Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.3 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………./……………….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG NGỌC MINH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
TẠI TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Đức Đán

Phản biện 1:

PGS. TS. Lê Thị Hương


Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2:

TS. Trần Đức Lượng
Thanh tra Chính phủ

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp ........, Nhà ........ - Hội trường Bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 77 Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 9 giờ 00 ngày 18 tháng 9 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MƠI TRƯỜNG............... 7
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ................... 7
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường của
lực lượng Cảnh sát môi trường ............................................................... 8
1.3. Các yếu tố tác động và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ mơi trường ................................................................... 12
Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG

CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC NINH .......................... 12
2.1. Thực trạng vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 12
2.2. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh ............... 13
2.3. Đánh giá kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
mơi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh........ 17
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC
NINH..................................................................................................... 19
3.1. Quan điểm ...................................................................................... 19
3.2. Giải pháp ........................................................................................ 20
KẾT LUẬN ........................................................................................... 22
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là một chế định lớn của hoạt
động quản lý hành chính nhà nước về mơi trường, là biện pháp hữu hiệu
đảm bảo duy trì trật tự QLNN về BVMT, là công cụ pháp lý quan trọng
đảm bảo quá trình phát triển bền vững đất nước. Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật về XPVPHC nói chung và XPVPHC
trong lĩnh vực BVMT nói riêng như Luật xử lý VPHC năm 2012 (tiền
thân là Pháp lệnh xử lý VPHC năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm
2007, 2008), Luật BVMT năm 2014, Nghị định số 155/2016/NĐCP
ngày 18/11/2016... Công tác phát hiện, xử lý VPHC về BVMT đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào công cuộc BVMT

và phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan và
khách quan, kết quả công tác XPVPHC trong lĩnh vực vực BVMT chưa
đáp ứng được so với yêu cầu. Số vụ phát hiện, xử lý so với thực tiễn vi
phạm còn thấp. Quy định pháp luật còn chồng chéo, khơng cụ thể hoặc
chưa có chế tài xử lý; năng lực của cơ quan QLNN về môi trường, quan
trắc môi trường, đấu tranh phòng, chống vi phạm và tội phạm về mơi
trường cịn hạn chế…
Lực lượng CSMT được thành lập ngày 29/11/2006, mơ hình tổ
chức được triển khai từ Bộ (Cục Cảnh sát phịng, chống tội phạm về
mơi trường) đến Cơng an các tỉnh, thành phố (Phịng Cảnh sát phịng,
chống tội phạm về môi trường) và Công an các quận, huyện, thị xã (Đội
Cảnh sát kinh tế, ma túy và môi trường). Thời gian qua, lực lượng
CSMT đã thể hiện là một lực lượng quan trọng trong phát hiện, xử lý
các VPHC về BVMT.


2
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước nhưng đứng thứ
7 cả nước về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). GRDP bình quân đầu
người của tỉnh đạt 6.163 USD, gấp 2,23 lần so với bình quân chung và
đứng thứ hai cả nước. Trong năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp của
Bắc Ninh đạt gần một triệu tỷ đồng, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) đạt ở vị trí thứ tư. Hiện nay, Bắc Ninh có 16 KCN, 23 CCC được
thành lập, 62 làng nghề và hơn 10.000 doanh nghiệp. Sự phát triển chưa
đồng bộ của các CCN về cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến các biện
pháp BVMT dẫn đến áp lực về việc kiểm sốt nguồn thải (nước thải, khí
thải, chất thải rắn), là ngun nhân chính gây ƠNMT. Kết quả quan trắc
chất lượng môi trường tại các CCN trong những năm qua cho thấy
ƠNMT khơng khí. Mơi trường tại một số làng nghề cũng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, kết quả phân tích chất lượng nước, khơng khí tại một số

làng nghề vượt QCKT nhiều lần. Nước thải của các cơ sở sản xuất ở các
làng nghề cơ bản đều không được xử lý, thải thẳng vào hệ thống thuỷ
nông. Hầu hết các CCN khơng có hệ thống xử lý nước thải, hàng ngày
xả hàng chục nghìn m3 nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.
Kết quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và VPPL về
BVMT cho thấy, tình trạng VPPL về mơi trường tại Bắc Ninh chủ yếu
là các vi phạm về quản lý CTNH, CTCN, xả nước thải, khí thải khơng
qua xử lý hoặc vượt QCKT ra môi trường, vi phạm các quy định trong
thực hiện ĐTM, cam kết BVMT, vi phạm các quy định về bảo vệ và
phát triển rừng và bảo vệ đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên, khoáng
sản. Trong ba năm, từ năm 2017 đến năm 2019, lực lượng CSMT đã
tiến hành XPVPHC trong lĩnh vực BVMT 986 vụ với tổng số tiền xử
phạt là 16.403 triệu đồng. Số lượng vụ phát hiện và xử lý đều tăng qua
các năm: Năm 2017 phát hiện, xử lý 239 vụ; năm 2018 phát hiện, xử lý


