Tải bản đầy đủ (.docx) (245 trang)

(Luận án tiến sĩ file word) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông Thạch Hãn Ô Lâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.17 MB, 245 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NN VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


LÊ THỊ THÚY LIỄU

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC, PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT
VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRÊN LƯU VỰC SÔNG
THẠCH HÃN – Ô LÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NN VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


LÊ THỊ THÚY LIỄU

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC, PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT
VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRÊN LƯU VỰC SÔNG


THẠCH HÃN - Ô LÂU


Chuyên ngành: KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mã số: 60580212

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Bùi Nam Sách
PGS. TS. Lê Quang Vinh

HÀ NỘI - 2015


Mẫu gáy bìa luận văn:

LÊ THỊ THÚY LIỄU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu vực sơng Thạch Hãn – Ô Lâu nằm trên địa bàn 2 tỉnh Quảng Trị và

Thừa Thiên Huế bao gồm 2 lưu vực sơng chính là sơng Thạch Hãn và sơng Ơ Lâu
nối với nhau bằng sơng Vĩnh Định. Tổng diện tích tự nhiên tồn vùng là 372.485 ha
với dân số tính đến năm 2013 là 525.280 người. Vùng có tiềm năng phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, thủy sản và là vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh Quảng Trị
nhưng lại có vị trí chịu ảnh hưởng rất mạnh của các yếu tố tiêu cực do thiên tai gây
ra như: hạn hán, lũ lụt, cát bay, cát nhảy, xâm nhập mặn của nước biển
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhằm phát triển thủy lợi
phục vụ phát triển sản xuất trong vùng, đến nay đã xây dựng được 234 cơng trình
với năng lực thiết kế là 31.808,4 ha, thực tế tưới được 18.243,2 ha mới đạt khoảng
56% diện tích cần tưới, số diện tích cịn lại phụ thuộc hồn tồn vào thiên nhiên. Vì
thế, vào mùa khơ tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt vẫn
xảy ra thường xuyên và rất nghiêm trọng kéo theo các hiện tượng thiên tai khác như
nhiễm mặn nguồn nước, cát bay, cát nhảy làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của nhân dân. Vào mùa mưa, việc tiêu thoát cho vùng đồng bằng các huyện Hải
Lăng, Triệu Phong và Phong Điền vẫn chưa được giải quyết nên tình trạng ngập
úng cịn xảy ra.
Như vậy đề tài “Nghiên cứu ứng dụng cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất
giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông
Thạch Hãn – Ô Lâu” là rất cần thiết và có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích cơ sở khoa học các giải pháp kỹ thuật được đề xuất
có thể ứng dụng trong thực tế để giải quyết chủ động vấn đề cấp thốt nước cho
nơng nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác, hạn chế tác hại của lũ lụt, cát bay,
cát nhảy góp phần giảm nhẹ thiên tai cho lưu vực sơng Thạch Hãn – Ơ Lâu


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống cơng trình thủy lợi cấp thốt nước cho
nơng nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; cơng trình hạn chế tác hại của lũ
lụt, cát bay, cát nhảy góp phần giảm nhẹ thiên tai cho lưu vực sông Thạch Hãn – ô

Lâu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 9 huyện, thị của tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế đó là: TP Đơng Hà, TX Quảng Trị, Hải Lăng, Triệu Phong, 6 xã Hướng Hóa,
Cam Lộ, 10 xã huyện Gio Linh và 9 xã huyện Phong Điền
4. Nội dung nghiên cứu
a) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu : Tổng kết các cơng trình khoa học liên
quan đến đề tài đã được nghiên cứu
b) Tổng quan về vùng nghiên cứu bao gồm điều kiện tự nhiên, hiện trạng
kinh tế xã hội, hiện trạng thủy lợi, những khó khăn của yếu tố tự nhiên.
c) Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước cho lưu vực sông Thạch Hãn – Ô
Lâu và cơ sở khoa học của các giải pháp đề xuất bao gồm tính tốn u cầu cấp
nước cho các đối tượng sử dụng nước, tính toán cân bằng nước, cơ sở khoa học của
các giải pháp đề xuất, giải pháp cấp nước cụ thể cho từng vùng.
d) Nghiên cứu đề xuất giải pháp tiêu nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ
thiên tai cho lưu vực sơng Thạch Hãn – Ơ Lâu và cơ sở khoa học của các giải pháp
đề xuất bao gồm tính toán tiêu nước vùng nghiên cứu, cơ sở khoa học của các giải
pháp, giải pháp tiêu nước cụ thể cho từng vùng, giải pháp hạn chế cát bay, cát nhảy,
phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai vùng nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra
 Điều tra, khảo sát thực địa và thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung
nghiên cứu, bao gồm:
- Các tài liệu và cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến nội dung
nghiên cứu đề tài


- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của các địa phương nằm trong lưu vực nghiên cứu
- Hiện trạng các cơng trình thủy lợi phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân,
các cơng trình phịng chống, giảm nhẹ thiên tai đã có trên lưu vực nghiên cứu

