Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Thực trạng hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ chồng người nhiễm HIV AIDS đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở điện biên, cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 227 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐOÀN VĂN VIỆT

THỰC TRẠNG HÀNH VI NGUY CƠ NHIỄM HIV
CỦA VỢ/CHỒNG NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐƯỢC
QUẢN LÝ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ VÀ HIỆU QUẢ
CAN THIỆP Ở ĐIỆN BIÊN, CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐOÀN VĂN VIỆT

THỰC TRẠNG HÀNH VI NGUY CƠ NHIỄM HIV
CỦA VỢ/CHỒNG NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐƯỢC
QUẢN LÝ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ VÀ HIỆU QUẢ
CAN THIỆP Ở ĐIỆN BIÊN, CẦN THƠ
Chuyên ngành: Quản lý y tế
Mã số: 972 08 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Thanh Long
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hưng



HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất tới Ban Giám đốc, Phòng Sau đại học, Khoa Chỉ huy tham
mưu quân y (K10) và các Bộ môn/khoa, phòng chức năng của Học viện
Quân y đã quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi
trong suốt q trình học tập và hồn thành bản luận án tiến sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm Y
tế quận Hồn Kiếm cho phép tơi được đi học nghiên cứu sinh và tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại cơ sở đào tạo
và công tác tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Long,
PGS.TS. Nguyễn Văn Hưng - hai người Thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận án.
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Phòng, chống
HIV/AIDS, Bộ Y tế đã cho phép tơi tham gia nghiên cứu Dự án Phịng,
chống HIV/AIDS khu vực châu Á tại Việt Nam và được sử dụng số liệu của
Dự án để làm luận án tiến sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia Dự án đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thu thập số liệu, hỗ trợ
tôi về mặt kỹ thuật trong việc tính tốn, xử lý số liệu trong suốt q trình
nghiên cứu đề tài luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS thành
phố Cần Thơ và tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu bổ
sung tại thực địa nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị là các cặp vợ/chồng dị nhiễm
HIV đang được quản lý tại các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS trong mẫu

nghiên cứu của Dự án tại tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ và cán bộ,
nhân viên của các Phòng khám ngoại trú tại hai địa phương nghiên cứu đã
hợp tác và tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu tại thực địa.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã
luôn động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi và là động lực, truyền nhiệt huyết để
tôi hoàn thành chương học tập nghiên cứu sinh./.
Nghiên cứu sinh


Đồn Văn Việt

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận án là một phần số liệu thuộc
Dự án của Bộ Y tế. Kết quả đề tài luận án là thành quả nghiên cứu của tập thể
Ban quản lý dự án của Bộ Y tế mà tôi là một trong những thành viên nghiên
cứu. Tôi đã được Ban quản lý dự án và các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia
nghiên cứu dự án đồng ý cho phép sử dụng số liệu của Dự án để bảo vệ luận
án tiến sĩ. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác. Nếu sai tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án

Đoàn Văn Việt


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa..........................................................................................
Lời cam đoan...........................................................................................

Mục lục....................................................................................................
Danh mục chữ viết tắt..............................................................................
Danh mục bảng........................................................................................
Danh mục biểu đồ....................................................................................
Danh mục hình.........................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN .....................................................................
1.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt

1
3
3

Nam.........................................................................................................
1.1.1. Trên thế giới................................................................................
1.1.2. Ở Việt Nam.................................................................................
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/

3
3
7

AIDS...............................................................................................
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lây nhiễm HIV/AIDS...................
1.2.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ tiêm chích ma túy khơng

7
8

an tồn.....................................................................................................

1.2.3. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ quan hệ tình dục khơng an

11

tồn...........................................................................................................
1.2.4. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của các cặp bạn tình, vợ/

14

chồng có một người nhiễm HIV..............................................................
1.3. Các giải pháp can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm

18

HIV/AIDS...............................................................................................
1.3.1. Các giải pháp can thiệp giảm tác hại, dự phịng lây nhiễm

18

HIV/AIDS, điều trị và chăm sóc bệnh nhân HIV....................................


