Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đặc điểm một số mô hình phủ xanh ở huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ THỊ CHANG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÖI
TRỌC VÀ ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ MƠ HÌNH PHỦ XANH
Ở HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Công

Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyêni




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn khoa khọc: “Nghiên cứu hiện trạng
đất trống đồi núi trọc và đặc điểm một số mơ hình phủ xanh ở huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh” với các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác, hồn
tồn là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Tác giả


Ngơ Thị Chang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyêni




Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê Ngọc Công người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
q báu để em có thể hồn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa SinhKTNN trường Đại học Sư phạm, khoa Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên đã
nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND các xã Ngọc Xá, Phù Lãng,
Cách Bi và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Ninh, phịng Tài ngun và mơi
trường, phịng nơng nghiệp huyện Quế Võ!
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể gia đình, bạn bè đã
ln cổ vũ, động viên tơi trong suốt thời gian qua!
Trong q trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian,
kinh phí cũng như trình độ chun mơn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học, cùng bạn bè!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 5 năm 2012
Tác giả
Ngơ Thị Chang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênii





MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .........................................................................................................v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................3
1.1. Khái niệm về đất trống đồi trọc ...............................................................................3
1.2. Những nghiên cứu về phủ xanh đất trống đồi núi trọc trên thế giới
và ở Việt Nam ......................................................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước ......................................................................... 4
1.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu .....................7
1.3.1. Các dự án trồng rừng ................................................................................ 7
1.3.2. Thực trạng và các giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc ......................... 7
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam....12
1.4.1. Khái niệm về thảm thực vật ............................................................................... 12
1.4.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới ................... 12
1.4.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật ở Việt Nam .................... 15
1.5. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống trên thế giới
và ở Việt Nam ............................................................................................................... 18
1.5.1. Những nghiên cứu về thành phần loài trên thế giới ............................... 18
1.5.2. Những nghiên cứu về thành phần loài ở Việt Nam ................................ 19
1.5.3. Những nghiên cứu trên thế giới về thành phần dạng sống .................... 23
1.5.4. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ở Việt Nam ..................... 25
1.6. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về cấu trúc không
gian của rừng ......................................................................................... 27

1.6.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii




1.6.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 31
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................. 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) ................... 32
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 33
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu .............................................................................. 33
2.4.4. Phương pháp phân loại đất trống đồi trọc ......................................................... 34
2.4.5. Phương pháp dùng toán thống kê để xử lí số liệu ............................................ 34
2.4.6. Phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với khảo sát tổng thể hiện trường........ 34
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI............................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 35
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 35
3.1.2 Về địa hình - địa thế ................................................................................ 36
3.1.3. Địa chất, đất đai..................................................................................... 37
3.1.4. Về khí hậu .............................................................................................. 38
3.1.5. Về đặc điểm thuỷ văn ............................................................................. 39
3.2. Tài nguyên thiên nhiên - môi trường.................................................................... 41
3.2.2. Tài nguyên khoáng sản........................................................................... 41
3.2.3. Tài nguyên đất ........................................................................................ 41
3.3. Kinh tế - xã hội ..................................................................................................... 43

3.3.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 43
3.3.2. Thực trạng kinh tế xã hội ...................................................................... 43
3.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................................ 44
3.3.4. Thực trạng về văn hóa - xã hội............................................................... 45
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 47
4.1. Hệ thực vật và thảm thực vật ................................................................................ 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv




4.1.1. Hệ thực vật ............................................................................................. 47
4.1.2. Thảm thực vật......................................................................................... 52
4.2. Hiện trạng và tiềm năng đất trống đồi trọc huyện Quế Võ ................................. 54
4.2.1. Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi núi trọc ở huyện Quế Võ .......... 54
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Quế Võ năm 2010 ............... 56
4.3. Nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc ......................................................... 57
4.4. Đặc điểm một số mơ hình phủ xanh .................................................................... 58
4.4.1. Đặc điểm thành phần loài ....................................................................... 58
4.4.2. Đặc điểm thành phần dạng sống ............................................................ 64
4.4.3. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu ................................ 70
4.5. Một số tính chất lý, hoá học cơ bản của đất dưới các thảm thực
vật nghiên cứu ....................................................................................... 74
4.5.1. Độ chua pH (KCl) ................................................................................. 75
4.5.2. Hàm lượng mùn tổng số (%) .................................................................. 77
4.5.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) .................................................................. 78
4.5.4. Hàm lượng lân tổng số (P2O5) .............................................................. 79
4.5.5. Hàm lượng Kali tổng số (K2O) ............................................................. 80
4.6. Đề xuất mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc hợp lí cho khu vực nghiên cứu .. 83