3
350 vụ; năm 2019 phát hiện, xử lý 397 vụ. Tuy đã đạt được một số kết
quả quan trọng, song công tác XPVPHC trong lực lượng CSMT tại tỉnh
Bắc Ninh cịn một số tồn tại, hạn chế, cần được nhìn nhận để có giải
pháp tăng cường cơng tác này.
Từ tình hình VPPL về BVMT thời gian qua trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, với mong muốn áp dụng kiến thức được trang bị và thực tiễn
công tác để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT tại Bắc Ninh, học
viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ mơi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại
tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học, chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

VPHC và XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là đề tài đã được một
số nhà nghiên cứu khai thác trong những năm qua. Tuy nhiên, số lượng
các cơng trình trong lĩnh vực này chưa thực sự phong phú, đa dạng.
Có thể kể đến các cơng trình như: "Thực hiện pháp luật về xử lý
VPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay", Luận án Tiến sĩ
Luật học của Vũ Ngọc Hà (2019); “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm
pháp lý trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học
của Nguyễn Thị Tố Uyên; “XPVPHC trong lĩnh vực môi trường từ thực
tiễn các KCN tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Luật học của Dương
Thị Thanh Tuyền (2018); “Pháp luật về BVMT qua thực tiễn các cơ sở
sản xuất, kinh doanh ở tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sỹ Luật học
của Nguyễn Đức Đồng (2018)…
Những cơng trình này đã tập trung làm rõ những khái niệm cơ
bản về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT, chỉ ra một số những ưu nhược


4
điểm trong thực hiện pháp luật và kết quả thực tiễn ở một số tỉnh như
Bắc Giang, Quảng Bình...
Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các cơng
trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố về VPHC và xử lý VPHC
trong lĩnh vực môi trường, luận văn đi sâu tìm hiểu về XPVPHC trong
lĩnh vực mơi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ thực tiễn
cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm và VPPL về môi trường.
Do khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội, đặc thù và chính sách
phát triển của mỗi địa phương, năng lực thực thi pháp luật về xử lý
VPHC trong lĩnh vực BVMT và cách tiếp cận khác từ thực tiến công tác
của các tác giả, việc nghiên cứu về chủ đề này sẽ góp phần củng cố lý
luận và thực tiễn về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT. Hiện nay, chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận về
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT, thực trạng XPVPHC trong lĩnh BVMT
của lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các quan
điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và tăng cường XPVPHC trong lĩnh
vực BVMT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về XPVPHC trong lĩnh
vực BVMT.


5
- Đánh giá thực trạng về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của
lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và đẩy mạnh
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quy định pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT.
- Thực tiễn XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng
CSMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Triết học Mác - Lê nin,
đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế
- xã hội và BVMT.
Nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
và pháp luật nước CHXHCN Việt Nam về QLNN về BVMT nói chung
và XPVPHC về BVMT nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, bao gồm: phân tích các
khái niệm, nội dung, nguyên tắc của XPVPHC trong lĩnh vực BVMT,
các kết quả nghiên cứu về VPHC trong lĩnh vực BVMT, tổng hợp số
liệu về công tác XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT,…


6
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: phương pháp này được sử
dụng để đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong công tác
XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT và nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study):
Tiến hành nghiên cứu một số trường hợp điển hình về VPPL về môi
trường mà lực lượng CSMT đã phát hiện, đấu tranh, xử phạt thời gian
qua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả của luận văn bổ sung những vấn đề lý luận về VPHC và
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT nói chung và tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn góp phần đánh giá thực trạng VPHC trong lĩnh vực
môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh XPVPHC trong lĩnh vực BVMT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để các cơ quan có thẩm quyền xử lý VPHC
trong lĩnh vực môi trường tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành ba
chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về XPVPHC trong
lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT.
Chương 2. Thực trạng XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực
lượng CSMT tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh XPVPHC trong
lĩnh vực BVMT của lực lượng CSMT tại tỉnh Bắc Ninh.


