Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒNG THỊ KIM THANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà nội – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒNG THỊ KIM THANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Lan
2. TS. Nguyễn Thị Hải Hà

Hà nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hồng Thị Kim Thanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam á


KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

CNTB

Chủ nghĩa Tƣ bản

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSTK

Chính sách tài khố

CSTT

Chính sách tiền tệ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

ĐTPT


Đầu tƣ phát triển

EU

Liên minh Châu âu

FDI

Đầu tƣ Trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

GFS

Thống kê tài chính Chính phủ

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KTTT

Kinh tế thị trƣờng


KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

MTBF

Khuôn khổ ngân sách trung hạn

MTEF

Khuôn khổ chi tiêu trung hạn

MTF

Khn khổ trung hạn

MTFF

Khn khổ tài khố trung hạn

MTPF

Khn khổ trung hạn theo kết quả hoạt động

NSĐP


Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách trung ƣơng


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PFM


Quản lý tài chính cơng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNTN

Tài ngun thiên nhiên

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

USD

Đồng Đô la Mỹ

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VND

Đồng Việt nam

WB

Ngân hàng thế giới


WTO

Tổ chức thƣơng mại Thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2006-2012

63


2.2

Thu NSNN giai đoạn 2006-2012

68

2.3

Thu nội địa theo khu vực và các sắc thuế 2006 - 2012

70

2.4

Chi NSNN giai đoạn 2006-2012

72

2.5

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2012

74

2.6

Thâm hụt NSNN giai đoạn 2006-2012

76


2.7

Thâm hụt NSNN và nợ khu vực công các nƣớc năm 2011

78


DANH MỤC BIỂU
Số hiệu

Tên biểu

Trang

2.1

Tổng đầu tƣ nền kinh tế và tăng trƣởng GDP 2006-2012

62

2.2

Tốc độ tăng trƣởng xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2012

62

2.3

Cơ cấu thu NSNN giai đoạn 2006-2012


63

2.4

Cơ cấu thu NSNN theo tí nh chất nguồn thu giai đoạn 2006-2012

69

2.5

Thu nội địa theo khu vực và các sắc thuế giai đoạn 2006-2012

71

2.6

Cơ cấu chi NSNN giai đoạn 2006-2012

73

2.7

Chi NSNN cho một số lĩnh vực xã hội giai đoạn 2006-2012

74

2.8

Tăng trƣởng kinh tế, thâm hụt NSNN và ngƣỡng thâm hụt 5% GDP


76

2.9

Nợ công nền kinh tế giai đoạn 2001- 2012

77

2.10

Thâm hụt NSNN và thâm hụt NS cơ bản

79

2.11

Thâm hụt NSNN và chi đầu tƣ NSNN

87

2.12

Tăng trƣởng huy động vốn và cho vay hàng năm của hệ thống

106

ngân hàng Việt Nam


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 10
Chƣơng 1: HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ................................................................ 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc ........................................................................... 1
1.1.2. Thu, chi ngân sách nhà nƣớc .............................................................................. 4
1.1.3. Chức năng, vai trò của ngân sách nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng ................. 9
1.1.4. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc ................................................................... 14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................. 15

1.2.1. Khái niệm và cách tính thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ..................................... 15
1.2.2. Phân loại thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ........................................................... 23
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ......................................... 26
1.2.4. Tác động của thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ..................................................... 31
1.3. HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ..................................................... 35

1.3.1. Quan niệm về hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ...................................... 35
1.3.2. Nội dung hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc .............................................. 37
1.4. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM ..................................................................................................................... 52

1.4.1. Kinh nghiệm một số nƣớc ................................................................................ 52
1.4.2. Bài học rút ra đối với Việt Nam ....................................................................... 57
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2012 ............................................................................................. 61
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2012................ 61
2.2. THỰC TRẠNG THU, CHI, HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC GIAI
ĐOẠN 2006-2012 .................................................................................................................... 64


2.2.1. Các mục tiêu chính sách tài chính - ngân sách giai đoạn 2006-2012............... 64
2.2.2. Thực trạng thu, chi và thâm hụt NSNN giai đoạn 2006-2012 ......................... 67
2.2.3. Thực trạng hạn chế thâm hụt NSNN giai đoạn 2006-2012 ............................. 79
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ........................................... 97

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................... 97
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................... 101


2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 107
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐẾN NĂM
2020 ........................................................................................................................................ 120
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐẾN NĂM
2020 ........................................................................................................................................ 120

3.1.1. Nhiệm vụ kinh tế, xã hội và định hƣớng chính sách tài chính – ngân sách đến
năm 2020 ..................................................................................................................... 120
3.1.2. Quan điểm hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ......................................... 127
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐẾN NĂM 2020 .. 129

