Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.59 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN QUYỀN

BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn

Phản biện 1: .............................................................................
.................................................................................................
Phản biện 2: .............................................................................
.................................................................................................



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, Hiến pháp cũng có có vị trí
cực kỳ quan trọng. Hiến pháp khơng chỉ là văn bản pháp lý có hiệu
lực cao nhất trong hệ thống pháp luật, là cơ sở, nền tảng của cả hệ
thống pháp luật mà cịn thể hiện ý chí của các lực lượng chính trị
trong xã hội, là phương tiện quan trọng để ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền cơng dân.
Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của Hiến pháp nên việc tơn
trọng, giữ gìn và bảo vệ Hiến pháp cũng đặc biệt cần thiết. Ở Việt
Nam, Hiến pháp là kết tinh trí tuệ của tồn dân tộc, là sản phẩm đấy
tranh lâu dài và bền bỉ của các thế hệ người dân Việt Nam. Bảo vệ
Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam trong thời gian qua, bên cạnh
những kết quả đạt được bước đầu, vẫn cịn nhiều vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu, hồn thiện cả ở phương diện lý luận, thực tiễn và pháp
lý. Hệ thống lý luận về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật mặc dù đã
được nghiên cứu trong một số cơng trình song chưa thực sự tồn

diện, đầy đủ và cập nhật. Thực tiễn, hoạt động bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật trong thời gian qua còn nhiều bất cập trên nhiều
phương diện. Ở Việt Nam, hoạt động bảo hiến ở nghĩa hẹp nhất…
vẫn chưa có cho đến hiện nay. Về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật về
bảo vệ Hiến pháp còn nhiều bất cập, hạn chế do cả những yếu tố chủ
quan và khách quan; nội dung bảo vệ Hiến pháp còn khá trừu tượng,
chung chung; thiết chế bảo vệ Hiến pháp chưa rõ, thẩm quyền không
đủ mạnh; phương thức bảo vệ Hiến pháp cịn mang tính lồng ghép,
thiếu cụ thể, hiệu quả.
Chính vì những lý do trên, đặt trong bối cảnh ở Việt Nam: Đảng,
Nhà nước và Nhân dân đang đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật là hết sức cần thiết và cấp thiết. Đây cũng chính vì những lý mà
1


học viên lựa chọn đề tài: “Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt
Nam hiện nay” làm Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính, mã số: 8 38 01 02.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các cơng trình nghiên cứu về Hiến pháp
Sách “Hiến pháp năm 2013 - Sự kết tinh ý chí, trí tuệ tồn dân
tộc” do Báo Nhân Dân phối hợp Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản. Sách chuyên khảo “Hiến pháp năm 2013 – Những
điểm mới mang tính đột phá” do PGS.TS. Hoàng Thế Liên (Chủ
biên), Nxb Tư pháp. Sách chuyên khảo “Sửa đổi Hiến pháp - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn”, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011). Sách chuyên khảo “Các thiết
chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt
Nam”, Viện chính sách cơng và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội (2013). Cuốn sách “ABC về Hiến pháp: 83 câu hỏi đáp” của các

tác giả Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Đặng Minh Tuấn,
Nguyễn Minh Tuấn, Lã Khánh Tùng, Nxb Thế giới (2013).
Các cơng trình nghiên cứu về bảo hiến
Trong số này có thể kể tới các cơng trình tiêu biểu như: “Xây
dựng và bảo vệ Hiến pháp - Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam” của
tập thể tác giả Nguyễn Đăng Dung, Trương Đắc Linh, Nguyễn Mạnh
Hùng, Lưu Đức Quang, Nguyễn Văn Trí (2006); Tài liệu tham khảo
“Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội, Nxb
Thời đại (2009); Sách chuyên khảo “Về pháp quyền và chủ nghĩa
hợp hiến”, Nxb Lao động - xã hội (2012); Sách chun khảo “Mơ
hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước
trên thế giới”, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp (1992), Nxb
Chính trị quốc gia (2013).
Các cơng trình nghiên cứu về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ Quốc Long, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2015. Các bài viết: “Các mơ hình cơ quan bảo hiến trên thế
2


giới và lựa chọn mơ hình phù hợp với Việt Nam” của PGS.TS. Thái
Vĩnh Thắng, đăng trên (2013).
Như vậy, qua khảo sát cho thấy có nhiều cơng trình ở các cấp độ
khác nhau nghiên cứu về Hiến pháp, bảo hiến cũng như hoàn thiện hệ
thống pháp luật với nhiều đề xuất, giải pháp có giá trị. Tuy nhiên chưa
thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp, có hệ thống, cập nhật
về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay, trong khi
đây vấn đề có tính hệ trọng, có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần
được làm sáng tỏ. Vì vậy, đề tài này được thực hiện có dựa trên việc

tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các
cơng trình trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, khơng trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật; thực trạng và đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn
thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ thêm cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại
Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: chủ yếu tập trung trong giai đoạn từ năm
2014 (năm Hiến pháp 2013 có hiệu lực) đến nay.
- Phạm vi khơng gian: trên cả nước (có tham khảo một số kinh
nghiệm ở nước ngoài).
- Phạm vi nội dung: trung nghiên cứu bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật của một số chủ thể như Quốc hội, Chính phủ, TAND và CQĐP với
thẩm quyền, nội dung, phương thức gắn với với từng chủ thể.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
3


Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách,

pháp luật của Nhà nước về nhà nước, pháp luật nói chung, về bảo vệ
Hiến pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê và các phương pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về bảo vệ
Hiến pháp bằng pháp luật, bổ sung những nhận định về thực trạng và
đề xuất, chi tiết một số giải pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng
pháp luật tại Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham
khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập về Hiến pháp, bảo vệ Hiến pháp
và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các tổ chức, cá nhân có quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu nội dung gồm 2 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vi phạm Hiến pháp và bảo vệ Hiến
pháp bằng pháp luật.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật và giải
pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.

4


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM HIẾN PHÁP

VÀ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
1.1. Hiến pháp và các dạng thức vi phạm Hiến pháp
1.1.1. Hiến pháp
Hiến pháp là hình thức VBQPPL do Quốc hội ban hành, có giá
trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định các
vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà
nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội; quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước,… Trong ngôn ngữ hiện đại, Hiến pháp là từ được sử dụng
rộng rãi ở tất cả các nước với nghĩa luật cơ bản của một nhà nước.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát, Hiến
pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, dùng để xác định thể chế
chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo
vệ các quyền con người, quyền công dân.
1.1.2. Tầm quan trọng của Hiến pháp
1.1.2.1. Đối với các quốc gia
Trong xã hội hiện đại, Hiến pháp đều được coi là đạo luật gốc
của quốc gia, là nền tảng để xây dựng hệ thống pháp luật. Mọi đạo
luật thông thường đều nhằm để cụ thể hố các chế định, quy phạm
của Hiến pháp, và vì vậy, khơng được trái với Hiến pháp. Bên cạnh
đó, Hiến pháp của quốc gia nào cũng đóng vai trị như là một đạo luật
gốc, cơ bản và khái quát nhất, về tổ chức quyền lực nhà nước.
1.1.2.2. Đối với người dân
Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét
trên nhiều phương diện. Trước hết, một bản Hiến pháp tốt giúp tạo
lập một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân có thể tự do bày
tỏ tư tưởng, ý kiến và quan điểm về các vấn đề của đất nước và bản
thân mình mà khơng sợ hãi bị đàn áp hay trừng phạt. Đây là tiền đề
5



để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã
hội, cũng như để phòng, chống lạm quyền và tham nhũng. Bất cứ
Hiến pháp nào trên thế giới đều có thể được đặt dưới một câu hỏi:
Hiến pháp này được làm ra để thể hiện cái tinh thần gì vậy? Dân
chúng chỉ cần biết cái tinh thần ấy một cách tỏ tường và chân thật là
đã có thể phát biểu ngay đó là Hiến pháp của mình hay của ai.
1.1.3. Các dạng thức vi phạm Hiến pháp
Thứ nhất, hành vi hành động vi hiến (hay còn gọi là vi phạm chủ
động) là hành vi của chủ thể thực hiện hành động trái với các quy
định Hiến pháp, hoặc khơng phù hợp với Hiến pháp. Đó có thể là
hành vi của cơ quan ban hành văn bản pháp luật không phù hợp hoặc
trái với Hiến pháp; hành vi của một cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm thẩm quyền (lạm quyền) mà Hiến pháp trao cho; hoặc hành vi
của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nhân danh nhà nước ngăn
cản hoặc hạn chế việc thực hiện quyền và tự do hợp pháp của cá nhân
người dân theo quy định của Hiến pháp.
Thứ hai, hành vi khơng hành động vi hiến (hay cịn gọi là vi
phạm bị động) là hành vi không thực hiện thẩm quyền và nghĩa vụ đã
được Hiến pháp quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Hiến pháp
giao thẩm quyền, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời
những thẩm quyền và nghĩa vụ đó thì sẽ bị coi là vi phạm Hiến pháp
không hành động (unconstitutional omission).
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật
1.2.1. Khái niệm bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
Có thể hiểu, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là tổng hợp các
hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan, cá nhân mà Hiến pháp quy
định nhiệm vụ và quyền hạn nhằm bảo đảm sự tôn trọng và thi hành
Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý mọi hành vi vi phạm Hiến pháp.