4.6.1. Điều tra phân loại mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc ........................ 83
4.6.2. Đề xuất mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc ........................................ 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 88
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênv




DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Đánh giá số loài thực vật được mơ tả trên tồn thế giới ........................... 14
Bảng 2.1: Bố trí tuyến điều taị các địa điểm nghiên cứu ........................................... 32
Bảng 2.2: Bố trí ơ tiêu chuẩn điều tra tại địa điểm nghiên cứu.................................. 32
Bảng 3.1: Nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa trung bình tháng tỉnh Bắc Ninh
năm 2011 .................................................................................................... 39
Bảng 3.2: Diện tích và tỉ lệ các loại đất huyện Quế Võ ............................................. 42
Bảng 4.1: sự phân bố các chi trong hệ thực vật huyện Quế Võ................................. 48
Bảng 4.2: Sự phân bố các loài trong các họ thực vật ở huyện Quế Võ..................... 49
Bảng 4.3: Độ che phủ rừng và tỷ lệ đất trống đồi trọc của huyện Quế...............

55
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Quế Võ năm 2010 ................. 56
Bảng 4.5: Thống kê số lượng, tỉ lệ các loài, chi, họ tại các khu vực nghiên cứu...... 59
Bảng 4.6. Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu .................................... 65
Bảng 4.7: Thành phần dạng sống thực vật tại các điểm nghiên cứu ......................... 66
Bảng 4.8: Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm nghiên cứu.... 71
Bảng 4.9. Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu ............... 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các loài, chi, họ trong các quần xã thực vật nghiên cứu ...... 59
Hình 4.2: Biểu đồ thành phần dạng sống thực vật tại KVNC ................................... 65
Hình 4.3: Biểu đồ thành phần dạng sống thực vật tại các địa điểm nghiên cứu....... 66
Hình 4.4: Sự biến đổi độ chua pH(KCl) tại các điểm nghiên cứu ................. 76
Hình 4.5: Sự biến đổi của hàm lượng mùn (%) tại các điểm nghiên cứu ................. 78
Hình 4.6: Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu ................................ 79
Hình 4.7: Hàm lượng lân tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu .................................. 80
Hình 4.8: Hàm lượng kali tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu ................................. 81
Hình 4.9: Hàm lượng Ca++ (mg/100g) ở các quần xã nghiên cứu ................ 82
Hình 4.10: Hàm lượng Mg++ (%) ở các điểm nghiên cứu ....................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, cùng với việc đẩy
nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì vấn đề bảo vệ mơi trường cần

phải được quan tâm hàng đầu và được coi là nhiệm vụ của cả nhân loại.
Nhận thức được vai trò to lớn của thảm thực vật nói chung và hệ sinh
thái rừng nói riêng, các quốc gia đã ngày càng nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhiều giải pháp đồng bộ đã được tiến
hành, một trong số đó là các mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc đã được
thực hiện và đem lại hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, trong những năm qua do quá trình khai thác tài nguyên quá
mức cùng với phương thức canh tác lạc hậu của địa phương như đốt rừng làm
nương rẫy, chăn thả gia súc bừa bãi…khiến cho diện tích rừng của nước ta ngày
càng bị thu hẹp, tiềm năng rừng và đất rừng ngày càng bị cạn kiệt. Khi rừng bị
phá hủy sẽ làm cho tốc độ xói mịn đất, sạt lở đất, sa mạc hóa,các thảm họa thiên
nhiên như lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Để hạn chế và
ngăn chặn tình trạng này, ngồi cơng tác xây dựng các khu bảo tồn để bảo vệ
nguồn gene, thì phục hồi các hệ sinh thái rừng đã bị suy thoái là thực sự cần
thiết. Cùng với q trình thối hóa của thảm thực vật là q trình suy thối của
đất do xói mịn rửa trôi. Các nhà khoa học đều nhận định mất rừng dẫn đến trọc
hóa đất đai là ngun nhân chính gây ra các thảm họa thiên tai.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng. Diện tích đồi núi chiếm tỉ lệ rất nhỏ (0.53%) so với tổng diện tích
tự nhiên tồn tỉnh. Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng
trồng. Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở huyện Quế Võ
(290,09 ha) và huyện Tiên Du (371,17 ha). Tuy nhiên, sau một thời gian dài
do quá trình khai thác quá mức nên nhiều diện tích rừng bị thu hẹp, diện tích
đất trống đồi trọc tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1





