Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước – Bài học kinh nghiệm từ triều Trần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.38 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………..

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ HỒNG HẢI

PHÁT HUY QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TỪ TRIỀU TRẦN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hương

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Vân Hà

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hương


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt là trung tâm của hệ
thống chính trị, mang trong mình bản chất giai cấp và tính xã hội.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, từ hình thái nhà nước sơ
khai đến nhà nước xã hội chủ nghĩa, hoạt động quản lý của nhà nước
ngày càng được chú trọng hơn trên cả phương diện lý luận khoa học
và thực tiễn. Với việc làm rõ hơn vai trò, chức năng của nhà nước,
khoa học quản lý nói chung và khoa học hành chính nói riêng cũng đi
sâu nghiên cứu từng yếu tác động đến quản lý nhà nước trong đó đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của người dân với tư cách vừa là chủ thể của
quyền lực nhà nước vừa là đối tượng quản lý của nhà nước.
Trên thế giới ngay từ thời kỳ văn minh Hy Lạp cổ đại khái
niệm “dân chủ” đã được các nhà chính trị học, triết học như Platon,
Aristote đề cập, tuy còn sơ khai và chưa đầy đủ song đây cũng là sự
khẳng định bước đầu về vai trị của người dân trong quản lý nhà nước
và cơng việc cộng đồng.
Ở Việt Nam, với đặc thù của nền văn minh nông nghiệp, ngay
từ buổi đầu dựng nước người Việt đã xây dựng được tinh thần đồn

kết gắn bó chặt chẽ trong cộng đồng, đó đã trở thành sợi dây kết nối
bền chặt toàn dân tộc, tư tưởng trọng dân, thân dân, yêu dân và vì dân
được kế thừa và phát huy, trở thành tư tưởng chính trị chiến lược
xuyên suốt mọi thời kỳ lịch sử, mọi hình thái nhà nước của dân tộc
ta. Nhìn lại lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước có thể
thấy rằng lịng dân và vận nước là hai phạm trù có mối quan hệ biện
chứng, gắn bó chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau, lòng
dân quyết định vận nước và quay trở lại vận nước có lên thì lòng dân
mới yên.
Kể từ khi cách mạng tháng tám thành cơng, nhà nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hịa ra đời, nhân dân Việt Nam đã được thừa
1


nhận và khẳng định vị trí chính trị và vai trị đầy đủ của mình đối với
nhà nước, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhà nước là nhà
nước của dân, do dân và vì dân, nhân dân có quyền làm chủ vận
mệnh quốc gia và chính bản thân mình. Hiến Pháp năm 2013 tại
khoản 1 Điều 28 đã nêu rõ: “Cơng dân có quyền tham gia quản lý
nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà
nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Trong điều
kiện nước ta hiện nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, đời sống
của nhân ngày một nâng cao thì nhu cầu tham gia vào các hoạt động
chính trị xã hội của người dân ngày càng lớn, trong đó đặc biệt là
cơng tác quản lý nhà nước và cũng chỉ có sự tham gia tích cực, hiệu
quả của người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân mới đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Ngược dòng thời gian hơn 700 năm đã có một triều đại phong
kiến đưa tư tưởng trọng dân, thân dân và như cách nói của chúng ta
ngày nay là phát huy quyền làm chủ của nhân dân lên đến đỉnh cao

với nhiều tư tưởng tiến bộ, đi trước thời đại đó là vương triều Trần
với những thành tựu chói sang trên tất cả các mặt về chính trị, kinh
tế, văn hóa, qn sự. Vương triều Trần với 175 năm trị vì đã để lại
cho chúng ta ngày nay những bài học sâu sắc và có giá trị lớn lao
trong quản lý nhà nước, xây dựng nhà nước và nhất là việc chú trọng
vai trò tiên quyết của nhân dân đối với thành công của nhà nước.
Nhận thấy đây là một vấn đề có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn
trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với công tác quản lý
nhà nước, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước – Bài học kinh nghiệm
từ triều Trần” làm đề tài luận văn chuyên ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Một số các cơng trình nghiên cứu, cuốn sách, sản phẩm khoa
học có liên quan đến đề tài luận văn có thể kể đến như sau:
2


- Cuốn sách Đông A Nhân Kiệt [4] do tác giả Hoàng Dương
Chương – Trịnh Thị Nga sưu tầm và biên soạn, NXB Văn hóa Dân
tộc - 2011. Cuốn sách đã nêu lên những cá nhân tiêu biểu, kiệt xuất
của triều Trần dưới góc nhìn đa chiều, đặc biệt là sự đánh giá, ghi
nhận rất lớn về tư tưởng chính trị trong đó có nội dung rất lớn về tấm
lịng yêu nước, thương dân của các bậc quân vương, tể phụ. Thơng
qua tìm hiểu về từng cá nhân kiệt xuất có thể tìm thấy điểm chung
trong tư tưởng chính trị của chính quyền trung ương dưới triều Trân,
đặc biệt là những nhân vật quan trọng trong bộ máy chính quyền.
- Cuốn sách Tư Tưởng Chính Trị “Dân là gốc” [25] trong Lịch
Sử Việt Nam, do Thiếu tướng, PGS.TS. Lê Văn Thắng – TS. Nguyễn
Văn Tuân (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật, 2018.
Cuốn sách là sự khái quát chiều dài lịch sử đất nước ta suốt hàng