- Hiện trạng sử dụng đất và xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trên lưu
vực
b. Phương pháp phân tích thống kê
- Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài
đã điều tra thu thập được để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng cho đề tài
- Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập được
- Dùng phương pháp xác suất thống kê để tính tốn xác định mơ hình dịng
chảy năm thiết kế, mơ hình mưa tưới, mưa tiêu ứng với tần suất thiết kế cũng như
một số chỉ tiêu tính tốn khác
- Nghiên cứu, tính tốn, tìm nguyên nhân của các mâu thuẫn đang tồn tại để từ
đó đề xuất giải pháp cấp nước, phịng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực
sông Thạch Hãn – Ô Lâu
c. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn hoặc xin ý kiến của một số nhà khoa học ở Trung ương và địa
phương về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn trong đó
có giải pháp cấp nước, phịng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông
Thạch Hãn – Ơ Lâu
d. Phương pháp tính tốn bằng phần mềm
Luận văn sẽ nghiên cứu ứng dụng một số phần mềm phù hợp với khả năng
của tài liệu sẽ thu thập được để tính tốn u cầu cấp nước, tiêu thốt nước và tính
tốn cân bằng nước cho lưu vực sơng Thạch Hãn – Ô Lâu


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tổng quan
Trên thế giới và tại Việt Nam những năm gần đây, tình hình khí hậu có nhiều
diễn biến phức tạp cùng với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức làm cho
các tác động của thiên tai như hạn hán, cát bay, cát nhảy, xâm nhập mặn của nước

biển và lũ lụt gây ra nhiều khó khăn đến tình hình sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu, sau đây là
tổng quan kết quả nghiên cứu tổng kết từ các cơng trình khoa học liên quan đến đề
tài đã được nghiên cứu ứng dụng.
1.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học cơng nghệ, xây dựng
các cơng trình nhỏ trữ, dâng nước phục vụ cấp nước vùng đồi núi và trung du miền
Bắc và Bắc Trung Bộ” thuộc Chương trình Khoa học công nghệ cấp Bộ:“ Nâng cấp,
từng bước hiện đại hóa, đa dạng hóa mục tiêu khai thác sử dụng các cơng trình thủy
lợi”. Giai đoạn 2001 – 2005 do PGS. TS Vũ Văn Thặng – Viện Khoa học Thủy lợi
chủ nhiệm.
Ưu điểm: Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp KHCN ứng dụng
vật liệu, kết cấu phù hợp cho các loại hình cơng trình trữ, dâng nước vùng có nguồn
thường xun và khơng có nguồn thường xuyên
Nhược điểm: Mặc dù địa bàn nghiên cứu của hai đề tài NCKH nói trên bao
gồm cả lưu vực sơng Thạch Hãn – Ơ Lâu nhưng do nội dung và kết quả nghiên cứu
phần lớn dựa trên cơ sở các số liệu điều tra khảo sát thực tế trước thời điểm nghiên
cứu, kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu ở tầm vĩ mô và
mang tính chất gợi ý. Các đề tài này chưa đề xuất được các giải pháp cụ thể có thể
áp dụng phù hợp với đặc thù riêng của lưu vực nghiên cứu trong luận văn cũng như
chưa nêu được cơ sở khoa học của các giải pháp đề xuất


1.1.3. Dự án điều tra và Quy hoạch thủy lợi
1. Dự án điều tra cơ bản: “Điều tra hiện trạng môi trường sinh thái các vùng
đất cát và đầm phá ven biển miền Trung nhằm chống sa mạc hóa, bảo vệ môi
trường sinh thái” do Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc
trường ĐHTL thực hiện từ năm 1997 đến 2000. Địa điểm điều tra bao gồm các tỉnh
ven biển Trung bộ từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
Ưu điểm: Căn cứ vào kết quả điều tra, dự án đã đề xuất một số giải pháp cơ

bản nhằm sa mạc hóa, tạo nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của người
dân vùng ven biển miền Trung
Nhược điểm: Dự án này mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá hiện trạng môi
trường sinh thái cho tồn bộ vùng ven biển miền Trung trong đó có khu vực hạ lưu
sơng Thạch Hãn – Ơ Lâu ở thời điểm cách đây trên 15 năm. Các giải pháp đề xuất
cũng chỉ mang tính gợi ý, chưa phân tích cơ sở khoa học cũng như khả năng ứng
dụng của giải pháp đề xuất
2. Dự án: “Rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sơng Thạch Hãn – Ơ Lâu” do
Viện Quy hoạch Thủy lợi thực hiện năm 2008 theo Quyết định số 1741/QĐ-BNNKH ngày 11/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Ưu điểm: Dự án dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng, khả
năng đáp ứng và phịng chống thiên tai của các cơng trình thủy lợi đề xuất giải pháp
cấp, thốt nước cho nơng nghiệp, sinh hoạt, giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai do các hình thức thiên tai khác gây ra.
Nhược điểm: Tuy nhiên với tình hình thực tế hiện nay quy hoạch đã khơng
cịn phù hợp, cần thiết phải nghiên cứu các dự án mới. Kết quả nghiên cứu của dự
án mới chỉ đề xuất được một số giải pháp cơng trình, kinh phí đầu tư và tiến độ thực
hiện quy hoạch theo mục tiêu quy hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt, chưa có
nghiên cứu cơ sở khoa học của các giải pháp đã đề xuất
1.1.4. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “ Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật để
duy trì và phát triển trong sử dụng nguồn nước lưu vực sơng Trí tỉnh Hà Tĩnh” do


học viên Lê Thị Mai thực hiện năm 2005; đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn của các biện pháp cấp thốt nước, phịng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên
tai áp dụng cho lưu vực sông Bến Hải tỉnh Quảng Trị” do học viên Trương Thị
Quỳnh Chi thực hiên năm 2005 và đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
của các giải pháp cấp thốt nước, phịng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai áp dụng
cho lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế” do học viên Đặng Tiến Diện, thực
hiện năm 2011.