1.3.2. Các giải pháp dự phòng lây nhiễm HIV cho các cặp bạn tình,

29

vợ chồng có một người nhiễm HIV trên thế giới và ở Việt Nam............
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu...................................
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu...............................................
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu...............................................
2.2.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu......................................................
2.2.4. Phân mức tế bào CD4 và tải lượng vi rút...................................
2.2.5. Quy trình nghiên cứu..................................................................
2.2.6. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu...................................
2.3. Tổ chức nghiên cứu........................................................................
2.4. Sai số và biện pháp khống chế sai số................................
2.5. Xử lý và phân tích số liệu...............................................................
2.6. Đạo đức nghiên cứu..............................................................
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................
3.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp

37
37
37
37
37
38
38
38
40
42
43
47
51
51

52
53
55
55

vợ/chồng có một người nhiễm HIV đang được quản lý tại phòng
khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (20132014)................
3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu................................
3.1.2. Thực trạng tế bào CD4, tải lượng HIV, đồng nhiễm Lao của

55
62

người nhiễm HIV/AIDS....................................................................
3.1.3. Một số hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của cặp vợ/chồng có

66

một người nhiễm HIV..............................................................................
3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS

72

và dự phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính đang được quản
lý tại phịng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên và TP Cần
Thơ..............................................................................................
3.2.1. Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của cặp vợ/

72


chồng có một người nhiễm HIV.........................................................
3.3.2. Hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS...............

76


3.3.3. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV sang

84

vợ hoặc chồng âm tính.............................................................................
3.3.4. Mơ tả một số đặc điểm của 02 trường hợp cụ thể bị lây nhiễm

85

HIV..........................................................................................................
Chương 4. BÀN LUẬN..........................................................................
4.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp

87
87

vợ/chồng có một người nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám
ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013-2014)................
4.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu................................
4.1.2. Thực trạng tế bào CD4, tải lượng HIV, đồng nhiễm Lao của

87
91


người nhiễm HIV/AIDS....................................................................
4.1.3. Về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của cặp vợ/chồng có một

96

người nhiễm HIV....................................................................................
4.2. Hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự 101
phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính đang được quản lý tại
phịng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên và TP Cần Thơ.....................
4.2.1. Hiệu quả thay đổi hành vi lây nhiễm HIV của cặp vợ/chồng có 101
một người nhiễm HIV..............................................................................
4.2.2. Hiệu quả điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV........................... 109
4.2.3. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV sang 121
vợ hoặc chồng âm tính.............................................................................
4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu......................................................

124
KẾT LUẬN...................................................................................................... 126
KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 128
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN......................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................
PHỤ LỤC.........................................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
T
T
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Viết tắt
ADR
AIDS

Viết đầy đủ
Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại)
Acquired Immunodeficiency Syndrome (Hội chứng suy

ARV
BHYT
BKT
CBYT
CSHQ
CDC

giảm miễn dịch mắc phải ở người)
Anti Retroviral (Thuốc kháng vi rút)
Bảo hiểm y tế
Bơm kim tiêm

Cán bộ y tế
Chỉ số hiệu quả
Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm

GMD
HIV

kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)
Gái mại dâm
Human Immunodeficiency Virus (Virus suy giảm miễn

HTC
IBBS

dịch ở người)
Cơ sở tư vấn, xét nghiệm HIV
Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI


13
14
15

IQR
K=K
LĐTBX

Interquartile Range (Khoảng tứ phân vị của tập dữ liệu)
Không phát hiện = Không lây truyền
Lao động thương binh xã hội


16

H
LTQĐT

Lây truyền qua đường tình dục

17

D
MMT

Methadone Maintenance Treatment (Điều trị nghiện các

MSM
NRTI

chất ma túy dạng thuốc phiện bằng Methadone)
Men Sex Men (Nam quan hệ tình dục đồng giới)
Nucleotide Reverse Transcriptase Inhibitors (Thuốc ức

NNRTI

chế men sao chép ngược)
Non – nucleoside reve transcriptase inhibitor (thuốc ức

NVYT
OPC


chế men sao chép ngược không phải nucleotide)
Nhân viên y tế
Outpatient Clinic for HIV Services (Phòng khám và điều

23
24
25
26
27

PKNT
QHTD
RNA
SL
STDs

trị ngoại trú dành cho bệnh nhân HIV/AIDS)
Phòng khám ngoại trú
Quan hệ tình dục
Axit ribonucleic
Số lượng
Sexually Transmitted Disease (Các bệnh lây truyền qua

28
29
30
31
32
33
34

35

đường tình dục)
TCMT
Tiêm chích ma túy
TDF
Tenofovir disoproxil fumarate (Thuốc kháng vi rút)
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
TVXN
Tư vấn xét nghiệm
TYT
Trạm y tế
UNAIDS United Nations Programme on HIV/AIDS (Chương trình

18
19
20
21
22

36

U=U

Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS)

Undetectable = Untransmittable (Không phát hiện =
Không lây truyền)


37
38
39

VCT

Counseling language testing (Tư vấn xét nghiệm tự

WB
WHO

nguyện)
World Bank (Ngân hàng Thế giới)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

DANH MỤC BẢNG
Bản

Tên bảng

Tran

g
1.1

Tiêu


1.2

Nam........................
Phác đồ điều trị HIV/AIDS theo các “Hướng dẫn chẩn đoán