3.2.1. Nhóm các giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN thông qua cải thiện thu ngân
sách nhà nƣớc nhằm hỗ trợ phát triển KT-XH, mở rộng cơ sở thu ............................. 129
3.2.2. Nhóm các giải pháp chi NSNN nhằm hạn chế thâm hụt NSNN .................... 132
3.2.3. Nhóm các giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN trên cơ sở quản lý chặt chẽ cân
đối ngân sách nhà nƣớc và hoạt động vay nợ:............................................................. 135
3.2.4. Nhóm các giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN trên cơ sở tiếp tục đổi mới quản
lý ngân sách nhà nƣớc ................................................................................................. 141
3.2.5. Nhóm giải pháp kinh tế - tài chính nhằm hạn chế thâm hụt NSNN ............... 148
3.3. ĐIỀU KIỆN THƢ̣C HIỆN GIẢI PHÁP .......................................................................... 158


3.3.1. Điều kiện về mặt chính trị .............................................................................. 158
3.3.2. Luật pháp hóa các nội dung cải cách .............................................................. 159
3.3.3. Rà soát, phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành 159
3.3.4. Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành ........................................ 159
3.3.5. Xây dựng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .............................................. 160
3.3.6. Các cơng cụ phân tích vĩ mơ và hệ thống thông tin dữ liệu ........................... 160
3.3.7. Nguồn nhân lực .............................................................................................. 161
3.3.8. Hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin ................................................................... 161
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 166


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là vấn đề đƣợc hầu hết các
nƣớc quan tâm kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, do việc theo đuổi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong khi nguồn lực cơng có giới hạn
đã làm tăng thâm hụt ngân sách, kéo theo tình trạng nợ cơng tăng cao, thu hẹp đáng
kể khả năng điều hành chính sách tài khóa, đe dọa tính bền vững của NSNN.
Khủng hoảng tài chính tồn cầu và sự leo thang của nợ công, vấn đề
khủng hoảng nợ châu Âu tiếp tục cho thấy sự cần thiết phải hạn chế thâm hụt
NSNN trong thời kỳ kinh tế thuận lợi, chủ động đối phó với thâm hụt NSNN
bùng phát trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng, điều tiết nền kinh tế hiệu quả
hơn.
Thời gian gần đây, hàng loạt các sáng kiến, cải cách đã đƣợc thực hiện
nhằm lành mạnh hóa NSNN, tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính - ngân sách,
hạn chế sự gia tăng của thâm hụt NSNN, điển hình là vấn đề phân cấp, vấn đề
quản lý ngân sách theo đầu ra, khung chi tiêu trung hạn...
Việt Nam không phải là ngoại lệ. Thâm hụt, xử lý thâm hụt ngân sách và
đổi mới NSNN là vấn đề luôn đƣợc đặt ra. Nhiều cải cách NSNN đã đƣợc thực

hiện, điển hình nhƣ phân cấp ngân sách, cơ cấu lại NSNN, cải cách thuế và quản
lý thuế, cơ cấu lại chi ngân sách, quản lý chi ngân sách…, góp phần khai thác
nguồn thu, tăng chi hợp lý, xố đói giảm nghèo, phát triển giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, y tế…, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu xã hội và tăng trƣởng
kinh tế. Nhiều nghiên cứu về thâm hụt ngân sách, xử lý thâm hụt ngân sách, cơ
cấu lại NSNN, phân cấp thu - chi, cải cách hệ thống thuế, quản lý thuế, quản lý
chi ngân sách, lập ngân sách theo đầu ra, khung chi tiêu trung hạn cũng đã đƣợc
thực hiện, ở những góc độ nhất định, có đóng góp đáng kể đối với việc nâng cao
hiệu qủa, hiệu lực ngân sách nhà nƣớc, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng ngân sách,
củng cố nền tài chính quốc gia.


Tuy nhiên, thâm hụt triền miên, kéo theo sự tăng tốc của nợ công thời
gian gần đây, và đặc biệt vấn đề thâm hụt phá ngƣỡng 5% GDP những năm hậu
khủng hoảng tài chính tồn cầu, cộng với bất ổn vĩ mơ, đang đặt ra những địi
hỏi cấp bách đối với việc hạn chế thâm hụt NSNN, duy trì nợ cơng ở ngƣỡng an
tồn.
Xuất phát từ tình hình đó, đề tài luận án: “Giải pháp hạn chế thâm hụt
ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” với mục đích phân
tích, đánh giá, đề xuất giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách ở nƣớc ta trong giai
đoạn hiện nay và các năm tới có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về thâm hụt ngân sách, xử lý
thâm hụt ngân sách, các tác động tích cực, tiêu cực của thâm hụt ngân sách.
Cũng có rất nhiều các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về vấn đề phân cấp và các
tác động tới thu, chi, cân đối ngân sách; vấn đề lập ngân sách theo kết qủa đầu
ra, các tác động tới hiệu qủa, hiệu lực chi ngân sách; khung chi tiêu trung hạn và
việc tăng cƣờng hiệu qủa, hiệu lực của quản lý NSNN, quản lý cân đối NSNN
và hạn chế các tác động ngân sách có tính chu kỳ; vấn đề bền vững ngân sách…
Tất cả các nghiên cứu này hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp có liên quan tới vấn đề

