Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 210 trang )

1

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2014


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp


Mã sớ:
62.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Đoàn Quang Thiệu
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long

THÁI NGUYÊN – 2014


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Ảnh hưởng của biến động tăng giá
đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao
chép bất kỳ một cơng trình hay một luận án của các tác giả khác. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn
gớc trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Hảo


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên

khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nhà khoa học, của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, Tơi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến Ban Giám đốc
Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo Sau Đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các Thầy
Cô giáo Khoa Kinh tế, các Thầy Cô giáo bộ môn Thống kê Kinh tế lượng thuộc
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về
mọi mặt trong śt q trình hoàn thành luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ
Đoàn Quang Thiệu và Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Đình Long đã tận tình giúp
đỡ tơi hoàn thành luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đình Thao, TS.
Đàm Thanh Thủy, ThS. Tạ Việt Anh và Ths. Nguyễn Ngọc Hoa đã nhiệt tình
chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Trần Văn Nguyện cùng các em sinh viên
đã giúp đỡ tơi trong q trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa phục vụ
cho nghiên cứu luận án.
Cuối cùng, tơi xin gửi lịng biết ơn sâu sắc nhất tới Gia đình của tơi, Gia
đình là nguồn động viên to lớn để tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Hảo


5


MỤC LỤC

Trang

Danh mục và ký hiệu chữ viết tắt

i

Danh mục bảng sớ liệu

ii

Danh mục các hình

iv

Mở đầu

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

5. Đóng góp của luận án

4

6. Bớ cục của luận án

5

Chương 1. Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu
vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân
1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất chè của hộ nông dân

6
6

1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè

6

1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học

6


1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè

6

1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè

7

1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè

8

1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

8

1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè

10

1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân

12

1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân

13

1.1.3.1 Một số vấn đề vơ bản về hiệu quả kinh tế


13

1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân

17

1.1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các nông hộ

20

1.1.4 Giá và biến động giá trong sản xuất chè

21


6

1.1.4.1 Khái niệm về giá và các loại giá trong sản xuất chè

21

1.1.4.2 Đặc điểm của giá trong sản xuất chè

24

1.1.4.3 Biến động giá và nguyên nhân biến động giá

25


1.1.4.4 Ảnh hưởng biến động giá đầu vào tới sản xuất chè

26

1.2 Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới
hiệu quả sản xuất chè của các hộ nơng dân
1.2.1 Tình hình biến động giá một sớ yếu tớ đầu vào chính trong sản
xuất chè

29
29

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về các biện pháp ứng phó của các hộ nơng
dân và các chính sách hỗ trợ của chính phủ đới với các biến động của

33

giá đầu vào
1.2.2.1 Một số bài học kinh nghiệm của các nước trong hỗ trợ nơng dân
đới phó với biến động về giá
1.2.2.2 Kinh nghiệm ứng phó của hộ nơng dân đới với biến động của
giá đầu vào ở một số địa phương

33
36

1.2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm các nước
trên thế giới trong việc hỗ trợ hộ nơng dân và kinh nghiệm ứng phó của

38


hộ nơng dân đới phó với biến động tăng giá đầu vào
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài

41

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

44

2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

44

2.1.1. Phương pháp tiếp cận

44

2.1.2. Khung phân tích

45

2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết

47

2.2. Phương pháp nghiên cứu

47


2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

47

2.2.2 Thu thập số liệu

48

2.2.3 Phương pháp tổng hợp

55

2.2.4 Phương pháp phân tích

55


7

2.2.4.1 Phân tích định tính

56

2.2.4.2 Phân tích định lượng

57

2.2.5 Hệ thớng chỉ tiêu phân tích


67

Chương 3. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tăng giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh TN

72

3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KTXH tỉnh Thái Nguyên

72

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

72

3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội

75

3.2. Biến động giá đầu vào trong sản xuất chè

82

3.2.1. Giới hạn giai đoạn biến động giá đầu vào sản xuất chè trong thời
gian qua để tổ chức nghiên cứu
3.3.2. Tình hình biến động giá một sớ đầu vào chính trong sản xuất chè
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả
sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