nghìn năm, công cuộc dựng nước và giữ nước đã lấy tư tưởng “dân là
gốc” làm tơn chỉ, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tư tưởng này được
phát huy cao độ dưới thời nhà Trần. Đây là một cơng trình khoa học
được đầu tư công phu, với giá trị rất lớn về mặt lý luận.
- Cuốn sách Tư Tưởng Việt Nam Thời Trần [28] do TS. Trần
Thuận biên soạn, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, cuốn sách
là sự nhìn nhận đánh giá tư tưởng thời Trần ở một không gian rộng
hơn tuy nhiên vẫn tập trung lớn ở tinh thần đồn kết nhân dân, lấy sức
mạnh lịng dân là căn bản, là động lực đưa quốc gia, dân tộc phát triển.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng thể tư tưởng Việt Nam thời Trần tác giả đã
làm rõ và đi sâu đối với hệ tư tưởng chính trị làm nền tảng cho công
cuộc trị nước với việc đề cao vai trị của nhân dân.
- Cuốn sách Tư Tưởng Chính Trị Thời Trần: Nội Dung, đặc
điểm và ý nghĩa lịch sử [6] của tác giả TS. Nguyễn Thị Thùy Duyên,
NXB Chính Trị Quốc Gia Sự Thật, 2017. Đây có thể nói là cơng
trình khoa học có nội dung gần nhất đối với đề tài luận văn khi mà
đối tượng nghiên cứu chính ở đây là tư tưởng chính trị, tác giả đã đi
3


sâu khai thác, nghiên cứu đa chiều, trên nhiều phương diện về tư
tưởng chính trị thời Trần, làm nổi bật các giá trị cốt lõi có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn rất cao.
- Cuốn sách Thời Đầu Nhà Trần [19] của tác giả Ngô Văn Phú,
NXB Trẻ - NXB Giáo dục Việt Nam, cuốn sách với những căn cứ
lịch sử và khoa học đáng tin cậy là nguồn tư liệu quan trọng về các sự
kiện lịch sử, nhân vật lịch sử tất cả đều hướng đến nội dung cốt lõi
xuyên suốt chiều dài lịch sử vương triều Trần đó là sự gần gũi giữa
chính quyền với nhân dân, giữa quý tộc với tầng lớp bình dân.
Nghiên cứu giai đoạn đầu của triều Trần cũng là quá trình đi sâu tìm

hiểu bản chất, nguồn gốc của tư tưởng thân dân trong chính sách trị
nước của họ Trần
- Cuốn sách Chăm lo lợi ích, hạnh phúc và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
NXB Chính trị Quốc gia, 2019. Cuốn sách chọn lọc 12 bài viết của
các nhà lãnh đạo, quản lý, nhà nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ
thêm tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong việc chăm lo
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Luận án Tiến sĩ Triết học: Bệnh quan liêu trong hệ thống
chính trị và phương hướng khắc phục để thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân Việt Nam hiện nay, tác giả Trần Quang Minh. Luận án
là cơng trình khoa học nhiều tâm huyết đã làm sáng tỏ thực trạng
bệnh quan liêu trong hệ thống chính trị, nguyên nhân, tác hại của nó
và đề ra phương hướng, giải pháp khắc phục để thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân.
- Cuốn sách Quyền làm chủ của nhân dân [9], tác giả Trần
Hiệu, NXB Sự thật, 1969. Nội dung của cuốn sách khái quát quá
trình bảo đảm và mở rộng quyền làm chủ của nhân dân. Chủ trương
của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước xác định nội dung
các quyền dân chủ của nhân dân. Những thiếu sót cần phải khắc
phục, những việc làm để phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài từ việc nghiên cứu làm rõ mối
quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, cũng như những bài học của triều
Trần trong việc phát huy sức mạnh của nhân dân để áp dụng vào tình
hình thực tế cơng tác quản lý nhà nước hiện nay, phát huy hiệu quả