cân đối ngân sách, thâm hụt ngân sách, tác động của thâm hụt ngân sách và xử
lý thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, chƣa có một nghiên cứu toàn diện, đầy đủ nào
tập trung vào vấn đề hạn chế thâm hụt ngân sách.
Các nghiên cứu về thâm hụt NSNN, bền vững NSNN, cách xác định
thâm hụt NSNN:
Paul.A.Sammuelson “Tác phẩm kinh tế học”; PGS,TS.Lê Văn Ái “Đổi
mới chính sách NSNN sau khi Việt Nam gia nhập WTO” (đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ năm 2010); TS.Vũ Đình Ánh “Nghiên cứu tính bền vững
NSNN” (đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Khoa học Tài chính năm 2009);
GS,TS.Vƣơng Đình Huệ và PGS,TS.Lê Huy Trọng “Đánh giá tính bền vững của
NSNN trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN” (đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ năm 2008); PGS.TS.Bùi Đƣờng Nghiêu “Luận cứ xác định thâm hụt


ngân sách nhà nƣớc” (chuyên đề nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Khoa học Tài chính
năm 2008); Hồng Thị Minh Hảo “Đổi mới phƣơng pháp tính thâm hụt NSNN”
(đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Khoa học Tài chính năm 2001);
F.S.Mishkin “Tiền tệ, ngân hàng và thị trƣờng tài chính” (Nxb Khoa học và Kỹ
thuật năm 1994); Lê Vinh Danh “Tiền và hoạt động ngân hàng” (Nxb Chính trị
quốc gia năm 1997); …
Các nghiên cứu này đặt trọng tâm vào việc làm rõ quan niệm, khái niệm
thâm hụt NSNN; Về phƣơng pháp xác định các khoản thu chi cân đối ngân sách
nhà nƣớc có sự khác biệt lớn so với thơng lệ quốc tế. Đó là việc tính cả các
khoản trả nợ gốc và trả lãi tiền vay nhƣng không bao gồm các khoản vay về cho
vay lại vào chi cân đối ngân sách. Cịn theo thơng lệ quốc tế, chi NSNN để xác
định thâm hụt chỉ bao gồm trả nợ lãi, không bao gồm trả nợ gốc. Đây chính là
điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt rất lớn giữa hai cách tính tốn - cách tính
của Việt Nam và cách tính của IMF. Cách tính của ta cho ra số thâm hụt lớn hơn
cách tính quốc tế khoảng xấp xỉ 2 lần.
Với việc đặt trọng tâm nghiên cứu vào vấn đề thâm hụt NSNN, cách xác

định hâm hụt NSNN, các nghiên cứu này tiếp cận thâm hụt ở giai đoạn hậu của
thu, chi, cân đối NSNN, coi các hoạt động thu, chi đã diễn ra và từ đó làm rõ
khoảng cách thu chi, việc tính toán chênh lệch thu – chi NSNN. Các vấn đề
nhằm chủ động hạn chế thâm hụt NSNN không đƣợc đặt ra.
Các nghiên cứu về vấn đề cân bằng NSNN, xử lý thâm hụt NSNN:
Nguyễn Thị Lan “Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN” (luận án tiến sĩ năm
2006);
Nghiên cứu giải pháp tiến tới cân bằng thu chi NSNN đặt mục tiêu cân
đối thu – chi NSNN, nội dung nghiên cứu về cơ bản xoay quanh vấn đề cân đối
thu NSNN với chi NSNN. Tiếp đó là phải tập trung xử lý thâm hụt NSNN hiện
hành để hƣớng tới cân đối thu – chi NSNN, cụ thể là đã phân tích, tổng hợp vấn
đề cân đối NSNN, vấn đề xử lý thâm hụt NSNN, các phƣơng pháp xử lý thâm
hụt ngân sách trên thế giới, chỉ ra những hạn chế về khả năng áp dụng ở Việt
Nam là do Việt Nam chƣa quản lý vay nợ một cách chặt chẽ, kể cả nợ thƣơng


mại và nợ tƣ nhân, sử dụng các khoản vay chƣa hiệu quả, ... Cần nhấn mạnh là,
phải có sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài chính và tiền tệ, giữa kinh tế tƣ
nhân và kinh tế Nhà nƣớc, thâm hụt NSNN và tỷ giá, thâm hụt NSNN và nợ, nợ
tƣ nhân và nợ quốc gia, nợ thƣơng mại và nợ NSNN, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Các nội dung chủ động hạn chế thâm hụt NSNN trƣớc khi để thâm hụt NSNN
diễn ra chƣa đƣợc đề cập nhiều.
Các nghiên cứu về cải cách thuế, tăng nguồn thu bền vững: Đồn Ngọc
Xn “Hồn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” (Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2001); PGS,TS. Quách Đức
Pháp “Cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam” (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
năm 2009)... Các nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá qúa trình cải cách
thuế ở Việt Nam, các tác động tới nguồn thu; những cam kết gia nhập WTO và
các tác động tới nguồn thu thuế… Các nghiên cứu cải cách thuế, tăng thu bền
vững chỉ là một vế của nghiên cứu hạn chế thâm hụt. Hạn chế thâm hụt NSNN