Thực hiện chủ trương Đề án giao rừng của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008 - 2010 nhiều mơ hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành
và đem lại hiệu quả cao về kinh tế và môi trường sinh thái.
Trước thực tế đó chúng tơi đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu hiện trạng đất
trống đồi núi trọc và đặc điểm một số mơ hình phủ xanh ở huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hiện trạng đất trống đồi núi trọc ở huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh
- Xác định đặc điểm các mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc
- Đề xuất mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc hợp lí cho địa phương
3. Ý nghĩa của đề tài
Về lý luận
Góp phần nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi núi trọc và đặc điểm một
số mơ hình phủ xanh ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh làm cở sở khoa học cho
việc đề xuất các giải pháp và xây dựng các mơ hình phủ xanh.
Về thực tiễn
Thảm thực vật trên vùng đồi núi huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh có vai
trò quan trọng trong việc phòng hộ, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân trên một phạm vi khá rộng của huyện Quế Võ. Trước đây,
khu vực này vốn là rừng thường xanh khá phong phú và đa dạng, nhưng cho
đến nay nó đã bị phá hoại nghiêm trọng và thay vào đó là các loại rừng trồng
thuần loại, rừng hỗn giao đơn giản về cấu trúc. Sự suy giảm này làm cho các
thảm thực vật khơng đáp ứng được vai trị phịng hộ và bảo vệ cảnh quan. Vì
vậy, ý nghĩa thực tiễn của đề tài là: lựa chọn các giải pháp kỹ thuật thích hợp
nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng trồng rừng sản xuất hay bằng giải
pháp nông lâm kết hợp, nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao đời
sống của người dân sống bằng nghề trồng rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2




Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về đất trống đồi trọc
Trong nhiều tài liệu của nước ta hiện nay đề cập đến đất trống đồi núi
trọc thì vấn đề cải tạo và sử dụng hợp lý chúng để đảm bảo cho sự phát triển
bền vững đã trở thành quốc sách. Mặc dù vậy cho đến nay có rất ít tài liệu nào
trình bày rõ nghĩa và chính xác khái niệm này.
Trần Đình Lý (2003) đưa ra định nghĩa: “Đất trống đồi núi trọc là
những vùng đất chưa có thảm thực vật cây gỗ là chủ yếu hoặc đã có nhưng đã
bị tàn phá mà trên đó chỉ là các trảng cỏ, trảng cây bụi hay là cây ăn quả hoặc
là cây công nghiệp hay đồng cỏ chăn nuôi bị thối hóa, năng suất thấp, khơng
ổn định”. Đây là định nghĩa đầu tiên về đất trống đồi núi trọc ở nước ta [19].
Tác giả cũng đã căn cứ vào thành phần thực vật, cấu trúc phẫu diện, độ phì
của đất chia đất trống đồi núi trọc ở nước ta thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Gồm những diện tích do rừng bị khai thác cạn kiệt, hoặc do bị
đốt, chặt phá để trồng cây nông nghiệp sau 2 -3 vụ (đơi khi hơn) sau đó bỏ
hoang. Ở đây lớp đất mặt còn dày trên 50cm, độ mùn tổng số 3% - 6%, đạm
0,3% - 1 %, lân từ 0,1% - 0,2 %, kali từ 1,2% - 4,%, pH trên 4,8. Nhóm đất
trống đồi núi trọc này cịn chứa đựng tiềm năng lớn cho sự khôi phục rừng tự
nhiên và trồng cây cơng, nơng nghiệp và cây ăn quả.
Nhóm 2: Là những loại đất trống đồi núi trọc được hình thành do rừng
bị chặt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại nhiều lần
nhưng khơng có biện pháp bảo vệ độ phì của đất làm cho đất bị xói mịn rửa
trơi thối hóa mạnh. Lớp đất mặt còn dày khoảng trên 30 cm, lượng mùn và

chất dinh dưỡng kém. Lượng mùn khoảng 1,2%-2,2%, đạm 0,05%- 0,07%,
lân 0,06%- 0.08%, kali 0,25%- 0,3%, pH từ 3,5- 5,5.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