quyền làm chủ của nhân dân đối với quản lý nhà nước, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước, về
dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân, vai trò của nhân dân trong
quản lý nhà nước.
- Hệ thống hóa những bài học, những giá trị tư tưởng của triều
Trần đối với việc phát huy sức mạnh của nhân dân, chính sách trọng
dân, thân dân.
- Đánh giá tổng thể và chi tiết đối với những bài học từ triều
Trần trong việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân,
trên cơ sở đó rút ra những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn
nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước ở
việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong thời đại nhà Trần.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: tìm hiểu và làm rõ nội dung về các
chính sách trọng dân thân dân dưới thời đại nhà Trần
- Phạm vi về thời gian: từ năm 1225 đến năm 1399 là khoảng
thời gian trị vì của vua vương triều Trần
- Phạm vi về không gian: bối cảnh nước Đại Việt dưới sự trị vì
của triều Trần
5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu. Trong đó, phương pháp duy vật lịch sử được dùng để xác lập,
khẳng định mốc thời gian lịch sử cụ thể gắn với quá trình hình thành
và phát triển của vương triều Trần. Phương pháp duy vật biện chứng
nhìn nhận vấn đề phát huy quyền làm chủ của nhân dân dưới triều đại
nhà Trần trong đặc biệt gắn liền mối quan hệ giữa thời kỳ lịch sử và
trình độ phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp được tác
giả vận dụng trong hầu hết các nội dung của luận văn nhằm mục đích
làm sáng tỏ vấn đề lý luận về phát huy quyền làm chủ của nhân dân
tương ứng với từng thời kỳ lịch sử
- Phương pháp lịch sử: tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
này nhằm xác định mốc thời gian, bối cảnh lịch sử quan trọng dưới triều
đại nhà Trần.
- Phương pháp đánh giá: được sử dụng để đánh giá một cách
khác quan không thiên lệch đối với những biện pháp, chủ trương,
chính sách của triều Trần trong việc phát huy vai trò của nhân dân
trong quản lý đất nước và xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân, cũng như chỉ rõ sự phát triển
của tư tưởng trọng dân trong một giai đoạn lịch sử.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài
liệu giảng dạy, nghiên cứu liên quan đến lịch sử hành chính nhà nước.
6



- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơ
quan quản lý nhà nước đặc biệt là chính quyền các cấp trong việc xây
dựng cơ chế, biện pháp để phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân
dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trong quản lý nhà nước
Chương 2: Vương triều Trần và việc thực hiện chính sách
trọng dân, thân dân trong trị quốc và điều hành chính sự
Chương 3: Những bài học kinh nghiệm của triều Trần và giá trị
tham khảo về phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà
nước ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY QUYỀN LÀM
CHỦ CỦA NHÂN DÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý là hoạt động có chủ đích, có định hướng của chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý để thực hiện một mục tiêu
nhất định. Quản lý xuất hiện cùng với tổ chức, có tổ chức là phải có
sự quản lý nhằm hướng mọi nỗ lực, cố gắng của các thành viên trong
tổ chức thực hiện mục tiêu chung. Các yếu tố trong quản lý bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ
thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
- Khách thể quản lý: Là các quy luật, quá trình, hành vi chịu sự
điều chỉnh của chủ thể quản lý
- Đối tượng quản lý: Là nhân tố tiếp nhận sự tác động của chủ
thể quản lý. Tùy theo đặc điểm, tính chất của mỗi đối tượng quản lý
khác nhau, có thể chia thành các dạng quản lý khác nhau

7


- Mục tiêu quản lý: Là cái đích cần phải đạt tới tại một thời
điểm nhất định do chủ thể quản lý quyết định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt do nhà nước
thực hiện, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên mọi mặt của đời
sống xã hội với mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, do bộ máy
nhà nước thực hiện thơng qua việc ban hành chính sách và pháp luật,
quản lý nhà nước có phạm vi tác động trên toàn bộ lãnh thổ của một
quốc gia.
1.1.2. Dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân
Về mặt học thuật, lần đầu tiên dân chủ được nhắc đến như
một thuật ngữ chính trị và được biểu hiện dưới một chế độ chính trị
là thời Hy Lạp cổ đại tại thành bang Athens, “dân chủ” tiếng anh là
Democratic xuất phát từ tiếng Hy Lạp tức “là quyền lực nhân dân”,
được thể hiện qua mơ hình dân chủ Athens với việc nhân dân tham
gia biểu quyết các vấn đề của nhà nước, các quyết đinh đưa ra trên cơ
sở số đông. “ Sau khi vua Alcemaeon bang hà vào năm 753 trước
Thiên chứa giáng sinh (TCN), Athens được tổ chức theo dân chủ
nghị viện: công dân được quyền nghị viện, nhưng chức vụ thẩm phán
vẫn dành cho quý tộc. Đến thế kỷ thứ V(TCN), Athens hoàn toàn
theo thể chế dân chủ trực tiếp. Mọi công dân đều trực tiếp tham gia
việc nước: nghị luận, bàn cãi, bầu bán, biểu quyết,v.v…Do đó,
Athens được coi là nơi có chế độ dân chủ đầu tiên, nơi mà mọi người
dân đều được tham gia chính sự.”[1,tr9]. Như vậy trong thời kỳ Hy
Lạp cổ đại lần đầu tiên “dân chủ” xuất hiện với tư cách là một chế độ
chính trị mà ở đó mọi cơng dân có quyền tham gia bàn bạc, biểu
quyết và quyết định các công việc của nhà nước, tuy nhiên dân chủ ở

đây còn bị hạn chế về đối tượng khi mà phụ nữ và nô lệ không được
thực hiện quyền biểu quyết và bàn bạc.