7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Luật BVMT năm 2014 quy định: Môi trường là hệ thống các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường có các chức năng cơ bản sau: là khơng gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng
các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản
xuất của mình, là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất, là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin

cho con người.
1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
mơi trường
VPHC trong lĩnh vực BVMT là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về QLNN trong lĩnh
vực BVMT mà chưa đến mức là tội phạm, bị xác định vi phạm và bị xử
lý bởi những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường:


8
VPHC trong lĩnh vực BVMT là một loại VPHC, vì vậy mang
đầy đủ các đặc điểm của VPHC nói chung. Ngồi đặc điểm chung của
một loại VPHC, nó có những đặc điểm đặc thù sau:
- Một hành vi VPHC môi trường có thể xâm hại nhiều lĩnh vực.
- VPHC trong lĩnh vực BVMT trong đa số các trường hợp chưa
để lại hậu quả ngay lập tức có thể định lượng được.
- Để xác định được một hành vi có phải là hành vi gây ƠNMT
khơng phải thực hiện việc định mẫu chất thải, giống cây, con và dựa vào
hệ thống tiêu chuẩn, QCKT về môi trường để đối chiếu.
1.1.4. Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
Lực lượng CSMT, từ thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm và VPPL về BVMT, để thống nhất trong công tác tổng hợp và
đánh giá số liệu, đã phân loại các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT
như sau: (1) Hành vi gây ÔNMT; (2) Vi phạm các quy định về bảo vệ
và phát triển rừng và bảo vệ đa dạng sinh học; (3) Vi phạm các quy định
về quản lý tài nguyên, khoáng sản; (4) Vi phạm các quy định về kế

hoạch BVMT, đánh giá tác động mơi trường, đề án BVMT, phịng ngừa
sự cố môi trường; (5) Vi phạm quy định về quản lý chất thải; (6) Vi
phạm các quy định khác.
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường của lực lượng Cảnh sát môi trường
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT là việc người có thẩm quyền
xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với


9
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC theo quy định của pháp luật
về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT.
Các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định của pháp luật về
BVMT thì sẽ bị pháp luật về BVMT điều chỉnh. Hoạt động XPVPHC
trong lĩnh vực BVMT được tiến hành theo các thủ tục được quy định cụ
thể trong các văn bản pháp luật. Khi một cá nhân hoặc tổ chức có hành
vi VPHC trong lĩnh vực BVMT thì sẽ bị XPVPHC tùy theo mức độ
nặng nhẹ khác nhau.
Mọi VPHC phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị
xử lý nghiêm minh. Việc XPVPHC được tiến hành nhanh chóng, cơng
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định
của pháp luật. Chỉ XPVPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật quy
định. Việc XPVPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng…
1.2.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BVMT
a) Chủ thể xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường:

- Chủ tịch UBND các cấp
- Lực lượng Công an nhân dân
- Thanh tra chuyên ngành
- Các lực lượng khác Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải
quan, Kiểm lâm, Thanh tra nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thanh
tra chuyên ngành thủy sản, Quản lý thị trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải,
Cảng vụ đường thủy nội.
b) Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ mơi trường:


10
Đối tượng bị XPVPHC trong lĩnh vực BVMT gồm cá nhân và
tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngồi có hành vi VPHC
trong lĩnh vực BVMT trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi phạm bị xử phạt
như đối với cá nhân vi phạm.
c) Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ mơi trường
- Hình thức xử phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền tối đa đối với một
hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT là 1.000.000.000 đồng đối với cá
nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác: Tước quyền
sử dụng có thời hạn đối với một số loại giấy phép; đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng; tịch thu tang vật VPHC, phương tiện
được sử dụng để VPHC trong lĩnh vực BVMT.
- Ngồi các hình thức xử phạt trên, cá nhân, tổ chức VPHC
trong lĩnh vực BVMT còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả.