29

2.1

và điều trị HIV/AIDS” của Bộ Y tế
Phân mức tế bào CD4 trong máu của người nhiễm

42

2.2

HIV/AIDS................................................................................
Phân mức tải lượng vi rút HIV trong máu của người nhiễm

43

chuẩn

bắt

đầu

điều


trị

ARV

tại

Việt

g
27

HIV/AIDS................................................................................
3.1

.
Phân

nhóm

55

3.2
3.3

tuổi.........................
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo học vấn............................
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề

57
58


3.4

nghiệp.....................
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thu nhập trung bình

59

tháng

bố

đối

tượng

nghiên

cứu

theo

(triệu

3.5

đồng/tháng).....................................................................
Phân bố cặp đối tượng theo tính pháp lý của hơn

61


3.6
3.7

nhân............
Phân bố cặp đối tượng theo số con trong gia đình...................
Phân mức tế bào CD4/µl máu của người nhiễm HIV (trước

61
62


can
3.8

thiệp)..................................................................................
Số tế bào CD4/µl máu của người nhiễm HIV (trước can

63

3.9

thiệp)........................................................................................
Phân mức tải lượng HIV của người nhiễm HIV (trước can

63

3.10

thiệp)........................................................................................

Tải lượng vi rút HIV/ml máu của người nhiễm HIV (trước

64

3.11

can thiệp).................................................................................
Phân bố tỷ lệ người nhiễm HIV mắc lao tỉnh (trước can

65

thiệp).......................................................................................
Bản

Tên bảng

Tran

g
3.12

Tỷ lệ mắc bệnh lao theo mức tế bào CD4 trong máu của

g
65

3.13

người nhiễm HIV (trước can thiệp)........................................
Thực trạng tiêm chích ma túy trong vịng 3 tháng của người


66

nhiễm

HIV

(trước

can

3.14

thiệp)....................................................
Thực trạng uống rượu/ bia trong vòng 1 tháng qua của

67

3.15

vợ/chồng người nhiễm HIV (trước can thiệp).........................
Thực trạng sử dụng ma túy của vợ/chồng người nhiễm HIV

67

3.16

(trước can thiệp)......................................................................
Thực trạng điều trị bằng Methadone của vợ/chồng người


68

3.17

nhiễm HIV (trước can thiệp)....................................................
Nhận định của vợ/chồng về tình trạng tiêm chích ma túy của

69

3.18

người nhiễm HIV trong 3 tháng qua.......................................
Vợ hoặc chồng của người nhiễm HIV theo tình trạng có hay

69

3.19

khơng có bạn tình (trước can thiệp).......................................
Quan hệ tình dục với bạn tình, người khác của người nhiễm

70

3.20

HIV, trong vịng 3 tháng qua (trước can thiệp)......................
Quan hệ tình dục của người nhiễm HIV, trong vòng 3 tháng

70



3.21

qua (trước can thiệp) ...............................................................
Người nhiễm HIV tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ (trước can

71

thiệp)........................................................................................
3.22

.
Thực trạng vợ/chồng của người nhiễm HIV tiếp cận các dịch

71

vụ hỗ trợ cai nghiện, chăm sóc sức khỏe và phịng lây nhiễm
3.23

HIV..........................................................................................
Hành vi tiêm chích ma túy của người nhiễm HIV trước và

72

sau can thiệp 3, 6, 12 và 60 tháng (chung 2
tỉnh).....................
Bản
g
3.24


Tên bảng

Tran

Hành vi uống rượu/bia của vợ/chồng người nhiễm HIV

g
73

trước và sau can thiệp 3, 6, 12 và 60 tháng (chung 2
3.25

tỉnh)................
Hành vi sử dụng ma túy của vợ/chồng người nhiễm HIV

74

trước và sau can thiệp 3, 6, 12 và 60 tháng (chung 2
3.26

tỉnh).......
Hành vi tình dục của vợ/chồng người nhiễm HIV trước và

74

3.27

sau can thiệp 3, 6, 12 và 60 tháng (tchung 2 tỉnh)..............
Hiệu quả làm tăng thu nhập sau can thiệp 60 tháng so với


75

3.28

trước can thiệp (chung 2 tỉnh)..................................................
Tỷ lệ xuất hiện phản ứng không mong muốn của ARV trên

76

3.29

đối tượng nghiên cứu...............................................................
Các phản ứng không mong muốn của ARV trên đối tượng

77

3.30

nghiên cứu...............................................................................
Mức độ và thời gian khởi phát của các phản ứng không

78

mong
3.31

muốn

trên


đối

tượng

nghiên

cứu.............................................
Biện pháp xử lý phản ứng không mong muốn trên đối tượng