1.2.2. Đặc điểm của bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật

6


Một là, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là một nguyên lý, sự
lựa chọn tối ưu trong nhà nước pháp quyền của xã hội hiện đại.
Hai là, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật bị chi phối bởi nhiều
yếu tố: chính trị, hình thức nhà nước, trình độ phát triển kinh tế, xã
hội và quốc tế.
Ba là, về bản chất, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật vừa là bảo
vệ tính tối thượng của Hiến pháp, vừa là bảo vệ chính bản thân hệ
thống pháp luật.
Bốn là, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật địi hỏi pháp luật phải
hồn thiện, đồng bộ, chủ thể áp dụng pháp luật phải có năng lực, đạo
đức cơng vụ (và cả đạo đức chính trị và trách nhiệm với nhân dân).
1.2.3. Nội dung cơ bản bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là một nội dung phức tạp, có
thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: từ chủ thể, nội dung, phương
thức, ngành luật,… Mỗi cách tiếp cận sẽ có đặc điểm riêng, nội dung
khác nhau. Pháp luật là công cụ, nhưng pháp luật phải do các chủ thể sử
dụng để bảo đảm Hiến pháp được tôn trọng, tuân thủ với những phương
thức phù hợp với vị trí, chức năng, thẩm quyền của từng chủ thể.
Thứ nhất, pháp luật về những chủ thể có trách nhiệm bảo vệ
Hiến pháp.
Thứ hai, pháp luật quy định những nội dung cần bảo vệ Hiến
pháp, hay nói cách khác, bảo vệ Hiến pháp sẽ trả lời câu hỏi: bảo vệ
cái gì: i) Pháp luật phải bảo vệ sự tuân thủ nguyên tắc, quy phạm
được thể hiện trong Hiến pháp; ii) Pháp luật phải bảo vệ tinh thần của
Hiến pháp.

Thứ ba, pháp luật về những phương thức bảo vệ Hiến pháp.
1.3. Những tác động từ phƣơng diện chính trị, kinh tế, pháp
lý, xã hội đối với việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
1.3.1. Yếu tố chính trị
Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội, một trong những phương thức lãnh đạo quan
7


trọng là lãnh đạo việc thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng
thành pháp luật của Nhà nước. Quan điểm của Đảng được thể chế
hoá thành Hiến pháp, pháp luật, chuyển từ quan điểm chính trị của
Đảng thành pháp luật của Nhà nước và được tổ chức thực thi trên
thực tế.
Bên cạnh đó, yếu tố chính trị là cịn là những giá trị về dân
chủ, văn hố chính trị, nó có ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến việc
bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật.
1.3.2. Yếu tố kinh tế
Hiến pháp, pháp luật là kiến trúc thượng tầng sẽ bị quyết định,
chi phối bởi trình độ phát triển kinh tế, nền sản xuất, tiềm lực kinh tế
của nhà nước và điều kiện sống của nhân dân. Một đất nước tiềm lực
kinh tế, dân giàu, doanh nghiệp phát triển sẽ tạo tiền đề để xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thể chế, nâng cao nhận thức, văn hóa của nhân
dân, góp phần phịng, chống tham nhũng – những yếu tố quan trọng
góp phần giữ gìn, bảo vệ Hiến pháp. Ngược lại, một quốc gia, xã hội
sống trong nền kinh tế nghèo nàn, suy thối, làm cho bộ máy có nguy
cơ tham nhũng, nhân dân cùng cực, đói khổ, hệ thống pháp luật và bộ
máy nhà nước yếu, thiếu và lạc hậu. Như vậy, yếu tố kinh tế tác động
trước hết vào nhận thức, trình độ, quan điểm của các lực lượng trong xã
hội đối với bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật. Tiếp đến, nó tác động đến

việc quy định, thực hiện quy định và là một trong những yếu tố bảo đảm
quan trọng để Hiến pháp được thực thi trong thực tiễn.
1.3.3. Yếu tố pháp lý
Yếu tố pháp lý tác động đến việc bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật rất đa dạng, có thể khái quát thành các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, các nguyên tắc pháp lý cơ bản xác định vị trí, tính
chất, tầm quan trọng của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật.
Thứ hai, pháp luật về tổ chức bộ máy bảo vệ Hiến pháp.
Thứ ba, pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật.
8


Thứ tư, pháp luật về kiểm soát việc vi phạm Hiến pháp. Đây là
các quy định về phòng ngừa, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân
vi phạm Hiến pháp.
1.3.4. Yếu tố xã hội
Hiến pháp nói riêng, pháp luật nói chung được sinh ra từ xã hội,
thực thi trong xã hội và chịu sự tác động của xã hội. Các yếu tố về xã
hội rất đa dạng, song có thể kể đến các yếu tố như: văn hố, xã hội,
tư tưởng… có thể ảnh hưởng đến bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
một cách trực tiếp, mạnh mẽ hoặc gián tiếp, lâu dài. Yếu tố văn hóa,
trong đó có văn hóa pháp lý trong một xã hội được giữ gìn, củng cố,
phát huy sẽ khơng chấp nhận những hành vi vi phạm Hiến pháp và
những hành vi đó sẽ bị trả giá và ngược lại.
1.4. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật của một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm có thể tham khảo ở Việt Nam
1.4.1. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật của một số quốc gia
trên thế giới
1.4.1.1. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Hoa Kỳ

