Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 179 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHÂN ĐỊNH
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VÀ
THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHÂN ĐỊNH
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VÀ
THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật


Mã số: 62.38.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Mạnh Hùng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI....................................... 7

1.1. Nội dung cơ bản của các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Đề tài .................. 7
1.1.1. Luận án tiến sĩ luật học................................................................................... 7
1.1.2. Các cơng trình khác........................................................................................ 9

1.2. Đánh giá kết quả của các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Đề tài................ 11
1.2.1. Khái niệm và các hình thức khiếu kiện hành chính........................................ 11
1.2.2. Đa dạng hoá các phương thức giải quyết tranh chấp hành chính.................. 14
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính ................................................ 16
1.2.4. Thẩm quyền xét xử hành chính...................................................................... 18
1.2.5. Thụ lí khiếu nại hành chính .......................................................................... 21
1.2.6. Thụ lí vụ án hành chính ................................................................................ 22
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 24
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH............................................... 24

2.1. Khiếu kiện hành chính và sự đa dạng về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính ...... 24
2.1.1. Khiếu kiện hành chính .................................................................................. 24
2.1.2. Sự đa dạng về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính........................ 38
2.2. Quan niệm về phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền
xét xử hành chính............................................................................................................................... 52
2.2.1. Nội dung của phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và
thẩm quyền xét xử hành chính ................................................................................ 54
2.2.2. Căn cứ phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm
quyền xét xử hành chính ......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 71
THỰC TRẠNG PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH
CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 71

3.1. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét
xử hành chính theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam ...................................................................... 71
3.1.1. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính............... 71
3.1.2. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền xét xử hành chính .................................... 86



3.2. Thụ lí tranh chấp hành chính theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam....................................... 98
3.2.1. Thụ lí khiếu nại hành chính theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam ................ 98
3.2.2. Thụ lí vụ án hành chính theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam .....................111
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................................127
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM............................127

4.1. Quan điểm phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét
xử hành chính ở Việt Nam ..............................................................................................................127
4.2. Giải pháp phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền
xét xử hành chính ở Việt Nam ...................................................................................................... 130
4.2.1. Về phương diện cơ sở pháp lí ......................................................................130
4.2.2. Về phương diện tổ chức thực hiện pháp luật ................................................157
KẾT LUẬN.............................................................................................................................164
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................166
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................167


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: "Đồng bào có oan ức, có thắc
mắc mới khiếu nại, ta giải quyết tốt các khiếu nại, đồng bào thấy Đảng và Chính
phủ quan tâm lo lắng đến họ, do đó mối quan hệ quần chúng nhân dân với Đảng và
Chính phủ được củng cố tốt hơn" [46, tr. 81].
Ngay từ những tháng đầu tiên thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban
Thanh tra đặc biệt, đặt nền tảng pháp lí đầu tiên cho cơng tác giải quyết tranh chấp

hành chính nói chung và phương thức giải quyết khiếu nại hành chính nói riêng
trong thời kỳ xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Theo Điều 2 của Sắc lệnh
này, Ban Thanh tra đặc biệt có tồn quyền: nhận các đơn khiếu nại của nhân dân;
điều tra, hỏi chứng, xem xét các tài liệu giấy tờ của các Uỷ ban nhân dân hoặc các
cơ quan của Chính phủ cần thiết cho cơng việc giám sát; đình chức, bắt giam bất
cứ nhân viên nào trong Uỷ ban nhân dân hay của Chính phủ đã phạm lỗi trước khi
mang ra Hội đồng Chính phủ hay Tồ án đặc biệt xét xử; tịch biên hoặc niêm
phong những tang vật và dùng mọi cách điều tra để lập một hồ sơ mang một phạm
nhân ra Tồ án đặc biệt và có quyền đề nghị lên Chính phủ những điều cần sửa đổi
trong các cơ quan.
Để đáp ứng yêu cầu dân chủ hoá mọi mặt của đời sống xã hội, xây dựng Nhà
nước pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam,
từ ngày 01/07/1996, phương thức xét xử hành chính (giải quyết tranh chấp hành
chính tại Tồ án nhân dân) đã được thiết lập và vận hành song song với phương
thức giải quyết khiếu nại hành chính nhằm khắc phục tình trạng nền hành chính
quốc gia độc quyền trong giải quyết các tranh chấp hành chính và từng bước bảo
đảm quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hành chính của cá nhân, tổ
chức có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi việc thực thi quyền hành pháp.
Vận hành song song phương thức giải quyết khiếu nại hành chính và phương
thức xét xử hành chính ở Việt Nam khơng chỉ là chủ trương đúng đắn của Đảng,
Nhà nước mà còn phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân và phù hợp
với xu hướng đa dạng hoá các phương thức giải quyết tranh chấp hành chính ở các
nước trên thế giới. Tuy vậy, để phát huy hiệu lực và hiệu quả của cơ chế có nhiều
phương thức giải quyết tranh chấp hành chính thì việc phân định hợp lí thẩm quyền
giữa các phương thức này là nhu cầu tất yếu và có tính quyết định.