Nhóm 3: Gồm các bãi cát ven biển và nội đồng, các loại núi trọc trơ sỏi
đá lớp đất mặt rất mỏng (<30 cm) hoặc đất phát sinh chưa hoàn chỉnh. Đất ở
đây xấu, lớp mùn và chất dinh dưỡng trong đất không đáng kể. Mùn tổng số
khoảng từ 0,6%- 0,7%, đạm 0,02%- 0,06%, lân 0,02%- 0,03%, pH dao động
trong khoảng 4- 4,5 .Tiềm năng cho sự phục hồi thảm thực vật ở đây gần như
bị triệt tiêu.
1.2. Những nghiên cứu về phủ xanh đất trống đồi núi trọc trên thế giới và
ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về nông lâm nghiệp (ICRAF) trong báo
cáo hàng năm cho biết trong giai đoạn 1996 - 1998 đã nghiên cứu phủ xanh
đất trống đồi trọc bằng nhiều giải pháp khác nhau. Có thể nêu một số mơ hình
đã thực hiện như sau:
Tại Châu Phi: gồm các nước Zambia, Tanzania, Zambabuwe. Các mơ
hình đã thực hiện:
Mơ hình thảm cỏ luân phiên (Rotation Woodlost) nhằm phủ xanh đất
trong thời kỳ bỏ hóa, trong mơ hình này người ta đã dùng cây Điển (Sesbaina
sesban), một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) để phủ xanh đất trong thời kỳ
bỏ hoang. Sau 2 - 3 năm có thể khai thác làm củi, phần cịn lại có thể đốt hoặc
để mục để gia tăng chất mùn và dinh dưỡng cho đất.

Mô hình trồng cây gỗ và cây ăn quả đa tầng (Multitistrata). Trong mơ
hình này các loại cây trồng chủ yếu là cây bản địa sẽ tạo ra một hệ thống
trồng trọt bền vững có nhiều sản phẩm và tăng thu nhập.
Mơ hình chăn ni lâm sinh (Silvopastoral) bằng việc tạo ra thảm cỏ
chăn nuôi dưới tán rừng thứ sinh.
Tại Châu Mỹ La Tinh gồm các nước: Brazil, Peru, Mexico. Các mơ
hình đã xây dựng đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn lương thực và phủ
xanh đất trống đồi trọc. Những mơ hình đã thực hiện gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




Mơ hình trồng trọt cải tạo vườn nhà (Homegarden)
Mơ hình kết hợp nông lâm đa tầng, nhiều sản phẩm (Multitistrata)
trồng cây ăn quả với cây lấy gỗ theo mơ hình đa loài nhiều tầng. Năm 1968
F.A Bazzaz nghiên cứu quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật trên đất sau
trồng trọt bi bỏ hoang ở vùng núi cao Shawnee, Illions (Mỹ) [47].
Tại Châu Á gồm các nước: Malaysia, Thái Lan, Việt Nam. Các mơ
hình đã thực hiện là:
Nghiên cứu sử dụng tri thức bản địa trong canh tác phủ xanh để bảo vệ
đất và tăng thu nhập cho hệ nương rẫy.
Mơ hình nơng lâm kết hợp để cải tạo thảm cỏ Tranh (Imperata
cylindrica).
Mơ hình trồng cây trên đỉnh đồi để chống xói mịn đất.
Mơ hình trồng cây họ Đậu trong viêc phủ xanh, cải tạo đất.
Mơ hình sử dụng độ tàn che của cây họ Đậu để kiểm soát cỏ dại.
Những nghiên cứu khác cũng đã được thực hiện: phương pháp xây

dựng mơ hình nơng lâm kết hợp (CH. Trachummok ,1982; L. Roche, 1982),
đào tạo và huấn luyện kỹ năng xây dựng mơ hình nơng lâm kết hợp để phủ
xanh đất trống đồi trọc (R.F Fisher, 1991). Năm 1992, T. Tuinei và cộng sự
nghiên cứu về phục hồi thảm thực vật thứ sinh trên đất sau nương rẫy ở
Mengla - Xisuang banna (Trung Quốc) đã cho thấy sau 10 năm rừng phục
hồi có 3 tầng: tầng cây gỗ chiếm ưu thế, tầng cây bụi, dưới cùng là tầng cỏ
và dây leo.
1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Công cuộc phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở nước ta đã được thực hiện
từ những năm 1960. Đến năm 1980 thực sự trở thành vấn đề cấp bách, điều
đó được thể hiện qua nhiều dự án đã và đang được thực hiện:
Dự án PAM - phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5




