Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường thịnh đán thành phố thái nguyên giai đoạn 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 100 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỨ TRƢỞNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG THỊNH ĐÁN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Thái Ngun – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỨ TRƢỞNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG THỊNH ĐÁN –
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2011


Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số

: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN

Thái Nguyên – 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thứ Trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành đƣợc nội dung này, tơi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của thầy PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, sự giúp đỡ, động viên
của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Mơi trƣờng, Phịng Quản lý
đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này
cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
PGS.TS.Nguyễn Khắc Thái Sơn và những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy cơ giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Sở Tài nguyên và Mơi
trƣờng, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của Trung tâm Phát triển quỹ Nhà –
Đất và Đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật thuộc UBND tỉnh Thái Ngun,
Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng thành phố Thái Ngun, Phòng Thống kê
thành phố Thái Nguyên, UBND phƣờng Thịnh Đán và nhân dân trong dự án
khu dân cƣ số 6 phƣờng Thịnh Đán đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Thứ Trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

viii


MỞ ĐẦU
1

Đặt vấn đề

1

2

Mục tiêu của đề tài

2

3.

Yêu cầu của đề tài

3

4

Ý nghĩa khoa học của đề tài

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở khoa học của đề tài


1.1.1 Cơ sở lý luận của đề tài

5

1.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài

14

1.1.3 Cơ sở pháp lý của đề tài

18

1.2

Khái quát những quy định về cơng tác giải phóng mặt bằng

1.2.1 Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ

19

1.2.2 Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng

21

1.2.3 Các nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ giả phóng mặt bằng

22

1.3


Chính sách giải phóng mặt bằng một số nƣớc trên thế giới và của Việt

Nam
1.3.1 Trung Quốc

23

1.3.2 Thái Lan

25

1.3.3 Singapore

26

1.3.4 Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.3.5 Kết quả giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

29


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

40

2.1

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

43

2.3

Nội dung nghiên cứu

40

2.4

Phƣơng pháp nghiên cứu

41

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1


47

Sơ lƣợc tình hình cơ bản của phƣờng Thịnh Đán

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

44

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của phƣờng Thịnh Đán

46

3.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất phƣờng Thịnh Đán

50

3.1.4 Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất

53

3.1.5 Phân tích đánh giá biến động các loại đất

57

3.1.6 Nhận xét tình hình cơ bản của phƣờng Thịnh Đán ảnh hƣởng đế cơng
tác giải phóng mặt bằng
3.2

58


Đánh giá thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng khu dân cƣ số 6 tại

phƣờng Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1 Giới thiệu về dự án khu dân cƣ số 6 phƣờng Thịnh Đán

62

3.2.2 Xây dựng phƣơng án giải phóng mặt bằng và TĐC khu dân cƣ số 6 65
3.2.3 Kết quả thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng khu dân cƣ số 6
3.3

67

Đánh giá ảnh hƣởng của việc giải phóng mặt bằng Dự án khu dân cƣ số

6 phƣờng Thịnh Dánđến đời sống ngƣời dân bị thu hồi đất

72

3.3.1 Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của ngƣời dân bị thu hồi đất 74
3.3.2 Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến đời sống của ngƣời dân bị thu hồi
đất
3.4

74
Khó khăn, tồn tại giải pháp và bài học kinh nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




85


v

3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc trong công tác giải phóng mặt bằng TPTN và
dự án khu dân cƣ số 6 phƣờng Thịnh Đán

86

3.4.2 Tồn tại

86

3.4.3 Nguyên nhân

87

3.4.4 Giải pháp khắc phục và bài học kinh nghiệm

87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

90

1


Kết luận

88

2

Kiến nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

90




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BTHT

Bồi thƣờng hỗ trợ


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTKT

Hạ tầng kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QLDA

Quản lý dự án

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ


Sử dụng đất

TĐC

Tái định cƣ

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

PA

Phƣơng án


DC

Dân cƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Chính sách đền bù khi thu hồi đất- kinh nghiệm quốc tế