Ưu điểm: Các đề tài luận văn thạc sĩ nói trên đã đề xuất được một số giải
pháp thủy lợi áp dụng cho các lưu vực sơng Trí tỉnh Hà Tĩnh, lưu vực sông Bến Hải
tỉnh Quảng Trị và lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu
của các luận văn nói trên cũng đã nêu và phân tích được cơ sở khoa học của các giải
pháp đã đề xuất nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra
Nhược điểm: Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các đề tài nói trên mới chỉ
giải quyết cho một lưu vực cụ thể (không thuộc lưu vực nghiên cứu của luận văn
này), các giải pháp đã đề xuất phần lớn dựa trên cơ sở các số liệu điều tra khảo sát
thực tế trước thời điểm nghiên cứu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của từng lưu vực sông cụ thể tại thời điểm nghiên cứu. Mỗi lưu
vực sông có các điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của các luận văn nói trên chỉ mang tính chất tham khảo và định
hướng nghiên cứu cho luận văn này.


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sơng Thạch Hãn-Ơ Lâu nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế, với toạ độ: 16o18’ đến 17o10’ Vĩ độ Bắc và 106o32’ đến 107o24’ Kinh độ
Ðơng.
Phía Bắc giáp lưu vực sơng Bến Hải thuộc tỉnh Quảng Trị
Phía Nam giáp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phía Tây giáp lưu vực sơng Sê Pơn thuộc huyện Hướng Hố tỉnh Quảng Trị.
Phía Ðơng giáp biển Ðơng.
Vùng nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính của 9 huyện, thị của tỉnh
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế: thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị, Hải Lăng, Triệu
Phong, 6 xã Hướng Hố, Đakrơng, Cam Lộ, 10 xã huyện Gio Linh và 9 xã huyện
Phong Điền. Tổng diện tích tự nhiên tồn lưu vực là 372.485 ha.

2.1.2. Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu có địa hình rất phức tạp: Núi cao, trung du và đồng bằng
- Ðịa hình vùng núi cao: Phân bố ở phía Tây vùng nghiên cứu từ dãy Trường
Sơn đến miền đồi bát úp, loại địa hình này có diện tích chiếm tới 45-50% diện tích
tự nhiên tồn vùng. Độ cao trung bình từ 250m-1.000m, địa hình dốc, hiểm trở,
phân cắt mạnh, quá trình xâm thực và rửa trơi mạnh. Ðịa hình ở đây thích hợp cho
cây lâm nghiệp và rừng phịng hộ đầu nguồn.
- Vùng đồi: Ðịa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục, có những
khu nhỏ dạng bình nguyên như vùng Cùa (Cam Lộ). Ðộ dốc vùng núi bình quân từ
15o18o. Cao độ cao nhất của dạng địa hình vùng đồi là +150 m. Cao độ bình quân
+70m.
- Vùng đồng bằng: Là vùng đất được được bồi đắp phù sa hàng năm từ các
hệ thống sông, chạy dọc theo Quốc Lộ 1A. Địa hình tương đối bằng phẳng, có cáo
độ từ -0,5m đến +3,0m. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 11% tổng diện


tích tự nhiên tồn vùng nghiên cứu. Đây là vùng đất nông nghiệp sản xuất trọng
điểm của vùng
- Vùng cát ven biển: Dải cát này chạy dọc từ cửa Việt đến cửa Lác theo dạng
cồn cát. Cao độ bình quân của các cồn cát từ +4+6 m. Dạng cồn cát này có nguy
cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Diện tích vùng cồn cát này khoảng 20.000
ha.
2.1.3. Đặc điểm địa chất
Ðịa tầng: phát triển không liên tục các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi
trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân
vị thuộc Meôzoi và Kainozoi.
Cấu tạo địa chất của vùng được chia thành 3 vùng rõ rệt là vùng đồi núi,
vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.
Vùng đồi núi: chủ yếu là nền sa thạch và sa diệp thạch có tầng phong hố
vừa (10 20)m, nhiều đồi tầng phong hoá (35)m

Vùng đồng bằng: địa chất của vùng đồng bằng chủ yếu là nền mềm, các lớp
đất thường gặp là đất thịt các loại, đất sét và cát pha, xen kẽ có các lớp cát mịn, cát
chảy hoặc bùn
Vùng cát ven biển và nội đồng: cấu tạo địa chất vùng này chủ yếu là lớp cát
trên mặt dày khoảng (510) m. Thành phần cơ giới của cát chủ yếu là hạt mịn và
vừa, dưới tác dụng của gió và nước lũ có thể bị di động trong khơng trung và di
chuyển xuống vùng thấp gây lấp các vùng đồng ruộng, ở cửa suối hoặc vùng đồi.
Ngoài ra vùng nghiên cứu cịn một số mỏ khống sản nằm phân bố rải rác và
trữ lượng không nhiều
2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
- Vùng đồng bằng ven biển: Bao gồm các xã nằm phía Ðơng quốc lộ 1A kéo
dài từ Gio Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên trầm tích biển
và phù sa sơng
+ Tiểu vùng cồn cát, bãi cát: phân bố dọc bờ biển. Địa hình đụn cát có dạng
lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Các đụn cát có độ cao từ 1m đến vài chục mét.