Chương trình 327 - trồng rừng phịng hộ.
Dự án trồng rừng trên đất cát biển Nam Trung Bộ Việt Nam (PACSA).
Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn JBIC tại 5 tỉnh miền Trung.
Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khóa X ngày 29/7/1997.
Chương trình nghiên cứu cấp nhà nước “ Phủ xanh đất trống đồi núi
trọc mã số 04A (1986 - 1990) do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Chương trình nghiên cứu cấp nhà nước “ Khơi phục rừng và phát triển
lâm nghiệp” mã số KN03 (1990- 1995), Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Theo hướng nghiên cứu này, Trung tâm Khoa Học Tự Nhiên nay là
viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng đã tiến hành một số đề tài

nghiên cứu như:
Nghiên cứu mơ hình phủ xanh đất trống đồi trọc miền núi tỉnh Nghệ
An (1993 - 1997), GS TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm [32].
Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mơ hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc ở Bắc Trung Bộ (1997 - 1999), GS TSKH Trần Đình Lý làm chủ
nhiệm [29].
Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mơ hình cải tạo, sử dụng hợp
lý khu hệ sinh thái vùng cát huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (1999 - 2000),
GS TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm [30].
Nghiên cứu các giải pháp trồng rừng ở vùng núi đá vôi các tỉnh biên
giới bằng các lồi cây gỗ q bản địa (1998 - 2002), GS TSKH Nguyễn Tiến
Bân làm chủ nhiệm.
Nghiên cứu cở sỏ khoa học và xây dựng mơ hình cải tạo hệ sinh thái
vùng cát ven biển huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (2001 - 2003), GS TSKH
Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.
Ngồi các cơng trình trên cịn có nhiều đề tài cấp cơ sở thuộc các Viện
chuyên ngành như: Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, Viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật đã và đang được thực hiện.
1.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu
Tại Bắc Ninh, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu được thực
hiện qua các chương trình do Nhà nước đầu tư: Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1998- 2010, các chương trình 327,661 ... Ngồi

ra cịn có các dự án do địa phương thực hiện như: Đề án giao rừng tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2008 - 2010.
1.3.1. Các dự án trồng rừng
Dự án 327 (1997 - 1998) là dự án đã trồng được 183,5 ha rừng trồng
thuần loài và khoanh nuôi tái sinh được 82,6 ha.
Dự án 661 (1999 - 2008) là dự án nguồn vốn đầu tư từ Trung ương và
nguồn vốn địa phương. Dự án đã trồng được 301,5 ha diện tích rừng trồng
thuần lồi và khoanh nuôi tái sinh là 876,5 ha.
Với kết quả của chương trình 327 và dự án 661, đất trống đồi trọc của
huyện Quế Võ cơ bản được phủ xanh, các dự án đã góp phần tạo cơng ăn việc
làm, tăng thu nhập cho nhân dân, làm cho cảnh quan, môi trường được cải
thiện tốt hơn. Đồng thời thúc đẩy phong trào trồng cây xanh, trồng rừng ở địa
phương phát triển và có hiệu quả. Trong q trình thực hiện dự án, các cơ
quan địa phương, đơn vị đã chấp hành đầy đủ chế độ, chính sách do Nhà nước
quy định, sử dụng vốn đúng mục đích ...
1.3.2. Thực trạng và các giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc
Do quá trình quản lý chưa bền vững, độ che phủ của rừng Việt Nam đã
giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng tự nhiện còn lại đã bị hạ
thấp quá mức. Năm 1943, với diện tích 14 triệu ha, rừng có độ che phủ 43 %
diện tích đất tự nhiên, nhưng ba mươi năm chiến tranh với nhiều nguyên nhân
khác nhau, đã làm cho diện tích của rừng thu hẹp quá nhanh. Đến năm 1993
chỉ còn lại 9,5 triệu ha, độ che phủ 28 % diện tích đất tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