28

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của phƣờng Thịnh Đán

54


3.2

Tình hình giải phóng mặt bằng khu dân cƣ số 6 từ 2009 - 2011

68

3.3

Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng khu dân cƣ số 6

69

3.4

Hình thức bồi thƣờng cho hộ gia đình bị thu hồi đất

72

3.5

Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng, hõ trợ của ngƣời dân bị thu hồi đất73

3.6

Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến đời sống của ngƣời dân bị thu hồi

đất

75


3.7

Tình hình việc làm và hỗ trợ việc làm sau khi thu hồi đất

77

3.8

Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất

79

3.9

Việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của hộ dân sau khi bị thu

hồi đất

81

3.10 Đánh giá của ngƣời dân bị thu hồi đất về thực trạng môi trƣờng

82

3.11 Những kiến nghị của ngƣời dân bị thu hồi đất

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên các hình

Trang

1.1 Trình tự thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất
13
3.1 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 phƣờng Thịnh Đán
47
3.2 Cơ cấu đất đai năm 2010 của phƣờng Thịnh Đán
55
3.3 Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010 của phƣờng Thịnh Đán
55
3.4 Cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2010 của phƣờng Thịnh Đán
56
3.5 Bản đồ địa hình khu vực quy hoạch khu dân cƣ số 6
63
3.6 Bản đồ quy hoạch chia lô khu dân cƣ số 6 phƣờng Thịnh Đán
64
3.7 Cơ cấu đất quy hoạch khu dân cƣ số 6
65

3.8 Diện tích đất, đối tƣợng thu hồi trong dự án khu dân cƣ số 6
67
3.9 Kết quả thực hiện thu hồi đất, GPMB theo diện tích trong dự án
70
3.10 Kết quả thực hiện thu hồi đất theo đối tƣợng bị thu hồi trong dự án 70
3.11 Hình ảnh trƣớc khi thu hồi đất để triển khai dự án
71
3.12 Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của hộ bị thu hồi đất
74
3.13 Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến kinh tế
hộ gia đình
76
3.14 Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến tình
hình việc làm
78
3.15 Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến tình
trạng an ninh trật tự xã hội
79
3.16 Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến quan hệ
nội bộ gia đình
80
3.17 Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến sự tiếp
cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
81
3.18 Dự án đang triển khai
82
3.19 Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến tình trạng mơi trƣờng
83
3.20 Kiến nghị của ngƣời dân về vấn đề thu hồi đất
84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và hiện đại hóa đất nƣớc,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là chuyển một phần diện tích
đất nơng nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp thuộc các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và du lịch nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội là tất yếu, diễn ra thƣờng xuyên ở các địa
phƣơng trong cả nƣớc.
Thu hồi đất, bồi thƣờng thiệt hại, giải phóng mặt bằng là khâu then chốt,
quan trọng, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để triển khai
các dự án; có thể nói: giải phóng mặt bằng nhanh là khâu quyết định sự thành
công của dự án!
Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
nó tác động tới mọi vấn đề an sinh trong đời sống của cộng đồng dân cƣ; liên
quan đến trật tự an ninh, an toàn xã hội và sự phát triển ổn định, bền vững của
quốc gia; ảnh hƣởng trực tiếp đến Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ, đặc biệt là đối với
ngƣời dân có đất bị thu hồi.
Sau Luật Đất đai năm 1993, cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc
tốc độ đô thị hoá tại thành phố Thái Nguyên diễn ra ngày càng nhanh, từ đô
thị loại 2 trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2010. Chính vì sự
phát triển đó mà diện tích dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp. Quan hệ kinh tế đất đơ thị cũng đƣợc thƣơng mại hóa theo quy luật của

kinh tế thị trƣờng.
Cơng tác thu hồi đất nói chung phục vụ cho lợi ích quốc gia và lợi ích
công cộng tại thành phố Thái Nguyên đã và đang gặp khơng ít những khó
khăn: Phƣờng Thịnh Đán là một phƣờng phía Tây của thành phố Thái Ngun,
có một vị trí hết sức quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