cịn phụ thuộc nhiều vào phía chi NSNN.
Các nghiên cứu về đổi mới NSNN, cải cách chi NSNN, nâng cao hiệu
qủa quản lý chi NSNN:
GS,TS. Tào Hữu Phùng và GS,TS. Nguyễn Công Nghiệp “Đổi mới Ngân
sách nhà nƣớc” (Nxb Thống kê 1992); GS,TS. Võ Đình Hảo “Quản lý NSNN ở
Việt Nam và các nƣớc” (Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học tài chính
năm 1992). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào vấn đề quản lý NSNN,
các biện pháp tăng cƣờng quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu qủa cơng tác thuchi NSNN, qua đó có tác động trực tiếp, gián tiếp tới cân đối NSNN, thâm hụt
NSNN. Do phạm vi và nội hàm rộng, nên vấn đề hạn chế NSNN chƣa đƣợc tập
trung làm rõ. Hơn nữa, các nghiên cứu này đƣợc thực hiện từ thập niên 90, khi
chƣa diễn ra các cải cách mạnh mẽ trong quản lý chi NSNN theo các định hƣớng
kết quả. Môi trƣờng kinh tế xã hội Việt Nam sau 20 năm cũng đã có những thay
đổi lớn, cần phải cập nhật trong quản lý NSNN.
Các nghiên cứu về bền vững NSNN: Vũ Cƣơng “Khung lý thuyết về
đánh giá tính bền vững ngân sách và bƣớc đầu áp dụng cho Việt Nam” (trƣờng


Đại học Kinh tế Quốc dân); IMF “Government Finance Statistics Manual 2001”
(IMF năm 2001); IMF “Cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ 2001” (IMF
năm 2001 - Bản dịch tham khảo của Dự án NSNNViệt Pháp);… Các nghiên cứu
này xoay quanh các chỉ số hoạt động NSNN bền vững, làm cơ sở đánh giá mức
độ bền vững NSNN, từ đó có các điều chỉnh cả về chỉ tiêu đánh giá, về các cơ
chế, chính sách để hƣớng tới bền vững NSNN. Đây là mục tiêu lâu dài của quản
lý NSNN và vì vậy, các vấn đề trong ngắn và trung hạn là xử lý và hạn chế thâm
hụt NSNN chƣa đƣợc xem xét thỏa đáng trong nghiên cứu này.
Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra, khung chi tiêu trung hạn, minh
bạch NSNN:
TS. Nguyễn Thị Hải Hà 2008, Đề tài cấp Bộ “Quản lý NSNN theo kết quả
đầu ra”, (Bộ Tài chính; Viện Chiến lƣợc Tài chính, 2012, Báo cáo chuyên đề
nghiên cứu), “Cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá tình hình thực hiện thí điểm

khn khổ ngân sách trung hạn tại Việt Nam: Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện”,
(Dự án Tăng cƣờng năng lực quyết định và giám sát NSNN của các cơ quan dân
cử, Hà nội). Đây là các nghiên cứu cập nhật các cải cách trong quản lý NSNN
trong thời gian gần đây hƣớng tới các kết quả, cân đối nguồn lực với các ƣu tiên
kinh tế - xã hội, nhằm tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng và hiệu quả chi NSNN. Các
nghiên cứu này tập trung vào xử lý các tồn tại trong quản lý NSNN truyền thống
- Quản lý ngân sách theo khoản mục đầu vào, không chú trọng đến các đầu ra và
kết quả trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên của quốc gia, dẫn
tới lãng phí và sự phình to của NSNN. Ở những góc độ nhất định, việc nghiên
cứu, ứng dụng các cải cách này vào quản lý NSNN sẽ có tác dụng hạn chế sự
tăng tốc của chi NSNN. Tuy nhiên, cũng nhƣ các giải pháp chi, đây mới chỉ là
một vế của vấn đề thâm hụt NSNN. Ngồi chi, thâm hụt NSNN cịn phụ thuộc
vào phía nguồn thu NSNN.
Quản lý nợ cơng: TS.Vũ Đình Ánh “Khuyến nghị giải pháp hồn thiện
chính sách quản lý nợ công ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020” (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện năm 2010); IMF “Government
Fenance Statistics” (IMF, năm 1998); Kinh tế vĩ mô (Nxb Thống kê năm


1997).… Các nghiên cứu này xoay quanh khái niệm về nợ công, vấn đề quản lý
nợ công, trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc. Theo đó, nợ cơng khơng chỉ
bao gồm nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phƣơng, nợ do Chính phủ bảo lãnh
mà cịn bao gồm nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và nợ của doanh nghiệp
do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn hoặc giữ vốn chi phối. Tuy nhiên, để hạn chế sự
chồng chéo trong thống kê (ví dụ: nợ doanh nghiệp nhà nƣớc cũng là nợ Chính
phủ bảo lãnh…) thì cần xây dựng và ban hành quy chế thống kê và thông tin về
nợ cơng sao cho khoa học, chính xác và hợp lý. Điều này là hết sức quan trọng
trong quản lý nhà nƣớc về nợ cơng cũng nhƣ hoạch định chính sách đối với nợ
cơng.
Liên quan tới chính sách nợ cơng, các nghiên cứu cũng đề xuất việc bổ