8


Ở phương Đông, Nho giáo nguyên thủy sớm đưa ra tư tưởng :
“Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (Dân là quý nhất, rồi đến đất
nước, cuối cùng mới là vua), đây là tư tưởng rất gần gũi với tư tưởng
dân chủ, coi trọng vai trò, vị trí của nhân dân, đưa nhân dân vào vị trí
trung tâm của quyền lực chính trị. Tuy nhiên, tư tưởng này dần dần bị
tha hóa, biến đổi để phù hợp với quyền lợi của giai cấp thống trị.
Theo Từ điển Tiếng Anh Oxford, dân chủ cũng để chỉ một
hình thức nhà nước, trong đó mọi thành viên đều tham gia vào việc ra
quyết định về các vấn đề của mình, thường bằng cách bỏ phiếu để
bầu người đại diện trong quốc hội hoặc thể chế tương tự.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm Thường thức
Chính trị (1953) “dân chủ tức là dân là chủ”, người chỉ rõ “Ở nước ta
chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ... Nhân dân là ơng
chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi
hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ”.
1.1.3. Mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân
Đối với nhà nước Việt Nam hiện nay, mối quan hệ với nhân
dân được thể hiện qua nguyên tắc: “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”.
1.1.4. Quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước
Quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước được
pháp luật thừa nhận và quy định rõ trong Hiến Pháp 2013, Khoản 2
Điều 2 Hiến pháp quy định:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”,
Quyền làm chủ của nhân dân tiếp tục được khẳng định tại
Điều 3 Hiến pháp:
9


“Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển tồn diện”.
Đối với vấn đề quản lý nhà nước, Điều 28 Hiến Pháp 2013
quy định:
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề
của cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi
ý kiến, kiến nghị của công dân.
1.1.5. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà
nước
“Phát huy” theo nghĩa Hán Việt tức là làm cho phát triển hơn,
làm cho rộng lớn, sáng rõ hơn. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
là làm cho quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện sâu rộng hơn,
thiết thực hơn, để nhân dân thực sự làm chủ trong các vấn đề chính
trị, kinh tế, xã hội
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước

là để nhân dân sử dụng quyền làm chủ của mình trong quản lý nhà
nước một cách hiệu quả hơn, nhân dân tham gia tích cực, chất lượng
hơn vào cơng tác quản lý của nhà nước, được đóng góp tham gia ý
kiến và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
1.2. Mục đích, u cầu, nội dung, hình thức phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong quản lý nhà nƣớc
1.2.1. Mục đích phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản
lý nhà nước
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước
hướng tới các mục đích sau đây:
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
10


- Tập trung, huy động sức mạnh, trí tuệ tồn dân trong công tác
quản lý nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước..
- Góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân.
- Từ việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân hướng đến
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
1.2.2. Yêu cầu phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý
nhà nước
Thứ nhất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý
nhà nước phải dựa trên nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phải
tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật..
Thứ hai, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý
nhà nước phải đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo
sự tham gia thiết thực, tích cực của người dân.
Thứ ba, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý

nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ. Đảm bảo công bằng, dân chủ, khách quan.
Thứ tư, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà
nước phải đi đôi với đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và
đảm bảo hài hịa lợi ích của các đối tượng khác nhau trong xã hội.
1.2.3. Nội dung phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản
lý nhà nước
1.2.3.1. Nhân dân tham gia xây dựng chính quyền nhà nước thông
qua dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp
1.2.3.2. Nhân dân tham gia xây dựng pháp luật và các chủ trương,
chính sách của nhà nước
1.2.3.3. Nhân dân tham gia quyết định các vấn đề lớn của đất nước
1.2.3.4. Nhân dân giám sát hoạt động quản lý nhà nước và phản
biện xã hội
11


1.2.4. Hình thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong
quản lý nhà nước
Ở Việt Nam nhà nước thừa nhận hai hình thức thực hiện quyền
lực nhà nước, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân đó là dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện, đây cũng là hai hình thức được thừa
nhận phổ biến trên thế giới. Điều 6 Hiến pháp 2013 nêu rõ:
"Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước"
1.2.4.1. Hình thức dân chủ trực tiếp
1.2.4.2. Hình thức dân chủ đại diện
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong quản lý nhà nƣớc