Theo số liệu báo cáo rà soát 3 loại rừng trong tồn tỉnh Bắc Ninh năm

1998 diện tích rừng là 968,7ha, nhưng hiện trạng năm 2006 chỉ còn lại 922,2
ha. Như vậy, so với năm 1998 diện tích rừng đã giảm 46,5 ha.. Huyện Quế Võ
năm 1998 diện tích rừng là 590,10 ha đến năm 2006 cũng bị giảm xuống chỉ
cịn 557,67 ha.
Trước thực trạng đó Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bắc Ninh nói chung
và huyện Quế Võ nói riêng đã đề xuất và tiến hành một số mô hình phủ xanh
đất trống đồi núi trọc trong tồn tỉnh.
*Giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Muốn thực hiện được phủ xanh đất trống đồi núi trọc có hiệu quả phải
xuất phát từ quan điểm hệ thống và phát triển bền vững. Mọi giải pháp phủ
xanh phải tính đến lợi ích kinh tế, mơi trường và xã hội trước mắt và lâu dài.
Trước đây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên đất trống đã bị mất hoặc
chưa có rừng. Nhưng đến năm 1980, cùng với việc trồng rừng các biện pháp
khác như nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đều được coi
là phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Trần Đình Lý (1995) đã đưa ra 6 giải pháp về kỹ thuật phủ xanh đất
trồng đồi trọc: 1. Khoanh nuôi phục hồi rừng; 2. Khoanh ni phục hồi các
thảm thực vật phịng hộ; 3. Trồng rừng; 4. Trồng các loại cây ăn quả; 5. Trồng
cây lương thực; 6. Thực hiện giải pháp nông lâm kết hợp [33].
Như vậy, phủ xanh đất trống đồi trọc không chỉ có trồng rừng mà nó
cịn có các giải pháp khác đó là thực hiện canh tác theo mơ hình nông lâm
kết hợp trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, xây dựng vườn rừng, đồng cỏ
chăn nuôi…
Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng trồng rừng
Đối với việc trồng rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phịng hộ)
bằng các lồi cây nhập nội, các nghiên cứu thường tập trung vào việc tuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8





chọn và khảo nghiệm giống, nghiên cứu điều kiện lập địa, phương thức trồng,
sinh trưởng phát triển của các loài, cấu trúc rừng phục vụ cho cơng tác chăm
sóc tu bổ [38].
Đối với việc trồng rừng nhằm mục đích phịng hộ và bảo vệ môi
trường, các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu phục hồi các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới theo hướng đa loài nhiều tầng bằng các lồi cây bản địa.
Trần Ngũ Phương (2000), đã mơ tả qui luật cấu trúc và quá trình phục
hồi của các kiểu rừng nhiệt đới ở Việt Nam và đưa ra giải pháp tái sinh nhân
tạo bằng trồng rừng hỗn loài nhiều tầng kết hợp cây lấy gỗ, cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây đặc sản và các sản phẩm phi gỗ khác. Theo mơ hình này thì
tầng trên (tầng cây gỗ) là các lồi cây gỗ bản địa có giá trị thương mại cao.
Tầng dưới (tầng ưu thế sinh thái) là các loài cho quả, cây đặc sản. Tầng dưới
tán là các loài cây thuốc, cây làm thức ăn gia súc và cây lương thực.
Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi rừng
Cho tới nay, khoanh ni phục hồi rừng đang là một giải pháp tích cực
để tăng nhanh độ che phủ rừng của nước ta. Vấn đề này đã được nhà nước đặc
biệt quan tâm, thể hiện qua việc ban hành 2 qui phạm nhằm lợi dụng năng lực
tái sinh tự nhiên cho phục hồi rừng: Qui phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng
cho rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14 - 92) và Qui phạm phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21 - 98).
Lê Ngọc Công (2003), nghiên cứu q trình phục hồi rừng bằng
khoanh ni trên một số TTV ở Thái Nguyên, đã phân thực vật thành các
nhóm dạng sống như sau: 1. Cây gỗ; 2. Cây bụi; 3. Cây cỏ; 4. Dây leo, cho
từng trạng thái nghiên cứu [9].
Lê Đồng Tấn và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng mơ hình khoanh ni
tại một số địa phương: Kon Hà Nừng (giai đoạn 1990 - 1995), Con Cuông Nghệ An (giai đoạn 1992 - 1996), Sơn La (giai đoạn 1990 - 2000), Lai Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9