thành phố cũng nhƣ của tỉnh. Trong quá trình CNH-HĐH, nhu cầu về cho phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao trên địa bàn thành
phố ngày càng gia tăng. Việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng đã góp phần quan trọng trong sự phát triển của phƣờng nói riêng và thành
phố nói chung; tuy nhiên cũng nhƣ các phƣờng, xã khác thuộc thành phố và cả
nƣớc, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng cũng đang là vấn đề ”nóng” trong công
tác quản lý đất đai của phƣờng Thịnh Đán. Với khoảng 65% số đơn khiếu kiện
của công dân trên địa bàn thành phố đều liên quan đến công tác thu hồi đất, giá
đất và chính sách đền bù giải phóng mặt bằng. Các dự án phát triển kinh tế và
phục vụ nhu cầu quốc tế dân sinh ngày càng gặp nhiều khó khăn trong cơng tác
thu hồi đất vì ngƣời dân bất hợp tác với chủ dự án hoặc ngƣời dân đƣa ra
nhƣng yêu cầu đòi hỏi mà thực tế luật pháp chƣa qui định hoặc chính sách nhà
nƣớc chƣa thể đáp ứng. Việc giải quyết mối quan hệ giữa ngƣời có đất với việc
thực thi quyền lực nhà nƣớc đã và đang là vấn đề bức xúc trong quá trình quản
lý và điều hành của chính quyền các đơ thị nói chung và thành phố Thái
Ngun nói riêng. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp nhằm cải thiện vấn đề nêu trên
là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà chính quyền thành phố đã và đang

hết sức quan tâm.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ thực trạng sử dụng đất cũng nhƣ mong
muốn tham mƣu, tìm ra những giải pháp có hiệu quả nhằm khắc phục những
vấn đề bức xúc nêu trên, tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh giá cơng tác
giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2009 - 2011”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn phƣờng Thịnh Đán
trong giai đoạn 2009 – 2011 để thấy đƣợc những gì đã làm tốt, những gì chƣa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

làm đƣợc; tìm hiểu ngun nhân của những khó khăn tồn tại và đề xuất giải
pháp thực hiện tốt hơn trong tƣơng lai; đồng thời đánh giá đƣợc những ảnh
hƣởng của giải phóng mặt bằng đến ngƣời dân trong khu vực.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc sơ lƣợc tình hình cơ bản của địa phƣơng ảnh hƣởng tới
cơng tác giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá đƣợc kết quả giải phóng mặt bằng tại phƣờng Thịnh Đán
trong giai đoạn 2009 -2011 ảnh hƣởng của giải phóng mặt bằng giai đoạn
2009 – 2011 đến ngƣời dân bị thu hồi đất.
- Chỉ ra đƣợc những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp đẩy
nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng.
3. Yêu cầu của đề tài

- Nắm vững cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý của chính sách bồi
thƣờng hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
- Đánh giá đúng việc thực hiện chính sách bồi thƣờng hỗ trợ tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên qua thực tế
cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án khu dân cƣ số 6 phƣờng
Thịnh Đán.
- Đề xuất các giải pháp khả thi để thực hiện tốt sách bồi thƣờng hỗ trợ
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Nghiên cứu lý luận về “ thu hồi đất”, xây dựng giá đất và trình tự, thủ
tục thu hồi đất” các khó khăn và thuận lợi khi thực hiện các trình tự, thủ tục
thu hồi đất để đề ra các giải pháp khắc phục vừa đảm bảo lợi ích và an toàn
cho ngƣời sử dụng đất, vừa đảm bảo lợi ích cho tồn xã hội, đảm bảo cho
cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân bị thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