sung các quy định về chính sách nợ cơng cũng nhƣ chiến lƣợc nợ cơng. Về phân
tích rõ chức năng quản lý nhà nƣớc về nợ công với giám sát nợ công. Đối với
hoạt động giám sát nợ công, cần quy định rõ các cơ quan có thẩm quyền giám
sát, nội dung và phƣơng thức giám sát nhằm đảm bảo cho hoạt động giám sát
diễn ra hiệu quả.
Tóm lại, vấn đề thâm hụt NSNN, các vấn đề có liên quan tới thu ngân
sách, chi ngân sách, cân đối ngân sách đã đƣợc các tác giả trong và ngoài nƣớc
đề cập trên nhiều quan điểm, theo nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau, tuy
nhiên vấn đề hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc, với nghĩa là chủ động hạn
chế mức độ thâm hụt từ cả phía thu, phía chi NSNN là vấn đề còn bỏ ngỏ. Đề tài
luận án “Giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN ở Việt nam trong giai đoạn hiện
nay” là cơng trình khoa học hồn tồn mới, đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn
hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Mục đích chung: Đề xuất giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN ở Việt Nam
trong giai đoạn tới
- Nhiệm vụ cụ thể:


+ Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế thâm hụt NSNN, từ khái
niệm, nội hàm, kinh nghiệm các nƣớc, làm cơ sở tham chiếu cho việc đánh giá
thực trạng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp cho giai đọan tới.
+ Phân tích thực trạng công tác hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ở
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân, làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất giải pháp.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp cùng các điều kiện thực hiện nhằm hạn chế
thâm hụt NSNN tới năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Là hạn chế thâm hụt Ngân sách nhà
nƣớc ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu: Hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và kinh nghiệm
cho tới thời gian hiện nay; nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2006-2012 và
giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử
phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận thực tiễn và đề xuất giải pháp về hạn chế
thâm hụt NSNN;
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh trong đánh giá thực
trạng; tham chiếu thực tế với lý luận; tham chiếu thực trạng Việt Nam với kinh
nghiệm các nƣớc;
6. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của công tác hạn chế thâm hụt NSNN ở Việt Nam, với những
đóng góp sau:
- Tổng hợp, làm rõ các vấn đề lý luận về hạn chế thâm hụt NSNN, đặc
biệt luận án đã tổng hợp, phân tích nội hàm của vấn đề hạn chế thâm hụt NSNN
và kinh nghiệm của một số nƣớc. Đây là vấn đề đƣợc đề cập khơng ít, nhƣng


cho tới nay chƣa có các đánh giá, tổng hợp một cách hệ thống, tồn diện, ở khía
cạnh chủ động hạn chế thâm hụt diễn ra, thay vì để thâm hụt sau đó xử lý thâm
hụt NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế thâm hụt NSNN ở nƣớc
ta giai đoạn 2006-2012, bổ sung vào hàng loạt các nghiên cứu hiện có về NSNN
Việt Nam, vấn đề thâm hụt NSNN và vấn đề xử lý thâm hụt NSNN;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm củng cố công tác hạn chế thâm hụt
NSNN ở Việt Nam tới năm 2020. Đây là một trong các nội dung cơ bản của
quản lý ngân sách, hƣớng tới NSNN bền vững và phát triển bền vững nền kinh

tế.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận án đƣợc chia
thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc: những vấn đề lý luận
cơ bản và kinh nghiệm quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
giai đoạn 2006-2012
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nƣớc đến năm 2020


1

Chƣơng 1
HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra
đời, tồn tại của Nhà nƣớc.
Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và của Nhà
nƣớc", Ăng- ghen đã chỉ ra rằng: Nhà nƣớc ra đời trong cuộc đấu tranh của xã
hội có giai cấp, nó là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nƣớc xuất hiện với tƣ
cách là cơ quan có quyền lực cơng cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để thực
hiện chức năng đó, Nhà nƣớc phải có nguồn lực tài chính [47].
Nhƣ vậy, qua việc phân tích nói trên của Ăng-ghen chúng ta có thể thấy
rằng: sự ra đời của NSNN luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà
nƣớc. Bản chất của Nhà nƣớc quyết định bản chất giai cấp của NSNN.
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi ngƣời, có nhiều quan niệm về
NSNN đã từng tồn tại:

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, thì: Ngân sách
nhà nƣớc là một văn kiện tài chính, mơ tả các khoản thu, chi của Chính phủ,
đƣợc thiết lập hàng năm.
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
NSNN. Theo các nhà kinh tế phƣơng Tây, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc. Các nhà kinh tế Trung
Quốc cho rằng, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nƣớc
đƣợc xét duyệt theo trình tự pháp luật quy định. Các nhà kinh tế Nga cũng cho
rằng, NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất
định của Nhà nƣớc.
Luật Ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hồ XHCN Việt
Nam Khố IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996 xác định: Ngân sách nhà