+ Tiểu vùng đất nhiễm mặn: được tạo thành dưới tác động của thuỷ triều phân
bố ở địa hình thấp, bậc thềm phù sa ven sông mực nước ngầm nông
- Vùng gị đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Trong
vùng gò đồi, nhiều nơi là đất trống, đồi trọc. Ðất đai ở những nơi khơng có cây bị
rửa trơi khá mạnh.
+ Tiểu vùng đất đỏ Bazan: thuộc khu vực Tân Lâm, Cùa. Diện tích khoảng
10.200 ha. Ðất có tầng dày trên 1,2 m có tới 6.300 ha. Ðây là một trong hai khối
Bazan lớn nhất của tỉnh Quảng Trị và có nhiều tiềm năng phát triển cây cơng nghiệp
dài ngày như hồ tiêu, cà phê, cao su.
+ Tiểu vùng đồi thấp sa phiến thạch giáp đồng bằng: được hình thành trên đá
mẹ sa phiến thạch, tầng mỏng bị bào mòn mạnh, thực vật nghèo nàn. Vùng đất này
phù hợp với trồng cây lâm nghiệp để tái tạo môi sinh môi trường.

-Vùng đồi núi, dãy Trường Sơn: tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng:
địa hình dạng lượn sóng, chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu và cao su.
2.1.5. Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu gồm có 2 lưu vực sơng chính là Thạch Hãn và Ô Lâu, hai
lưu vực này nối với nhau bởi sông Vĩnh Định và đổ ra biển tại Cửa Việt và đổ ra
phá Tam Giang tại Cửa Lác.
- Sông Thạch Hãn: Bắt nguồn từ dãy Trường Sơn ở độ cao 700 m, chiều dài
156km. Sông chảy quanh co uốn khúc, hướng chảy của sơng thay đổi có đoạn
ngược hẳn 1800. Dịng chính Thạch Hãn đoạn thượng nguồn (sơng Ðakrông) chảy
quanh dẫy núi Da Ban khi về tới Ba Lịng sơng chuyển hướng Ðơng Bắc và đổ ra
biển tại cửa Việt. Tồn bộ diện tích lưu vực 2.660km 2. Sơng Thạch Hãn có các
nhánh chính Rào Qn, Vĩnh Phước, Sơng Hiếu (Cam Lộ).
+ Sơng Rào Qn có diện tích lưu vực 251km 2, nằm ở thượng nguồn lưu vực
sông Thạch Hãn.


+ Sơng Vĩnh Phước: diện tích lưu vực 293 km2, đổ vào sông Thạch hãn ở hạ
lưu đập Thạch Hãn tại Triệu Giang.
+ Sơng Hiếu (Cam Lộ): diện tích lưu vực 593 km 2, đổ vào sông Thạch Hãn ở
vùng hạ du sơng tại Triệu Độ.
- Sơng Ơ Lâu: Sơng Ô Lâu bắt nguồn từ vùng đồi núi huyện A Lưới (Huế) ở
độ cao 900m, sông chảy theo chiều Bắc - Nam, đến Hồ Mỹ sơng bắt đầu chảy
trong vùng đồi thấp giữa Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Sông cắt đường 1A tại
cầu Mỹ Chánh và đổ vào phía Tam Giang tại cửa Lác. Diện tích lưu vực sơng Ơ
Lâu tính đến cửa Lác là 700 km2 và tính đến Cầu Nhi là 503 km2. Sơng dài 65 km.
Từ Vân Trình đến cửa Lác sơng Ơ Lâu nhận thêm nhánh Vĩnh Định, sông làm trục
tải nước Bắc Nam. Phần đồi núi sơng Ơ Lâu là những nhánh suối nhỏ đến cửa ra
lịng sơng dốc theo dạng sơng vùng đồi thấp, cách đường 1A khoảng 7km lịng sơng
hạ thấp dần và cao độ đạt -2,0 tại cầu Mỹ Chánh. Phần hạ du sơng Ơ Lâu đã có hệ

thống đê bao chống lũ Hè Thu và cửa ra đã xây dựng đập Cửa Lác để giữ nước ngọt
trong mùa kiệt cung cấp cho nhu cầu dùng nước của các cánh đồng thuộc Phong
Điền và Hải Lăng.
Ngồi ra trong vùng cịn có một số sơng nhỏ như:
- Sơng Nhùng: Bắt nguồn từ vùng núi huyện Hải Lăng và đổ vào sông Vĩnh
Ðịnh tại Quy Thiện xã Hải Quy. Sơng có diện tích lưu vực 113km2.
- Sơng Bến Ðá: là sơng nhỏ thuộc vùng đồi Hải Lăng, diện tích lưu vực
32,3km2. Sơng đổ vào sơng Ơ Giang tại Hải Trường.
- Sơng Vĩnh Ðịnh: là trục sông nối liền giữa sông Thạch Hãn (tại Việt n)
với sơng Ơ Lâu (tại ngã ba Ơ Lâu - Ơ Giang). Sơng chỉ có nguồn sinh thủy là sông
Nhùng, lượng nước hồi quy từ các trục kênh tiêu, nước mưa... đây là trục tiêu chính
của vùng đồng bằng Nam Thạch Hãn và cũng là trục sông giữ ngọt đê phục vụ sản
xuất trong mùa cạn.
2.1.6. Đặc điểm khí hậu, khí tượng
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; mang đầy đủ sắc thái
khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam, nhưng ở vùng này còn thêm hiện tượng gió


