt.
Cơng trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hố thơng thường khác vì
cơng trình xây dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do
nhiều vật liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng
cao cơng tác quản lý CLCTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra
tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.
Nâng cao cơng tác quản lý CLCTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống
cho con người. Vì một khi CLCTXD được đảm bảo, không xảy ra những sự cố
đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được
dùng vào cơng tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân
dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.

Kết luận chương 1
Chương một của luận văn đã khái quát những vấn đề cơ bản về chất lượng
cơng trình xây dựng, nêu được những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng
trình, vai trị, tầm quan trọng của giai đoạn thi công cũng như đề cấp đến nội dung
và vai trị của cơng tác quản lý thi công xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng cơng
trình, làm cơ sở lý luận cho các chương tiếp theo của luận văn.


CHƯƠNG 2: NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN, TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN
THI CÔNG VÀ ĐẶC THÙ DỰ ÁN ĐƯỜNG LÊ CÔNG THANH –

TỈNH HÀ NAM
2.1 Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng
2.1.1 Khái niệm quản lý chất lượng
(Tập bài giảng Chất lượng cơng trình – Mục 1.2-Chương I – Biên soạn TS.
Mỵ Duy Thành - Trường Đại học Thuỷ Lợi – năm 2012)
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng lạt
yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần
phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía
cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội) Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi
người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả
các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao cấp chỉ đạo.
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013 và thay
thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
ngày 18/4/2008, thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18, Điều 30 của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009.
Nghị định này quy định về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trong cơng
tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quản lý về an
tồn, giải quyết sự cố trong thi công, khai thác và sử dụng công trình xây dựng;
quy định về bảo hành cơng trình xây dựng;
Với quan điểm xã hội hóa quản lý chất lượng bằng cách trao quyền tự quyết và
tự chịu trách nhiệm tối đa cho các chủ đầu tư, nhà thầu, quản lý nhà nước theo
Nghị định 209/2008, gần như biến thành sự bng lỏng vì theo quy định trong
Nghị định


này, cơng trình xây dựng khơng chịu bất kỳ sự kiểm tra, kiểm soát bắt buộc nào của

QLNN từ giai đoạn thiết kế đến thi công (thiết kế chủ đầu tư tự thẩm định phê
duyệt, thi công chủ đầu tư tự nghiệm thu đưa vào sử dụng), công tác kiểm tra, nếu
có, của cơ quan quản lý nhà nước chỉ thực hiện để nắm tình hình, nhắc nhở,…
Nghị định 15/2013/NĐ-CP ra đời nhằm khắc phục phần nào việc buông lỏng
như trên khi cơ quan quản lý nhà nước thực hiện kiểm soát chất lượng ở một số
giai đoạn then chốt trong q trình đầu tư xây dựng cơng trình, đó là kiểm soát chất
lượng chọn thầu, kiểm soát chất lượng thiết kế và kiểm sốt cơng tác quản lý chất
lượng thi cơng, cụ thể:
Kiểm sốt chất lượng chọn thầu: theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐCP, chủ đầu tư tự chọn các nhà thầu tham gia xây dựng cơng trình, miễn năng lực
của các nhà thầu này đáp ứng quy định. Nhưng theo quy định mới tại Điều 8, 47,
Nghị định 15 thì chủ đầu tư sẽ chọn các nhà thầu từ bảng danh sách do cơ quan
quản lý nhà nước công bố trên trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Đối với cơng trình vốn ngồi ngân sách, các nhà thầu phải được chọn theo quy
định này là để thực hiện những việc gồm thẩm tra thiết kế, thí nghiệm chuyên
ngành, giám sát, kiểm định; đây là những công tác mang tính chất đánh giá sản
phẩm của các cơng tác xây dựng khác như thiết kế, thi công, nên những đơn vị làm
các công việc này cần phải được cơ quan QLNN kiểm sốt về năng lực, một hình
thức xã hội hóa quản lý chất lượng có kiểm sốt của QLNN. Cịn đối với cơng trình
vốn ngân sách từ cấp II trở lên, cơ quan QLNN kiểm soát năng lực gần như tất cả
các nhà thầu tham gia xây dựng.
Kiểm soát chất lượng thiết kế: khác với quy định cũ khi chủ đầu tư tự thẩm
định, phê duyệt thiết kế bất kể nguồn vốn xây dựng cơng trình, Nghị định 15 quy
định (Điều 21) các cơng trình, chủ yếu cấp III trở lên, thiết kế xây dựng phải được
cơ quan QLNN thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt. Như vậy, bằng công tác
thẩm tra, cơ quan QLNN tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý chất lượng thiết
kế, góp phần tạo ra chất lượng của sản phẩm thiết kế.


Quy định này, ngoài tác dụng khắc phục điểm yếu cố hữu của các chủ đầu tư là
thiếu năng lực đánh giá chất lượng thiết kế, cịn có tác dụng ngăn chặn tình trạng

thẩm tra thiết kế mang tính hình thức vẫn diễn ra phổ biến lâu nay khi chủ đầu tư tự
thuê tư vấn thẩm tra; đồng thời, còn mang tính chất như một hình thức “sát hạch”
để hồ sơ thiết kế, sản phẩm của công tác thiết kế, đạt yêu cầu cao nhất khi đưa ra sử
dụng (thi cơng).
Kiểm sốt cơng tác quản lý chất lượng thi cơng: quy trình quản lý chất lượng
thi cơng theo quy định của Nghị định 209 khơng bắt buộc cơng trình xây dựng chịu
bất cứ sự kiểm tra nào của cơ quan QLNN từ khi khởi cơng đến khi hồn thành.
Nhưng với Nghị định 15 (Điều 31, 32), các cơng trình đã được cơ quan QLNN
thẩm tra thiết kế, phải được cơ quan QLNN kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi
chủ đầu tư nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng.
Như vậy, Nghị định 15 thể hiện sự thay đổi trong cơng tác QLNN về chất
lượng cơng trình, từ chỗ khơng tham gia kiểm soát chuyển sang thực hiện kiểm
soát một số cơng đoạn trong q trình xây dựng (chọn thầu, thiết kế, thi công), điều
này phù hợp với nguyên tắc “quản lý thì phải kiểm tra” và cũng phù hợp với thực
tế là các đối tượng tham gia xây dựng chưa dành được đủ độ tin cậy của xã hội đối
với cơng việc mình thực hiện, nên cần phải có sự kiểm sốt của nhà nước để cơng
trình xây dựng, sản phẩm đặc thù địi hỏi cao về tính an toàn, chất lượng, đạt yêu
cầu khi đưa vào sử dụng.
Các thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định 15/2013/NĐ-CP:
Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng, quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng;
Thơng tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng, quy định chi
tiết về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng cơng trình;
Thơng tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng, sửa đổi bổ
sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;


×