1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của lực
lượng Cảnh sát môi trường
CSMT là lực lượng chuyên trách thuộc CAND thực hiện chức
năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và
VPHC về môi trường; chủ động, phối hợp phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm, VPPL về tài ngun và ATTP có liên quan đến mơi trường.
Cơ cấu tổ chức của lực lượng CSMT gồm ba cấp:


11
- Cục Cảnh sát phịng, chống tội phạm về mơi trường (gọi tắt là
Cục CSMT) trực thuộc Bộ Công an.
- Phịng phịng, chống tội phạm về mơi trường (gọi tắt là Phịng
CSMT) trực thuộc Cơng an các tỉnh, thành phố.
- Đội thuộc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ giao thẩm quyền
XPVPHC trong lĩnh vực BVMT cho CBCS, lãnh đạo, chỉ huy của lực
lượng CSMT đang thi hành công vụ, cụ thể như sau:
- Chiến sỹ CAND đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh
cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng,
- Trạm trưởng, Đội trưởng của chiên sỹ CAND đang thi hành
công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
- Trưởng Phịng CSMT và Trưởng Cơng an cấp huyện có
quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 25.000.000 đồng; tước quyền sử
dụng Giấy phép mơi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn thuộc thẩm quyền; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 25.000.000 đồng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với một số vi phạm.
- Giám đốc Công an tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến

50.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép mơi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng; áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với một số vi phạm.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát mơi trường có quyền: Phạt cảnh cáo;
phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép mơi
trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang


12
vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với một số vi phạm.
1.3. Các yếu tố tác động và bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường
Mức độ hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường; Nhận thức của các cơ quan quản lý,
tổ chức, doanh nghiệp và người dân; Điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội; Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường; Công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT.

Chương 2
THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG
CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH BẮC NINH
2.1. Thực trạng vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có liên
quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.

2.1.2. Thực trạng VPPL về BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thực tiễn cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm và VPPL
về BVMT của lực lượng CSMT thời gian qua cho thấy tình trạng VPPL
về BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh diễn biến phức tạp ở một số địa
bàn, lĩnh vực trọng điểm.


13
2.2. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Số vụ, số tiền xử phạt
Trong ba năm, từ năm 2017 đến năm 2019, lực lượng CSMT đã
tiến hành XPVPHC trong lĩnh vực BVMT 986 vụ với tổng số tiền xử
phạt là 16.403 triệu đồng:
Bảng 2.1. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT
tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019
TT

Năm

Số vụ

Thay đổi

Số tiền

Thay đổi

(Triệu
đồng)

1

Năm 2017

239

2

Năm 2018

350

146%

5822

144%

3

Năm 2019

397

113%

6538

112%


Tổng

986

4043

16403

Số liệu trên cho thấy các vụ việc xử phạt vi phạm hành và số
tiền xử phạt tăng qua các năm, năm 2018 tăng 46% số vụ và 44% số tiền
xử phạt so với năm 2017, năm 2019 tăng 13% số vụ và 12% số tiền xử
phạt so với năm 2019.
2.2.2. Các hành vi bị xử phạt
Lực lượng CSMT, từ thực tiễn cơng tác đấu tranh phịng, chống
tội phạm và VPPL về BVMT, để thống nhất trong công tác tổng hợp và
đánh giá số liệu, đã phân loại các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT
như sau: Hành vi gây ÔNMT (HV1); Vi phạm các quy định về bảo vệ
và phát triển rừng và bảo vệ đa dạng sinh học (HV2); Vi phạm các quy
định về quản lý tài nguyên, khoáng sản (HV3); Vi phạm các quy định về
kế hoạch BVMT, đánh giá tác động môi trường, đề án BVMT, phòng


14
ngừa sự cố môi trường (HV4); Vi phạm quy định về quản lý chất thải
(HV5); Vi phạm các quy định khác (HV6).
Bảng 2.2. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT
tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 phân theo hành vi vi phạm
TT

Hành vi


Năm 2017
Tỷ lệ

SL

Năm 2018
Tỷ lệ

SL

%

Năm 2019
Tỷ lệ

SL

%

%

1

HV1

137

57,32


213

60,86

200

50,37

2

HV2

5

2,09

5

1,43

9

2,27

3

HV3

59


24,68

94

26,86

136

34,26

4

HV4

10

4,18

8

2,28

11

3,70

5

HV5


16

6,69

23

6,57

31

8,44

6

HV6

12

5,02

12

3,4

10

2,52

Tổng


239

100

350

100

397

100

Từ bảng số liệu ta thấy: Hành vi gây ÔNMT chiếm tỷ lệ cao
nhất từ 50,37% năm 2019 đến 57,32% năm 2017. Hành vi vi phạm các
quy định về tài nguyên khoáng sản đứng thứ hai, tỷ lệ từ 24,68% năm
2017 đến 34,26% năm 2019. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý
chất thải đứng thứ ba, tỷ lệ từ 6,57% năm 2018 đến 8,44% năm 2019.
Tỷ lệ XPVPHC về BVMT với các hành vi phù hợp với tình hình thực
tiễn VPHC về BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh


15
2.2.3. Đối tượng bị xử phạt
Bảng 2.3. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT
tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 phân theo đối tượng vi phạm
TT
Đối
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019

tượng vi
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
phạm
lượng
%
lượng
%
lượng
%
1

2

Cá nhân
Cá nhân
người
Việt Nam

140
140

59,07
59,07

220

220

62,86
62,86

302
302

76,65
76,65

Cá nhân
người
nước
ngoài

0

0

0

0

0

0

Tổ chức
Tổ chức

trong
nước

99
73

40,93
29,95

130
99

37,14
28,28

95
72

23,35
17,51

Tổ chức
nước
ngoài

26

10,98

31


8,86

23

5,84

239

100

350

100

397

100

Tổng

Từ bảng số liệu ta thấy: Đối tượng bị XPVPHC chiếm tỷ lệ cao
nhất là cá nhân. Đối tượng bị XPVPHC chiếm tỷ lệ thấp nhất là tổ chức.
VPPL về BVMT của tổ chức có xu hướng giảm, trong khi đó vi phạm
của cá nhân có xu hướng tăng. Vi phạm của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngồi chiếm khoảng ¼ tổng số vi phạm của tổ chức.


16
2.2.4. Chủ thể xử phạt

Bảng 2.4. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT
tỉnh Bắc Ninh từ 2017-2019 phân theo chủ thể phát hiện, xử lý
TT

1
2
3

Chủ thể

Cục
CSMT
Phòng
CSMT
CA cấp
huyện
Tổng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số

Tỷ lệ

Số


Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

%

lượng

%

lượng

%

02

0,80

0

0

03

0,75


97

40,58

154

44,00

195

49,12

140

58,62

196

56,00

199

50,13

239

100

350


100

397

100

Từ bảng số liệu ta thấy:
Chủ thể phát hiện, xử lý chiếm tỷ lệ cao nhất là CA cấp huyện,
thứ hai là Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, thứ ba
là Cục Cảnh sát phịng, chống tội phạm về mơi trường. Điều này phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của từng cấp Công an.
2.2.5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt
Bảng 2.5. Số vụ XPVPHC về BVMT của lực lượng CSMT tỉnh
Bắc Ninh từ 2017-2019 có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
TT
Vụ XPVPHC
Năm
Năm
Năm
2017
2018
2019
2

Tổng số vụ XP
Số vụ áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả

3


Tỷ lệ số vụ áp dụng biện

1

pháp khắc phục hậu quả

239

350

397

30

18

06

12,55

5,14

1,51


17
2.3. Đánh giá kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ mơi trường của lực lượng Cảnh sát môi trường tại
tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Ưu điểm

Một là, lực lượng CSMT chủ động nắm chắc tình hình, thực
hiện tốt cơng tác phịng ngừa VPPL về mơi trường.
Hai là, đã phát hiện, kịp thời đấu tranh ngăn chặn và xử lý đối
với nhiều vụ việc VPHC trong lĩnh vực BVMT.
Ba là, đã áp dụng đúng quy định pháp luật, đảm bảo đúng
nguyên tắc, được tiến hành kịp thời và xử lý vi phạm đúng thẩm quyền
và mức độ vi phạm.
Bốn là, đã tổ chức đấu tranh hiệu quả các chuyên đề lớn, giải
quyết kịp thời các vấn đề phức tạp nổi lên về môi trường.
Năm là, lực lượng CSMT đã chủ động tham mưu chính quyền
địa phương tăng cường thực thi các biện pháp cơng tác trong phịng
chống tội phạm, VPPL về mơi trường, góp phần ổn định tình hình ngay
từ địa bàn cơ sở.
b) Nguyên nhân:
Một là, sự chỉ đạo sát sao, liên tục của Đảng ủy Công an Trung
ương, lãnh đạo Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh trong công
tác của lực lượng CSMT.
Hai là, lực lượng CSMT đã ban hành nhiều chương trình, kế
hoạch đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác phát hiện, đấu tranh, xử lý
VPPL về BVMT.
Ba là, hệ thống pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT
ngày càng được bổ sung hồn thiện, phù hợp hơn với những u cầu,
địi hỏi điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực BVMT.