78


nghiên
3.32

cứu................................................................................
Mức độ tuân thủ điều trị bằng ARV ở người nhiễm

79

HIV/AIDS tại các thời điểm 3, 6, 12 và 60 tháng (chung 2
3.33

tỉnh)..........................................................................................
Phân mức tế bào CD4 trên đối tượng HIV/AIDS (+) trước và

79

3.34


sau can thiệp 6, 12 và 60 tháng (chung 2 tỉnh)........................
Số tế bào CD4 trên đối tượng HIV/AIDS (+) trước và sau

80

can
3.35

thiệp

6,

12



60

tháng

(chung

2

tỉnh)...............................
Phân mức tải lượng vi rút HIV trước và sau can thiệp 3, 12


60


tháng

(chung

81

2

tỉnh)........................................................
Bản
g
3.36

Tên bảng

Tran

Tải lượng vi rút HIV trước và sau can thiệp 3, 12 và 60

g
83

tháng
3.37

(chung

2

tỉnh)...........................................................................

Ước đoán xác suất lây nhiễm HIV cho vợ/chồng theo thời
gian ở các thời điểm 3, 6, 12 và 60 tháng sau can thiệp
(chung 2 tỉnh)..........................................................................

84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu

Tên biểu đồ

Trang

đồ
1.1

Phân bổ số ca nhiễm HIV mới theo nhóm nguy cơ ở Việt

5

1.2

Nam, giai đoạn 1990 – 2013................................................
Phân bổ số nhiễm mới HIV theo đường lây ở Việt Nam

5

1.3


năm 2013.............................................................................
Nguy cơ nhiễm HIV được báo cáo từ những phụ nữ đến

16

xét
3.1
3.2

nghiệm

tại

các





VCT

từ

2006



2010.....................
Phân bố đối tượng HIV (+) theo giới tính...........................

Phân bố cặp đối tượng theo khoảng cách từ nơi ở đến

56
60


phịng

khám

ngoại

trú

(km)..................................................

DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1

Tên hình
Trang
Sơ đồ hóa 5 lĩnh vực/trụ cột ưu tiên của điều trị
33

2.1

2.0.............

đồ


nghiên

40

4.1

cứu...............................
Diễn biến miễn dịch tương ứng các giai đoạn lâm

120

sàng.......

tuyển

chọn

đối

tương


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1981 tại Hoa Kỳ,
đến năm 2018 (sau hơn 3 thập kỷ), trên thế giới có khoảng 37,9 triệu người
đang chung sống với HIV/AIDS và số ca tử vong liên quan tới AIDS ước
tính khoảng 770.000 ca. Mặc dù số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu tiếp tục
có xu hướng giảm, từ mức đỉnh 3,4 triệu (1996), xuống còn 1,7 triệu (2018)
[1]. Tuy nhiên, cho đến nay dịch HIV/AIDS vẫn chưa hoàn toàn được khống

chế.
Tại Việt Nam, kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện
vào tháng 12/1990, tính đến năm 2018 có khoảng 230.000 người đang chung
sống với HIV/AIDS. So với năm 2010, số ca mới mắc HIV/AIDS năm 2018
giảm khoảng 64% [1]. Mặc dù dịch HIV/AIDS đang có xu hướng giảm,
nhưng dịch HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp với nhiều hình thái dịch khác
nhau và vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm HIV cao trong cộng đồng
[2].
Nhằm giảm tác động của dịch HIV/AIDS, tại Việt Nam, điều trị ARV
được triển khai từ năm 2000 và được mở rộng từ năm 2005. Tiêu chuẩn bắt
đầu điều trị ARV khi người nhiễm có tế bào CD4 ≤ 200 tế bào/mm3 (20052009), sau đó tiêu chuẩn này ngày càng sớm hơn: CD4 ≤ 250 tế bào/mm3
(2009-2011); ≤ 350 tế bào/mm3 (2011); hoặc giai đoạn lâm sàng 3, 4; ≤ 500
tế bào/mm3 (2015). Mục đích điều trị là ngăn chặn q trình nhân lên của
HIV, phục hồi chức năng miễn dịch và giảm tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân
HIV/AIDS [3], [4], [5]. Trong khi từ năm 2011, thế giới đã có cơng trình
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng 1.763 cặp dị nhiễm HIV được điều trị ARV
sớm không phụ thuộc vào tế bào CD4 có thể làm giảm tới 96% nguy cơ lây
nhiễm HIV qua đường tình dục ở các cặp dị nhiễm này [6]. Vì thế, WHO đã