1.3.1. Yếu tố chính trị
1.3.2. Yếu tố pháp lý
1.3.3. Yếu tố xã hội
Chƣơng 2
VƢƠNG TRIỀU TRẦN VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỌNG DÂN, THÂN DÂN TRONG TRỊ QUỐC
VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SỰ
2.1. Sự hình thành và phát triển của triều Trần trong tiến trình
lịch sử Việt Nam
2.1.1. Bối cảnh chính trị của Đại Việt cuối triều Lý
Triều Lý là một triều đại thịnh trị có thời gian tồn tại dài
trong lịch sử Việt Nam, trong 215 năm tồn tại, triều Lý đã có những
đóng góp to lớn trong sự phát triển và thịnh vượng của Đại Việt, đặt
nền móng quan trọng để xây dựng thể chế quân chủ trung ương tập
quyền. Tuy nhiên triều Lý cũng khơng thể đứng ngồi quy luật vận
12


động chung của lịch sử và xã hội. Từ thời Lý Cao Tơng, chính sự nhà
Lý có chiều hướng đi xuống, vua tin dùng bọn hoạn quan và gian
thần, tàn hại trung lương, bỏ bê triều chính, sa vào con đường ăn
chơi, đắm chìm trong tửu sắc. Trong đội ngũ quan lại những bầy tơi
thật sự trung thành thì chán nản, người bị hãm hại, người xin từ quan,
các thế lực ngoại thích chun quyền hãm hại những người khơng
cùng phe cánh, giường cột nước nhà rối tung. Loạn lạc và các cuộc
khởi nghĩa xảy ra liên miên, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
lịng dân dần dần rời xa họ Lý.
Cuối thời vua Cao Tông nhà Lý, về cơ bản đã hình thành thế
chân vạc giữa ba thế lực mạnh nhất bấy giờ đó là Đồn Thượng ở
Hồng Châu (nay là Hải Dương), Nguyễn Nộn ở Bắc Giang và họ

Trần ở Hài Ấp (Thái Bình, Nam Định). Sau khi vua Cao Tông mất,
nhà Lý lại tiếp tục trải qua một cuộc tranh giành quyền lực thừa kế
ngai vàng giữa hoàng tử Thẩm và hoàng tử Sảm mà thực chất đây là
cuộc đấu tranh giữa các thủ lĩnh quân phiệt bấy giờ với chiêu bài
“khống chế thiên tử, hiệu lệnh chư hầu”. Trong cuộc đấu tranh chính
trị quyết liệt giữa các thế lực đương thời, họ Trần ở Hài Ấp có ưu thế
hơn cả, là một dịng họ có tiềm lực mạnh về kinh tế, nhân cơ hội tình
hình trong nước rối ren, họ Trần đã mộ quân, tích lương phị tá Thái
tử Sảm lên ngơi báu, kể từ đây từng bước họ Trần đã nắm giữ nhiều
vị trí quan trọng trong bộ máy chính trị và quân sự nhà Lý, tạo ra ưu
thế lớn so với các thế lực khác, hơn nữa thông qua con đường hôn
nhân (thái tử Sảm lấy con gái Trần Lý là Trần Thị Dung), mối quan
hệ giữa họ Trần và vương triều Lý ngày càng khăng khít, từ chỗ là
một thế lực địa phương mới nổi, họ Trần đã trở thành hoàng thân
quốc thích, vươn tầm ảnh hưởng đến tồn bộ quốc gia. Sử dụng một
cách khôn khéo và hiệu quả vị vua mang tính biểu tượng là Lý Huệ
Tơng, họ Trần đã lần lượt thơn tính và tiêu diệt các thế lực chống đối.

13


Về tình hình chính trị quốc tế, đầu thế kỷ thứ XIII thế giới đứng
trước một thử thách vô cùng to lớn đến từ đế chế Mông – Nguyên, sau
khi thống nhất các bộ lạc mông cổ vào năm 1206 Thành Cát Tư Hãn
vua của người Mông Cổ quyết định mở rộng chiến tranh, lần lượt thơn
tính các nước Kim, Tây Hạ, mở rộng chiến tranh xuống Nam Tống,
sau khi Thành Cát Tư Hãn qua đời, con cháu và những người kế tục
ông tiếp tục thực hiện giấc mộng chinh phục, kỵ binh Mơng Cổ tung
hồnh trên khắp các chiến trường trải dài từ Á sang Âu, hàng loạt các
đội quân thiện chiến của biết bao đế quốc hung mạnh đều gục ngã dưới