2

nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự tốn đã đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thực tế, Ngân sách nhà nƣớc thƣờng đƣợc hiểu là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Bản chất kinh tế của NSNN là hệ thống các quan
hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể kinh tế, xã hội trong phân phối tổng sản
phẩm xã hội đƣợc tạo ra, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ NSNN nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trong nền kinh tế trên cơ sở luật
định. NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu ngân sách, chi ngân sách. Thu
NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu ngồi thuế, thu
từ các hoạt động kinh tế, thu từ cho thuê tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
thuộc quyền sở hữu của nhà nƣớc, các khoản thu từ điều tiết, bổ sung và thu trợ
cấp. Trong một số trƣờng hợp, thu từ vay nợ của Chính phủ cũng đƣợc xem là

nguồn thu ngân sách. Chi NSNN là việc sử dụng quỹ NSNN cho việc thực hiện
các nhiệm vụ của nhà nƣớc và thƣờng đƣợc phân chia theo các tiêu chí khác
nhau. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN tạo ra nguồn
thu nhập để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách, ngƣợc lại sử dụng nguồn ngân sách
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc có tác dụng tích cực tới tăng
trƣởng kinh tế và tạo nguồn thu ngân sách trong tƣơng lai.
Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu tƣợng, nhƣng nếu xem xét ở giác
độ hoạt động tài chính thì NSNN lại là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà
nƣớc. Do vậy, khái niệm NSNN phải thể hiện đƣợc mặt bản chất, tức là nội dung
kinh tế - xã hội chứa đựng bên trong của NSNN, muốn vậy NSNN phải đƣợc
xem xét trên các giác độ khác nhau:
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập
ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi
cụ thể và đƣợc định lƣợng. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền tệ quỹ NSNN - và các khoản chi đều đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ này.


3

Xét trong tổng thể một hệ thống tài chính thống nhất: NSNN là khâu chủ
đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Xét về các nội dung kinh tế chứa đựng trong NSNN: Quan sát các hoạt
động ngân sách ta thấy các khoản thu - luồng nhập quỹ NSNN, các khoản chi xuất quỹ NSNN chính là q trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nƣớc.
Trong quá trình đó xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính giữa một bên
là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể phân phối trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính. Cụ thể:
Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với dân cƣ: thể hiện dân cƣ nộp các thứ
thuế cho nhà nƣớc và nhà nƣớc chi các khoản hỗ trợ cho dân cƣ nhƣ các khoản
trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục, trợ cấp xố đói giảm nghèo.v.v.

Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với khu vực doanh nghiệp: thể hiện
doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nƣớc và nhà nƣớc thiết lập môi trƣờng pháp lý,
cơ sở hạ tầng, chi hỗ trợ ...
Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các tổ chức xã hội: thể hiện Nhà
nƣớc chi hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức xã hội đƣợc khuyến khích.
Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc này với các Nhà nƣớc khác và với các tổ
chức quốc tế: thể hiện ở quan hệ vay nợ, viện trợ, hợp tác kinh tế giữa các Nhà
nƣớc với nhau hoặc giữa Nhà nƣớc với các tổ chức phi Chính phủ…v.v.
Nhƣ vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ
tiền tệ của Nhà nƣớc với các khoản thu, chi của nó thì NSNN lại phản ánh các
quan hệ kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt đó là Nhà nƣớc trong q trình
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, xã hội. Những quan hệ
thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ đƣợc xác định trƣớc, đƣợc
định lƣợng và Nhà nƣớc sử dụng chúng để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Tóm lại, ở góc độ bao qt nhất, NSNN đƣợc xem là một khâu của hệ
thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà


4

nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
1.1.2. Thu, chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.2.1. Thu Ngân sách nhà nước
Thu ngân sách là các khoản tiền, hiện vật (nếu có) mà nhà nƣớc nhận
đƣợc từ việc đánh thuế, phí, lệ phí và các hình thức huy động khác để đáp ứng
nhu cầu chi, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trong một khoảng thời
gian nhất định, thƣờng là một năm [23].

Thu NSNN về cơ bản là một phần sản phẩm xã hội đƣợc sáng tạo ra trong
quá trình hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Phần lớn các
khoản thu NSNN của nhà nƣớc hình thành từ quá trình phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm trong nƣớc giữa nhà nƣớc với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các khoản thu NSNN trong trƣờng hợp này là phần sản phẩm xã hội mà nhà
nƣớc nhận đƣợc tƣơng ứng với các dịch vụ nhà nƣớc cung cấp trong nền kinh tế,
do vậy, các khoản thu này có quan hệ chặt chẽ với chức năng, vai trò của nhà
nƣớc, với thực trạng hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và là các khoản thu
không gắn với bất kỳ nghĩa vụ chi trả trực tiếp nào của nhà nƣớc trong tƣơng lai.
Ngồi các khoản thu từ q trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã
hội tƣơng ứng với chức năng, vai trò của nhà nƣớc trong nền kinh tế, thu NSNN
cịn bao gồm các đóng góp tự nguyện trong và ngồi nƣớc và cũng khơng gắn
với các nghĩa vụ hồn trả sau đó.
Nhƣ vậy, thu NSNN chịu tác động đồng thời của thể chế nhà nƣớc, của
trình độ phát triển kinh tế và các mục đích chi tiêu của mỗi nhà nƣớc trong mỗi
giai đoạn. Cùng với sự phát triển của xã hội, thu NSNN không dừng lại ở nhu
cầu duy trì sự vận hành bộ máy nhà nƣớc, mà cịn có tác dụng quyết định đối với
q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc.
Thu NSNN thường được phân loại theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN đƣợc chia thành hai
loại lớn là thu trong nƣớc và thu ngồi nƣớc.
Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, thu NSNN bao gồm:


5

Các khoản thu thƣờng xuyên là các khoản thu phát sinh tƣơng đối đều đặn, ổn
định về mặt thời gian và số lƣợng nhƣ các khoản thu về thuế, lệ phí, lợi tức cổ
phần,...
Các khoản thu khơng thƣờng xun là những khoản thu không ổn định về

mặt thời gian phát sinh cũng nhƣ số lƣợng tiền thu đƣợc nhƣ thu nhận viện trợ
nƣớc ngoài, thu từ bán tài sản, tiền phạt,...
Căn cứ vào hình thức động viên, thu NSNN bao gồm:
Các khoản thu có tính chất bắt buộc nhƣ các khoản thu về thuế, phí, lệ phí.
Trong đó, thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc, thuộc phạm
trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và phục vụ cho
lợi ích cơng cộng. Thuế là khoản thu khơng hồn trả trực tiếp. Thuế khơng gắn
trực tiếp với lợi ích cụ thể mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng từ hàng hố cơng
cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nƣớc theo luật định khơng có quyền đòi hỏi Nhà nƣớc phải cung
cấp trực tiếp cho họ một lƣợng hàng hố dịch vụ nào đó hoặc hồn trả số thuế họ
đã nộp đúng theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nƣớc thông qua thuế đƣợc xác định dựa trên cơ sở thực trạng
kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển đất nƣớc và nhu cầu tài chính chung của Nhà
nƣớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hợi . Phí thuộc NSNN là khoản
thu nhằm thu hồi một phần hoặc tồn bộ chi phí Nhà nƣớc đầu tƣ cung cấp các
hàng hóa dịch vụ công cộng không thuần tuý theo quy định của pháp luật và là
khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các hàng hóa dịch vụ
cơng cộng đó. Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch
vụ hành chính pháp lý của Nhà nƣớc cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ
cho công việc quản lý nhà nƣớc theo quy định của pháp luật. Phí thuộc NSNN
và lệ phí là khoản thu bắt buộc có điều kiện , phát sinh thƣờng xun, mang tính
chất hồn trả gắn trực tiếp với việc hƣởng thụ các hàng hóa dịch vụ cơng cộng
do Nhà nƣớc đầu tƣ cung cấp có thu phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu có tính chất tự nguyện nhƣ viện trợ, q tặng...


6


Các khoản huy động, thƣờng chia ra vay nợ trong và vay nợ ngoài nƣớc,
vay thƣơng mại và vay ODA
Thu khác nhƣ thu từ bán và cho thuê tài sản nhà nƣớc, các khoản thu đối
với doanh nghiệp nhà nƣớc.
Căn cứ vào đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu gánh nặng thuế cuối
cùng, thì chia thành thuế trực thu, thuế gián thu, thuế tài sản, các khoản thu khác.
1.1.2.2. Chi Ngân sách nhà nước
Chi ngân sách là việc sử dụng tiền ngân sách của các cấp chính quyền, các
tổ chức cung cấp dịch vụ công và các tổ chức khác nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định [23].
Một cách chi tiết, chi ngân sách là việc sử dụng ngân sách để vận hành
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nhằm trực tiếp cung cấp các hàng hố, dịch vụ
cơng cho xã hội; hoặc dùng tiền ngân sách để chi trả các dịch vụ công cộng do
khu vực tƣ nhân tổ chức cung cấp; chi hỗ trợ cho các khu vực sản xuất nhà nƣớc
cần khuyến khích (do có tác động ngoại ứng tích cực); chi trợ cấp cho các tổ
chức hoạt động vì các mục tiêu cộng đồng; chi trợ cấp cho các đối tƣợng xã hội;
chi điều tiết hay bổ sung giữa các cấp chính quyền... Sau đại khủng hoảng kinh
tế những năm 30 và sự ra đời của lý thuyết kinh tế Keynes, chi ngân sách còn
đƣợc thực hiện nhằm hạn chế các biến động có tính chu kỳ của nền kinh tế.
Nhƣ vậy, chi ngân sách có vai trị bảo đảm sự vận hành của bộ máy nhà
nƣớc; đảm bảo việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu mà thị trƣờng
không cung cấp; thực hiện tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân
cƣ hƣớng tới mục tiêu công bằng xã hội và điều tiết nền kinh tế.
Chi ngân sách thƣờng đƣợc phân loại theo bản chất chi, theo mục đích chi,
theo các lĩnh vực dịch vụ của nhà nƣớc, theo các cấp ngân sách.
Theo yếu tố thời hạn tác động , chi ngân sách thường được chia thành chi
thường xuyên,chi đầu tư.
* Chi thƣờng xuyên là việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc để đáp ứng các
nhu cầu hàng hóa, dịch vụ đầu vào thƣờng xuyên trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Ngoài các dịch vụ công thiết yếu cho xã hội, nhà