khuyến cáo cần tăng cường công tác tư vấn, xét nghiệm tự nguyện và điều trị
ARV sớm cho các “cặp dị nhiễm” để ngăn chặn sự lây truyền HIV.
Trong khuôn khổ Dự án của Bộ Y tế, với sự hỗ trợ về tài chính và kỹ
thuật của một số tổ chức quốc tế, đề tài đã tuyển chọn hai địa phương tỉnh
Điện Biên và TP. Cần Thơ để triển khai nghiên cứu thí điểm điều trị sớm
ARV cho người nhiễm HIV trong các cặp vợ/chồng dị nhiễm mà không phụ
thuộc vào số lượng tế bào CD4, từ đó làm cơ sở cho việc nhân rộng việc
điều trị sớm ARV cho người nhiễm HIV để phòng chống lây nhiễm ra cộng
đồng.
Lý do chọn hai tỉnh/thành phố Điện Biên và Cần thơ vào nghiên cứu

thí điểm là do hai địa phương này có tình hình dịch HIV diễn biến phức tạp
và có nguyên nhân chủ yếu lây nhiễm HIV khác nhau. Điện Biên là tỉnh
miền núi phía Bắc, đến cuối năm 2013, tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS trên
100.000 dân là 825,1 cao nhất toàn quốc (242,2), đồng thời Điện Biên cũng
là tỉnh trọng điểm về ma túy, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm người nghiện
chích ma túy ln ở mức cao (55 – 60%) [7], [8]. Thành phố Cần Thơ là đô
thị loại 1 trực thuộc Trung ương, là Trung tâm kinh tế - xã hội của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, đến cuối năm 2013, tỷ lệ người nhiễm
HIV/AIDS trên 100.000 dân là 395, đứng thứ 14 toàn quốc. Tỷ lệ lây nhiễm
HIV qua quan hệ tình dục vẫn là chủ yếu (85,9%). Trong số những phụ nữ bị
nhiễm HIV/AIDS đa số là hành nghề mại dâm [7], [9].
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng
hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ/chồng người nhiễm HIV/AIDS đang
được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở Điện Biên,
Cần Thơ”.
Mục tiêu nghiên cứu:


1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ của các cặp
vợ/chồng có một người nhiễm HIV đang được quản lý tại phòng khám ngoại
trú ở tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ (2013-2014).
2. Đánh giá hiệu quả điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS và dự
phòng lây nhiễm HIV cho vợ/chồng âm tính đang được quản lý tại phòng
khám ngoại trú tỉnh Điện Biên, thành phố Cần Thơ.
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Trên thế giới
Theo ước tính của Chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/

AIDS (UNAIDS), tính đến năm 2018, trên thế giới có khoảng 37.9 triệu
người hiện đang chung sống với HIV/AIDS (36,2 người trưởng thành, 18,8
triệu phụ nữ > 15 tuổi và 1,7 triệu trẻ em < 15 tuổi); số ca tử vong liên quan
tới AIDS ước tính khoảng 770.000 ca (giảm khoảng 45,3% so với mức tử
vong cao nhất vào năm 2004 với 1,7 triệu ca). Số ca nhiễm mới trên tồn cầu
(ở mọi lứa tuổi) tiếp tục có xu hướng giảm, từ mức đỉnh 3,4 triệu vào năm
1996 giảm xuống còn 1,7 triệu vào năm 2018 [1], [10]. Mặc dù đã có nhiều
thành tựu về y, sinh học, sự tập trung nguồn lực và huy động cộng đồng…
nhưng đến nay thế giới vẫn chưa thể hoàn toàn khống chế được đại dịch
HIV/AIDS. Để đạt mục tiêu kết thúc đại dịch HIV/AIDS vào năm 2030, cần
có sự tiếp tục phối hợp mạnh mẽ từ tất cả các quốc gia trên thế giới.


1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS và tử vong tính đến hết năm 2018
Theo số liệu thống kê của UNAIDS, tính đến năm 2018, Việt Nam có
khoảng 230.000 người đang chung sống với HIV, chiếm 0,61% số người
nhiễm HIV tồn cầu, trong đó có 5.000 trẻ em từ 0 – 14 tuổi, 74.000 phụ nữ,
còn lại là 150.000 đàn ông trên 15 tuổi [1].
So với năm 2010, số ca mới mắc HIV năm 2018 đã giảm khoảng
64%. Cụ thể, năm 2010 (160.000 ca), năm 2015 (9.600 ca) và năm 2018 là
khoảng 5.700 ca mới nhiễm HIV. Số ca tử vong liên quan tới AIDS cũng
giảm đáng kể, từ 8.500 ca (2010), xuống 6.100 ca (2015) và 4.700 ca (2018)
[1].
Với tỷ số mới mắc – hiện mắc ở mức 2,48% năm 2018, Việt Nam là
một trong 18 quốc gia được đánh giá là đang trên đường chấm dứt đại dịch
AIDS (điểm chuẩn là 3%) [1]. Tuy nhiên, HIV/AIDS vẫn là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam; việc
chăm sóc, điều trị thường xuyên, liên tục, suốt đời cho bệnh nhân HIV/AIDS
cũng gây ảnh hưởng lớn tới kinh tế, xã hội [11].

