Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về bảo hiểm xã hội - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.52 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀO KHÁNH LINH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀO KHÁNH LINH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THÚY VÂN

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của
TS. Trần Thúy Vân . Các số liệu được thể hiện trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Đào Khánh Linh

năm


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến q Thầy, Cơ Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn Giảng viên TS. Trần Thúy Vân- cô giáo kính mến đã hết lịng giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hồn thiện
nghiên cứu, thầy ln động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi có thể
hồn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn Bảo hiểm xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc đã hỗ trợ, cung cấp

số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ,
cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tơi có thể
hồn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Đào Khánh Linh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXHBB

: Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

ĐVSDLĐ

: Đơn vị sử dụng lao động

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI ................................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội ......................................................... 7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội ......................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội ........................................................................ 8
1.2. Pháp luật về bảo hiểm xã hội ......................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về bảo hiểm xã hội ............................. 9
1.2.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm xã hội .................................................. 10
1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội .................................................... 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bảo hiểm xã hội ............................ 25
1.3.1. Yếu tố chính trị.......................................................................................... 25

1.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ................... 26
1.3.3. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước ............................................ 27
1.3.4. Nhận thức của các cơ quan có thẩm quyền trong tham mưu ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ....................................................... 29
1.3.5. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong tham mưu xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ................................ 30
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................. 33
2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Vĩnh Phúc ............................................................................................................ 33
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 33
2.1.2. Tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 35
2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Vĩnh Phúc ............... 39
2.2.1. Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội ...................................................... 39


2.2.2. Thực hiện các quy định về quỹ bảo hiểm xã hội ...................................... 44
2.2.3. Thực hiện các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật
về bảo hiểm xã hội .............................................................................................. 47
2.3. Đánh giá chung về pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc 48
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................... 48
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 50
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 59
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC ............................................. 60
3.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ....................................... 60
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ................. 60
3.1.2. Hoàn thiện quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................. 68
3.1.3. Hoàn thiện quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về

bảo hiểm xã hội ................................................................................................... 69
3.1.4. Hoàn thiện quy định khác liên quan đến bảo hiểm xã hội ........................ 72
3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ................. 74
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội
tự nguyện ............................................................................................................. 74
3.2.2. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý về bảo hiểm xã
hội ........................................................................................................................ 75
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác bảo hiểm xã hội ....................... 76
3.2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính liên quan đến cơng tác bảo hiểm .... 78
3.2.5. Đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ ..................................... 79
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số sổ BHXH được cấp và chốt tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ................ 39
giai đoạn 2014-2018 ............................................................................................ 39
Bảng 2.2: Công tác cấp thẻ BHYT tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 40
giai đoạn 2015-2019 ............................................................................................ 40
Bảng 2.3: Kết quả chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức giai đoạn
2015-2019............................................................................................................ 40
Bảng 2.4: Kết quả chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2015-2019 ................................................................................................... 41
Bảng 2.5: Kết quả chi trả chế độ hưu trí tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2014-2018............................................................................................................ 43
Bảng 2.6: Kết quả thu BHXH, BHYT tại BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2015-2019 .......................................................................................................... 44
Bảng 2.7: Tình hình nợ đọng BHXHBB, BHTN tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc giai

đoạn 2015-2019 ................................................................................................... 46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
đối với người lao động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao đảm bảo vật chất,
góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi gặp rủi ro như bị ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động, qua đời. Cùng với
sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa qua, chính sách BHXH
cũng được điều chỉnh, thay đổi để phù hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất
nước, với nguyện vọng của người lao động góp phần bảo đảm ổn định đời sống
cho người lao động ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ phận
chính cấu thành hệ thống an sinh xã hội (ASXH), là chính sách xã hội quan
trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung về BHXH được
tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này như thế nào
phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của Nhà nước, của tập quán lựa chọn và
khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro... trong từng nước. Vì vậy, trên bình diện
quốc tế, khái niệm chung của ILO (Tổ chức lao động quốc tế) về ASXH cũng
được sử dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có thể được hiểu khái
quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua các biện
pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng
hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các gia đình đơng con (theo Cơng ước 102, 1952).
Có thể thấy BHXH là một chính sách xã hội phức tạp, lại khá mới mẻ
trong nền kinh tế thị trường mới định hình ở Việt Nam, nên việc thực hiện pháp
luật về BHXH không tránh khỏi những hạn chế, tồn tại nhất định trên các địa

phương trong cả nước trong đó có địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như: Việc phát triển
1