2

Thực tiễn xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp

hành chính trong những năm vừa qua ở Việt Nam cho thấy chế định pháp luật về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và chế định pháp luật về thẩm quyền
xét xử hành chính đã liên tục được hoàn thiện cả về nội dung và phương pháp quy
định. Tuy vậy, tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm giải quyết tranh chấp hành
chính giữa phương thức giải quyết khiếu nại hành chính và phương thức xét xử
hành chính vẫn xảy ra phổ biến trong thực tế; tình trạng mất cân đối về số lượng
tranh chấp hành chính được giải quyết và chất lượng của việc giải quyết chúng giữa
hai phương thức này chưa được khắc phục làm hạn chế quyền lựa chọn phương
thức giải quyết tranh chấp hành chính của cá nhân, tổ chức. Từ đó, các quyền, lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm bởi việc thực thi quyền hành pháp không được bảo vệ
kịp thời và triệt để; gây tâm lí bức xúc và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ
chế giải quyết tranh chấp hành chính. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này
là việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử
hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam chưa thực sự hợp lí.
Mặt khác, tuy thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét
xử hành chính ở Việt Nam đã và đang giành được sự quan tâm đáng kể của giới
nghiên cứu khoa học pháp lí, song hai loại thẩm quyền này lại chủ yếu được nghiên
cứu một cách biệt lập với nhau. Do đó, chưa có cơng trình nào ở cấp độ luận án tiến
sĩ hay nghiên cứu tập trung, tồn diện, có hệ thống về phân định hai loại thẩm
quyền này ở Việt Nam. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của các cơng trình trước đây
có nhiều nội dung đã lạc hậu so với những thay đổi gần đây về quan điểm lập pháp,
thực tiễn quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính; đưa ra nhiều quan điểm khác
nhau, thậm chí là trái ngược nhau về một số nội dung của phân định thẩm quyền
giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam.
Từ những lí do nêu trên mà việc chọn và nghiên cứu đề tài "Phân định thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt
Nam" là cần thiết để đáp ứng yêu cầu về lí luận và thực tiễn được đặt ra ở Việt Nam
hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài Phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại
hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam gồm:
Thứ nhất, những quan điểm lập pháp, nội dung và phương pháp quy định của
pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại


3

hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam, có sự đối chiếu cần thiết
với một số quốc gia khác.
Thứ hai, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về phân định thẩm quyền giải
quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính trong những năm gần
đây ở Việt Nam.
Thứ ba, tâm lí của nhân dân và các đánh giá khoa học đối với hiệu quả, phạm
vi, cách thức xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền
xét xử hành chính ở Việt Nam.
Đề tài được nghiên cứu theo những phương diện chủ yếu sau:
Thứ nhất, khái niệm và các hình thức khiếu kiện hành chính.
Thứ hai, khái niệm thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm
quyền xét xử hành chính.
Thứ ba, khái niệm, nội dung, căn cứ phân định thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính.
Thứ tư, các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và
thẩm quyền xét xử hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam.
Thứ năm, thụ lí khiếu nại hành chính và thụ lí vụ án hành chính theo quy định
của pháp luật hiện hành ở Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài là xác định cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về
phương diện xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật cho việc phân định
thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính nhằm

bảo đảm tối đa quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hành chính của
người khiếu kiện; phát huy tối đa những ưu điểm, hạn chế tối thiểu những nhược
điểm của từng phương thức; tăng cường mối tương quan thống nhất giữa thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính; nâng cao
hiệu quả của cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, Đề tài có các nhiệm vụ:
Thứ nhất, làm sáng tỏ các căn cứ lí luận và thực tiễn để phân định hợp lí thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá khách quan, tồn diện, có hệ thống về thực trạng phân định
thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở
Việt Nam hiện nay cả về phương diện cơ sở pháp lí và tổ chức thực hiện pháp luật.
Thứ ba, đề xuất quan điểm, giải pháp về phương diện cơ sở pháp lí và tổ chức
thực hiện pháp luật nhằm bảo đảm việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại


4

hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, Đề tài làm sáng tỏ về phương diện lí
luận và chính trị của việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và
thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam. Bên cạnh đó, trong q trình nghiên cứu
Đề tài, một số phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thu thập, xử lí, đánh
giá các thơng tin lí luận và thực tiễn liên quan đến từng nội dung và chỉ ra mối liên
hệ biện chứng giữa các thông tin này trong tổng thể vấn đề phân định thẩm quyền
giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam.

Phương pháp hệ thống được sử dụng để xâu chuỗi các thông tin liên quan đến
từng nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của Đề tài trong một chỉnh thể thống nhất.
Qua đó, Luận án đánh giá, kiến nghị nhằm bảo đảm tính thống nhất giữa khiếu nại
hành chính và khởi kiện vụ án hành chính; giữa phạm vi các tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính và phạm vi các tranh chấp thuộc thẩm quyền
xét xử hành chính; giữa thụ lí khiếu nại hành chính và thụ lí vụ án hành chính.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hoá các thông tin liên quan
đến khái niệm thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính; khái niệm thẩm quyền
xét xử hành chính; khái niệm, nội dung, căn cứ phân định thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính; thực trạng quy định về các
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử
hành chính.
Phương pháp thống kê được sử dụng để xác định nhu cầu khiếu kiện hành chính,
số lượng các tranh chấp hành chính đã được thụ lí và chất lượng của việc thụ lí, giải
quyết các tranh chấp này ở Việt Nam.
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ nội dung, ý nghĩa của các
quan điểm lí luận, quy định của pháp luật, thơng tin thực tiễn về phân định thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam.
Phương pháp so sánh được sử dụng để chỉ ra những điểm tương đồng hay
khác biệt giữa các quan điểm lập pháp về trình tự khiếu kiện hành chính, về đối
tượng của khiếu kiện hành chính, về thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính;
những điểm tương đồng hay khác biệt giữa nội dung, phương pháp quy định và tổ