82

83
90

3.3.1. Thực trạng kết quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu

90

3.3.1.1. Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng chè của hộ

90

3.3.1.2. Kết quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu

93

3.3.2. Hiệu quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu

100

3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả
sản xuất chè của các hộ nơng dân
3.3.3.1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ
3.3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất và
hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ
3.3.3.3 Ảnh hưởng của biến động chi phí tới hiệu quả kinh tế của hộ
3.3.4 Nhận xét chung về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới
hiệu quả sản xuất chè của hộ
3.3.5. Đánh giá của hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nâng cao
hiệu quả kinh tế trong điều kiện biến động giá đầu vào

Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông

104
104
109
111
113
116
119


8

dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
4.1. Căn cứ xác định giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
4.1.1 Chủ trương phát triển ngành chè và quy hoạch sản xuất chè của
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

119
119

4.1.2. Nhu cầu tiêu thụ chè và giá bán sản phẩm chè

123

4.1.3. Dự báo xu hướng biến động giá đầu vào trong sản xuất chè

126


4.1.4 Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào

127

4.1.5. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào

128

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
4.2.1 Giải pháp thuộc về quản lý vĩ mô
4.2.1.1 Quy hoạch các vùng chè, nâng cao trình độ tập trung và chun
mơn hóa của sản xuất chè trên địa bàn Tỉnh
4.2.1.2 Phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh
4.2.1.3 Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến
chè

128
128
128
129
130

4.2.1.4 Hỗ trợ tín dụng cho hộ nơng dân sản xuất chè

132

4.2.1.5 Đầu tư công cho kết cấu hạ tầng ở các vùng chè


133

4.2.1.6 Giải pháp thị trường đầu vào, đầu ra của sản xuất chè

134

4.1.2.7 Hình thành chuỗi giá trị ngành chè

136

4.2.2 Các giải pháp đối với hộ nơng dân

136

4.2.2.1 Nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý sản xuất kinh doanh chè
của các hộ nông dân, nâng cao nhận thức của hộ
4.2.2.2 Mở rộng diện tích chè giống mới, sử dụng vật tư mới, ứng dụng
quy trình sản xuất khoa học để tiết kiệm chi phí, đạt năng suất cao
4.2.2.3 Thâm canh sản xuất hợp lý, áp dụng giới hạn tối tưu các đầu vào
sản xuất chè

136
137
138


9

4.2.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm qua thực hành VIETGAP, tiến tới GLOBAL GAP…
4.2.2.5 Tham gia các hình thức liên kết phù hợp ở mọi khâu của quá
trình sản xuất
4.2.2.6 Chú trọng hoạt động tiếp thị sản phẩm chè, xây dựng thương
hiệu, tổ chức mạng lưới tiêu thụ
Kết luận
Các cơng trình đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phiếu điều tra

138
139
140
141


10

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Cơng nghiệp hố

CMH


Chun mơn hóa

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

CSCL

Chính sách chiến lược

ĐVT

Đơn vị tính

KTXH

Kinh tế xã hội

KQ

Kết quả

HĐH

Hiện đại hoá


HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã



Lao động

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng


11

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả chọn mẫu nghiên cứu


52

Bảng 2.2 Kết quả chọn hộ theo tiêu thức loại hình hộ

54

Bảng 2.3 Kết quả chọn hộ theo tiêu thức loại tình trạng kinh tế hộ

54

Bảng 2.4. Mơ tả tên biến sử dụng trong mơ hình hàm sản xuất CD phân
tích ảnh hưởng của các yếu tớ giá tới hiệu quả kinh tế của hộ (MI/sào)
Bảng 2.5. Mô tả tên biến sử dụng trong mơ hình hàm sản xuất CD phân
tích ảnh hưởng của các yếu tớ giá tới hiệu quả kinh tế của hộ (MI/IC)

61

62

Bảng 2.6. Mô tả tên biến sử dụng trong mơ hình hàm giới hạn sản xuất

65

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thái Ngun năm 2012

74

Bảng 3.2. Tình hình dân sớ và lao động tỉnh Thái Nguyên

76


Bảng 3.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên

77

Bảng 3.4. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá thực tế tỉnh Thái Nguyên