(2000 - 2002), và gần đây là tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (giai đoạn
2001 2005) cho thấy khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật không
cao. Trên đất tốt sau 8-9 năm nếu không bị lửa rừng, chặt phá hay chăn thả thì
từ thảm cỏ có thể phục hồi thành rừng non đáp ứng được u cầu phịng hộ.
Cịn về phương diện kinh doanh thì khơng đáp ứng được do tỷ lệ các lồi cây
có giá trị kinh tế không nhiều. Trên đất xấu quá trình lâu hơn, có thể mất 14 16 năm (ở Sơn La, Mê Linh - Vĩnh Phúc) mới có thể thành rừng. Tuy nhiên
nếu có biện pháp lâm sinh thích hợp (phát luỗng, vệ sinh, trồng dặm) thì quá
trình sẽ nhanh hợn.
Đinh Hữu Khánh (2005), đã nghiên cứu khoanh nuôi thảm cỏ (trạng thái
Ic) cho thấy sau 2-5 năm áp dụng giải pháp khoanh nuôi đã tăng độ che phủ
của thảm thực vật cây bụi. Tổ thành thực vật cũng thay đổi theo chiều hướng
cây gỗ chiếm ưu thế, sinh trưởng của cây tái sinh cũng tăng lên đáng kể.
Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các giải pháp nơng lâm kết hợp
Từ những năm 1980, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về xây dựng
mơ hình nơng lâm kết hợp để phủ xanh đất trống đồi núi trọc [38].
Nguyễn Xuân Đợt (1984), sử dụng đất trống đồi núi trọc theo phương
thức nông lâm kết hợp nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng lao động và tài
nguyên rừng phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội bảo vệ mơi trường.
Lâm Cơng Định (1982, 1984), đã có một số cơng bố trong đó trình bày
cơ sở khoa học và cơ cấu sản xuất nông lâm kết hợp, giới thiệu một số mơ
hình nơng lâm kết hợp có thể thực hiện ở các tỉnh miền núi để phủ xanh đất
trống đồi núi trọc.
Theo hướng xây dựng mơ hình kinh tế môi trường, Nguyễn Hải Tuất và
cộng sự (1993), đã nghiên cứu xây dựng mơ hình kinh tế mơi trường bền

vững ở vùng thượng nguồn sông Trà Khúc. Lê Trần Chấn (1994), xây dựng
mơ hình nơng lâm kết hợp 3 tầng: tầng vượt tán là cây công nghiệp, tầng ưu
thế sinh thái là Cam bù và tầng dưới tán là cây ưa bóng đa tác dụng [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




Phan Anh (2004), đã xây dựng mơ hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC),
mơ hình Vườn - Ao - Chuồng - Rừng (VACR) nhằm nhanh chóng phủ xanh
đất trống đồi trọc ở Bản dân tộc Vân Kiều - Phú Lộc - Thừa Thiên Huế. Trên
cơ sở kết qủa đạt được tác giả đã đề xuất giải pháp phát triển vườn cây lâu
năm theo hướng vườn rừng, phát triển lâm nghiệp theo hướng nông nghiệp để
làm vườn đồi vườn rừng.
Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi các thảm thực
vật phòng hộ
Ở những vùng đất dốc, vùng phịng hộ, vùng hẻo lánh khơng có nguồn
gieo giống của cây gỗ, ta khoanh nuôi, bảo vệ để tạo thành các thảm thực vật
khác nhau như thảm cây bụi, thảm cỏ có độ tán che càng lớn càng tốt để
chống xói mịn, rửa trơi, hạn chế dịng chảy, hạn chế độ khô kiệt, bảo vệ đất
và môi trường. Trong điều kiện có kinh phí ta nên tra dặm dần các cây gỗ vào
thảm thực vật để từng bước thay thế các thảm cây bụi thành rừng.
Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng trồng các loại cây ăn quả, cây công
nghiệp dài ngày
Việc trồng cây ăn quả các loại, cây công nghiệp dài ngày được chọn là
một trong các giải pháp hợp lý cho việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Bởi
vì giải pháp này vừa mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho người trồng vừa có
giá trị bảo vệ và cải thiện môi trường.