đối tượng tham gia BHXH, nhất là khu vực dân doanh còn quá thấp, chưa đáp
ứng yêu cầu và tương xứng với tiềm năng của tỉnh; công tác phối hợp giữa
BHXH với các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách BHXH theo
quy định của Luật BHXH cịn nhiều bất cập; chế tài xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực BHXH cịn q nhẹ, tính cưỡng chế của pháp luật chưa nghiêm;
mức phạt lãi chậm nộp BHXH thấp so với lãi suất ngân hàng, nên tình trạng
chậm đóng, nợ đọng, tham gia khơng đầy đủ, khơng tham gia BHXH đang xảy
ra; nhận thức của một số chủ sử dụng lao động (SDLĐ) về chính sách, pháp luật
BHXH còn hạn chế, trách nhiệm xã hội chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật
thấp, vì lợi nhuận chủ SDLĐ cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH cho
NLĐ, khơng ký kết hợp đồng lao động hoặc chỉ ký hợp đồng dưới 3 tháng (để
lách luật), NLĐ thì do áp lực thu nhập, việc làm nên ngại đấu tranh; công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH chưa thực sự đi vào chiều
sâu, thiếu tính đồng bộ giữa các ngành, nên một bộ phận NLĐ, nhân dân chưa
hiểu được bản chất tốt đẹp, tính cộng đồng, nhân đạo và nhân văn cao cả của
chính sách BHXH, do đó chưa tích cực tham gia BHXH.
Vĩnh Phúc là một tỉnh có thế mạnh thu hút đầu tư về cơng nghiệp và giáo
dục, công tác BHXH trong thời gian qua được quan tâm và ưu tiên đặc biệt. Vai
trò của pháp luật về BHXH, đảm bảo chính sách cho đối tượng tham gia BHXH
ngày càng được phát huy. Tuy nhiên, BHXH chưa khai thác hết tiềm năng và
thế mạnh. Đặc biệt từ khi có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ Về việc chuyển Bảo hiểm Y tế Việt Nam sang Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam, mặc dù BHXH có những bước phát triển nhưng nhiều vấn đề phát sinh
bên cạnh đó gây bức xúc trong đời sống xã hội. Xuất phát từ những lý do nêu
trên em đã chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm xã hội - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh
Phúc” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chương trình sau đại học chuyên ngành

Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên
cứu về BHXH nhằm phân tích những ưu điểm và hạn chế của chính sách và đề
ra những giải pháp hồn thiện chính sách về BHXH. Trước hết phải kể đến các
cơng trình sau:
- Đỗ Thị Hằng, Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2015.
Luận văn nghiên cứu pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam với mục đích góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận
cũng như một số nội dung cơ bản của các quy định pháp luật về thu BHXH,
thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam, trên
cơ sở đó có những đánh giá và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện mảng pháp
luật này.
- Nguyễn Hồng Sơn, Pháp luật về thu BHXH, qua thực tiễn áp dụng tại
các doanh nghiệp ở địa bàn thành phố Đà Nẵng, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2018. Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về thu BHXH từ
thông qua các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đàn Nẵng, từ đó chỉ ra
những ưu điểm cũng như những bất cập cần phairtieeps tục hoàn thiện quy định
pháp luật về thu BHXH.
- Trần Thị Thu Trang, Thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật về BHXH tại tỉnh Phú
Thọ, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2013. Luận văn nghiên cứu thực trạng
vi phạm pháp luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định về xử phạt vi phạm pháp luật BHXH.
- Bùi Việt Thái, Pháp luật về BHXH bắt buộc từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ninh, Trường đại học Ngoại thương năm 2019. Luận văn nghiên cứu về bảo

hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Quảng Ninh, rồi từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp để đem lại lợi ích cho người dân.
Ngồi ra cịn nhiều bài báo, tạp chí chuyên ngành nghiên cứu đánh giá
những vấn đề BHXH đang đặt ra như quản lý, mở rộng đối tượng tham gia
3