78

Bảng 3.5. Giá trị sản xuất phân theo ngành tỉnh Thái Nguyên

79

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp giá bán lẻ xăng từ 2008 đến nay

86

Bảng 3.7. Biến động tăng giá ngày công lao động thuê tại các địa phương

87

Bảng 3.8. Tình hình sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất

90

Bảng 3.9. Tình hình sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập

92

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ


93

Bảng 3.11. Kết quả sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập

95

Bảng 3.12. Chi phí sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất

97

Bảng 3.13. Chi phí sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập

99

Bảng 3.14. Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo loại hình

101

Bảng 3.15. Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo thu nhập

103

Bảng 3.16. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến MI/Sào

105

Bảng 3.17. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố giá đến MI/IC

108



12

Bảng 3.18. Kết quả ước lượng hàm giới hạn sản xuất

109

Bảng 3.19. Hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ điều tra

110

Bảng 3.20. Mức đầu tư tối ưu/sào của hộ

111

Bảng 3.21. Phân tích sự biến động giá đầu vào tới chi phí trung gian

112

Bảng 3.22. Tớc độ tăng kết quả và chi phí theo loại hình hộ

113

Bảng 3.23. Tớc độ tăng kết quả và chi phí theo thu nhập

113

Bảng 3.24. So sánh hiệu quả sản xuất chè của hộ sau biến động với trước
biến động giá đầu vào (phân theo loại hình hộ)

Bảng 3.25. So sánh hiệu quả sản xuất chè của hộ sau biến động với trước
biến động giá đầu vào (phân theo thu nhập)
Bảng 3.26. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của nông hộ

114

115

117


13

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào
tới HQKT sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

46

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch tốn chi phí và thu nhập của hộ nơng dân

67

Đồ thị 1.1. Diễn biến giá phân bón thế giới 2008-2011

30

Đồ thị 1.2. Diễn biến giá phân bón trong nước 2008 – 2012


31

Đồ thị 2.1. Hàm giới hạn sản xuất (Frontier Function)

64

Đồ thị 3.1. Biến động giá phân Urê 2001 – 2012

83

Đồ thị 3.2. Biến động giá phân Lân 2001 – 2012

84

Đồ thị 3.3. Biến động giá phân Kali 1998-2008

84

Đồ thị 3.4. Biến động giá phân NPK 2001-2012

85

Đồ thị 3.5. Hiệu quả sử dụng chi phí trước và sau biến động giá

112

Đồ thị 4.1. Giá chè bình quân theo tháng của thế giới

124


Đồ thị 4.2. Diễn biến giá chè tại Thái Ngun q I năm 2012

125

Hình 1.1 Hộ nơng dân trong mới quan hệ với các hệ thớng sản xuất

9

Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Thái Nguyên

72


14

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây cơng nghiệp lâu năm, có đời sớng kinh tế dài, trồng một lần có
thể cho thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Cây chè rất thích hợp trồng ở
vùng đồi núi, trung du. Vì thế, một q́c gia với ¾ diện tích là đồi núi như Việt
Nam thì cây chè rất phù hợp để phát triển. Hiện nay, trong khoảng 40 quốc gia
trồng chè, Việt Nam là q́c gia đứng thứ 5 thế giới về diện tích và xuất khẩu
chè. Đối với người dân miền núi, cây chè cịn là nguồn sớng, nguồn thu nhập
chính, góp phần ổn định đời sớng cho người dân miền núi, xóa đói giảm nghèo.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với điều kiện thiên
nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai rất thích hợp cho cây chè phát triển. Chè là cây
cơng nghiệp truyền thớng có giá trị kinh tế cao ở Thái Nguyên, được thị trường
trong nước và nhiều nước trên thế giới biết đến. Nhân dân Thái Nguyên có nhiều
kinh nghiệm về trồng, chế biến chè và đã biết tận dụng lợi thế đất đai, khí hậu tạo