vó ngựa Mơng Cổ. Đại Việt ở vào vị trí địa chính trị chiến lược là cửa
ngõ đi xuống phương nam là nút giao thương quan trọng chắc chắn sẽ
trở thành mục tiêu tiếp theo của đế chế Mơng Ngun, đất nước đứng
trước thử thách sống cịn chưa từng có.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.3. Nền tảng văn hóa, tư tưởng
2.1.4. Sự thành lập của vương triều Trần
Năm 1225, Trần Thủ Độ với tư cách là người lãnh đạo dòng họ
Trần lúc bấy giờ đã sắp đặt một cuộc hơn nhân giữa cháu mình là
Trần Cảnh và Lý Chiêu Hoàng, để chỉ vài ngày sau Lý Chiêu Hồng
đã xuống chiếu nhường ngơi cho chồng, sự kiến đánh dấu chính thức
việc họ Trần bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một triều đại
phong kiến. Một cuộc chuyển giao quyền lực cho thấy tài năng chính
trị xuất sắc của Trần Thủ Độ, một cuộc chuyển giao quyền lực khơng
có đổ máu, khơng có đấu tranh chính trị gay gắt nhưng là một cuộc
chuyển giao thấu tình, đạt lý, nói theo cách nói đương thời là hợp
lòng trời và ý dân.
2.2. Tƣ tƣởng trọng dân, thân dân trong trị quốc và điều hành
chính sự của triều Trần
2.2.1. Xây dựng bộ máy nhà nước quân chủ tập quyền mang tính
chất thân dân
Nhà vua đề cao vai trị của mình, “Vua Trần tự đề cao vị trí
bản thân, đồng nhất ngôi vua với đất nước. Năm 1250 Thái Tông
14


xuống chiếu cho thiên hạ gọi vua là Quốc gia nâng cao hơn tính
chuyên chế và tập trung của triều đình” [9, tr.84
Xây dựng chính quyền trung ương mạnh song song với việc
kiểm soát quyền lực, tránh hiện tượng chuyên quyền, độc đốn.

Để củng cố chính quyền trung ương mạnh cũng như vị thế lãnh
đạo tuyệt đối của dòng họ, các vua Trần sử dụng các đại thần đảm
nhiệm các chức vụ quan trọng trong triều đình đều là người trong tơn
thất. Bên cạnh đó là việc họ Trần thi hành chính sách hơn nhân nội tộc.
Tuy nhiên tính chất tập quyền của vương triều Trần càng cao
bao nhiêu thì tính thân dân của nhà nước càng được tơ đậm bấy nhiêu.
2.2.2. Tôn trọng ý kiến và quyết định của nhân dân, gần gũi lắng
nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân
Giành được ngôi báu sau nhiều năm loạn lạc, gian khổ, hơn
ai hết họ Trần nói chung và những người đứng đầu dịng họ, đứng
đầu vương triều nói riêng hiểu rõ vai trị, vị trí của nhân dân đối với
vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Chính bởi lẽ đó mà ý nguyện của
nhân dân, tiếng lịng của nhân dân luôn được tiếp thu, tôn trọng.
Khẳng định trên đây được chứng minh qua một loạt các sự kiện và
chính sách cụ thể của triều Trần như:
Thứ nhất, triều Trần đã tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong quần
chúng nhân dân đối với những vấn đề quốc gia đại sự, có ảnh hưởng
trực tiếp đến vận mệnh của quốc gia.
Thứ hai, triều Trần luôn chủ động lắng nghe ý kiến nhân dân,
gần gũi với đời sống nhân dân.
2.2.3. Lấy lợi ích của nhân dân, của quốc gia dân tộc là lợi ích cốt
lõi, khẳng định vai trị của nhân dân đối với sự tồn vong của đất
nước
Ba lần kháng chiến chống qn Ngun Mơng được nhìn nhận,
đánh giá và phân tích rất nhiều dưới góc nhìn qn sự, tuy nhiên trong
khn khổ một cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý, cần đánh
15


giá sự kiện này dưới giác độ quản lý nhà nước. Sự xâm lược của quân

Mông Nguyên là một vấn đề quản lý phức tạp, sự kiện này diễn ra đặt
ra rất nhiều câu hỏi đòi hỏi nhà quản lý ở đây là vương triều Trần phải
trả lời, đòi hỏi phải có một chủ trương, chính sách đúng đắn, nhất quán
và hiệu quả. Triều Trần đứng trước một đòi hỏi cấp thiết của lịch sử
song cũng là đứng trước lựa chọn khó khăn trong vấn đề quản lý. Có
thể nói đây là một quyết định quản lý khó khăn nhất trong lịch sử hành
chính nhà nước thời kỳ phong kiến bởi lẽ quyết định này không những
chỉ ảnh hưởng đến sự tồn vong của một vương triều mà còn ảnh hưởng
tồn bộ q trình tồn tại, phát triển và tương lai của một dân tộc.. Một
số quý tộc khác của họ Trần như Trần Di Ái, Trần Ích Tắc thì quay
lung phản bội tổ quốc, làm tay sai cho giặc.
Tư tưởng chủ hòa, hèn nhát vấp phải sự kháng cự rất quyết liệt
của tư tưởng chủ chiến, quyết tâm phá giặc bằng mọi giá dù đầu rơi
máu chảy cũng không suy chuyển.
Một vấn đề quản lý trọng đại lúc bấy giờ là sự xâm lược của
nhà Nguyên. Để chống lại nhà Nguyên, Vua Thái Tông đã hỏi ý kiến
Thái sư Trần Thủ Độ và nhận được câu trả lời hết sức ngắn gọn, bình
tĩnh nhưng đầy quyết tâm sục sơi: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin
bệ hạ đừng lo”.. Trong lần kháng chiến chống quân Mông Nguyên
lần thứ ba, trước thế giặc rất mạnh, triều đình phải rút lui bảo tồn lực
lượng, vua Nhân Tơng một lần nữa đưa ra vấn đề nên hịa hỗn, tạm
hàng để cứu mn dân, đây là một hành động thể hiện tấm lòng vì
nước vì dân, sẵn sàng hy sinh lợi ích của vương triều để đổi lại hạnh
phúc, ấm no và hòa bình của nhân dân, vấn đề này được Thái Tơng
đề cập trực tiếp với Quốc công Tiết chế Hưng Đạo Vương Trần Quốc
Tuấn, rất đồng cảm và thấu hiểu tấm lịng của vị qn vương song
phần vì cũng xuất phát từ lịng u dân phần vì hiểu rất rõ bản chất
của quân xâm lược Mông Nguyên, Hưng Đạo vương đã khẳng khái
trả lời: “Nếu bệ hạ muốn hàng, xin hãy chém đầu thần đi đã” [11].
16