5

chức thực hiện pháp luật liên quan đến khiếu nại hành chính và khởi kiện vụ án
hành chính; liên quan đến phạm vi các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hành chính và phạm vi các tranh chấp thxét xử hành chính trong thời gian qua ở Việt Nam.
Đáng chú ý là một số đối tượng xúi giục, kích động, lơi kéo những người đi

khiếu nại liên kết đơng người có những hành vi q khích, gây rối, tụ tập, làm mất
an ninh, trật tự trước trụ sở cơ quan trung ương, đưa lên mạng Internet với nội
dung vu khống, sai bản chất sự việc nhằm bôi xấu chính quyền; một số người khiếu
nại thể hiện thái độ coi thường kỷ cương, bất chấp pháp luật, có hành vi đối đầu với
chính quyền, thậm chí dùng vũ khí nóng để chống người thi hành cơng vụ; tình
trạng cơng dân khiếu nại nhiều lần, vượt cấp, đưa ra yêu cầu, đòi hỏi quá đáng còn
nhiều [85].
Từ thực trạng và nhận định nêu trên mà công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về khiếu kiện hành chính và giải quyết tranh chấp hành chính cần được tăng cường
đúng mức với nhiều hình thức, phạm vi và nội dung phong phú, thiết thực phù hợp
với khả năng nhận thức của từng tầng lớp nhân dân. Trong đó, phải đặc biệt chú
trọng phát huy vai trị của các phương tiện thơng tin đại chúng và tổ chức xã hội; tổ
chức thực hiện tốt Đề án "Tăng cường công tác tuyên chuyền, phổ biến pháp luật về
khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn" theo ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; xác định khiếu kiện hành chính và giải quyết tranh chấp
hành chính là mơn học bắt buộc trong chương trình đào tạo cử nhân luật. Qua đó,
nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, củng cố lòng tin của nhân dân đối với cơ
chế giải quyết tranh chấp hành chính, khắc phục tình trạng khiếu kiện "cầu may",
hình thành thói quen hành xử theo pháp luật trong xã hội công dân với phương


162

châm: có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì phải đến trung tâm tư vấn, trợ
giúp pháp lí.
4.2.2.6. Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn phân định thẩm quyền giải
quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính
Thực tiễn là thước do của khoa học; là cơ sở để xây dựng, hoàn thiện pháp
luật; là căn cứ để đánh giá hiệu lực, hiệu quả công việc của từng cán bộ, công chức,
cơ quan, phương thức và của cả cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính. Tuy vậy,

trong những năm qua ở Việt Nam việc tổng kết tình hình thực tiễn giải quyết tranh
chấp hành chính nói chung, phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
và thẩm quyền xét xử hành chính nói riêng chưa được các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm chú trọng đúng mức. Tình trạng thống kê số liệu thực tiễn khơng đầy
đủ, chính xác, kịp thời và tồn diện vẫn phổ biến. Tuy hàng năm Chính phủ, Thanh
tra Chính phủ và Tồ án nhân dân tối cao đều có báo cáo tổng kết cơng tác giải
quyết tranh chấp hành chính, song các báo cáo này thường khơng thống nhất và đủ
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá khách quan, toàn diện về hiệu lực và hiệu
quả của công tác này. Hơn nữa, các báo cáo này thường được coi là tài liệu lưu hành
nội bộ, thậm chí là tài liệu mật. Thực trạng này khơng chỉ gây khó khăn cho cơng
tác nghiên cứu, xây dựng, hồn thiện pháp luật mà cịn gây khó khăn cho nhân dân
trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hành chính.
Từ những nhận định nêu trên, thiết nghĩ, cần tăng cường hơn nữa công tác
tổng kết thực tiễn giải quyết tranh chấp hành chính nói chung, phân định thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hành chính và xét xử hành chính nói riêng, cụ thể:
Thứ nhất, cần bổ sung một số tiêu chí thống kê, đánh giá cần thiết và tiến
hành thống nhất ở cả hai phương thức về tình hình khiếu kiện hành chính và giải
quyết tranh chấp hành chính, như: số lượng tranh chấp hành chính được khiếu nại,
khởi kiện khơng được thụ lí và lí do khơng thụ lí; số lượng tranh chấp hành chính
chưa được giải quyết ở mỗi cấp; số lượng tranh chấp hành chính đã được giải quyết
mà kết quả là người khiếu kiện thắng kiện; số lượng tranh chấp hành chính đã được
giải quyết mà kết quả là người khiếu kiện thua kiện; những thuận lợi, khó khăn và
kết quả trong giải quyết tranh chấp hành chính ở mỗi cấp.
Thứ hai, cần xử lí nghiêm khắc những cơ quan, cán bộ, cơng chức có trách
nhiệm nhưng khơng thực hiện chính xác, đầy đủ, kịp thời việc thống kê, đánh giá về
tình hình khiếu kiện hành chính và giải quyết tranh chấp hành chính.
Thứ ba, cần cơng khai nội dung các báo cáo hàng năm về thực tiễn công tác
giải quyết tranh chấp hành chính tại các cổng thơng tin điện tử của Chính phủ,
Thanh tra Chính phủ và Tồ án nhân dân tối cao.