Để thực hiện các giải pháp vừa nêu cần tiến hành lựa chọn cây trồng
vật ni thích hợp cho vùng đất trống đồi núi trọc, tiến hành chuyển đổi cơ
cấu giống cây trồng vật ni thích hợp cho từng vùng, từng hệ sinh thái.
Tại Bắc Ninh nói chung và huyện Quế Võ nói riêng, hiện đang áp
dụng các giải pháp kỹ thuật để phủ xanh đất trống đồi trọc: trồng rừng; trồng
các loại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày; trồng cây lương thực; nơng
lâm kết hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11




1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và ở
Việt Nam
1.4.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngồi nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [50], cho rằng thảm
thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần
Đình Lý (1998) [33], cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một
vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Như vậy thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng
cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như:
thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.4.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới
1.4.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Trên thế giới, những cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được

cơng bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây:
A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ: quần
hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi.
H.G. Champion (1936), khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938), đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần
hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần
hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi;
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [35].
Maurand (1943), nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đơng Dương, Nam Đơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




Dương và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các
vùng đó [56].
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực
vật nói trên là khơng thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái
với thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các
nhân tố sinh thái với nhau.
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật
thế giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế
giới thành 5 lớp quần hệ (lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp
quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo).
1.4.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật

Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đốn số lồi thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự đốn trên thế giới có khoảng:
300.000 lồi thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 lồi thực vật hạt trần; 6.000 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo;
15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc
thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các lồi thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 lồi trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
lồi; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 lồi.
Châu Âu có khoảng 15.000 lồi trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 lồi;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 lồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13




Châu Phi có khoảng 40.500 lồi trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm:
15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri,
Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi
và Ai cập: 2.000 lồi; Xomali và Eritrea: 1.000 lồi.
Châu Á có khoảng 125.000 lồi trong đó: Đơng Nam Á: 80.000 lồi;
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 lồi; Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mơng Cổ và Trung Á: 5.000 lồi.

Châu Úc có khoảng 21.000 lồi trong đó: Đơng Bắc Úc: 6.000 lồi;
Tây Nam Úc: 5.500 lồi; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan:
4.500 loài [55].
Lecointre và Guyader (2001), đã đưa ra bảng đánh giá số lồi thực vật
bậc cao được mơ tả trên tồn thế giới được trình bày ở bảng sau
Bảng 1.1: Đánh giá số lồi thực vật đƣợc mơ tả trên tồn thế giới
Bậc phân loại

Tên thường gọi

Số lồi mơ tả

% số lồi đã được
mơ tả

Fungi

Nấm

100.800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15.000

0,90


Lycopodiophyta

Ngành Thơng

1.275

0,07

đất
Polypodiophyta

Ngành Dương xỉ

9.500

0,05

Pinophyta

Ngành Thơng

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan


233.885

13,40

Qua số liệu ở bảng trên có thể thấy thực vật ngành Ngọc Lan có số lồi
được mơ tả nhiều nhất, thực vật ngành Thơng có số lồi được mơ tả ít nhất
trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14




1.4.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật ở Việt Nam
1.4.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Đến nay những cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam cịn
ít và tản mạn. Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại
thảm thực vật rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các cơng trình
nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy cịn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái

sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965), đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng
Quảng Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các
loài cây ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [24], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ
biển Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật
bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [37], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15




Thái Văn Trừng (1978), [46] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần mùa;
đai rừng á nhiệt đới Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng
nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978), đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc than gỗ
kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa
và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được
xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan
điểm sinh thái cho đến nay [46].

Phan Kế Lộc (1985) [32], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996), cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [49], nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu
rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á
nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [48], cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thơng qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khơ
nhiệt đới gió mùa khơ rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa
van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu
rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm
hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới
mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [48], khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu

tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại
này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [27], cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau
đặc trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [15], cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4
lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những
trạng thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người như: khai thác
gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và
rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [19], dựa theo phương pháp phân loại thảm thực
vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Don
thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng
thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
1.4.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đơng Dương và các tập bổ
sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 lồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17





×