nên hương vị chè Thái đặc trưng khơng thể lẫn với các loại chè khác. Vì thế, chè
Thái Nguyên đã nổi tiếng từ lâu, đặc biệt chè Tân Cương là sản phẩm nổi tiếng
trong cả nước. Cục Sở hữu trí tuệ đã chính thức cấp giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm chè Thái Ngun. Với diện tích 18.605 ha,
năng suất bình qn đạt 80 tạ chè búp tươi/ha, Thái Nguyên đứng thứ hai toàn
q́c sau Lâm Đồng cả về diện tích và sản lượng. Chè Thái Nguyên được tiêu thụ
cả thị trường trong và ngoài nước, trong đó thị trường nội tiêu chiếm trên 70%
sản lượng chè toàn tỉnh. Hiện nay, sản lượng chè tăng bình qn 9,4%/năm. (Sở
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên 2012) [38]
Hiệu quả kinh tế cây chè ở Thái Nguyên đã đem lại cho các hộ nơng dân
và cho tỉnh nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, đến thời điểm này ngành chè vẫn
gặp nhiều khó khăn như giá cả biến động thất thường, nhà máy thiếu nguyên liệu,
sản xuất manh mún, thậm chí phải đối mặt với nguy cơ mất thị trường xuất khẩu
chè… Khơng chỉ có doanh nghiệp gặp khó khăn mà người trồng chè cũng lao
đao không kém, hầu hết các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá cả phụ
thuộc vào tư thương. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kinh
tế của cây chè còn thấp và chưa ổn định là giá các yếu tố đầu vào để sản xuất chè
liên tục biến động tăng chưa ổn định.


15

Đối với sản xuất chè, các yếu tố đầu vào có vai trị rất quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông
dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trường đầu vào của sản xuất chè biến
động rất bất lợi cho các hộ nông dân. Giá các yếu tớ đầu vào như phân bón, th́c
bảo vệ thực vật, th́c kích thích, cơng lao động, nhiên liệu… liên tục tăng cao
làm cho một bộ phận nông dân gặp khơng ít khó khăn, đặc biệt là nơng dân
nghèo, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân. Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước những khó khăn chung của ngành

chè Thái Nguyên và của các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn Tỉnh, việc
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sự biến động tăng giá đầu vào đến tình hình
sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nơng dân từ đó đưa
ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các
hộ nông dân Thái Nguyên là hết sức cần thiết và thiết thực.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Ảnh hưởng của biến
động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm góp
phần thúc đẩy việc sản xuất và xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ảnh hưởng của biến động tăng
giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một sớ giải pháp chủ yếu nhằm khuyến cáo
chính phủ và hộ nơng dân có những ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất chè của các hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thớng hóa những vấn đề mang tính tổng quan về hiệu quả kinh tế, giá
và biến động giá trong sản xuất chè, ảnh hưởng của biến động giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nơng dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào
đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nơng trên địa bàn tỉnh Thái Ngun.
- Phân tích ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu
quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh.


16

- Phân tích ảnh hưởng của việc tăng chi phí đầu vào tới hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tăng giá
đầu vào sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của các hộ nông dân, ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ, ảnh hưởng của các loại đầu vào đến năng suất và
hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của của hộ và ảnh hưởng của việc tăng chi phí sản
xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các
hộ nông dân trước và sau khi có biến động tăng giá đầu vào; ảnh hưởng biến
động tăng giá các yếu tố đầu vào chính trong sản xuất chè như giá các vật tư
phân bón, nhiên liệu, cơng lao động đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân trên địa bàn Tỉnh; phân tích tác động của các loại yếu tố đầu vào tới
hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu; tác
động của việc tăng chi phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
Giới hạn thời gian để phân tích biến động giá: Luận án chọn mốc trước
khi biến động giá là năm 2007, đây là năm giá các đầu vào sản xuất chè chưa
tăng cao, giá các đầu vào sản xuất chè khơng có biến động gì đặc biệt. Nghiên
cứu chọn mớc sau biến động giá năm 2011, đây là năm sau khi giá các đầu vào
sản xuất chè đã tăng cao và đi vào ổn định, khơng có biến động gì bất thường, lãi
suất vay ổn định, lạm phát không đáng kể, thời tiết biến động không đáng kể.