Pháp luật Hoa Kỳ xây dựng mơ hình Tồ án tối cao và Tồ án
các cấp có chức năng bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) hay cịn gọi là mơ
hình phi tập trung. Mơ hình bảo hiến của Hoa Kỳ có các đặc điểm cơ
bản sau đây: (i) Tất cả các Toà án đều có quyền xem xét tính hợp
hiến của các đạo luật; (ii) Quyền bảo hiến gắn với việc giải quyết một
vụ việc cụ thể (Concrete judicial review); (iii) Quyền bảo hiến chỉ
được xem xét khi có sự liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của
đương sự đề nghị xem xét tính hợp hiến của đạo luật đó; (iv) Tồ án
chỉ tuyên bố một đạo luật là vi hiến khi sự bất hợp hiến của đạo luật
đó được chứng minh rõ ràng và khơng thể phủ nhận được; (v) Tồ án
không xem xét vấn đề hợp hiến của một đạo luật khi đạo luật đó liên
quan đến một số vấn đề chính trị như tổ chức cơng quyền và vấn đề
ngoại giao; (vi) Khi một đạo luật bị tuyên bố là vi hiến thì đạo luật đó
khơng cịn giá trị áp dụng.
9


1.4.1.2. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Đức
Pháp luật quy định ở Đức, Tịa án Hiến pháp có thẩm quyền như
sau: xem xét tính hợp hiến của các văn bản luật, các điều ước quốc tế
mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc
lệnh của Tổng thống, các nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố
một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vơ hiệu hố văn
bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu
cử nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy nhà nước,
về các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các
tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành
pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám
sát Hiến pháp về quyền con người và quyền cơng dân.
Tịa án Hiến pháp Liên bang Đức đóng vai trị quan trọng trong

nhiệm vụ bảo vệ quyền cơ bản của công dân. Mọi người đều có
quyền khiếu nại tại Tịa án Hiến pháp Liên bang khi họ cho rằng
quyền cơ bản của họ hay các quyền tương tự quyền cơ bản bị vi
phạm bởi một văn bản hay quyết định của chính quyền nhà nước.
Tòa án sẽ phá án bảo vệ các quyền của người dân một cách cụ thể
chống lại sự vi hiến đồng thời từ đó giáo dục các chủ thể có thể vi
hiến khơng hành xử tương tự do tính cưỡng chế và uy tín của tịa án.
1.4.1.3. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Pháp
Theo pháp luật, ở mơ hình này, Hội đồng Hiến pháp vừa mang
tính chất chính trị vừa mang tính chất tư pháp vì ngồi 9 thành viên
có nhiệm kỳ 9 năm cịn có các cựu Tổng thống là thành viên đương
nhiên vô thời hạn. Cứ 3 năm thì Hội đồng Hiến pháp lại bổ nhiệm
mới 1/3 thành viên. Ở Pháp theo Hiến pháp 1958, Hội đồng bảo hiến
được trao thẩm quyền xem xét các đạo luật trước khi công bố. Hội
đồng Hiến pháp của Pháp cũng có thẩm quyền xem xét tính hợp hiến
của các đạo luật đó có hiệu lực. Một số đạo luật được thông qua trước
Hiến pháp 1958 nhưng theo quy định của Hiến pháp 1958 thì những
quan hệ xã hội do các đạo luật đó điều chỉnh nay thuộc lĩnh vực điều
10


chỉnh của hành pháp. Bên cạnh đó, Hội đồng Hiến pháp cịn có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp về bầu cử và trưng cầu dân ý; thẩm
quyền tư vấn; giám sát hiến pháp đối với việc phân định thẩm quyền
giữa Chính phủ và Nghị viện; kiểm tra tính hợp hiến của của các vấn
đề liên quan đến quyền con người.
1.4.1.4. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Trung Quốc
Theo pháp luật Trung Quốc, Cu Ba và một số nước khác thì
trong cơ cầu tổ chức bộ máy khơng có cơ quan bảo hiến chuyên biệt.
Các nước này đều có quan điểm chung là Quốc hội (Nghị viện) là cơ

quan đại diện cao nhất của nhân dân, không những là cơ quan lập
hiến, lập pháp duy nhất mà còn là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất Quốc hội
phải tự quyết định tính hợp hiến của một đạo luật. Nếu Quốc hội trao
quyền này cho một cơ quan khác phán quyết thì Quốc hội khơng cịn
là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nữa.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo đối với Việt Nam
Việc lựa chọn xây dựng mơ hình bảo hiến nói riêng, pháp luật về
bảo vệ Hiến pháp nói chung bị chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó có
lý thuyết chi phối tổ chức quyền lực nhà nước, hệ thống pháp luật;
chế độ chính trị, cấu trúc nhà nước…
Thứ nhất, mỗi nước tùy thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ
chức bộ máy nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước mà quy định
pháp luật về bảo vệ Hiến pháp khác nhau.
Thứ hai, việc thành lập cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp
là cần thiết, nhưng việc đảm bảo các điều kiện cho cơ quan này hoạt
động hoạt động có hiệu quả lại càng cần thiết và quan trọng hơn.
Thứ ba, qua khảo cứu khái quát pháp luật về bảo vệ Hiến pháp
của một số quốc gia trên thế giới cho thấy, phương thức bảo vệ Hiến
pháp khá đa dạng, nhưng phổ biến nhất là thông qua hoạt động giám
sát và phán quyết của tòa án.