18
Bốn là, công tác phát hiện, xử lý VPHC về BVMT được thực
hiện cùng với công tác nghiệp vụ của lực lượng Công an nên đã nâng
cao được chất lượng, hiệu quả.
Năm là, bộ máy tổ chức của lực lượng CSMT đã được kiện toàn

từ Bộ xuống CA cấp quận, huyện theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh,
huyện toàn diện, xã bám cơ sở”.
2.3.2. Hạn chế, tồn tại:
Một là, số vụ VPHC về BVMT được phát hiện và xử lý còn
thấp so với đánh giá về tình hình VPPL về BVMT trên địa bàn tỉnh của
các cơ quan chức năng.
Hai là, công tác phát hiện, kiểm tra, xử lý vi phạm cịn có hiện
tượng chạy theo sự vụ, số vụ có mức độ vi phạm lớn, khả năng tạo tiếng
vang, tác dụng mạnh trong răn đe, phòng ngừa còn hạn chế.
Ba là, công tác phối hợp kiểm tra, xử lý VPHC về BVMT giữa
lực lượng CSMT với các cơ quan chuyên mơn về mơi trường trên địa
bàn cịn cịn chưa nhịp nhàng, kịp thời, còn chồng chéo.
Bốn là, chưa chú trọng công tác sơ, tổng kết các vụ việc, chuyên
đề để rút ra phương thức, thủ đoạn, phát hiện những tồn tại, hạn chế,
những sơ hở, thiếu sót trong quy định pháp luật, trong QLNN chuyên
ngành để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Năm là, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra, quyết định XPVPHC còn hạn chế dẫn đến tình
trạng một số tổ chức, cá nhân thực hiện chậm.
b) Nguyên nhân
Một là, hạn chế, vướng mắc trong quy định pháp luật về BVMT
và XPVPHC, mà trước tiên là Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính
phủ về XPVPHC trong lĩnh vực BVMT.


19
Hai là, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và đối
tượng VPHC ngày càng tinh vi, có sự đối phó với các cơ quan chức năng.
Ba là, trong một số vụ việc VPHC về BVMT có yếu tố nước
ngoài, khi xử lý VPHC bị chi phối bởi yếu tố ngoại giao, giải quyết bài

toán phát triển kinh tế, BVMT, công ăn việc làm cho người lao động.
Bốn là, lực lượng CSMT tồn quốc nói chung và lực lượng
CSMT tỉnh Bắc Ninh nói riêng cịn mỏng, năng lực và kinh nghiệm thực
tiễn cịn hạn chế.
Năm là, cơng tác vận động quần chúng nhân dân tham gia
BVMT, tố cáo các hành vi VPPL về môi trường đã được triển khai
nhưng kết quả thu được chưa rõ nét.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
TẠI TỈNH BẮC NINH
3.1. Quan điểm
- BVMT là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách; theo phương châm
lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết
hợp với xử lý ơ nhiễm, khắc phục suy thối, cải thiện mơi trường.
- Đấu tranh phịng, chống tội phạm về môi trường, xử lý vi
phạm hành chính về mơi trường là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác
bảo vệ môi trường.
- Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định, hậu quả gây ra


20
phải được khắc phục kịp thời góp phần giữ gìn môi trường và phát triển
bền vững đất nước.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho cơng
tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Đề xuất sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số