17

Đối với nghiên cứu tổng quan, các thông tin được thu thập thông qua các
tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
Các số liệu đánh giá thực trạng ở tỉnh Thái Nguyên được thu thập trong
khoảng thời gian từ 2006 đến 2012.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ năm 2008
và năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp hộ nông dân, xã, huyện và tỉnh đánh giá ảnh hưởng của biến động
tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của các hộ nông dân,
đánh giá được ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả
kỹ thuật sản xuất chè của các hộ và đánh giá được ảnh hưởng của việc tăng chi
phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra được các giải pháp làm giảm thiểu tác động
không tốt của việc tăng giá đầu vào tới sản xuất chè của các hộ nông hộ dân,
khuyến cáo các hộ nơng dân có những ứng xử phù hợp để sản xuất chè của các
hộ nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao, có cơ sở khoa học.
Đề tài giúp cho các hộ nông dân sản xuất chè có giải pháp để phát triển
kinh tế cây chè, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng năng suất và hiệu quả kỹ thuật
trong sản xuất chè, giúp cho nhà quản lý địa phương có giải pháp phát triển kinh
tế xã hội và là tài liệu có giá trị cho những nhà nghiên cứu, những người giảng
dạy và những người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
5. Đóng góp của luận án
Luận án nghiên cứu, thảo luận vấn đề về ảnh hưởng của biến động tăng
giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó có những đóng góp mới về mặt lý luận, thực
tiễn, phương pháp nghiên cứu và giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân.

Về mặt lý luận, luận án đã hệ thớng hố lý thuyết về hiệu quả kinh tế của
các hộ nông dân sản xuất chè, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế và ảnh
hưởng của biến động giá đầu vào tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


18

Về phương pháp nghiên cứu, luận án áp dụng thành cơng các mơ hình
tốn: Mơ hình hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích tác động của biến động
tăng các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ, mơ hình hàm giới
hạn sản xuất (Frontier function) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tớ đầu vào
tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ, xác định được mức
đầu tư tối ưu trong sản xuất chè củao hộ để đạt lợi nhuận tới đa, mơ hình hồi quy
gãy khúc để đánh giá tác động của sự gia tăng các yếu tố chi phí đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh. Sử dụng các mơ hình dự
báo để thấy được sự biến động giá các yếu tố đầu vào trong sản xuất chè của hộ.
Về mặt thực tiễn, luận án đã đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ trước và sau khi có biến động tăng giá đầu vào. Phân tích được
ảnh hưởng của biến động tăng các yếu tố giá đầu vào, đầu ra tới hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của hộ. Đánh giá được tác động của việc tăng chi phí trong sản xuất
chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. Phân tích được ảnh hưởng của các
loại yếu tớ đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ.
Luận án chỉ ra được việc tăng giá các yếu tố đầu vào gây cản trở tới việc
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nơng dân, từ đó có các giải
pháp nhằm hạn chế tác động không tốt của các yếu tố này, khuyến cáo các hộ có
ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến

hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tăng giá đầu vào đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
chè của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào.


19

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG
TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO TỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
của hộ nông dân
1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè
1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học
Theo Willson, K.C (1992), Cây chè có tên khoa học là Cmaellia sinesis, là
loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Chè là loại cây
xanh lâu năm được mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa
thấp hơn 2m khi được trồng để lấy lá. Lá chè có chiều dài từ 4 - 15cm, lá non có
màu xanh lục nhạt, lá già có màu lục sẫm. Các độ tuổi khác nhau của lá chè tạo
ra các sản phẩm chè khác nhau về chất lượng do thành phần hóa học trong các lá
này là khác nhau. Thông thường, chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mọc gần thời gian
đó được thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn
sau khoảng 1 đến 2 tuần.
* Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây chè
Cây chè là cây lâu năm tính từ khi gieo trồng phải mất thời gian từ 3 đến 5
năm kiến thiết cơ bản. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè mới cho kinh doanh.
(Lê Tất Khương, 1999) [25]