11


Tiểu kết chƣơng 1
Về bản chất, bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là tổng thể các
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, quy định
những nội dung bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật; quy định những
chủ thể có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp cũng như phương thức bảo

vệ Hiến pháp và các vấn đề khác có liên quan nhằm bảo đảm Hiến
pháp được tơn trọng, giữ gìn và các hành vi vi phạm Hiến pháp phải
bị xử lý theo quy định của pháp luật. Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp
luật vừa là tất yếu, vừa mang tính khách quan.
Nội dung pháp luật bảo vệ Hiến pháp rất đa dạng, trong đó trước
hết phải trả lời được các câu hỏi: pháp luật về bảo vệ Hiến pháp là
bảo vệ cái gì? chủ thể nào có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp? phương
thức bảo vệ Hiến pháp như thế nào?... Bên cạnh đó, việc bảo vệ Hiến
pháp bằng pháp luật cần đặt trong tổng thể các điều kiện về chính trị,
kinh tế, pháp lý, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn và việc tham
khảo kinh nghiệm bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật một số quốc gia
trên thế giới để rút ra những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam là
việc làm cần thiết nhằm giữ gìn được sự tơn nghiêm, tối thượng của
Hiến pháp.

12


CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG
PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật trong lịch
sử và trong Hiến pháp 2013 hiện hành
2.1.1. Khái quát về bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt
Nam từ năm 1945 đến nay
2.1.1.1. Giai đoạn 1945 – 1959
2.1.1.2. Giai đoạn 1960 – 1979
2.1.1.3. Giai đoạn 1980 – 1991
2.1.1.4. Giai đoạn 1992 – 2012

2.1.1.5. Giai đoạn 2013 đến nay
2.1.2. Thực trạng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật trong Hiến
pháp 2013 hiện hành
2.1.2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ Hiến pháp
Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Hiến pháp là luật cơ
bản của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp
lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý (Khoản 1).
So với các bản Hiến pháp trước, điểm mới trong Hiến pháp 2013
liên quan đến bảo vệ Hiến pháp là lần đầu tiên Việt Nam đưa thành
nguyên tắc hiến định “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định” (Khoản
2, Điều 119). Thực tế là nghiên cứu cơ chế này còn “chưa đủ chín”
để có thể cho ra đời một mơ hình bảo hiến cụ thể (mà việc quy định
thành lập cơ quan này trong Hiến pháp có giá trị pháp lý cao nhất).
Nhưng mặt khác, quy định này lại có giá trị như sự “cài đặt” trong
đạo luật cao nhất một nhu cầu/địi hỏi và cơ sở pháp lý để có thể cho

13


ra đời một mơ hình bảo vệ Hiến pháp trong tương lai gần, thông qua
một đạo luật riêng.
Với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, UBTVQH được
giao một số nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ Hiến
pháp. Cụ thể bao gồm: i) giải thích Hiến pháp; ii) giám sát việc thi
hành Hiến pháp.
Bên cạnh những quy định mới, tiến bộ như trên, pháp luật về
bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cịn nhiều
bất cập, trong đó phải kể đến Hiến pháp năm 2013, Luật Hoạt động

giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định về giám sát của
Quốc hội, UBTVQH, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội
còn mang chung chung, chồng chéo, mâu thuẫn; thiếu quy trình, thủ
tục cụ thể để thực hiện quyền giám sát. Việc kiểm sốt tính hợp hiến
của các luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành; tính hợp hiến, hợp
pháp của các pháp lệnh, nghị quyết do UBTVQH ban hành chưa
được cơ quan tư pháp kiểm sốt, việc kiểm sốt hiện nay chỉ mang
tính nội bộ hệ thống.
Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Chính phủ
Theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, trong tổ chức thi hành
Hiến pháp, Chính phủ có thẩm quyền, trách nhiệm: i) ban hành kịp
thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để thi hành Hiến pháp của Quốc
hội; ii) quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp của
Quốc hội; iii) lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục Hiến pháp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các
nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp; iv) tổng hợp đánh giá tình
hình thi hành Hiến pháp và báo cáo với Quốc hội, UBTVQH, Chủ
tịch nước theo quy định của pháp luật.
Mặc dù vậy, với một thiết chế có tầm quan trọng đặc biệt trong
thi hành, bảo vệ Hiến pháp như Chính phủ, pháp luật hiện nay vẫn
cịn tồn tại, bộc lộ nhiều hạn chế, có thể kể đến như thẩm quyền,
trách nhiệm của Chính phủ trong quy trình lập pháp cịn chưa rõ
14


ràng, nhất là trách nhiệm trong việc trình các dự án luật, pháp lệnh
chưa bảo đảm hoặc khơng trình dự án luật, pháp lệnh được Quốc hội,
UBTVQH
Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Tịa án nhân dân
Cụ thể hóa và bảo đảm thi hành Hiến pháp, Luật Tổ chức TAND

năm 2014 tiếp tục cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của TAND, trong
đó chú trọng tới nhiệm vụ giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của
cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Tịa án. Trong
q trình xét xử vụ án.
Pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của chính quyền địa phương
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, HĐND
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của HĐND.
Là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, UBND có thẩm quyền tổ chức việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương. Để bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, UBND
(trừ UBND cấp xã) có nhiều phương diện hoạt động,
Về hạn chế, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức CQĐP, các
VBQPPL chuyên ngành chưa bảo đảm phân cấp, phân quyền cho
HĐND và UBND các cấp hoặc có phân cấp, phân quyền nhưng cơ
chế để thực hiện không thuận lợi. Pháp luật về thanh tra, kiểm tra,
giám sát của trung ương với địa phương và nội bộ địa phương còn
chồng chéo, mâu thuẫn, chưa phát huy hiệu quả trong việc bảo đảm
thi hành, bảo vệ Hiến pháp ở địa phương.
2.1.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp
Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Quốc hội
15