163

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ những nhận định, kiến nghị ở Chương 4 của Luận án, cho thấy việc đổi
mới về nội dung, phương pháp quy định và tổ chức thực hiện pháp luật hiện hành
liên quan đến vấn đề phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm
quyền xét xử hành chính là cần thiết để nâng cao hiệu quả của cơ chế giải quyết
tranh chấp hành chính ở Việt Nam và khắc phục những hạn chế đã được nêu ra tại
Chương 3 của Luận án, trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất cần thiết giữa quyền
khiếu nại hành chính và quyền khởi kiện vụ án hành chính; giữa phạm vi các tranh
chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và phạm vi các tranh chấp
thuộc thẩm quyền xét xử hành chính; giữa thụ lí khiếu nại hành chính và thụ lí vụ án
hành chính. Thơng qua đó, bảo đảm tối đa quyền lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp hành chính của người khiếu kiện; phát huy tối đa những ưu điểm và hạn
chế tối thiểu những nhược điểm của từng phương thức; tăng cường sự phối hợp cần
thiết giữa hai phương thức; bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước có sự
phân cơng hợp lí, phối hợp cần thiết và kiểm soát chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước, các phương thức trong cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính của nhà nước
pháp quyền. Những nhận định, kiến nghị ở Chương này được xác lập trên cơ sở
thực trạng của nền hành chính quốc gia và hệ thống tồ án nhân dân; trình độ dân
trí, tâm lí xã hội và phù hợp với các chủ trương, quan điểm của Đảng về giải quyết
tranh chấp hành chính ở Việt Nam.


164

KẾT LUẬN
Khiếu kiện hành chính và giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam đã và
đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước, xã hội và giới nghiên cứu khoa học pháp lí

đặc biệt quan tâm. Trong đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính, thẩm
quyền xét xử hành chính ln được xác định là vấn đề trọng tâm của cơ chế giải
quyết tranh chấp hành chính và của chủ đề bảo đảm quyền khiếu kiện hành chính
của cá nhân, tổ chức. Tuy vậy, hai loại thẩm quyền này lại chủ yếu được nghiên
cứu, hoàn thiện về cơ sở pháp lí và tổ chức thực hiện một cách biệt lập với nhau.
Đây là nguyên nhân chính làm cho việc quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về
phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành
chính ở Việt Nam trong thời gian vừa qua còn nhiều hạn chế.
Qua đánh giá khách quan, tồn diện kết quả của các cơng trình nghiên cứu
trước đây về khiếu kiện hành chính và giải quyết tranh chấp hành chính, cho thấy
tuy khơng có trọng tâm nghiên cứu là vấn đề phân định thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam, song các cơng trình
này đã làm sáng tỏ nhiều luận cứ, quan điểm khoa học liên quan trực tiếp đến một
số nội dung của vấn đề này. Mặc dù, chưa thực sự đầy đủ và thống nhất, song các
luận cứ, quan điểm này là cơ sở lí luận quan trọng để Luận án phân tích, đánh giá và
đưa ra những kiến nghị có tính hệ thống nhằm phân định hợp lí thẩm quyền giải
quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam.
Qua phân tích, nhận định về khái niệm và ý nghĩa của khiếu kiện hành chính,
cho thấy khiếu kiện hành chính là nhu cầu tất yếu khách quan trong quản lí hành
chính nhà nước. Để đáp ứng ngày một đầy đủ hơn nhu cầu này, Việt Nam và nhiều
quốc gia khác trên thế giới đã và đang thiết lập, vận hành đồng thời nhiều phương
thức giải quyết tranh chấp hành chính. Trong điều kiện vận hành song song hai
phương thức giải quyết tranh chấp hành chính, việc phân định thẩm quyền giải
quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính phải thật sự khoa học
và toàn diện ở cả phương diện quy định phạm vi các tranh chấp hành chính tương
ứng với thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính hoặc thẩm quyền xét xử hành
chính và phương diện xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính hoặc
thẩm quyền xét xử hành chính đối với các tranh chấp hành chính cụ thể.
Qua nhận định, đánh giá toàn diện và thống nhất về nội dung, phương pháp
quy định và tổ chức thực hiện pháp luật hiện hành liên quan đến đối tượng của

khiếu kiện hành chính; phạm vi các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu
nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính; thụ lí tranh chấp hành chính ở cả


165

hai phương thức giải quyết tranh chấp hành chính hiện có ở Việt Nam, cho thấy
việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử
hành chính hiện nay ở Việt Nam chưa được thực hiện trên cơ sở các quan điểm
khoa học thống nhất; chưa thực sự phát huy được những ưu điểm và hạn chế những
nhược điểm vốn có của mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hành chính; chưa
thực sự đáp ứng được nhu cầu khiếu kiện hành chính ngày càng gia tăng về số
lượng, phức tạp về tính chất; chưa thực sự chú trọng đến mối tương quan thống nhất
giữa hai phương thức và chưa đáp ứng được yêu cầu về tính thống nhất của quyền
lực nhà nước có sự phân cơng hợp lí, phối hợp cần thiết và kiểm sốt chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước, các phương thức trong cơ chế giải quyết tranh chấp hành
chính của nhà nước pháp quyền.
Để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả của phân định thẩm quyền
giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam hiện
nay, trên cơ sở những quan điểm lí luận về khiếu kiện hành chính và phân định
thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính được nêu tại Chương 2 của Luận án,
Chương 4 của Luận án đã kiến nghị các quan điểm và giải pháp cho việc phân định
hợp lí thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính
ở Việt Nam trong thời gian sắp tới về nội dung, phương pháp quy định và tổ chức
thực hiện pháp luật theo các phương diện: quyền khiếu kiện hành chính; phạm vi
các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét
xử hành chính; thụ lí khiếu nại hành chính và thụ lí vụ án hành chính.
Mặc dù, Luật Khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính mới được ban hành và
phát huy hiệu lực pháp lí; những ưu điểm về nội dung, phương pháp quy định và
những thành tựu đạt được từ việc tổ chức thực hiện hai Luật này đã thể hiện sự

quyết tâm và nỗ lực của Đảng, Nhà nước và giới nghiên cứu khoa học pháp lí ở Việt
Nam trong cơng cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, cải cách hệ thống tư pháp
nhằm xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, song kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới cho
thấy việc thiết lập và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính là một q
trình gồm nhiều giai đoạn phù hợp với tiến trình phát triển mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, tiến trình nhận thức ngày càng đầy đủ, khoa học về khiếu kiện hành
chính và giải quyết tranh chấp hành chính. Kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ ra
rằng: đổi mới nội dung, phương pháp quy định và tổ chức thực hiện pháp luật hiện
hành liên quan đến vấn đề phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
và thẩm quyền xét xử hành chính là nhiệm vụ cấp thiết để xây dựng thành công Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam./.