1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Ḿn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt
cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới
thường có độ cao cách mặt nước biển từ 500-800m. So với một số cây trồng
khác, cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt, nhưng để sinh trưởng tớt, có
tiềm năng năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt u cầu đất tớt, có nhiều mùn,
có độ sâu, chua và thốt nước.
- Thời tiết, khí hậu: Cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều
kiện nhiệt độ từ 15 – 23 độ C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân cây chè sinh trưởng trở lại. Do cây chè là cây thu hoạch lấy núp non và lá


20

non nên cây ưa ẩm, cần nhiều nước. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời
kỳ sinh trưởng là khoảng 85 %. Ở nước ta, các vùng trồng chè có điều kiện thích
hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào các tháng 5,
6, 7, 8, 9 và 10.
* Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: Giống chè ảnh hưởng tới năng suất búp, chất lượng nguyên
liệu do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường.
- Kỹ thuật chăm sóc gồm tưới nước cho chè, đớn chè, bón phân. Bón phân
là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng năng suất và chất lượng chè. Nhiều
cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho thấy hiệu
quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 – 60%. Trong các loại phân bón cho chè
thì đạm có vai trị hàng đầu, sau đó đến lân và kali. Do vậy, khi giá phân bón
tăng cao có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
các hộ.

- Kỹ thuật thu hái và bảo quản: Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể đưa
thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá 10 giờ, do vậy khi
thu hái không để dập nát búp chè.
- Kỹ thuật chế biến. (Cao Ngọc Lân, 1992), [26]
1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
- Tính ổn định và tính ít co dãn về mặt cung cầu: Trong thị trường tiêu thụ
chè, quan hệ cung cầu thay đổi chậm, độ co dãn của cung cầu thấp hơn các sản
phẩm khác. Vì sản phẩm chè là đồ ́ng hàng ngày nhưng không phải là mặt
hàng thiết yếu như các loại lương thực, thực phẩm khác. Khi có sự biến động về
giá thì cung - cầu thay đổi chậm, khơng vì sản phẩm chè trên thị trường nhiều và
rẻ mà người tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn. Khối lượng sản phẩm chè đưa ra
thị trường tuy có thay đổi nhưng khơng thể có biến đổi lớn trong một thời gian
nhất định. Khơng phải vì có nhu cầu tiêu dùng lớn, giá cao mà người sản xuất có
thể cung ngay một khối lượng lớn cho thị trường do đặc điểm của sản xuất nơng
nghiệp cần phải có thời gian sản xuất nhất định. Do vậy, muốn ổn định và mở
rộng thị trường tiêu thụ chè cần nghiên cứu được nhu cầu thị trường để đẩy mạnh
sản xuất, tăng cung đáp ứng cầu một cách chủ động.


21

- Thị trường tiêu thụ chè gắn với tính thời vụ: Do đặc điểm này mà người
trồng chè không chỉ phải đới phó với sự tác động của điều kiện tự nhiên mà cịn
phải đới phó với những vấn đề khách quan khác xuất phát từ thị trường. Muốn
hạn chế sự biến động của thị trường chè theo thời vụ người sản xuất cần cải tiến
công nghệ chế biến, bảo quản, dự trữ để điều hòa cung cầu. Nhà nước cũng cần
có những chính sách hỗ trợ cho người trồng chè để có thể sản xuất chè vụ đơng
như tưới nước cho chè vụ đông, chế biến sản phẩm vào những tháng chính vụ...
- Thị trường tiêu thụ chè gắn liền với việc khai thác và sử dụng lợi thế so
sánh các điều kiện tự nhiên và những điều kiện sản xuất khác: chè là cây trồng

chỉ có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm kinh tế trong những điều kiện
tự nhiên nhất định. Chính vì vậy, thị trường chè hình thành nguồn cung theo
luồng, tuyến hay khu vực và có thể phát sinh hiện tượng cạnh tranh khơng hoàn
hảo, trong khi đó bất kỳ người sản xuất nào cũng muốn đưa ra thị trường sản
phẩm chè mà mình có ưu thế nhất. Điều này địi hỏi người sản xuất phải biết tận
dụng đất đai, thời tiết, khí hậu, lao động cũng như phải biết ứng dụng những
thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao
năng suất, hạ giá thành sản phẩm để tạo lợi thế trong cạnh tranh.
1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè
1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người
sống chung trong một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và
người làm công, người cùng ăn chung. Thớng kê Liên Hợp Q́c cũng có khái
niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung,
làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng:
“Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết
tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm “hệ thống thế giới” gồm các đại biểu Wallerstan (1982), Wood
(1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm
người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là
một đơn vị kinh tế giớng như các cơng ty, xí nghiệp khác”.