7

nƣớc còn đảm nhiệm vai trò tái phân phối thu nhập trong nền kinh tế. Vì vậy, chi
thƣờng xuyên của nhà nƣớc chính là việc sử dụng ngân sách để cung cấp các
dịch vụ thiết yếu, phục vụ đời sống kinh tế - xã hội hàng ngày của cộng đồng và
chi trả các khoản phúc lợi, chi trợ cấp thƣờng xuyên của nhà nƣớc... Do đó, chi
thƣờng xuyên là các khoản chi tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo ra các
dịch vụ công cộng thuộc nhiệm vụ của nhà nƣớc và chi phúc lợi, chi điều tiết thu
nhập trong nền kinh tế. Chi thƣờng xuyên thƣờng đƣợc phân loại nhƣ sau:
Theo lĩnh vực chi, chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc bao gồm: chi
giáo dục- đào tạo, chi y tế, chi văn hóa, chi khoa học cơng nghệ, chi môi trƣờng,
chi quản lý nhà nƣớc, chi an ninh quốc phịng...
Theo đối tƣợng sử dụng kinh phí thì chi thƣờng xuyên bao gồm:
Các khoản chi cho con ngƣời nhƣ tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp,...
Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ nhƣ chi trả tiền văn phịng phẩm, sách
báo, tiền điện, nƣớc,...
Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung để thực hiện các chính sách xã hội hay
góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mơ của nhà nƣớc nhƣ chi cho công tác xã hội (trợ
cấp hàng tháng,...), chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cƣ, chi trợ giá theo chính
sách của nhà nƣớc,...
Các khoản chi khác…
Theo cấp quản lý, có thể phân thành chi thƣờng xuyên của trung ƣơng, chi
thƣờng xuyên của các cấp chính quyền địa phƣơng.
* Chi đầu tƣ từ NSNN thực chất là việc sử dụng NSNN cho xây dựng cơ
bản, điển hình là xây dựng, phát triển hệ thống đƣờng giao thơng, bến cảng, các
cơng trình thủy lợi, cơng trình thủy điện, trụ sở cơ quan hành chính, …; sử dụng
NSNN vào xây dựng, phát triển hạ tầng xã hội nhƣ chi phát triển nguồn nhân
lực, chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ…; sử dụng NSNN

để phát triển các hoạt động kinh tế quan trọng của đất nƣớc… Đây là các khoản
chi tạo dựng, phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất lâu
dài của nền kinh tế, nên đƣợc coi là các khoản chi tích luỹ. Thơng qua việc tạo
dựng, phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất, chi đầu tƣ


8

từ NSNN góp phần quan trọng vào việc tăng tổng sản phẩm quốc nội, tạo công
ăn việc làm trong nền kinh tế. Các khoản chi đầu tƣ từ NSNN hình thành cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội, các mũi nhọn kinh tế sẽ có tác dụng quan trọng trong
việc hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành nghề, theo vùng, miền và điều tiết thu
nhập trong nền kinh tế.
Chi đầu tƣ từ NSNN là một cấu phần của tổng đầu tƣ xã hội, do đó có ảnh
hƣởng trực tiếp đến qui mô tổng đầu tƣ xã hội, đến tổng cầu trong nền kinh tế.
Cùng với đối tƣợng đầu tƣ là hạ tầng kinh tế xã hội và các cơ sở kinh tế trọng
điểm, không trực tiếp ảnh hƣởng tới đời sống sinh hoạt hàng ngày của cộng
đồng, nên chi đầu tƣ từ NSNN còn đƣợc điều chỉnh tăng giảm theo các điều kiện
kinh tế xã hội, nhằm hạn chế các biến động có tính chu kỳ, ổn định nền kinh tế.
Chi đầu tƣ từ NSNN là các khoản chi lớn, có tính thời điểm, giai đoạn cụ
thể, gắn với các đặc thù của việc xây dựng, phát triển các cơng trình xây dựng
nhƣ đƣờng xá, bến cảng, trụ sở, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật;... Thƣờng trong
giai đoạn đầu phát triển, nhu cầu tạo dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là tƣơng
đối lớn. Chi đầu tƣ thƣờng đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Phân loại theo bản chất của các sản phẩm đầu tƣ: bao gồm chi xây dựng
cơ bản, chi phát triển kinh tế, chi đầu tƣ khác.
- Phân loại theo lĩnh vực kinh tế, bao gồm:
Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng
có khả năng thu hồi vốn.
Chi đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn

cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
Phần chi đầu tƣ phát triển trong các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc thực hiện
Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của nhà nƣớc
Các khoản chi đầu tƣ khác


×