Ngay sau khi chiến thắng trở về kinh đô trong lần thứ 3 chống
quân Nguyên, vua Trần Nhân Tông đã cho xuống chiếu đại xã thiên
hạ, nơi nào bị binh lửa cướp phá thì miến tơ dịch. Trước tình hình
nạn đói năm 1290, vua cho lấy thóc cơng chẩn cấp cho dân nghèo và
miễn thuế lệ.
Không chỉ chăm lo đời sống nhân dân, quan tâm đến tâm tư
nguyện vọng của nhân dân mà triều Trần còn xử lý rất tốt, rất thỏa
đáng, thấu tình đạt lý những mâu thuẫn, bức xúc trong quần chúng
nhân dân thông qua con đường giáo dục, thuyết phục.
2.2.5. Phát huy sức mạnh lòng dân trong các vấn đề quốc gia đại
sự
Trong thời đại nhà Trần và nhất là ở thời kỳ đầu, đất nước liên
tục phải trải qua nạn xâm lăng, những năm tháng binh lửa nối tiếp
nhau, những đội quân xâm lược lớp sau đông đảo, hung hăng hơn lớp
trước liên tiếp uy hiếp Đại Việt, với đặc thù là một quốc gia có diện
tích nhỏ, dân số, binh lực và tiềm lực quốc phịng khơng thể so sánh
với một đế chế hung mạnh như nhà Nguyên, triều Trần chỉ có một
con đường duy nhất đó huy động cao nhất và lớn nhất sức mạnh của
lòng dân, lực lượng nơi dân, của cải nơi dân để chống giặc, chống lại
giặc ngoại xâm có thể nói là nhiệm vụ quản lý đầu tiên được thực
hiện dưới mơ hình nhà nước và nhân dân cùng làm. Cái tinh túy trong
việc phát huy sức mạnh lòng dân của triều Trần ở chỗ, chủ trương
đường lối của nhà nước được phổ biến và quán triệt thực hiện rất sâu
rộng trong toàn bộ nhân dân và nhân dân cũng tuyệt đối chấp hành
nghiêm chỉnh các biện pháp quản lý của nhà nước.
2.2.6. Kiên quyết nghiêm trị và có thái độ cứng rắn đối với tầng lớp
quý tộc có biểu hiện xa dân, coi thường nhân dân
Trong cuộc kháng chiến chống qn Mơng Ngun, khơng ít

các vương tơn, q tộc nhà Trần đã có biểu hiện, thậm chí là cơng
khai phản bội, đứng về phía kẻ thù làm tay sai cho giặc, vì bảo vệ
quyền lợi, tính mạng của bản thân mà bất chấp lợi ích của quốc gia,
lợi ích của nhân dân, đi ngược lại với đường lối đúng đắn của vương
17


triều. Những cá nhân này như Trần Ích Tắc, Trần Di Ái đều ngay lập
tức bị trừng trị thích đáng, hoặc là bị khai trừ ra khỏi vương triều,
dòng họ, hoặc là bị xử tử không cần bàn.
2.3. Những thành công và hạn chế trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc của triều Trần trên nền tảng tƣ tƣởng trọng dân,
thân dân
2.3.1. Những thành công
2.3.1.1. Xây dựng một vương triều có sự tồn tại lâu dài trong lịch sự.
2.3.1.2. Bảo vệ thành công lãnh thổ, sự độc lập và thống nhất của đất
nước, dân tộc
2.3.1.3. Kế thừa và phát huy cao độ tinh thần yêu nước và đoàn kết
dân tộc
2.3.1.4. Đạt được những thành tựu rực rỡ trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội
2.3.2. Những hạn chế của vương triều Trần trong quản lý đất nước
và xã hội
2.3.2.1. Bộ máy chính quyền nhà nước mang tính dịng họ, khép kín
2.3.2.2. Xây dựng cơ sở kinh tế dựa trên mơ hình thái ấp, điền trang
làm giảm năng lực sản xuất toàn xã hội
2.3.2.3. Những sai lầm trong chính sách dùng người
Chƣơng 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRIỀU TRẦN VÀ NHỮNG
GIÁ TRỊ THAM KHẢO VỀ PHÁT HUY QUYỀN LÀM CHỦ