Tây khơ nóng gây hạn hán nghiêm trọng, bão cát gây cát bay, cát nhảy lấp đồng
ruộng. Trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 12 tới
tháng 8 năm sau, mùa mưa từ tháng 9 tới tháng 11. Sau đây là một số đặc điểm
chính về khí hậu, khí tượng lưu vực nghiên cứu
1. Chế độ nắng: Trung bình mỗi năm có 1700 1900 giờ nắng. Số giờ nắng
ít nhất vào tháng I, II; nhiều nhất từ tháng V
2. Nhiệt độ không khí: Trung bình năm nhiệt độ khơng khí từ 22 oC - 25oC.
Tháng có nhiệt độ cao nhất là thường là 2 tháng VI và VII, tháng có nhiệt độ thấp
nhất thường là tháng I.
3. Độ ẩm tương đối: Ðộ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong
khoảng từ 82%87%. Vào mùa mưa (tháng VIII tới tháng III) độ ẩm tương đối đạt
cao nhất, đặc biệt là trong tháng XII, độ ẩm tại Khe Sanh đạt 91%.

4. Bốc hơi: Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1300mm
1509mm tại trạm Ðông Hà và 850mm  874,3mm tại trạm Khe Sanh
5. Tốc độ gió: Từ tháng IV đến tháng XI gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh
với tốc độ bình quân đạt 2,0-2,2m/s. Từ tháng XII đến tháng III gió mùa Tây Bắc
đạt 1,7-1,9m/s. Gió Tây khơ nóng là thời kỳ nóng nhất tỉnh Quảng Trị hoạt động
vào khoảng tháng IV tháng V


Bảng 2.1: Đặc trưng khí hậu tại trạm Khe Sanh, Đông Hà

Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tổng

Nhiệt độ
(oC)
17,6
18,4
21,8

24,4
25,6
25,6
25,3
24,6
24
22,8
20,4
18,2
22,4

Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tổng

Nhiệt độ
(oC)
19,2
19,3

22,5
25,6
28,2
29,3
29,6
28,8
27,1
25,1
22,5
19,9
24,8

Trạm Khe Sanh
Độ ẩm
Số giờ nắng Bốc hơi
(%)
(h)
(mm)
90
130
47,2
89,7
113
44,5
85,4
172
87,3
82,3
190
89,7

83
192
100,2
82,2
166
92,5
85
161
87,1
88,8
151
66,1
90,3
117
46
90,9
148
46,7
90,6
126
44,1
87,7
109
41,1
87,2
1777
792,6
Trạm Đơng Hà
Độ ẩm
Số giờ nắng Bốc hơi

(%)
(h)
(mm)
88,6
97,5
51
89,8
81,4
44,1
87,9
128,8
68
84,6
173,1
90,4
78,9
226,5
149,2
71,9
224
209,2
70,4
236,4
243,2
74
198,1
209,1
83,9
150,5
112,1

88,2
140,6
66,2
88,1
96
59,7
87,6
76,2
56,9
82,8
1829
1359

Tốc độ gió
(m/s)
47,2
44,5
87,3
89,7
100,2
92,5
87,1
66,1
46
46,7
44,1
41,1
792,6
Tốc độ gió
(m/s)

47,2
44,5
87,3
89,7
100,2
92,5
87,1
66,1
46
46,7
44,1
41,1
792,6


6. Đặc trưng mưa: Mưa trong vùng phụ thuộc nhiều vào yếu tố địa hình.
Lượng mưa hàng năm nằm trong khoảng 2.000  2.800 mm. Trị số này tăng mạnh
theo hướng từ Ðông sang Tây và từ Bắc xuống Nam, tập trung chủ yếu vào các
tháng IX, X và XI chiếm tới 80% lượng mưa năm. Tháng V hàng năm thường xảy
ra các trận mưa ngắn ngày, cường độ tập trung, gây ngập lụt gọi là lũ tiểu mãn
Cường độ mưa trong một ngày đạt khá lớn và thường xảy ra vào tháng X
hoặc tháng XI. Theo tài liệu thực đo tại Ðông Hà là 447,5mm (ngày 2/X/1998) tại
Thạch Hãn 464,2mm (24/X/1978).
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình tháng tại các trạm
Ðơn vị: mm
Đơng Hà
Tháng
I
44,7
II

35,1
III
34
IV
64,5
V
122,8
VI
83,9
VII
59,5
VIII
170,9
IX
373,7
X
646,9
XI
430,1
XII
188,8
Tổng
2255
2.1.7. Các đặc trưng thủy văn dịng chảy

Trạm
Khe Sanh
19,5
17,1
31,2

82,3
168,1
186,1
199,5
293,3
365,2
417,1
184,6
58,7
2023

Gia Vịng
60,1
47,9
35,4
64,1
143,3
101,4
78,7
155
509,7
694,9
456,4
188
2535

Theo kết quả nghiên cứu và tính tốn của Viện QHTL các đặc trưng thủy văn
dòng chảy của lưu vực sơng Thạch Hãn – Ơ Lâu như sau:
1. Dịng chảy năm: Dịng chảy năm có nhiều biến động, có những năm nhiều
nước có thể gấp 1,5 đến 1,6 lần năm trung bình. Nhưng có những năm ít nước như

năm 1998 chỉ đạt lượng dòng chảy bằng 0,7 – 0,75 năm trung bình nước. Lượng


dòng chảy các tháng mùa lũ (tháng X, XI) lớn hơn rất nhiều so với các tháng mùa
cạn (tháng VII, III, tháng IV)
Bảng 2.3: Phân phối dòng chảy năm tại trạm Gia Vòng
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII Năm