1.1.2.2. Xu hướng dịch HIV/AIDS ở Việt Nam
Trong 9 tháng đầu năm 2017, cả nước xét nghiệm phát hiện mới 6.883
trường hợp nhiễm HIV, số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS 3.484, số
bệnh nhân tử vong 1.062 trường hợp. Trong những người được báo cáo xét
nghiệm mới phát hiện nhiễm HIV, nữ (22%), nam (78%), lây truyền qua
đường tình dục (LTQĐTD) (58%), lây truyền qua đương máu (32%), mẹ
truyền sang con (2,6%), không rõ (8%). Từ 30-39 tuổi (40%); từ 20-29 tuổi
(30%); trên 50 tuổi (6%); 14-19 tuổi (3%); 0-13 tuổi (2%). Phân bố người
nhiễm HIV theo giới, tuổi khơng có khác biệt so với năm 2016; LTQĐTD
chiếm tỷ trọng lớn trong những năm trở lại đây [11].


Dịch HIV/AIDS bao gồm nhiều hình thái dịch khác nhau giữa các địa
phương trong cả nước và hiện vẫn tập trung chủ yếu trong ba nhóm có hành
vi nguy cơ cao đối với lây truyền HIV: người tiêm chích ma túy (TCMT),
nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và gái mại dâm (GMD) [2].
Phân tích mơ hình dịch AIDS (aEM) năm 2013 cũng cho thấy dịch tập
trung chủ yếu trong 3 nhóm nguy cơ cao nêu trên (biểu đồ 1.1). Trong đó, tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm TCMT (10,3%); trong nhóm GMD (2,6%); và
trong nhóm MSM (3,7%) [2]. Những nhóm này chủ yếu tập trung tại các
khu đơ thị lớn và các tỉnh miền núi phía Bắc. Tỷ lệ nhiễm HIV ở các khu
vực có sự khác nhau, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM ở Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh ước tính lên đến 16% trong khi tỷ lệ này ở các tỉnh khác là
<2% [11]. Ngoài ra, cũng có một số đáng kể các ca nhiễm mới đang xảy ra
trong các quan hệ bạn tình lâu dài. Đa số các ca nhiễm mới năm 2013 là ở
nhóm nam giới TCMT có dùng chung bơm kim tiêm (BKT) và nam giới có
hành vi nguy cơ cao (45%) và vợ/bạn tình thường xuyên của họ (28%) (biểu
đồ 1.2) [2].

Biểu đồ 1.1. Phân bổ số ca nhiễm HIV mới theo nhóm nguy cơ

ở Việt Nam, giai đoạn 1990 – 2013


* Nguồn: Theo Bộ Y tế (2014) [2]

Biểu đồ 1.2. Phân bổ số nhiễm mới HIV theo đường lây ở Việt Nam năm
2013
* Nguồn: Theo Bộ Y tế (2014) [2]

Tỉnh Điện Biên: Là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, dân số:
527.300 người (2013), diện tích: hơn 9,6 triệu km2 (mật độ dân số 55 người/
km2), có đường biên giới tiếp giáp với Lào dài 360 km (2 cửa khẩu), tiếp
giáp với Trung Quốc 40,861km2 (1 cửa khẩu). Có 10 đơn vị hành chính cấp
huyện với 130 xã/phường/thị trấn (trong đó có 101 xã đặc biệt khó khăn, 5
huyện nghèo) và cũng là tỉnh nghèo nhất cả nước. Số hộ nghèo chiếm tỷ lệ
đến 45%, đồng bào dân tộc chiếm phần lớn dân số của tồn tỉnh (Thái
38,0%; H’Mơng 34,8%; Kinh 18,4%). Do tiếp giáp với vùng Tam giác vàng,
nên tình hình bn bán, vận chuyển, tàng trữ ma túy diễn biến rất phức tạp,
khó kiểm sốt nên Điện Biên được xác định là tỉnh trọng điểm về ma túy [7],
[8].
Tính đến hết năm 2013, số trường hợp nhiễm HIV/AIDS hiện đang cịn
sống là 4.493 người, đứng thứ nhất tồn quốc về tỷ lệ người nhiễm
HIV/100.000 dân (852,1), tỷ lệ trung bình của tồn quốc (242,2); số bệnh