166

CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Có cần quy định về quyền khởi tố vụ án hành chính
của Viện kiểm sát hay khơng ?", Tạp chí Luật học, (3/2005), tr. 15 - 20.

2.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Bảo đảm quyền khiếu kiện hành chính và vấn đề
tiền tố tụng hành chính", Tạp chí Nghề luật, (3/2007), tr. 29 - 33.

3.


ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Xác định người bị kiện trong vụ án hành chính",
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Chuyên đề về khiếu nại và khiếu kiện hành
chính/2007), tr. 7 - 9.

4.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Để hoàn thiện các quy định của pháp luật về điều kiện
thụ lí khiếu nại trong quản lí hành chính nhà nước", Tạp chí Nghề luật,
(5/2009), tr. 52 - 58.

5.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Những bất cập của pháp luật trong công tác giải quyết
khiếu nại về đất đai", Tạp chí Thanh tra, (6/2010), tr. 16 - 18; (7/2010), tr. 20 - 22.

6.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo
Luật Tố tụng hành chính - Sự kế thừa, phát triển và những nội dung cần tiếp tục
được hồn thiện", Tạp chí Luật học, (9/2011), tr. 33 - 39.

7.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Phân cấp thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
cần tiếp tục được hồn thiện", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (9/2011), tr. 29 - 33.

8.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Đa dạng hoá các phương thức giải quyết khiếu kiện

hành chính ở Việt Nam", Tạp chí Luật học, (9/2012), tr. 19 - 26.

9.

ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Hoàn thiện các quy định của pháp luật về trường hợp
trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính", Tạp chí Luật học, (2/2013), tr. 32 - 37.

10. ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, "Các trường hợp khiếu nại khơng được thụ lí theo
quy định của Luật Khiếu nại - Những hạn chế và hướng hoàn thiện", Tạp chí
Thanh tra, (8/2013), tr. 9 - 11, (10/2013), tr. 41 - 43.


167

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Tiếng Việt
Nguyễn Tuấn Anh (2004), "Vài nét về tài phán viên hành chính và thẩm phán

tại Hoa Kỳ", Tạp chí Thanh tra, (5), tr. 40 - 41.
2. Ban Bí thư, "Chỉ thị về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay", (số: 09-CT/TW), ngày 06/03/2002.
3. Ban Chấp hành trung ương Đảng khoá X, "Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước", (số: 17NQ/TW), ngày 01/08/2007.
4. Ban Chấp hành trung ương Đảng khoá X, "Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại
biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng", ngày 12/01/2011, (nguồn:
).
5. ThS. Nguyễn Ngọc Bích (2005), "Thực hiện khiếu nại và người đại diện trong

khiếu nại hành chính", Tạp chí Luật học, (3), tr. 3 - 8.
6. ThS. Nguyễn Ngọc Bích (2007), "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ
quan hành chính và vấn đề đảm bảo quyền của cá nhân, tổ chức trong khiếu nại
hành chính", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về khiếu nại và khiếu
kiện hành chính), tr. 2 - 6.
7. Nguyễn Thanh Bình (2003), Thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải
quyết các khiếu kiện hành chính, luận án tiến sĩ luật học, Viện Nghiên cứu Nhà
nước và Pháp luật, Hà Nội.
8. Bộ Chính trị, "Nghị quyết về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020", (số:
49-NQ/TW), ngày 02/06/2005.
9. Bộ Chính trị, "Kết luận về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án,
Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra", (số: 79-KL/TW), ngày 28/07/2010.
10. Chính phủ, "Tờ trình Quốc hội Dự án Luật Khiếu nại, tố cáo", (số: 388/PCCP), ngày 09/04/1998.
11. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp
chủng Quốc Hoa Kỳ, "Hiệp định về quan hệ thương mại", ngày 13/07/2000.
12. Chính phủ, "Báo cáo Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2008", (số:
119/BC-CP), ngày 05/09/2008.
13. Chính phủ, "Nghị định về Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện
thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh", (số 61/2009/NĐ-CP) ngày 24/07/2009, (Nghị
định này đã được sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều theo Nghị định số
135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013), (nguồn: ).