BHXH. Đề xuất các giải pháp chi trả bảo hiểm đúng đối tượng, thời gian. Cũng
như biện pháp hành chính, chế tài đối với những đối tượng trốn tránh trách
nhiệm BHXH.
Các cơng trình khoa học nghiên cứu về bảo hiểm xã hội đã phân tích
những ưu điểm và hạn chế của chính sách về bảo hiểm xã hội ở nước ta. Tuy
nhiên, về pháp luật BHXH từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay chưa có cơng
trình nào nghiên cứu tập trung và toàn diện.
Với đề tài luận văn này, tác giả nghiên cứu một cách tập trung và tương
đối toàn diện pháp luật BHXH từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật về BHXH và thực trạng thực hiện pháp
luật về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
+ Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Vĩnh Phúc; đánh giá kết quả, hạn chế của pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực
tiễn thực hiện pháp luật tại tỉnh Vĩnh phúc;
+ Trên cơ sở các nghiên cứu trên, căn cứ quan điểm của Đảng, Nhà nước
về phát triển bảo hiểm xã hội, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, đảm

bảo thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các vấn đề lý luận của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
4


Về không gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm hoạt động về bảo hiểm xã hội của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động về bảo hiểm xã hội của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các quan điểm,
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
+ Phương pháp thống kê: thống kê những số liệu thực tế qua các năm về
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phương pháp phân tích: tách biệt các nội dung, vấn đề BHXH để nghiên
cứu sâu sắc, kỹ lưỡng.
+ Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu các nội dung, vấn đề trong tổng thể
để đánh giá một cách toàn diện về pháp luật BHXH.
+ Phương pháp so sánh: so sánh về đối tượng tham gia BHXH, về tình
hình quản lý thu, chi BHXH, về thực trạng chấp hành, áp dụng, sử dụng pháp

luật về BHXH qua các năm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ, sâu sắc thêm các vấn đề lý luận về bảo
hiểm xã hội.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan
hữu quan trong q trình hồn thiện pháp luật cũng như thực hiện pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
5


Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, DMTLTK, Luận văn có 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội tại tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội ra đời đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, đáp ứng
nguyện vọng đông đảo người lao động, bảo đảm an sinh xã hội cho mỗi quốc gia hỗ
trợ, thúc đẩy hội nhập quốc tế. Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo
hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam(2017): “BHXH là sự đảm bảo, thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, tàn tật và chết
đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ
của xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đai, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và
chết. Hơn nữa BHXH còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp
cho các gia đình khi cần thiết”
Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 đã định nghĩa BHXH
một cách khái quát, toàn diện. "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội". Khái niệm BHXH theo
Luật BHXH năm 2014 được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn.

7


BHXH không chỉ bao gồm việc đáp ứng những nhu cầu phát sinh khi lâm
vào tình trạng khó khăn túng thiếu, mà trước hết nó nhằm phịng ngừa những rủi
ro có thể xảy ra, đồng thời giúp đỡ cho cá nhân và gia đình có được sự tự điều
chỉnh tốt nhất khi họ đối mặt với sự đau ốm, tàn tật và những hồn cảnh khó

khăn khác khơng thể ngăn ngừa được. Vì vậy, BHXH u cầu khơng chỉ tiền
mặt, mà còn là những dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế với một phạm vi rộng lớn.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
- BHXH phòng ngừa rủi ro, ổn định cuộc sống cho NLĐ: Khi còn sức lao
động, còn khả năng lao động, NLĐ tham gia quan hệ lao động, được hưởng
lương và mang lại lợi nhuận cho NSDLĐ. Vì vậy, khi họ khơng cịn khả năng
lao động nữa hoặc khi họ bị suy giảm khả năng lao động thì NSDLĐ phải có
một phần trách nhiệm đối với họ.
Đối tượng của BHXH là người lao động nói chung, BHXH ở nước ta áp
dụng đối với người lao động làm công ăn lương, cán bộ, công chức và một số
đối tượng khác.
- BHXH là “tấm lá chắn”, “lưới an toàn” của xã hội với chế độ trợ cấp
đa dạng, toàn diện, ổn định: Các nguyên nhân gây ra rủi ro rất nhiều nên nhu
cầu bảo hiểm xã hội của các thành viên trong xã hội cũng rất đa dạng. Vì vậy, để
đáp ứng được các nhu cầu ấy, các hoạt động bảo hiểm xã hội cũng phải được đa
dạng hóa. Nghĩa là cần đảm bảo sao cho các chế độ bảo hiểm xã hội phải thực
sự là “tấm lá chắn”, là “lưới an toàn” của xã hội. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng
dù sao các chế độ trợ giúp, các mức trợ cấp cũng phải trên cơ sở nhu cầu thực tế
và khơng thể thốt ly được khả năng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn.
- Cụ thể hóa “cơng bằng xã hội”: Đặc điểm “hưởng thụ theo đóng góp”
trong luật bảo hiểm xã hội chính là sự cụ thể hóa “công bằng xã hội” bao trùm
lên nhiều lĩnh vực của đời sống. “Hưởng thụ theo đóng góp” trong bảo hiểm xã
hội khơng hồn tồn giống nhau như áp dụng “phân phối theo lao động” trong
luật lao động. Đặc điểm này thường được thể hiện trong việc thực hiện trợ cấp
8