3


Q (m /s) 8,8 4,9 3,3 3,2 5,2 3,6 2,1 4,0 22,1 52,5 45,7 21,7 14,7
2. Dịng chảy lũ: Các sơng thuộc Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có mùa lũ hàng
năm từ tháng X đến tháng XII
Mực nước lũ cao nhất trên các sông suối tỉnh Quảng Trị xảy ra vào tháng
XI/1999 với Hmax = 7,29 m tại Thạch Hãn (ngày 2/XI/1999), lũ năm 1983 với
Hmax=7,11m tại Thạch Hãn (31/X/1983) và tại Đông Hà trên sông Cam Lộ là 4,19m
ngày 10/X. Tháng X/1990 cũng xảy ra lũ lớn trên sông Thạch Hãn, nhưng mực
nước lớn nhất tại Thạch Hãn chỉ ở mức 7,04m (X/1990) thấp hơn mực nước lũ 1983
là 0,07m.
Bảng 2.4: Đặc trưng mực nước lũ theo các tần suất thiết kế
Ðơn vị: m
Hp (m)
1%
5%
10%
1 Đông Hà
Cam Lộ
2,98
0,24 0,24 5,39
4,63
4,24
2 Thạch Hãn Thạch Hãn
5,41
0,18 0,18 8,04
7,22
6,80
3 Cửa Việt
Thạch Hãn
1,35
0,19 0,19 2,94

2,23
1,93
3. Dòng chảy kiệt: Dòng chảy kiệt trong vùng thường chậm hơn so với các

TT

Trạm

Sông

Hmaxbq (m)

Cv

Cs

tỉnh đồng bằng Bắc Bộ từ 2 tới 3 tháng và kéo dài tới 8 tháng. Dòng chảy kiệt nhất
trong năm thường rơi vào tháng VII. Theo tài liệu đo đạc, tháng có dịng chảy nhỏ
nhất là tháng 8/1982, mơ số dịng chảy kiệt chỉ có 2,14 l/s km2
Bảng 2.5: Dòng chảy tháng kiệt nhất tại trạm Gia Vòng
Trạm

F
Qo
Mo
2
(km ) Tháng kiệt tháng kiệt
(m3/s)
(l/skm2)
Gia Vòng 267

1,48
5,54

Cv

Cs

Qp tháng kiệt (m3/s)
75%

0,45

1,02

85%

95%

0,982 0,820 0,598


2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số và cơ cấu dân cư
Lưu vực sơng Thạch Hãn-Ơ Lâu bao gồm phạm vi 117 xã thuộc 9 huyện, thị
của 2 tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Dân số tính đến 2013 là 525.280 người,
với diện tích tự nhiên 3.724,75km2, mật độ dân số bình qn tồn vùng 138
người/km2. Dân số tập trung đông nhất ở thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị, các thị
trấn Gio Linh, Cam Lộ, Hải Lăng, Ái Tử, Krông Klang, Phong Điền.
2.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế
2.2.2.1. Tổng quan

Ngành kinh tế chủ đạo trên lưu vực vẫn lấy nông nghiệp làm nền tảng để
phát triển, tuy nhiên cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực trong những
năm qua. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày một tăng, tỷ trọng nơng nghiệp
trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần.
- Thời kỳ 2007-2011. Tăng trưởng kinh tế chung đạt bình quân 8,7%. Năm
2013, tăng trưởng kinh tế chung đạt 11,2% so năm 2012, trong đó cơng nghiệp-xây
dựng tăng 21,5%, nông lâm ngư nghiệp 4,8%, dịch vụ tăng 9,3%. GDP bình quân
đầu người đạt 7,647 triệu đồng. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng nghiên
cứu trong những năm qua đạt mức khá cao, duy trì tương đối ổn định qua các thời
kỳ. Ngành công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, đặc biệt những năm gần đây.
Kinh tế nơng nghiệp vẫn duy trì được tăng trưởng khá ổn định (4,4-4,5%).
2.2.2.2. Nông nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng diện tích tự nhiên trong vùng là
372.485ha, diện tích đất nông nghiệp chiếm 61,4%, đất phi nông nghiệp chiếm
9,6% và đất chưa sử dụng còn tới 28,95%.


Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
TT

Loại đất
Diện tích (ha)
DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
372.485,0
I
Diện tích đất nơng nghiệp
229.065,0
1
Diện tích cây hàng năm
38.253,8

- Đất lúa
26.010,4
- Đất cỏ dùng vào chăn ni
36,9
- Diện tích cây hàng năm khác
12.200,2
2
Cây lâu năm
10.798,9
3
Đất ni trồng thủy sản
1.656,5
4
Diện tích đất lâm nghiệp
177.930,9
5
Đất nơng nghiệp khác
424,9
II Diện tích đất phi nơng nghiệp
35.582,6
1 Đất ở
7.765,07
2 Đất chun dùng
9.890,83
3 Đất tơn giáo, tín ngưỡng
1.427,21
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
2.948,91
5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
10.831,32

6 Đất phi nơng nghiệp khác
2.719,26
III Diện tích đất chưa sử dụng
107.858,5
1
Đất bằng chưa sử dụng
15.754,0
2
Đất đồi núi chưa sử dụng
92.104,5
Ngành trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nông nghiệp.