155/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
3.2.2. Hồn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường
Với đặc thù là một tỉnh có diện tích tự nhiên nhỏ, là tỉnh tập
trung phát triển các ngành công nghiệp, để đảm bảo sức chịu tải của môi
trường tiếp nhận chất thải và phát triển bền vững, Bắc Ninh cần nghiên
cứu ban hành QCKT địa phương, nhằm siết chặt các yêu cầu về xử lý
chất thải, đáp ứng địi hỏi quản lý mơi trường có tính đặc thù.
3.2.3. Thực hiện tốt cơng tác phịng ngừa vi phạm hành chính về
bảo vệ mơi trường
Thực hiện cơng tác phịng ngừa từ khâu quy hoạch, cấp phép
đầu tư, đánh giá tác động môi trường, thẩm định công nghệ kiên.
3.2.4. Tăng cường thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản của lực
lượng Công an nhân dân để nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý vi phạm
hành chính về bảo vệ mơi trường
Lực lượng CSMT cần kết hợp chặt chẽ, đảm bảo xuyên suốt
giữa các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản, trong đó tập trung cơng tác
điều tra cơ bản. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, công tác điều tra cơ bản cần
chú trọng đến lĩnh vực xử lý nước thải tập trung KCN; lĩnh vực xử lý
CTNH; địa bàn làng nghề…


21
3.2.5. Tăng cường năng lực cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng
Cảnh sát mơi trường
Bên cạnh việc kiện tồn cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ theo chủ
trương của Bộ Cơng an “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện tồn diện, xã bám cơ
sở”, lực lượng CSMT cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sỹ
về chuyên môn, pháp luật, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công tác.

3.2.6. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho lực lượng
Cảnh sát môi trường
Đầu tư cho lực lượng CSMT thiết bị thu mẫu, các thiết bị đo
đạc thiết bị quan trắc tại hiện trường, các hệ thống phân tích hóa học,
sinh học… để đáp ứng u cầu cơng tác.
3.2.7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trường và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
mơi trường
Cần lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về môi
trường trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đa dạng
hố các hình thức tun truyền, tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc
đối với các hành vi gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường.
3.2.8. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng
Cảnh sát môi trường và cơ quan chuyên môn về môi trường ở Trung
ương và địa phương
Quy chế cần quy định cụ thể cơ chế chia sẻ dữ liệu công tác
chấp hành pháp luật về BVMT của các tổ chức, cá nhân; kết quả thanh
tra, kiểm việc chấp hành pháp luật về BVMT; việc cử đại diện cơ quan
chuyên môn về BVMT các cấp tham gia các đoàn kiểm tra đột xuất cá
nhân, tổ chức có dấu hiệu VPPL do lực lượng CAND phát hiện.


22
KẾT LUẬN
Kết quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm và VPPL về
BVMT của lực lượng CSMT tại tỉnh Bắc Ninh cho thấy, VPHC về
BVMT diễn ra tương đối phổ biến, tăng qua các năm. Trong ba năm, từ
năm 2017 đến năm 2019, lực lượng CSMT đã tiến hành XPVPHC trong
lĩnh vực BVMT tại tỉnh Bắc Ninh 986 vụ với tổng số tiền xử phạt là
16.403 triệu đồng. Số lượng vụ phát hiện và xử lý đều tăng qua các

năm: Năm 2017 phát hiện, xử lý 239 vụ; năm 2018 phát hiện, xử lý 350
vụ; năm 2019 phát hiện, xử lý 397 vụ.
VPHC về BVMT tại Bắc Ninh chủ yếu là: hành vi gây ÔNMT
(50,37% năm 2019), hành vi vi phạm các quy định về tài nguyên
khoáng sản (34,26% năm 2019), hành vi vi phạm các quy định về quản
lý chất thải (8,44% năm 2019). Đối tượng bị XPVPHC chiếm tỷ lệ cao
nhất là cá nhân (76,65% năm 2019). Đối tượng bị XPVPHC chiếm tỷ lệ
thấp nhất là tổ chức (17,51% năm 2019), trong số tổ chức vi phạm có
khoảng ¼ là doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Mặc dù cơng tác XPVPHC trong lĩnh vực BVMT của lực lượng
CSMT tại tỉnh Bắc Ninh đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy
nhiên chưa theo kịp thực tiễn VPHC về BVMT trên địa bàn, còn bộc lộ
một số tồn tại, hạn chế như: Số vụ VPHC về BVMT được phát hiện và
xử lý còn thấp so với đánh giá về tình hình VPPL về BVMT trên địa
bàn tỉnh của các cơ quan chức năng; Công tác phát hiện, kiểm tra, xử lý
vi phạm cịn có hiện tượng chạy theo sự vụ, số vụ có mức độ vi phạm
lớn, khả năng tạo tiếng vang, tác dụng mạnh trong răn đe, phịng ngừa
cịn hạn chế; Việc theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra, quyết định XPVPHC còn hạn chế dẫn đến tình


×