168

14. Chính phủ, "Báo cáo Cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2009", (số:
149/BC-CP), ngày 24/09/2009.
15. Chính phủ, "Báo cáo Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2010", (số:
139/BC-CP), ngày 08/10/2010.
16. Chính phủ, "Nghị định Quy định về xử lí kỷ luật đối với cơng chức", (số:

34/2011/NĐ-CP), ngày 17/05/2011, (nguồn: ).
17. Chính phủ, "Báo cáo Cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2011", (số:
200/BC-CP), ngày 12/10/2011.
18. Chính phủ, "Báo cáo Cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2012", (số:
223/BC-CP), ngày 14/09/2012.
19. Chính phủ, "Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại", (số:
75/2012/NĐ-CP), ngày 03/10/2012, (nguồn: ).
20. Chính phủ, "Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lí
thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lí thuế", (số 83/2013/NĐCP), ngày 22/07/2013, (nguồn: ).
21. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà, "Sắc lệnh về việc thành lập Ban
Thanh tra đặc biệt", (số: 64/SL), ngày 23/11/1945, (nguồn: ).
22. Đảng Cộng sản Việt Nam, "Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Đảng Cộng sản Việt Nam", (Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam), ngày 19/01/2011.
23. ThS. Bùi Thị Đào (2005), "Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về khiếu nại", Tạp
chí Luật học, (3), tr. 53 - 58.
24. ThS. Bùi Thị Đào (2006), "Góp ý kiến sửa đổi Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính", Tạp chí Luật học, (2), tr. 63 - 68.
25. Lê Đình Đấu (2004), "Đổi mới nhận thức và hoàn thiện quy định của pháp luật
về khiếu nại và tố cáo", Tạp chí Thanh tra, (5), tr. 9 - 11.
26. TS. Nguyễn Minh Đoan (2003), "Một số ý kiến về cải cách tư pháp trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền", Tạp chí Luật học, (5), tr. 15 - 19.
27. TS. Nguyễn Minh Đoan (2007), "Quyền lực nhà nước là thống nhất và sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước ở
Việt Nam", Tạp chí Luật học, (2), tr. 27 - 33.
28. GS.TS. Franz Reimer (2011), "Pháp điển hoá, kiểm soát, châu Âu hoá: Hiện
trạng của Luật hành chính Đức" (Người dịch: TS. Nguyễn Thị Ánh Vân), Tạp chí
Luật học, (09 - Đặc san tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hoà Liên bang Đức), tr. 3 - 8.
29. TS. Hoàng Ngọc Giao - Chủ biên, Viện nghiên cứu chính sách pháp luật và
phát triển (2009), Cơ chế giải quyết khiếu nại - Thực trạng và giải pháp, Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội.



169

30. Nguyễn Hạnh (2005), Hồn thiện thủ tục pháp lí về giải quyết khiếu nại của
công dân, luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
31. ThS. Dương Thị Hiền (2003), "Tồ án hành chính ở Thụy Điển và Việt Nam
dưới góc độ so sánh", Tạp chí Luật học, (3), tr. 99 - 105.
32. ThS. Trần Thị Hiền (2005), "Quyền khiếu kiện của cán bộ, cơng chức", Tạp
chí Luật học, (3), tr. 59 - 65.
33. PGS. PTS. Nguyễn Ngọc Hoà - Chủ biên, Trường Đại học Luật Hà Nội
(1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học - Luật hành chính, Luật tố tụng hành
chính, Luật quốc tế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
34. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, "Nghị quyết Hướng dẫn thi
hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính", (số: 02/2011/NQ-HĐTP),
ngày 29/07/2011, (nguồn: ).
35. Hoàng Quốc Hồng (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tồ hành chính
đáp ứng u cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ
luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
36. Phạm Cơng Hùng (2011), "Những thuận lợi và khó khăn trong áp dụng Luật
Tố tụng hành chính", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật Tố tụng
hành chính), tr. 100 - 104.
37. Trần Mạnh Hùng (2011), "Thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính",
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật Tố tụng hành chính), tr. 17 - 30.
38. TS. Trần Minh Hương - Chủ biên, Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo
trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
39. TS. Trần Minh Hương (2007), "Bàn về một số vấn đề liên quan đến việc thành
lập cơ quan tài phán hành chính ở Việt Nam", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số
chuyên đề về khiếu nại và khiếu kiện hành chính), tr. 14 - 17, 32.
40. TS. Trần Minh Hương - Chủ biên, Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo

trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội.
41. Bửu Kế (1999), Từ điển Hán - Việt từ nguyên, Nxb. Thuận Hoá, Huế.
42. Lê
Kiên,
"Điều
tra",
ngày
13/04/2013,
(nguồn:
/>43. TS. Đào Thị Xuân Lan (2011), "Một số nội dung mới cơ bản của Luật Tố tụng
hành chính năm 2010", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật Tố
tụng hành chính), tr. 3 - 16.
44. Trần Kim Liễu (2011), Tồ hành chính trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân, luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội.


170

45. ThS. Nguyễn Thắng Lợi (2011), "Bàn về một số đổi mới cơ chế giải quyết
khiếu kiện hành chính tại Việt Nam hiện nay", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số
chuyên đề về Luật Tố tụng hành chính), tr. 105 - 114.
46. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 10, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
47. Đinh Văn Minh (2010), "Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính - Những bất
cập cần được khắc phục trong quá trình xây dựng Luật Khiếu nại", Tạp chí Thanh
tra, (7), tr. 9 - 11.
48. Hoàng Phê - Chủ biên, Trung tâm từ điển học - Viện ngôn ngữ học (2002), Từ
điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
49. ThS. Phạm Hồng Quang (2003), "Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp hành
chính ở Nhật Bản", Tạp chí Luật học, (4), tr. 51 - 59.