Từ sau khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay,

các cơ quan hữu quan đã tiến hành rà sốt tồn bộ hệ thống pháp luật,
lập danh mục đề xuất danh mục VBQPPL cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới để phù hợp với quy định của Hiến pháp.
Về công tác giám sát tối cao đối với các chủ thể trong việc thi
hành, bảo vệ Hiến pháp, trong thời gian qua, nhất là nhiệm kỳ khóa
XIV, Quốc hội ln coi trọng đổi mới, nâng cao hiệu quả, đưa hoạt
động giám sát ngày càng đi vào thực chất, đóng góp tích cực đối với
hoạt động lập pháp và quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước, góp phần đảm bảo ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước, được nhân dân, cử tri ghi
nhận.
Đối với UBTVQH, thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của
UBTVQH trong thời gian qua cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận. Hoạt động lập pháp tiếp tục được đổi mới, góp phần đẩy nhanh
tiến trình hồn thiện hệ thống pháp luật của nhà nước ta.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực hiện pháp luật về bảo vệ
Hiến pháp của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cịn tồn tại những
bất cập, hạn chế:
i) Cơng tác xây dựng, ban hành pháp luật của Quốc hội còn
chậm, chưa đảm bảo đúng kế hoạch.
ii) Công tác giám sát chưa phát huy hiệu quả nhu mong muốn,
cịn mang tính hình thức, điển hình là giám sát các báo cáo và chất
vấn, dẫn đến việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ, thiếu trách
nhiệm trong thi hành và bảo vệ Hiến pháp.
iii) Đối với UBTVQH, việc chỉ đạo, đơn đốc thực hiện chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh có lúc chưa quyết liệt, dẫn đến khơng
hồn thành chương trình đề ra.
Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của Chính
phủ


16


Từ khi ban hành Hiến pháp 2013 đến nay, Chính phủ đã thể hiện
rõ, trách nhiệm, đạt nhiều kết quả trong việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ Hiến pháp, cơng tác hồn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi
hành pháp luật theo tinh thần thượng tôn pháp luật là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Về hạn chế: tổ chức bộ máy hành chính nhà nước (nhất ở là địa
phương) thật sự tinh gọn, hiệu quả, chức năng, nhiệm vụ một số cơ
quan, đơn vị vẫn còn chồng chéo, chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền và
trách nhiệm cá nhân có trách nhiệm của Chính phủ; tổ chức và hoạt
động của chính quyền nơng thơn, đơ thị, hải đảo chậm đổi mới phù hợp
với đặc thù; một số VBQPPL của chính quyền địa phương (nhất là cấp
tỉnh) có biểu hiện vi hiến nhưng chậm được Chính phủ xử lý.
Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của TAND
Trong những năm qua, triển khai bảo vệ Hiến pháp, thực hiện có
hiệu quả chương trình cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49NQ/TW của Bộ Chính trị, ngành Tịa án đã triển khai thực hiện nhiều
giải pháp đột phá, thiết thực để nâng cao chất lượng cơng tác xét xử .
Tồ án nhân dân tối cao cũng đưa ra bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá
phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp, theo đó: (1) Hội đồng xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; (2) tôn trọng quyền con người;
(3) thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng; (4) thực hiện hết thẩm quyền
của mình theo quy định của pháp luật.
Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ Hiến pháp của chính
quyền địa phương
Đối với HĐND.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn trở thành một trong
những nội dung trọng tâm của các kỳ họp HĐND, nhất là kỳ họp
HĐND cấp tỉnh, được cử tri và nhân dân địa phương quan tâm. Số

lượng và chất lượng câu hỏi chất vấn tăng lên, đề cập đến nhiều vấn
đề bức xúc, có tính thời sự, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của
cử. Công tác giám sát tập trung vào tình hình thực hiện các nhiệm vụ
17


được giao của các cơ quan, tổ chức; về thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn, về các cơng trình, dự án trọng điểm ở địa
phương, trong đó tập trung các cơng trình, dự án chậm tiến độ, có
khó khăn, vướng mắc.
Bên cạnh những kết quả đạt, việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
Hiến pháp của HĐND còn nhiều hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Đối với UBND.
Một là, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, UBND
các cấp đã có nhiều đổi mới về tổ chức, lề lối làm việc và phương
thức quản lý, điều hành; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được
nâng lên.
Hai là, UBND đã thể hiện được vai trò là cơ quan thực thi pháp
luật ở địa phương, đề xuất để HĐND cùng cấp quyết định các chủ
trương, chính sách phát triển địa phương; thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phịng, v.v… ở địa phương.
Ba là, quy trình quản lý của UBND các cấp đã từng bước được cải
tiến, việc phối hợp giữa quản lý ngành với quản lý địa bàn lãnh thổ
thông qua việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, chấp hành đầy đủ
chế độ thông tin báo cáo được chú trọng; công tác chỉ đạo, hướng dẫn
gắn với việc kiểm tra cấp dưới được thực hiện thường xuyên.
Bốn là, mối quan hệ giữa UBND với HĐND có nhiều chuyển
biến tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thực
hiện pháp luật về thi hành và bảo vệ Hiến pháp của UBND các cấp

còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong bảo vệ Hiến pháp
bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, hạn chế.
Thứ hai, tổ chức bộ máy chưa được hồn thiện và năng lực cán bộ,
cơng chức chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ Hiến pháp.
18