bảo hiểm xã hội đối với người lao động căn cứ vào mức độ, thời gian đóng góp
của họ vào quỹ trợ cấp. Người hưởng bảo hiểm có nghĩa vụ đóng góp để hình

thành Quỹ BHXH. Với tư cách là người tổ chức, thực hiện các chính sách xã
hội, Nhà nước có trách nhiệm bảo trợ cho quỹ để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH đã được Nhà nước quy định.
1.2. Pháp luật về bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Khái niệm
Bảo hiểm là một trong những phương pháp, cơng cụ hữu ích có vai trị
quan trọng nhằm giúp con người phòng ngừa và vượt qua được những trở ngại
rủi ro trong cuộc sống. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội được biết đến từ rất sớm và
được xem là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho người lao động trang
trải khi gặp những biến cố đột xuất xảy ra trong cuộc sống, bằng cách sử dụng
nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được sự tài
trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Pháp luật về BHXH là hệ thống các quy tắc xử sự chứa đựng trong Hiến
pháp, luật và các văn bản dưới luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, quy định các chế độ, chính sách BHXH, quyền và trách nhiệm của
NLĐ, của cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia BHXH, tổ chức BHXH, quỹ
BHXH, thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH.
Pháp luật về BHXH gắn liền với pháp luật về lao động truyền tải các chính
sách chủ yếu mang tính bắt buộc. BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ
bản của Nhà nước, được áp dụng cho mọi NLĐ. Tuy nhiên, BHXH lại có tính bắt
buộc đối với một số đối tượng lao động nhất định và đây là một trong những đặc
trưng của quan hệ pháp luật về BHXH so với các quan hệ pháp luật khác.
Nhà nước, người chủ sở hữu cao nhất đồng thời là người chủ sử dụng lao
động lớn nhất, người đại diện cho toàn xã hội thống nhất quản lý toàn bộ lĩnh
9



vực bảo hiểm xã hội. Nhà nước định ra các chính sách xã hội, ban hành hệ thống
pháp luật bảo hiểm xã hội nhằm thể chế hóa các chính sách xã hội. Để thực thi
có hiệu quả các văn bản pháp luật, Nhà nước thành lập hệ thống các cơ quan
chức năng về bảo hiểm xã hội cũng như kiểm tra việc tổ chức, thực hiện các
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội của các cơ quan này.
1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật bảo hiểm xã hội
Trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn triển khai BHXH ở các nước
trên thế giới cho thấy pháp luật về bảo hiểm xã hội có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Hệ thống các chế độ BHXH được xây dựng và hoàn thiện theo các văn
bản pháp luật của mỗi nước. Mặc dù các công ước quốc tế đã quy định những
nội dung cơ bản cho từng chế độ song để đi vào thực tế cuộc sống thì nội dung
mỗi chế độ cần phải được cụ thể hóa chi tiết cả về mục đích, đối tượng, điều
kiện, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH.
- Hệ thống pháp luật về BHXH đảm bảo phân tán rủi ro, san sẻ tài chính
giữa người lao động với người lao động, giữa người lao động với người sử dụng
lao động, và giữa những người sử dụng lao động với nhau. Đặc biệt điểm này
biểu hiện khá rõ giữa những người khỏe mạnh với những người lao động bị ốm
đau; giữa nam và nữ; giữa những ngành nghề nặng nhọc độc hại, nguy hiểm dễ
xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp với những ngành nghề hoặc cơng
việc bình thường; giauwx những người lao động có cơng an việc làm và thu
nhập cao với những người lao động không may bị thất nghiệp.
1.2.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Về đối tượng áp dụng
Đối tượng được bảo hiểm thể hiện phạm vi của chính sách BHXH trong
từng chế độ. Tùy theo từng loại chế độ mà đối tượng này có thể khác nhau. Có
chế độ đối tượng được trợ cấp lại chính là bản than người lao động tham gia
BHXH; có chế độ đối tượng trợ cấp là vợ(chồng), con cái, bố mẹ người lao động
( chế độ trợ cấp tiền tuất). Có chế độ đối tượng này nằm trong q trình lao
động( chế độ thai sản); có chế độ đối tượng trợ cấp lại nằm ngồi q trình lao
10