50. ThS. Phạm Hồng Quang (2005), "Tài phán hành chính theo quan niệm của
một số nước trên thế giới", Tạp chí Luật học, (1), tr. 71 - 76.
51. ThS. Phạm Hồng Quang (2005), "Luật Kiện tụng hành chính Nhật Bản và một
số vấn đề cải cách tố tụng hành chính ở Nhật Bản hiện nay", Tạp chí Luật học, (3),
tr. 70 - 76.
52. ThS. Nguyễn Văn Quang (2000), "Quyền hạn của Toà án nhân dân trong xét
xử sơ thẩm các vụ án hành chính", Tạp chí Luật học, (6), tr. 35 - 40.
53. ThS. Nguyễn Văn Quang (2001), "Giải quyết tranh chấp hành chính ở
Ơtxtrâylia", Tạp chí Luật học, (3), tr. 38 - 42.
54. ThS. Nguyễn Văn Quang (2002), "Giai đoạn tiền tố tụng hành chính và vấn đề
đảm bảo thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính của cá nhân, tổ chức tại Tồ
án nhân dân", Tạp chí Luật học, (5), tr. 53 - 57.
55. ThS. Nguyễn Văn Quang (2004), "Về xác định các căn cứ đánh giá tính hợp
pháp của quyết định hành chính trong xét xử các vụ án hành chính", Tạp chí Luật
học, (4), tr. 46 - 54.
56. TS. Nguyễn Văn Quang (2010), "Giải quyết tranh chấp hành chính bằng cơ
quan hành chính theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ", Tạp chí Luật học, (12), tr.
26 - 33.
57. TS. Nguyễn Văn Quang (2012), "Mô hình giải quyết khiếu kiện hành chính
của Vương quốc Anh", Tạp chí luật học, (7), tr. 66 - 76.
58. Quốc hội, "Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ngày
28/11/2013, (nguồn: ).
59. Quốc hội, "Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội", ngày 15/04/1997 (Luật này đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 và
Luật số 63/2010/QH12 ngày 24/11/2010), (nguồn: ).


171

60. Quốc hội, "Luật Tổ chức Quốc hội", (số: 30/2001/QH10), ngày 25/12/2001

(Luật này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 83/2007/QH11 ngày
02/04/2007), (nguồn: ).
61. Quốc hội, "Luật Tổ chức Chính phủ", (số: 32/2001/QH10), ngày 25/12/2001,
(nguồn: ).
62. Quốc hội, "Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân", (số:
11/2003/QH11), ngày 26/11/2003, (nguồn: ).
63. Quốc hội, "Luật Đất đai", (số: 13/2003/QH11), ngày 26/11/2003 (Luật này đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009,
Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 và Luật số 64/2010/QH12 ngày
24/11/2010), (nguồn: ).
64. Quốc hội, "Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân", (số: 12/2003/QH11),
ngày 10/12/2003 (Luật này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
63/2010/QH12 ngày 24/11/2010), (nguồn: ).
65. Quốc hội, "Luật Cạnh tranh", (số: 27/2004/QH11), ngày 03/12/2004, (nguồn:
).
66. Quốc hội, "Bộ luật Dân sự", (số: 33/2005/QH11), ngày 14/06/2005, (nguồn:
).
67. Quốc hội, "Luật Kiểm toán nhà nước", (số: 37/2005/QH11), ngày 14/06/2005,
(nguồn: ).
68. Quốc hội, "Luật Cán bộ, công chức", (số: 22/2008/QH12), ngày 13/11/2008,
(nguồn: ).
69. Quốc hội, "Luật Thi hành án dân sự", (số: 26/2008/QH12), ngày 14/11/2008,
(nguồn: ).
70. Quốc hội, "Luật Tố tụng hành chính", (số: 64/2010/QH12), ngày 24/11/2010,
(nguồn: ).
71. Quốc hội, "Luật Khiếu nại", (số: 02/2011/QH13), ngày 11/11/2011, (nguồn:
).
72. Quốc hội, "Luật Xử lí vi phạm hành chính", (số: 15/2012/QH13), ngày
20/06/2012, (nguồn: ).
73. TS. Nguyễn Thế Quyền (2005), "Một số vấn đề về hoàn thiện cơ chế giải

quyết khiếu kiện của cơng dân", Tạp chí Luật học, (3), tr. 66 - 69.
74. GS.TS. Roland Fritz, M.A. (2011), "Hệ thống tài phán hành chính của Cộng
hồ Liên bang Đức" (Người dịch: PGS.TS. Đào Thị Hằng), Tạp chí Luật học, (09 Đặc san: tìm hiểu hệ thống pháp luật Cộng hồ Liên bang Đức), tr. 9 - 20.


172

75. ThS. Hoàng Văn Sao (2005), "Cần làm rõ khái niệm khiếu nại, khiếu kiện để
giải quyết các quyền ấy của cá nhân cho đúng", Tạp chí Luật học, (3), tr. 41 - 45.
76. ThS. Hoàng Văn Sao và GV. Nguyễn Phúc Thành - Chủ biên, Trường Đại học
Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật Tố tụng hành chính Việt Nam, Nxb. Cơng an
nhân dân, Hà Nội.
77. ThS. Hồng Văn Sao và Nguyễn Phúc Thành - Chủ biên, Trường Đại học
Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Tố tụng hành chính Việt Nam, Nxb. Cơng an
nhân dân, Hà Nội.
78. Trần Văn Sơn (2006), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay, luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
79. PGS. TS. Lê Minh Tâm (2000), "Quyền hành pháp và chức năng của quyền
hành pháp", Tạp chí luật học, (6), tr. 44 - 49.
80. PGS. TS. Lê Minh Tâm (2003), "Bàn về tính thống nhất của quyền lực nhà
nước và sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp", Tạp chí Luật học, (5), tr. 40 - 48.
81. GS. TS. Lê Minh Tâm và PGS. TS. Nguyễn Minh Đoan - Chủ biên, Trường
Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Lí luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội.
82. TS. Phạm Hồng Thái - Chủ biên (2001), Quyết định hành chính, hành vi hành
chính - Đối tượng xét xử hành chính của Tồ án, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, Đồng Nai.
83. PGS. TS. Phạm Hồng Thái - Chủ biên (2003), Pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