Năm 2013 tỷ trọng trồng trọt chiếm tới 70,5% giá trị sản xuất nông nghiệp. Trồng
trọt phát triển theo hướng đa dạng hóa cây trồng vừa thâm canh tăng năng suất
Theo thống kê, diện tích, năng suất, sản lượng các loại trong 5 năm gần đây
như sau:


Bảng 2.7: Diễn biến diện tích – năng suất – sản lượng một số cây trồng chính
Chỉ tiêu
Lúa Ðơng Xn
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Lúa Hè Thu
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Lúa Mùa
Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Ngơ
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Khoai lang
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Sắn
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Lạc
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Cà phê
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)

2009

2010

2011

2012


2013

20808
49.17
102318

20760
52.23
108438

20874
49.09
102463

20803
53.42
111122

20805
52.21
108622

18502
44.99
83241

18464
46.27
85438


18220
46.14
84076

18385
45.43
83514

18655
46.84
87369

770
17.06
1314

3802
3.87
1470

540
24.31
1314

500
25.52
1275

451

27.56
1242

1705
20.22
3448

1920
22.94
4406

2066
56.08
11586

2220
54.26
12046

2259
25.74
5813

598
23.20
1388

529
27.87
1474


591
27.26
1610

568
26.70
1517

585
32.06
1876

2843
122.89
34931

3652
168.99
61717

4296
243.89
104765

4749
251.35
119371

6901

177.81
122707

2866
12.55
3598

2898
14.40
4173

3264
12.90
4209

2856
15.08
4307

2891
17.79
5144

2253
5.57
1254

2656
6.87
1823


2857
7.79
2225

2977
5.87
1747

2894
7.94
2297


Trong diện tích cây lương thực hàng năm, lúa chiếm 79,4%, còn lại là màu.
Tổng sản lượng lương thực năm 2013 là 197.000 tấn. Bình qn đầu người 383 kg
thóc/năm. Diện tích cây cơng nghiệp dài ngày đều có xu hướng tăng: cao su ở Cam
Lộ và Gio Linh; cà phê, hồ tiêu ở Hướng Hóa, Cam Lộ, Gio Linh
2.2.2.3. Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn định nhưng tăng trưởng khơng cao,
giá trị sản xuất đạt bình quân 4,9%/năm thời kỳ 2007-2011. Tỷ trọng chăn nuôi
trong cơ cấu nông nghiệp chiếm 24-25%. Riêng năm 2013, tỷ trọng chăn ni
trong cơ cấu nơng nghiệp giảm xuống cịn 22,3%. Số lượng gia súc gia cầm trong
các năm gần đây như sau:
Bảng 2.8: Diễn biến chăn nuôi qua một số năm
Ðơn vị: con
Năm
Trâu
2010
30451

2011
33627
2012
31287
2013
32655
2.2.2.4. Lâm nghiệp

Bị
48381
46334
51839
54428

Lợn
197597
217236
195567
202500


3835
4347
5263
6146

Gia cầm
2220152
1755387
1175600

1367525

Diện tích đất lâm nghiệp tồn vùng có 177.931ha, chiếm 47,7% so với diện
tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích rừng tự nhiên 109.587 ha, diện tích rừng trồng
68.073 ha. Phân theo 3 loại rừng:
+ Rừng sản xuất có diện tích là 61.079ha.
+ Rừng phịng hộ có diện tích 59.228 ha.
+ Rừng đặc dụng có diện tích 57.623 ha.
2.2.2.5. Thủy sản
Những năm gần đây ngành thủy hải sản được khuyến khích phát triển mạnh.
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản thời kỳ 2007-2011 tăng bình qn 19,1%/năm.
Ngành thủy sản có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp
- Nuôi trồng thủy sản đang được chú trọng phát triển nhằm phát huy lợi thế về
biển, sông, hồ, đầm và đạt được những bước chuyển biến tích cực so với thời kỳ


trước.
- Diện tích ni nước ngọt ở sơng, ao hồ tự nhiên, ao hồ đào tiếp tục được mở
rộng đạt 878,3 ha năm 2013
- Chế biến thủy sản xuất khẩu cịn kém phát triển do nguồn ngun liệu khơng
đều, chưa đảm bảo quanh năm.
2.2.2.6. Công nghiệp
Ngành công nghiệp phát triển khá đa dạng, đang từng bước trở thành ngành
động lực phát triển kinh tế của vùng. Các ngành công nghiệp chính như: cơng
nghiệp vật liệu xây dựng và khai khống; công nghiệp chế biến giá trị sản xuất
chiếm từ 33-40% giá trị sản xuất tồn ngành cơng nghiệp; cơng nghiệp cơ khí –
điện – điện tử giá trị sản xuất chiếm 22% giá trị sản xuất ngành công nghiệp; công
nghiệp dệt may và các ngành công nghiệp khác chiếm tỷ trọng 3,9% giá trị sản xuất
ngành công nghiệp
Trên địa bàn vùng nghiên cứu đã hình thành các khu cơng nghiệp có tổng