động( trợ cấp hưu trí)… Xác định chính xác đối tượng được trợ cấp BHXH
trong mỗi chế độ sẽ giúp cơ quan BHXH chi trả đúng đối tượng, đúng mục đích,
hạn chế tối đa những hiện tượng nhầm lẫn và tiêu cực phát sinh.
1.2.2.2. Về chủ thể pháp luật bảo hiểm xã hội
- Người lao động, đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động,
đại diện người sử dụng lao động
Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội là
người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó, người lao động bao gồm
công nhân trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, cán bộ công
chức, viên chức nhà nước thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Ngồi ra, cịn có người dân tham gia các loại hình bảo hiểm tự nguyện, các tổ
chức xã hội hoạt động theo hình thức phi lợi nhuận.
Trong các quan hệ pháp luật về BHXH, đại diện tập thể lao động và đại
diện người sử dụng lao động cũng có thể tham gia khi cần thể hiện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động hay người sử dụng lao động.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội
Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được chính thức ra đời ngày 16/2/1995,
đến nay đã gần 30 năm, vinh dự được Đảng và Nhà nước giao trọng trách tổ
chức thực hiện những chính sách trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt
quan trọng. Chính sách BHXH là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng
xã hội, là một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển của
quốc gia.
Theo tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW của của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012 – 2020, các cấp ủy đảng lãnh đạo UBND phối hợp chặt chẽ với cơ quan
BHXH tổ chức thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT trên địa bàn. Cơ quan
BHXH tỉnh cần tăng cường thực hiện chính sách BHXH và BHYT, cụ thể như

sau:
11


(a) Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
BHXH, BHYT tại địa phương, coi chỉ tiêu bao phủ BHXH, BHYT là một chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng và các nội
dung của BHYT, BHXH.
(c) Quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ BHXH, BHYT tại địa phương
theo đúng quy định của pháp luật.
(d) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch,
mục tiêu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của địa phương về BHXH, BHYT giai đọa
2012 – 2020; đưa nội dung, mục tiêu kế hoạch thực hiện chính sách BHXH,
BHYT vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyện, thị, thành phố.
(e) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH,
BHYT để người dân hiểu được quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH,
BHYT, tập trung vào các đối tượng học sinh, sinh viên, người lao động trong
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và nông dân.
(f) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với cơ
quan BHXH huyện, thị, thành phố trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH,
BHYT.
(g) Tổ chức thanh kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo
về BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.
(h) Đảm bảo kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHXH, BHYT cho các đối tượng
theo quy định.
1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội
1.2.3.1. Các chế độ bảo hiểm xã hội
Ở nước ta hiện nay, có hai loại hình BHXH cơ bản: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện: BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và người

SDLĐ bắt buộc phải tham gia; BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình để hưởng BHXH. Giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
12