84. Thanh tra Chính phủ, "Báo cáo Tổng kết việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo
(từ năm 2005 đến tháng 6/2009)", (số: 2280/BC-TTCP), ngày 04/08/2010.
85. Thanh tra Chính phủ, "Báo cáo Tổng kết cơng tác năm 2012 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2013 của ngành Thanh tra", ngày 28/12/2012.
86. Thanh tra nhà nước, "Tờ trình Chính phủ Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo", (số: 525/TTNN), ngày 22/05/2002.
87. ThS. Đồng Thị Kim Thoa (2005), "Về quyền hạn của toà án trong việc ra phán
quyết khi giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm", Tạp chí Luật học, (4),
tr. 38 - 43.
88. Nguyễn Thế Thuấn (2001), Tăng cường hiệu quả pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ luật học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


173

89. Lê Thị Thuý (2006), "Bảo đảm sự công bằng trong giải quyết khiếu kiện hành
chính ở Cộng hồ Pháp", Tạp chí Luật học, (1), tr. 72 - 78.
90. TS. Lê Thuý (2012), "Kinh nghiệm của Trung Quốc trong giải quyết khiếu nại
hành chính", Tạp chí Thanh tra, (3), tr. 39 - 40.
91. Nguyễn Thị Thuỷ (2009), Quyền khiếu nại hành chính của cơng dân ở Việt
Nam hiện nay, luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
92. TS. Nguyễn Thị Thuỷ (2011), "Những điểm mới về khởi kiện vụ án hành
chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Tố tụng hành chính", Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật tố tụng hành chính), tr. 88 - 99.
93. Ngơ Mạnh Toan (2008), Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, luận án tiến sĩ luật học, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
94. Toà án nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết công tác năm 2008 và triển khai
nhiệm vụ công tác năm 2009 của ngành Toà án nhân dân", (số: 22/BC-TA), ngày

04/12/2008.
95. Toà án nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết thực tiễn 12 năm hoạt động giải
quyết các vụ án hành chính của ngành Tồ án nhân dân", (số: 210/TANDTC),
ngày 18/11/2009.
96. Toà án nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết công tác năm 2009 và phương
hướng nhiệm vụ cơng tác năm 2010 của ngành Tồ án nhân dân", (số: 01/BC-TA),
ngày 22/01/2010.
97. Toà án nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết công tác năm 2010 và nhiệm vụ
trọng tâm cơng tác năm 2011 của ngành Tồ án nhân dân", (số: 01/BC-TA), ngày
04/01/2011.
98. Toà án nhân dân tối cao (2010), "Tình hình thụ lí, giải quyết và xét xử các vụ
án hành chính năm 2009" - Tài liệu Hội nghị triển khai cơng tác năm 2010 của
ngành Tồ án nhân dân.
99. Toà án nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết công tác năm 2011 và nhiệm vụ
trọng tâm cơng tác năm 2012 của ngành Tồ án nhân dân", (số: 36/BC-TA), ngày
28/12/2011.
100. Toà án nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết công tác năm 2012 và nhiệm vụ
trọng tâm cơng tác năm 2013 của ngành Tồ án nhân dân", (số: 05/BC-TA), ngày
18/01/2013.
101. Tồ hành chính Tồ án nhân dân tối cao, "Báo cáo tham luận tại Hội nghị triển
khai cơng tác năm 2010 của ngành Tồ án nhân dân", ngày 15/12/2009.


174

102. Tổ Phóng viên pháp luật, (02/06/2010), "Tồ hành chính: Hành người khởi kiện
là chính ?", Tiền phong online, ( />103. Hoàng Trọng Tuyến (2008), "Thực tiễn áp dụng quy định về thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai", Tạp chí Thanh tra, (11), tr. 18 - 19.
104. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, "Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính", (số: 49/1996/PL-UBTVQH9), ngày 21/05/1996 (Pháp lệnh này đã được sửa

đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 10/1998/PL-UBTVQH10 ngày
25/12/1998 và Pháp lệnh số 29/2006/PL-UBTVQH11 ngày 05/04/2006), (nguồn:
).
105. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, "Pháp lệnh Án phí, lệ phí tồ án", (số:
10/2009/PL-UBTVQH12), ngày 27/02/2009, (nguồn: ).
106. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, "Báo cáo Tổng kết thực tiễn 12 năm hoạt
động kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính của ngành Viện kiểm sát nhân
dân", (số: 105/BC-VKSTC-V12), ngày 25/11/2009.
107. ThS. Nguyễn Thị Hoàng Bạch Yến (2011), "Những quy định về khởi kiện, thụ
lí vụ án hành chính", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật Tố tụng
hành chính), tr. 31 - 42.
Tiếng Anh
108. Adriaan Bedner (2001), Administrative Courts in Indonesia: A Socio-legal
Study, published by Kluwer Law International, The Hague, The Netherlands.
109. Robin Creyke - editor (2008), Tribunals in the Common Law World, published
by Federation Press, Annandale, New South Wales.
110. Ji Hongbo (2013), "Reforming Administrative Dispute Resolution in China",
The

Asia

Foundation,

( />
administrative-dispute-resolution-in-china/).
111. Dr. Pham Hong Quang (2010), Administrative Division Court in Vietnam:
Model, Jurisdiction and Lesson from foreign experiences, Center for Asian Legal
Exchange (CALE), Nagoya University.
112. Nguyen Van Quang (2007), A comparative study of the systems of review of
administrative action by courts and tribunals in Australia and Viet Nam: What

Vietnam can learn from Australian experience, Ph.D Thesis, Latrobe University,
Melbourne, Australia.



×