diện tích 93,7 ha như Nam Đơng Hà, Qn Ngang, Phong Điền, cơ sở hạ tầng một
số khu, cụm cơng nghiệp cơ bản được hồn thiện và đang phát huy hiệu quả. Thời
gian qua, phát triển công nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cao, thời kỳ 2007-2011,
tốc độ tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp đạt bình qn 19%/năm
Tuy nhiên ngành cơng nghiệp vẫn có những thách thức lớn: cơ sở hạ tầng kĩ
thuật hạn chế; trang thiết bị và trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu
2.2.2.7. Năng lượng
Nguồn điện cung cấp cho các huyện chủ yếu từ điện lưới quốc gia qua trạm
biến áp Đông Hà và các trạm nguồn khác như Vĩnh Linh, Lao Bảo, Hải Lăng (Diên
Sanh). Cơng trình thuỷ lợi- thủy điện Quảng Trị (cơng trình Rào Qn) đã hồn
thành năm 2008 có cơng suất 64 MW đã được xây dựng cơ bản hoàn thành và đi
vào hoạt động là nguồn điện bổ sung lớn cho Quảng Trị và điện lưới quốc gia.
2.2.2.8. Giao thông
- Giao thông đường bộ
+ Quốc lộ 1A- là tuyến giao thông huyết mạch chạy xuyên suốt vùng nghiên


cứu từ Bắc xuống Nam, nối các huyện thị đất liền với chiều dài 74km.
+ Tuyến đường Quốc lộ 9: Xuất phát từ cảng Cửa Việt đến cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo, tổng chiều dài 118,2km.
+ Đường Hồ Chí Minh đi qua vùng dự án dài 44 km.
Ðây là những tuyến đường huyết mạch thúc đẩy thông thương buôn bán và đi
lại giữa Quảng Trị với các tỉnh khác trong vùng cũng như với nước bạn Lào.
+ Đường huyện và giao thông nông thôn: Mạng lưới giao thông nông thôn liên
xã, liên thôn được mở rộng và xây dựng mới hoàn chỉnh theo qui hoạch
- Ðường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy dọc theo chiều dài vùng nghiên
cứu, có ga đỗ Ðơng Hà, Phị Trạch. Ðây cũng là một tuyến giao thơng quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế xã hội của vùng.
- Giao thông thủy:
Vùng nghiên cứu có 2 hệ thống sơng lớn là Thạch Hãn và Ô Lâu có thể cho

phép tàu thuyền trọng tải vài chục tấn đi lại dễ dàng
2.2.3. Y tế, văn hóa, giáo dục
- Viễn thông - bưu điện: Cùng với sự phát triển của ngành viễn thông, đến nay
100% số xã, thị trấn có điện thoại
- Giáo dục: Năm học 2012-2013 tồn vùng có 268 trường. Trong những năm
gần đây, số lượng trường lớp, học sinh năm sau cao hơn năm trước.Tình hình dân
trí của nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Y tế: Ðến năm 2013 tồn vùng có 133 cơ sở y tế, gồm: bệnh viện, phòng
khám đa khoa khu vực, trạm điều dưỡng và trạm y tế phường xã đã đáp ứng được
phần nào nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân địa phương.
Tuy nhiên các xã vùng sâu vùng xã thuộc các huyện Hướng Hố, Ðakrơng,
Phong Điền việc tiếp cận với y tế cịn rất khó khăn do thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu đội
ngũ y bác sỹ, khoảng cách từ nhà đến các trạm xá xã cịn xa xơi…


2.3 Hiện trạng thủy lợi
2.3.1. Phân vùng thủy lợi
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Quy hoạch Thủy Lợi lưu vực nghiên cứu
được chia thành 7 vùng như sau:
1. Lưu vực sông Hiếu gồm 17 xã thuộc huyện Gio Linh, 8 xã huyện Cam Lộ,
7 phường thuộc thị xã Đông Hà và 2 xã thuộc huyện Hướng Hóa. Tổng diện tích tự
nhiên là 79.270,6 ha trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 16.816,6 ha
2. Lưu vực sông Vĩnh Phước - Ái Tử: gồm 2 phường thuộc TX Đông Hà, 6 xã
thuộc Triệu Phong, 3 xã thuộc Cam Lộ. Tổng diện tích tự nhiên là 37.550 ha, trong
đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 3.971ha
3. Vùng lưu vực sơng Rào Qn: Gồm 5 xã Hướng Hóa, 1 xã thuộc Đakrơng.
Tổng diện tích tự nhiên là 26.370ha trong đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là
1.974 ha
4. Vùng Thượng lưu Thạch Hãn: Gồm 8 xã Hướng Hóa, 6 xã Đakroong, 2 xã
thuộc Hải lăng. Tổng diện tích tự nhiên là 108.848 ha trong đó diện tích đất sản xuất

nông nghiệp là 5.111 ha
5. Vùng sau đập Thạch Hãn: Bao gồm 17 xã huyện Hải lăng, 2 phường thuộc
TX Đông Hà, 12 xã thuộc huyện Triệu Phong. Tổng diện tích tự nhiên là 45.523 ha
trong đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 13.209 ha
6. Vùng lưu vực sơng Ơ Lâu: Gồm 10 xã thuộc huyện Phong Điền và 3 xã
thuộc huyện Hải Lăng. Diện tích đất tự nhiên là 61.309 ha, diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 8.028 ha
7. Vùng cát Nam Thạch Hãn: Bao gồm 5 xã thuộc huyện Triệu Phong, 5 xã
Hải Lăng và 4 xã thuộc Phong Điền. Diện tích đất tự nhiên là 13.614 ha, trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 2.025 ha


×