nhân AIDS là 1.754 người và số bệnh nhân AIDS đã tử vong là 2.611 người
(đứng thứ nhất trong số 14 tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc
về số bệnh nhân AIDS đã tử vong). 10/10 huyện, thị xã, thành phố và 97/112
xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS. Năm 2013, cả nước xét
nghiệm phát hiện mới 12.559 trường hợp nhiễm HIV, Điện Biên là một

trong 10 tỉnh/thành phố có số trường hợp xét nghiệm phát hiện dương tính
mới lớn nhất cả nước với 428 trường hợp. Hầu hết số người nhiễm
HIV/AIDS bị lây truyền qua đường tình dục và đường máu, chiếm tới trên
95%; tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 20 - 39 tuổi, chiếm tỷ lệ trên 82%. Tại
thời điểm 2012 – 2013 có 6.298 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Tỷ lệ
hiện nhiễm HIV trong nhóm người nghiện chích ma túy ln ở mức cao (55
– 60%). Dịch HIV/AIDS đang ở giai đoạn tập trung, số nhiễm HIV phát hiện
hàng năm tiếp tục có chiều hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao và tỷ lệ
lây nhiễm HIV chủ yếu qua đường TCMT [7], [8], [12].
Thành phố Cần Thơ: Là đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương, là trung
tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và thương mại của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, là vùng kinh tế trọng điểm thứ 4 của cả nước. Dân số
1.222.400 người (2013), diện tích hơn 1.4 triệu km 2 (mật độ dân số 8.868
người/km2 ) với 9 đơn vị hành chính cấp huyện/thị; 85 xã/phường/thị trấn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Thành phố đạt 12,19% (giai đoạn
2010 – 2015). Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 78,46 triệu
đồng/năm (tương đương 3.600 USD). Hàng năm, đóng góp cho vùng
khoảng 12% tổng thu ngân sách [7], [9].
Tính đến hết năm 2013, số trường hợp nhiễm HIV/AIDS hiện đang còn
sống là 4.828 người, đứng thứ 14 toàn quốc về tỷ lệ người nhiễm
HIV/100.000 dân (395 người); số bệnh nhân AIDS là 968 người và số bệnh
nhân AIDS đã tử vong là 1.359 người (đứng thứ ba trong số 13 tỉnh thuộc


vùng Đồng bằng sông Cửu Long về số bệnh nhân AIDS đã tử vong). 100%
xã/phường/thị trấn có người nhiễm HIV/AIDS. Năm 2013, cả nước xét
nghiệm phát hiện mới 12.559 trường hợp nhiễm HIV, Cần Thơ là một trong
11 tỉnh/thành phố có số trường hợp xét nghiệm phát hiện dương tính mới lớn
nhất cả nước (339 trường hợp nhiễm HIV mới). Dịch HIV/AIDS đang ở giai
đoạn tập trung, số nhiễm HIV phát hiện hàng năm tiếp tục có chiều hướng

giảm nhưng vẫn cịn ở mức cao và gia tăng ở nhóm người trẻ từ 20 – 39 tuổi
(84,6%). Tỷ lệ lây nhiễm qua QHTD vẫn là chủ yếu (85,9%). Trong số
những phụ nữ bị nhiễm HIV/AIDS đa phần là hành nghề mại dâm [7], [9].
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM
HIV/AIDS

1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lây nhiễm HIV/AIDS
Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng tới lây nhiễm HIV/AIDS làm 5
nhóm:
+ Yếu tố sinh học: Người mắc các bệnh LTQĐTD có khả năng bị
nhiễm HIV cao hơn người bình thường 2 - 9 lần. Hẹp bao qui đầu dẫn đến
dễ bị các bệnh STDs (chlamydia, herpes sinh dục, lậu, giang mai..), do vậy
nguy cơ nhiễm HIV và lây bệnh cho người khác cao hơn. Ngoài ra, giai
đoạn nhiễm HIV cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng lây truyền, nguy cơ lây
nhiễm rất cao ngay sau khi bị nhiễm HIV (giai đoạn cửa sổ) và giai đoạn
AIDS (có khoảng 3000 virus HIV/1 ml máu), ở giai đoạn nhiễm HIV không
triệu chứng, số lượng HIV chỉ khoảng 20 - 40 virus/1 ml máu. Nhiều nghiên
cứu về sinh học và dịch tễ học đã kết luận rằng các bệnh STDs có lt và
khơng lt đều làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV gấp nhiều lần. Hơn nữa,
nhiễm HIV làm thay đổi tiến triển bệnh lý thơng thường của một số bệnh
STDs, vì vậy HIV và STDs được coi là "đồng yếu tố lây nhiễm" [13].
+ Yếu tố hành vi: Vai trò của nam và nữ trong QHTD, sự chấp nhận