22

Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999), hộ nông dân là đơn
vị cơ bản cho các phân tích KTXH, là hệ thớng sản xuất có cấu trúc phức hợp,
quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác ở mức độ cao hơn.


Hình 1.1 Hộ nơng dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất
(Nguồn: FAO (1999), Guisdelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome)
Theo Frank Ellis (1993) “Hộ nơng dân là hộ có phương tiện kiếm sớng
dựa trên ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, ln nằm
trong hệ thớng kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia
từng phần vào thị trường với mức độ không hoàn hảo”. Theo ông các đặc trưng
của đơn vị kinh tế để phân biệt gia đình nơng dân với những người làm kinh tế
khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với
ruộng đất chính là một yếu tớ hơn hẳn các yếu tớ sản xuất khác vì giá trị của nó;
nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nơng dân trước những thiên
tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đới với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các
nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản. Thứ ba, tiền vớn và
sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công việc của gia đình
chứ khơng phải làm cơng việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966) nó khác với


23

đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vớn đầu tư vào
tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.
Theo “Kinh tế hộ nông dân” của Đào Thế Tuấn (1995) thì Hộ nơng dân là
một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống chung với
người khác huyết tộc trong cùng mái nhà, ăn chung và có cùng chung ngân quỹ.
Khái niệm này chưa hoàn toàn phản ánh chính xác về hộ nơng dân. Tuy nhiên,
Ơng cũng xác định hộ nông dân là những hộ làm nơng nghiệp mà ở đó họ vừa là
người sản xuất, vừa là người tiêu thụ nông sản.
Theo Nguyễn Văn Huân (1995) “Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức
sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nơng dân có những

quy luật phát triển của nó, trong mọi chế độ nó ln thích ứng với thực tế cuộc
sống, cơ chế kinh tế hiện hành”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nơng dân và kinh tế hộ nông dân,
qua tham khảo các tài liệu luận án đưa ra khái niệm về hộ và kinh tế hộ. Hộ nơng
dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư liệu sản xuất,
vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hưởng
phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là
người lớn trong hộ gia đình. Kinh tế hộ nơng dân là loại hình kinh tế trong đó các
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loạt hình
kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (khơng phải mục
đích chính là sản xuất hàng hố để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là
các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế.
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè
Kinh tế hộ nông dân tồn tại ở các xã hội khác nhau, ở các giai đoạn khác
nhau có sự khác nhau về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, quy mô sản xuất và
hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau
nhưng tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân mang một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là
đơn vị tiêu dùng.
- Hộ nơng dân có khả năng tự duy trì được tái sản xuất giản đơn do hộ
nơng dân có tư liệu sản xuất của riêng họ, đó là đất đai và lao động.


24

- Việc tới đa hóa lợi nhuận khơng phải là mục tiêu duy nhất và không phải
mục tiêu chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân.
- Hộ nông dân có thể vượt qua áp lực của thị trường bằng việc sử dụng lao
động của gia đình.

- Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong hộ nông dân có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thớng. Tính thớng nhất giữa lao động quản
lý và lao động trực tiếp rất cao.
- Hộ nơng dân có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của hộ, do
đó họ có thể giảm thiểu bớt rủi ro.
- Hộ nơng dân là đơn vị sản xuất có quy mơ nhỏ nhưng hiệu quả, có khả
năng thích nghi và sự điều chỉnh rất cao. (Chu Văn Vũ, 1995) [58]
Hộ nông dân sản xuất chè ở Thái Nguyên ngoài mang những đặc điểm
chung của hộ nông dân nêu trên cịn mang một sớ đặc điểm:
- Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Tiềm lực, nguồn lực (như vốn, lao động…) để sản xuất yếu nên các hộ
nông dân sản xuất chè không dự trữ được các vật tư, yếu tớ đầu vào cho sản xuất
chè. Do đó, khi có biến động tăng giá đầu vào các hộ chịu sự tác động lớn.
- Trình độ dân trí thấp, vì thế cho dù có đủ nguồn lực để đầu tư cho sản
xuất chè thì hộ nơng dân cũng khơng đủ kiến thức để tính đốn được mức dự trữ
tới ưu.
- Hộ nông dân sản xuất chè ở vùng cao của Thái Ngun có địa hình đồi
núi phức tạp, sản xuất của các hộ chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, nhất
là vào mùa mưa.
- Điều kiện sản xuất của hộ nơng dân vùng cao cịn nghèo nàn, giao thơng
đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin bị hạn chế dấn
đến kinh tế chậm phát triển.
Để hộ nông dân trồng chè ở Thái Ngun phát triển được thì ngoài sự cớ
gắng của bản than người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, của
các ban ngành, cộng đồng để có những định hướng và các giải pháp cho từng
vùng cụ thể.


25


1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân
Trong hộ nông dân, các nguồn lực chủ yếu của hộ là đất đai, lao động và
vốn cho sản xuất. Đất đai của hộ nông dân bao gồm: đất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đất thuê (theo vụ hay lâu dài), đất khốn, thầu bên
ngồi. Việc sử dụng đất đai của hộ nơng dân phụ thuộc vào độ phì, quy mơ diện
tích và vị trí thửa ruộng. Mặt khác, việc sử dụng đất đai của hộ nơng dân cịn phụ
thuộc vào chính sách đất đai của Nhà nước, địa phương. Đặc trưng nổi bật của hộ
nông dân nước ta hiện nay là quy mơ diện tích đất canh tác rất nhỏ bé, biểu hiện
rõ nét một nền kinh tế tiểu nông. Quy mô đất đai của một hộ nông dân ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng rất nhỏ và manh mún, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
và một số tỉnh miền núi và Tây Ngun có diện tích lớn hơn nhưng so với các
nước trong khu vực vẫn thuộc loại nhỏ bé (Nguyễn Văn Huân, 1995) [21]. Điều
này ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có tính cạnh
tranh cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quy mơ diện tích đất đai của hộ
có ảnh hưởng tới ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ của KHCN, các hộ có quy mơ
nhỏ ngại thay đổi cơng nghệ, các hộ có diện tích lớn thì hiệu quả kinh tế cao hơn
hộ có diện tích nhỏ. Vì thế, để khuyến khích các hộ nơng dân trồng chè ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật thì việc dồn điền đổi thửa cũng là một yêu cầu đặt ra.
Một nguồn lực rất quan trọng khác của hộ nông dân đó là nguồn lao động
trong gia đình. Nguồn lao động này gồm lao động chính và lao động quy của hộ.
Trong sản xuất nông nghiệp, các hộ chủ yếu dựa vào nguồn lao động này và
thường được sử dụng linh hoạt theo nhiều chiều một cách hiệu quả. Đây là sự
khác biệt cơ bản giữa lao động hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác. Sức
lao động trong hộ nơng dân có đặc trưng là họ khơng được coi là hàng hóa. Lao
động này chủ yếu được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và sự nghỉ ngơi
của gia đình họ. Ở những gia đình có tỷ lệ sớ lao động trên sớ nhân khẩu thấp thì
thời gian nghỉ giảm đi hay nói cách khác là họ phải làm việc vất vả hơn và ngược
lại. Lao động trong hộ nông dân ở Việt Nam hiện nay có một sớ đặc điểm: đa
dạng nhưng ít chun sâu, mang tính thời vụ; dư thừa nên việc tìm kiếm việc làm
trong nơng thơn gặp nhiều khó khăn mà thu nhập lại thấp; trình độ học vấn và kỹ

năng của người lao động thấp, ít được đào tạo, chủ yếu là tự đào tạo và truyền
nghề, tôn sùng kinh nghiệm. Điều này hạn chế đến việc tiếp thu kỹ thuật và công
nghệ mới, nhất là ứng dụng các tiến bộ trong sản xuất của các hộ trồng chè trên


×