hồi đất, từ đó rút ra nguyên nhân của những khó khăn, vƣớng mắc trong cơng
tác thu hồi đất và đề ra các giải pháp để khắc phục.
- Thông qua các nghiên cứu kiến nghị cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thu hồi đất giúp cho cơng tác này đạt hiệu qủa hơn nữa trong thời
gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1 Đặc điểm của q trình giải phóng mặt bằng
Cơng tác giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp. Nó thể
hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của
Nhà nƣớc – nhà đầu tƣ – đời sống vật chất tinh thần của ngƣời sử dụng đất bị
thu hồi và lợi ích của tồn xã hội. Từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc Luật
đất đai đƣợc ban hành và điều chỉnh sửa đổi, Chính phủ, các Bộ ngành đã ban
hành nhiều Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn, quy định về chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, về quản lý đất đai. Đặc biệt từ khi Luật đất đai
2003 có hiệu lực, các Nghị quyết và Thơng tƣ về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc ban hành về cơ bản đã quán triệt đƣợc các
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý đất đai, phục vụ kịp thời và trực
tiếp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ
phát triển, đẩy mạnh phân cấp cũng nhƣ tăng cƣờng trách nhiệm cho các cấp,
các ngành.
1.1.1.2. Một số vấn đề ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nƣớc trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Ở nƣớc ta, theo quy định của Luật đất đai, ngƣời sử dụng đất phải đăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để đƣợc xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với cơng tác bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và là một trong những yếu tố quyết định khi xác
định nguồn gốc sử dụng đất, đối tƣợng và mức bồi thƣờng hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trƣờng bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trƣớc tháng 12 năm 2004, rất
nhiều địa phƣơng chƣa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã,
phƣờng, thị trấn chƣa lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN)
để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai, một số địa phƣơng chƣa lập
đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN nhƣ thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây,
Hồ Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh [6].
Trong công tác bồi thƣờng GPMB, giấy chứng nhận QSD đất là căn cứ
để xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng.
Hiện nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nƣớc ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công
tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận QSD đất vẫn
chƣa hoàn tất. Chính vì vậy mà cơng tác bồi thƣờng GPMB đã gặp rất nhiều
khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất thì
cơng tác bồi thƣờng GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đất đai là có hạn, khơng gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại
và duy trì cuộc sống của mình con ngƣời phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý
không thể thiếu đƣợc trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế xã hội và các địa phƣơng, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an tồn lƣơng thực với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

nhiệm vụ CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và các địa phƣơng nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thƣờng
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ đƣợc
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của ngƣời đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hƣởng tới giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thƣờng.
Cơng tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thơng qua Quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phƣơng
án bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lƣợng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng cịn

thấp, thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phƣơng án quy hoạch chƣa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trƣờng hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo" [14].
- Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thƣờng GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhƣng nhiều địa phƣơng chƣa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất đƣợc giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy
định khơng rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

cho công tác đền bù.
Theo báo cáo của Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng tính từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho th là
1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền
sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích
đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài thuê là 1.386 ha) [6].
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất
đai
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất

đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó khơng ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nƣớc đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản
hƣớng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB
đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính
chƣa ổn định, chƣa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thƣờng GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bồi thƣờng GPMB. Hệ thống văn bản
pháp luật đất đai cịn có những nhƣợc điểm nhƣ là số lƣợng nhiều, mức độ phức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [6].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan
trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực

thi pháp luật về đất đai nhƣng nhận thức về các quy định của pháp luật nói
chung cịn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa phƣơng, đang tồn tại
tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải
quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói
chung chƣa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm
giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng nhƣ
các nhà đầu tƣ và đã ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [5].
- Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nƣớc ta giá cả đất đai dựa trên chuyển nhƣợng quyền sử
dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm
mới của Luật Đất đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà
nƣớc chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau
thì Luật Đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ
đất đai khác nhau [5].
- Trƣớc khi có Luật đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng, tái định cƣ đều đƣợc quy định tại các văn bản dƣới luật nhƣ
Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ quy định về việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng...
Khung giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất quy định
tại Nghị định số 87/CP đã đƣợc áp dụng trong một thời gian khá dài (trên
mƣời năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy định việc điều chỉnh
khung giá đất để tính bồi thƣờng bằng hệ số K nhƣng mức tăng cao nhất cũng
chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng 1. Do vậy giá đất để tính bồi
thƣờng vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các
khiếu kiện về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại các địa phƣơng.
- Từ khi có Luật đất đai 2003 [17]: Quy định giá đất đƣợc hình thành
trong các trƣờng hợp sau đây (Điều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định giá theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do ngƣời sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những ngƣời có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính ngun tắc liên quan đến xác định
giá đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ đã đƣợc quy định khá cụ
thể tại Luật đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên thị trƣờng
trong điều kiện bình thƣờng” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về
giá đất tại Luật đất đai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phƣơng pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất do các địa phƣơng quy định và cơng bố đều khơng theo đúng
ngun tắc đó, dẫn tới nhiều trƣờng hợp ách tắc về bồi thƣờng đất đai và phát
sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phƣơng công bố hàng
năm chƣa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của ngƣời bị
thu hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thƣờng, GPMB.
- Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta, thị trƣờng bất động sản
ngày càng đƣợc hình thành và phát triển. Ngày nay thị trƣờng bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trƣờng của
nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế đất nƣớc trong thời gian qua và trong tƣơng lai.
Việc hình thành và phát triển thị trƣờng bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ (do ngƣời đầu tƣ có thể
đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trƣờng); đồng thời
ngƣời bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thơng qua Nhà nƣớc thực hiện chính sách TĐC và bồi thƣờng.
1.1.1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội
- Phát triển cơ sở hạ tầng
+ Về tiến độ dự án:
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và đƣa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngƣợc lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.

+ Về kinh tế dự án:
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

mở rộng đầu tƣ. Ngƣợc lại, chi phí bồi thƣờng lớn, khơng kịp hồn thành tiến
độ dự án dẫn đến quay vịng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đƣợc
tiến độ đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng cơng trình.
- Đời sống xã hội
Cơng tác GPMB góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khai thác các
nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nƣớc ta thời gian qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ hầu khắp
các vùng, miền trên cả nƣớc, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào
sự thành công bƣớc đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của
nhân dân. Đạt đƣợc kết quả nêu trên công tác bồi thƣờng GPMB đóng vai trị
khơng nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
1.1.1.4 Trình tự, thủ tục thu hồi đất, BT, HT và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
Trình tự, thủ tục TH, BTHT và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất thực
hiện theo quy định tại Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 (Hình 1.1)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13

Xác định và công bố chủ trƣơng thu hồi đất
Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất cho các khu đất bị thu hồi
Lập, thẩm định, xét duyệt phƣơng án bồi thƣờng tổng thể về bồi
thƣờng TĐC
Thông báo về việc thu hồi
đất
Ra Quyết định thu hồi đất

UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi tổng thể
UBND cấp huyện tiến hành ra Quyết định thu hồi đất đối với từng thửa đất
Quyết định thu hồi đất phải đƣợc gửi đến ngƣời có đất bị thu hồi và đƣợc niêm yết
tại trụ sở UBND phƣờng, xã nơi có đất bị thu hồi

Giải quyết khiếu nại đối với việc thu hồi đất
Kê khai, kiểm kê xác định nguồn gốc đất đai
- Căn cứ vào khoản 1, 2, 5 của Luật Đất đai
- Căn cứ vào điều 43, 44, 45, 46 và 47 của nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007
- Căn cứ vào hồ sơ Địa chính qua các thời kì, hồ sơ, bản đồ HTSDĐ tại thời điểm
thu hồi đất và các giấy tờ có liên quan đến QSDĐ
Lập, thẩm định và xét duyệt phƣơng án bồi thƣờng tổng thể và TĐC
Công khai phƣơng án bồi thƣờng hỗ trợ TĐC
Thực hiện chi trả, bồi thƣờng hỗ trợ và bố trí TĐC
Thực hiện chi trả, bồi thƣờng hỗ trợ và bố trí TĐC