của xã hội về lối sống có nhiều bạn tình, phương thức QHTD hay các phong
tục xăm mình, xâu lỗ tai…
+ Yếu tố dân số học: Các nghiên cứu cũng đã điều tra hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV trong nhóm dân số nói chung. QHTD với GMD rất phổ biến
ở nam giới trẻ, liên quan chặt chẽ tới các hành vi uống rượu. Việc nhiễm
HIV có liên quan chặt chẽ tới độ tuổi (14 tuổi – 45 tuổi), những biến động về

phân bố dân số và các quần thể di động (do sự phát triển và đơ thị hóa
nhanh, gia tăng dịch vụ, hình thức giải trí, thương mại và du lịch với người
nước ngoài, hệ thống xe tải đường dài ngày càng phát triển...) [14], [15].
+ Yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội: Sự kém hiểu biết về HIV/AIDS, tác hại
của ma túy, an tồn tình dục; yếu tố về kinh tế như nghèo đói, khơng đủ nguồn
lực để đương đầu với AIDS, các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường…
1.2.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ TCMT khơng an tồn
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã chỉ ra rằng,
TCMT khơng an tồn là một trong những hành vi nguy cơ chủ yếu trong lây
nhiễm HIV. Quần thể TCMT tại Việt Nam đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi
HIV/AIDS, chủ yếu là do hành vi tiêm chích và tình dục của họ. Kết quả các
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong quần thể TCMT là khá cao:
Lạng Sơn: 46% [16], Long An: 32% [17].
Nghiên cứu tại Gia Lai cho thấy, dùng chung BKT là yếu tố có liên
quan chặt chẽ tới lây nhiễm HIV trong nhóm TCMT, kết quả phân tích hồi
quy đa biến cho thấy nguy cơ nhiễm HIV tăng 6,7 lần nếu đối tượng TCMT
dùng chung BKT, tăng lên 6,1 lần nếu có thời gian TCMT trên 3 năm [18].
Một nghiên cứu tổng quan các đối tượng TCMT và hành vi dùng chung
BKT trên phạm vi cả nước cho thấy: tỷ lệ dùng lại BKT của nhóm TCMT có
thể rất cao (81,1%); có hành vi chia sẻ BKT trong nhóm đã dương tính với


HIV như: mượn kim và ống tiêm đã sử dụng (18,9%) và dùng chung kim
tiêm và ống tiêm với người khác trong khoảng một tháng (16,4%) [19].
Nghiên cứu lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở quần thể TCMT tại
7 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Phước, Bình Dương, Long An,
Sóc Trăng) trên 1.622 đối tượng là nam giới có TCMT trong vịng một tháng
qua cho thấy: tỷ lệ nhiễm HIV dao động từ 18,8 – 40,6%. Tỷ lệ dùng chung
BKT trong tháng qua là khá cao (18,7-37,6%). Nguy cơ lây truyền HIV từ
nhóm TCMT sang GMD và bạn tình của họ tương đối cao do sử dụng BCS

khi QHTD chưa thường xuyên. Số người TCMT nêu đúng các cách phòng
lây nhiễm HIV còn hạn chế, gần 2/3 đối tượng hiểu sai về cách phòng tránh
HIV. Tỷ lệ đã từng xét nghiệm HIV thấp (<30%) [20].
Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học (IBBS)
được triển khai tại 6 tỉnh/thành phố: Quảng Ninh, Hải Phịng, Đà Nẵng, TP.
Hồ Chí Minh, An Giang và Cần Thơ (2005-2006) cho thấy, những người
TCMT là quần thể có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất so với những quần thể
khác, mặc dù có sự khác nhau giữa các tỉnh, thành phố. Tỷ lệ hiện nhiễm
HIV trong những người TCMT cao nhất tại Hải Phòng (66%) và Quảng
Ninh (59%), thấp nhất Đà Nẵng (2%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy
những dấu hiệu của sự lây truyền HIV nhanh chóng trong quần thể những
người TCMT trẻ tuổi và mới tiêm chích. Tại TP. Hồ Chí Minh (48%) những
người TCMT dưới 25 tuổi và gần 25% TCMT có thời gian tiêm chích dưới
một năm. Tuy nhiên, HIV lan truyền rất nhanh trong cả hai nhóm trên, với tỷ
lệ hiện nhiễm tương ứng là 33% và 28%. Tỷ lệ dùng chung BKT trong vòng
6 tháng qua vẫn ở mức cao (12-33%). Khi dùng chung BKT, người TCMT
thường dùng chung BKT với nhiều người, do đó, họ có nguy cơ nhiễm HIV
rất cao. Tại TP. Hồ Chí Minh, người TCMT trẻ và mới TCMT có hành vi
khơng an tồn rất sớm, ngay sau khi họ bắt đầu tiêm chích [21].


×