có các điểm khác nhau về đối tượng tham gia, phương thức đóng, mức đóng và
hưởng.
Trong hệ thống Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay có các loại chế độ
trợ cấp khác nhau, cụ thể là:
BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: (1) Ốm đau; (2) Thai sản;
(3) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (4) Hưu trí; (5) Tử tuất.
BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: (1) Hưu trí; (2) Tử tuất.
BHTN bao gồm các chế độ sau đây: (1) Trợ cấp thất nghiệp; (2) Hỗ trợ
học nghề; (3) Hỗ trợ tìm việc làm.
a) Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Ốm đau
Quy định hưởng bảo hiểm ốm đau của người lao động mắc các bệnh
thông thường theo quy định hiện hành tối đa 30 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm, tối đa 40 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30
năm và tối đa 60 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên. Quy định
khoảng cách thời gian đóng bảo hiểm xã hội giữa hai mức hưởng quá lớn nên
tạo nên sự không công bằng, không thể hiện ngun tắc đóng hưởng và khơng
khuyến khích được đối với những người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
nhiều hơn.
Bảo hiểm ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc, nhằm bảo
đảm thu nhập cho NLĐ (tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ
việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Qua hơn
7 năm triển khai áp dụng, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, thì chế
độ ốm đau hiện nay đang bộc lộ một số hạn chế:

Khoản 2, Điều 22 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau
đối với trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, “phải nghỉ việc” để chăm sóc
con thì mới được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều trường
hợp vì cơng việc, khơng thể nghỉ việc để chăm sóc con mà phải nhờ hoặc thuê
người khác chăm sóc, những trường hợp này khơng được hưởng chế độ ốm đau.
13


Quy định không giới hạn thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp
mắc bệnh cần chữa trị dài ngày như hiện hành vừa không đảm bảo tương quan
công bằng giữa các chế độ, vừa không đảm bảo ngun tắc đóng-hưởng, đồng
thời dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng để hưởng chế độ khi người lao động phát
hiện mắc bệnh cần chữa trị dài ngày mới tìm cách tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc khoảng 1 đến 2 tháng sau đó nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau với thời gian
hưởng không giới hạn
- Thai sản
Là một chế độ đặc thù chủ yếu gắn liền với lao động nữ, gồm các quy
định về việc đảm bảo thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ nói riêng
khi mang thai, sinh con và cho NLĐ nói chung khi nuôi con sơ sinh. Từ ngày
1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức có hiệu lực, các chế độ
thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con đã được điều chỉnh đáng kể theo
hướng có lợi cho người lao động. Tuy nhiên chế độ thai sản còn bộc lộ một số
hạn chế sau:
Việc quy định điều kiện đóng BHXH tối thiểu, quy định lao động nữ sinh
con được hưởng chế độ thai sản khi NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, quy định này là tích cực nhằm khắc
phục sự lạm dụng chế độ này. Tuy nhiên, quy định này lại không hợp lý với các
trường hợp NLĐ đã có q trình đóng BHXH dài, song vì lý do khó mang thai,
thai bệnh lý, thai khơng bình thường nên phải nghỉ việc ngay khi mang thai. Do
vậy NLĐ không đủ điều kiện đóng BHXH đủ 6 tháng trong v ng 12 tháng trước

khi sinh để được hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp này là không công
bằng và không đảm bảo quyền lợi của NLĐ vì họ đã có q trình đóng BHXH
dài nhưng lại khơng được hưởng chế độ thai sản. Theo Bộ luật Lao động được
Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, quy định nữ được nghỉ trước và sau khi
sinh con là 6 tháng . Vì vậy, Luật 18 BHXH cần phải được điều chỉnh cho phù
hợp với quy định của Bộ luật Lao động.
Cũng theo quy định của Bộ luật Lao động thì lao động nữ nhận ni con
14


nuôi dưới 6 tháng tuổi nghỉ việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
6 tháng tuổi. Quy định này tạo nên sự không thống nhất đối với trường hợp lao
động nam nhận nuôi con nuôi chỉ được nghỉ việc hưởng chế độ khi nhận nuôi
con nuôi dưới 4 tháng tuổi và chỉ được hưởng cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn quy định NLĐ được hưởng chế độ
TNLĐ - BNN đã tương đối hợp lý, bao trùm được đầy đủ các trường hợp tai nạn
liên quan tới công việc. Tuy nhiên, quy định như vậy vẫn cịn chung chung,
chưa có quy định cụ thể về một số trường hợp tai nạn nên chưa có căn cứ để giải
quyết hoặc giải quyết không thống nhất về TNLĐ-BNN như trường hợp NLĐ
tham gia phong trào thể thao, văn hóa, văn nghệ, thăm người ốm, đi đám
ma…do đơn vị tổ chức, tham gia giao lưu với đơn vị khác hoặc được đơn vị cử
đi mà bị tai nạn; trường hợp NLĐ bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc
nhưng không thực hiện công việc được phân công hàng ngày; trường hợp
nguyên nhân do bệnh lý (tim, mạch, thần kinh…) hoặc do sử dụng chất kích
thích, say rượu, bia, xích mích cá nhân…dẫn đến bị tai nạn trong giờ, tại nơi làm
việc hoặc trên đường đi công tác, đi làm…
Một số trường hợp bị tai nạn được coi là TNLĐ, thủ tục, hồ sơ làm cơ sở
xét hưởng chế độ BHXH chưa có quy định cụ thể, nhất là trường hợp bị tai nạn
trên tuyến đường đi làm ở nơi vùng sâu, vùng xa không gần nơi dân cư, trụ sở