Lập hồ sơ giao đất và bàn giao đất đã bị thu hồi

Cƣỡng chế thu hồi đất (nếu
có)

Giải quyết khiếu nại: đối với Quyết định bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ hoặc Quyết định
cƣỡng chế thu hồi đất

Hình 1.1 Trình tự thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái đinh cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

1.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1 Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
Vai trị của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng đƣợc
nhìn nhận đầy đủ, tồn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nƣớc. Với những đổi mới tích cực nhƣ đã nghiên cứu ở trên, trong những
năm qua, việc thực hiện chính sách bồi thƣờng GPMB ở Việt Nam đã và đang
đạt đƣợc những hiệu quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã
góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhƣng đây cũng là một
trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai hiện nay [5].
Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nơng nghiệp đã thu
hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4 % tổng diện tích đất nơng nghiệp của cả

nƣớc). Trong đó diện tích đất nơng nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đơ thị là 70,32
nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha [14].
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nơng nghiệp
thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên tồn quốc.
Những địa phƣơng có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha),
Đồng Nai (19.752 ha), Bình Dƣơng (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà
Mau (13.242 ha ), Hà Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh phúc (5.573
ha). Theo số liệu điều tra của BNNPTNT tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất,
diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất thổ cƣ
chiếm 11%. Đồng bằng sơng Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn
nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nơng nghiệp của cả nƣớc, tỷ lệ này ở
Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác là duới 0,5% [14].
Theo báo cáo của BNNPTNT [14] cho thấy việc thu hồi đất nông
nghiệp trong 5 năm qua đã tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia
đình với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu ngƣời. Trung bình mỗi ha đất
bị thu hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

ảnh hƣởng tới việc làm của trên 10 lao động nơng nghiệp. Vùng đồng bằng
sơng Hồng có số hộ bị ảnh hƣởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300 nghìn
hộ; Đơng Nam Bộ khoảng 108 nghìn hộ. Mặc dù quá trình thu hồi đất, các địa
phƣơng đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với ngƣời dân bị thu hồi đất về
các vấn đề nhƣ bồi thƣờng, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề,

hỗ trợ tái định cƣ...Tuy nhiên trên thực tế, có tới 67% lao động nông nghiệp vẫn
giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13 % chuyển sang nghề mới và
khoảng 20% khơng có việc làm hoặc có việc làm nhƣng khơng ổn định [14]
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vịng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074 m2; tổng số hộ bị ảnh hƣởng là 53.853 hộ, trong đó có 20.014 hộ
bị giải tỏa trắng; tổng dự tốn chi phí bồi thƣờng cho các hộ dân khi Nhà
nƣớc thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều ngƣời sau khi
nhận tiền đền bù, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phƣơng tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thƣờng (có cả tỷ đồng)
nhƣng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp[6]
Trƣớc khi bị thu hồi đất, phần lớn ngƣời dân đều có cuộc sống ổn định
vì họ có đất sản xuất, có tƣ liệu sản xuất mà đất sản xuất, tƣ liệu sản xuất đó
đƣợc để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của họ bị thay đổi hồn tồn. Mặc dù nơng dân đƣợc giải quyết bồi
thƣờng bằng tiền, song họ vẫn chƣa định hƣớng ngay đƣợc những ngành nghề
hợp lý để có thể ổn định đƣợc cuộc sống. Sau khi bị thu hồi đất, chỉ có 32,3%
số hộ đánh giá là đời sống có tốt hơn trƣớc, 42,3% số hộ cho rằng đời sống
không có gì cải thiện, và số hộ cịn lại khẳng định đời sống của họ kém đi so
với trƣớc khi bị thu hồi đất. Nhƣ vậy, có đến 67,7% số hộ dân đƣợc điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×