Thứ ba, số lượng, chất lượng, hiệu quả tham gia của nhân dân,
của xã hội trong bảo vệ Hiến pháp cịn thấp.
Thứ tư, nguồn lực phục vụ cho cơng tác bảo vệ Hiến pháp chưa
đảm bảo.
Thứ năm, công tác kiểm soát việc bảo vệ Hiến pháp chưa hiệu
quả, chưa đủ sức răn đe, đặc biệt là rất khó xử lý hành vi vi hiến ở
dạng “không hành động”.
2.2. Giải pháp hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
tại Việt Nam hiện nay
2.2.1. Quan điểm hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật
tại Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải thể
hiện được trách nhiệm của cả nhà nước và nhân dân, trước hết là các
cơ quan đứng đầu các nhánh quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Thứ hai, hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải có
giải pháp tồn diện, đồng bộ, lâu dài.
Thứ ba, hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật thì một
trong những trọng tâm đó là hồn thiện pháp luật về tổ chức cơ quan
bảo hiến ở Việt Nam.
Thứ tư, hoàn thiện bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải giữ
vững nguyên tắc đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013:

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam và quyền làm chủ của Nhân dân.
2.2.2. Nhóm giải pháp về hồn thiện pháp luật
2.2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về chủ thể bảo vệ Hiến pháp
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về tổ chức các cơ quan bảo vệ
Hiến pháp hiện có.
i) Đối với Quốc hội, cần xác định rõ tính chất, phạm vi, thẩm
quyền giám sát của Quốc hội, UBTVQH.
19


ii) Đối với Chính phủ. Việc bảo vệ Hiến pháp của Chính phủ có
thể xem xét ở 2 góc độ: tự thân Chính phủ bảo vệ Hiến pháp và
Chính phủ kiểm soát cơ quan khác trong việc bảo vệ Hiến pháp
(chẳng hạn Quốc hội, các cơ quan ở CQĐP).
iii) Đối với TAND, cần tăng thẩm quyền cho hệ thống tòa án,
nhất là trong các vụ án hành chính.
iv) Đối với HĐND và UBND, cần sửa đổi Luật CQĐP theo
hướng: quy định đầy đủ, rõ hơn trách nhiệm, mối quan hệ công tác
giữa HĐND cấp tỉnh với UBND cấp tỉnh
Thứ hai, thành lập cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp.
Một là, về vị trí, chức năng của Tịa án Hiến pháp. Cơ quan này
có vị trí độc lập với quyền hạn thực hiện bảo hiến tất cả các nhánh
quyền lực, bao gồm cả cơ quan lập pháp là Quốc hội. Người đứng
đầu Tòa án Hiến pháp sẽ do Quốc hội bầu trong số các Đại biểu
Quốc hội, thẩm phán của Tòa án Hiến pháp sẽ do Quốc hội phê
chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Hai là, về thẩm quyền: Tịa án Hiến pháp có nhiệm vụ, quyền

hạn bảo đảm Hiến pháp được tuân thủ một cách nghiêm túc, thường
xuyên của các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức lập hiến – Quốc hội)
thông qua hoạt động tố tụng.
Ba là, về tổ chức, Tòa án Hiến pháp là thiết chế độc lập, người
đứng đầu do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, các thẩm
phán do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Bốn là, về hoạt động. Tịa án Hiến pháp cần có trình tự tố tụng
để giải quyết vụ việc bao gồm: thủ tục thụ lý yêu cầu, thủ tục chuẩn
bị xét xử, thủ tục xét xử.
2.2.2.2. Hoàn thiện pháp luật về nội dung bảo vệ Hiến pháp
Thứ nhất, Hiến pháp phải khắc phục tính chung chung, định
hướng; Hiến pháp phải quy định rõ ràng, cụ thể nhất trong khả năng
có thể. Hiến pháp năm 2013 đã quy định: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
do luật định (Khoản 2, Điều 119).
20


Thứ hai, hồn thiện cơng tác giải thích Hiến pháp. Từ khi
UBTVQH được giao nhiệm vụ giải thích Hiến pháp, luật đến nay,
theo thống kê mới thực hiện quyền này 05 lần giải thích luật.
Thứ ba, ban hành các VBQPPL ở cấp độ luật, văn bản dưới luật
để triển khai thi hành Hiến pháp. Hiện nay, tình trạng nợ đọng văn
bản luật, văn bản dưới luật vẫn khá nhiều.
2.2.2.3. Hoàn thiện pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp
Một là, hoàn thiện pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp
của Quốc hội.
Hai là, hoàn thiện pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp
của Chính phủ.
Ba là, hồn thiện pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp
của TAND.