công an; trường hợp tai nạn cần cấp cứu ngay hoặc tại lúc bị tai nạn thì bình
thường sau đó mới phát hiện bị thương. Những trường hợp này tại lúc xảy ra tai
nạn không lập biên bản hiện trường, nên NLĐ không đủ điều kiện hưởng chế độ
theo quy định.
Luật và các văn bản hướng dẫn cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về thời
hạn NSDLĐ phải hoàn tất thủ tục nộp cho cơ quan BHXH để giải quyết cho
NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ - BNN. Vì vậy, cịn một số trường hợp bị tai
nạn từ lâu (thậm chí từ trước khi Luật BHXH ra đời) nhưng đến nay đơn vị sử
dụng lao động mới lập hồ sơ đề nghị giải quyết.
15


Về điều kiện NLĐ được hưởng chế độ BNN theo quy định, NLĐ muốn
hưởng chế độ BNN thì cần phải có hai điều kiện là: Bị bệnh nằm trong các bệnh
đã được quy định; Phải làm việc trong môi trường hoặc ngành nghề có yếu tố
độc hại. Thực tiễn cho thấy: có trường hợp NLĐ đã làm việc ở mơi trường, nghề
độc hại nhưng sau đó chuyển sang nơi làm việc có yếu tố bình thường thì mới
phát sinh BNN thì có được hưởng chế độ BNN, có tính đến vấn đề bảo lưu điều
kiện lao động có hại cũng như nguyên tắc bảo lưu. Trong trường hợp NLĐ bị
mắc BNN sau khi đã rời khỏi nơi làm việc độc hại.
- Hưu trí
Về tuổi nghỉ hưu theo hoản 1 Điều 54 Luật BHXH quy định về điều kiện
hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1
Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc

biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định đối tượng và điều kiện hưởng
lương hưu hàng tháng tại Điều 53, 54, như sau:
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, cách tính lương hưu với
người lao động nghỉ việc vẫn được thực hiện theo quy định tương tự luật BHXH
16


số 71/2006/QH11.
Từ ngày 01/01/2018 mức lương hưu hàng tháng của người lao động được
tính bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với
số năm đóng BHXH như sau:
Lao động nam: Nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm; năm 2019 là 17 năm;
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm
Lao động nữ: Nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm;
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động (cả nam và nữ) được tính thêm
2%. mức tối đa bằng 75%.
Trợ cấp hưu trí nhằm mục đích giúp đỡ người lao động có cuộc sống ổn
định khi họ khơng cịn khả năng lao động vì tuổi già. Chế độ trợ cấp hưu trí là
chế độ bảo hiểm nòng cốt, cơ bản của BHXH. Trợ cấp hưu trí cịn được coi là
khoản tiền lương hưu, đây chính là kết quả của q trình tích lũy, là phần tiết
kiệm của người lao động khi còn trẻ, khỏe mạnh để đảm bảo cho cuộc sống khi
về già, khơng cịn lao động được nữa.
Tại điều 58 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về điều kiện hưởng

và mức hưởng trợ cấp một lần như sau:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương
ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngồi lương hưu cịn được
hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn
số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm
xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
Xu hướng giải quyết BHXH một lần (đối với người chưa hết tuổi lao
động) ngày càng tăng: số NLĐ nghỉ việc giải quyết BHXH một lần hàng năm có
chiều hướng gia tăng và chiếm khoảng từ 5-6% tổng số đối tượng tham gia
BHXH, điều này đặt ra câu hỏi cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
BHXH khi nghiên cứu, xây dựng chính sách với mục tiêu từng bước mở rộng
17


×