Bốn là, hoàn thiện pháp luật về phương thức bảo vệ Hiến pháp của
HĐND và UBND. Sửa đổi Luật Ban hành VBQPPL và các văn bản
hướng dẫn bảo đảm kiểm sốt chặt chẽ thẩm quyền, nội dung, mục đích,
thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp, hạn chế tối đa việc ban
hành các VBQPPL, văn bản cá biệt vi hiến, vi phạm pháp luật.
2.2.2.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt bảo vệ Hiến pháp
Một là, thể chế hóa trách nhiệm chính trị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm Hiến pháp thành trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm kỷ luật.
Hai là, xây dựng chế tài cụ thể, nghiêm khắc đối với những hành
vi vi phạm Hiến pháp, nhất là các hành vi tồn tại ở dạng không hành
động, đây là việc rất khó khăn nhưng khơng thể khơng thực hiện.
Ba là, hồn thiện quy định về bỏ phiếu bất tín nhiệm các cá nhân
có các hành vi vi phạm Hiến pháp; nội dung, quy trình xử lý kỷ luật,
thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự các chủ thể có hành vi vi hiến.
2.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thực hiện pháp luật bảo
vệ Hiến pháp

21


2.2.3.1. Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp
Quốc hội cần đổi mới tổ chức, hoạt động để thực hiện tốt hơn
thẩm quyền lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao, nhất là giám sát việc
thực thi Hiến pháp.
Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Đối với Chính phủ: nâng cao năng lực xây dựng, thực thi chính
sách, pháp luật của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và đội ngũ

cán bộ, công chức.
Đối với TAND, cần đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng
giải quyết, xét xử các loại vụ án, bảo đảm xét xử nghiêm minh, khách
quan, công bằng, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội
phạm cũng như vi phạm pháp luật.
Đối với HĐND: để tránh hình thức, quan liêu, HĐND, đại biểu
HĐND cần đi sâu, đi sát vào hoạt động thực tiễn quản lý nhà nước ở
địa phương; tăng cường thu thập, xử lý thông tin để có cái nhìn đúng
đắn, đầy đủ, đảm bảo việc chất vấn, đưa ra ý kiến sát với thực tế,
chính xác, có sức thuyết phục.
2.2.3.2. Phát huy vai trị của nhân dân, xã hội trong bảo vệ Hiến
pháp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, tính tích cực chính trị của nhân
dân trong việc tôn trọng, bảo vệ Hiến pháp.
Thứ hai, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ ba, phát huy vai trị của báo chí trong bảo vệ Hiến pháp.
Với chức năng thông tin, phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội của
báo chí đã được quy định trong Luật Báo chí năm 2016.
2.2.3.3. Tăng cường kiểm sốt việc bảo vệ Hiến pháp và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm
22


Tăng cường công tác lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Đảng đối
với việc bảo vệ Hiến pháp. Nhà nước – bên cạnh xây dựng, hoàn
thiện thể chế xử lý các hành vi vi hiến, cần tổ chức thực hiện nghiêm
minh, nếu khơng các quy định sẽ mang tính hình thức, khơng có tính
răn đe.
2.2.3.4. Bảo đảm nguồn lực bảo vệ Hiến pháp

Về nguồn kinh phí, trước hết là ngân sách nhà nước bảo đảm
trên cơ sở cân đối, đầu tư trọng tâm, trọng điểm vào các dự án luật,
văn bản dưới luật cần thiết, cấp bách; đầu tư vào các lĩnh vực triển
khai thực tiễn phục vụ nhu cầu bức xúc của nhân dân. Đồng thời việc
sử dụng ngân sách phải bảo đảm hợp lý, có kiểm sốt và phòng,
chống tham nhũng.
Tiểu kết Chƣơng 2
Từ khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, hệ thống pháp luật nói
chung, hệ thống pháp luật bảo vệ Hiến pháp nói riêng đã được bổ
sung về lượng, thay đổi về chất. Không chỉ dừng lại ở các quy phạm,
bảo vệ Hiến pháp đã được hiện thực hóa thơng qua hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó nổi bật vai trị của Quốc hội,
Chính phủ, TAND, HĐND, UBND.
Mặc dù vậy, đứng trước yêu cầu tiếp tục xây dựng nhà nước
pháp quyền, các quy định của Hiến pháp, pháp luật về bảo vệ Hiến
pháp còn nhiều bất cập về nội dung và hình thức. Việc thực hiện, thi
hành trên thực tế cịn có lúc, có nơi, có cơ quan chưa nghiêm, chưa
triệt để. Nguyên nhân của tình trạng trên khá đa dạng, song chủ yếu
là nguyên nhân chủ quan. Việc triển khai các giải pháp hoàn thiện
bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật trước hết cần chú trọng hoàn thiện
pháp luật, đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy kết hợp phát huy
sự tham gia của nhân dân gắn với việc bảo đảm nguồn lực.

23


×