CỦA NHÂN DÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Bài học kinh nghiệm của Triều Trần
3.1.1. Lấy tư tưởng dân làm gốc làm nền tảng tư tưởng chính trị
Dưới triều Trần có thể nói mọi hoạt động kinh tế, chính trị,
qn sự, văn hóa tín ngưỡng đều dựa trên tư tưởng lấy dân làm gốc,
chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống nhân dân
18


sau chiến tranh, chính trị chuộng khoan dung, nhân từ, dựa vào sức
mạnh lịng dân để củng cố chính quyền, quân sự lấy lực lượng từ
nhân dân, chiến đấu vì nhân dân, văn hóa tín ngưỡng mà đại diện tiêu
biểu là Phật giáo với triết lý từ bi hỷ xả, bác ái, khoan dung độ lượng,
tư tưởng nhập thế giúp dân, giúp nước, không xa rời thế tục.
3.1.2. Xây dựng củng cố chính quyền nhà nước ln đi đơi với
chăm lo xây dựng đời sống cho nhân dân
Xây dựng củng cố chính quyền nhà nước dưới triều Trần chính
là làm sao để củng cố vương quyền, củng cố sức mạnh và quyền lực
của nhà vua, của hoàng tộc, sức mạnh quyền lực đó xuất phát từ sự
ủng hộ, tin tưởng và tơn trọng từ phía nhân dân. Triều Trần giành
được ngôi báu trong bối cảnh đất nước gặp muôn vàn khó khăn, lịng
tin của nhân dân đối với vương triều cũ đã mất do đó vấn đề cấp bách
ngay từ những ngày đầu xây dựng vương triều đó là làm sao có được
lịng tin của nhân dân để từ đó củng cố vững chắc nền tảng của chính
quyền và để làm được điều đó nhất thiết phải quan tâm chăm lo đời
sống nhân dân.
3.1.3. Thực hiện các biện pháp quản lý linh hoạt, sáng tạo trên cơ
sở bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân
Đối với vấn đề giặc ngoại xâm, triều Trần đã triệu tập Hội nghị

Diên Hồng, một hội nghị chưa từng có tiền lệ, chưa nhà vua, chưa có
triều đại nào lại chấp nhận lắng nghe, muốn nghe, và nghe theo ý
kiến trực tiếp của nhân dân, cũng chưa có vị vua nào chấp nhận ngồi
ngang hàng với những “thảo dân” ở tầng lớp thấp hơn trong xã hội để
bàn bạc một vấn đề quốc gia đại sự.
Đối với quản lý xã hội thời kỳ chiến tranh, triều Trần thực hiện
kế sách “ vườn không nhà trống”, đặt giá trị về mặt quân sự của biện
pháp này sang một bên thì đây là một chính sách cực kỳ táo bạo, khi
thực hiện sơ tán dân chúng kết hợp với tiêu hủy kho tàng, nhu yếu
phẩm, lương thực, tuy nhiên để bảo vệ lợi ích lâu dài cho nhân dân.

19


Đối với chính sách tuyển dụng, sử dụng quan lại, tuy là một
triều đại mang tính q tộc dịng họ, song triều Trần cũng ý thức rất
rõ việc phải đào tạo, tìm kiếm, tuyển chọn nhân tài từ trong quần
chúng nhân dân, do đó mặc dù sử dụng hồng thân quốc thích vào
những vị trí quan trọng, song triều Trần vẫn tiến hành khoa cử, lựa
chọn và bổ nhiệm nhiều vị quan có xuất thân từ tầng lớp bình dân,
coi trọng nhân tài và sử dụng được người tài.
3.1.4. Chủ động lắng nghe, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân
dân
Trong suốt thời gian trị vì của mình, triều Trần đã thực hiện
nhiều chính sách, biện pháp quản lý hiệu quả và nhân tố quan trọng
góp phần nên thành cơng đó chính là ở việc vua quan triều Trần đã
chủ động lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Ở
đây cần nhấn mạnh yếu tố “chủ động”, việc lắng nghe, tìm hiểu tâm
tư nguyện vọng của nhân dân xuất phát từ ý muốn chủ quan của giới
cầm quyền, nhà vua thấy cần phải lắng nghe nhân dân, cần phải tìm

hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và có biện pháp cụ thể để
thực hiện việc lắng nghe đó.
3.2. Những giá trị tham khảo của Triều Trần về phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam hiện
nay
3.2.1. Liên tục củng cố mối quan hệ gắn bó, bền chặt giữa nhà
nước và nhân dân
Mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa nhà nước và nhân dân là
một trong những nhân tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước, đây có thể coi là một bài học lớn từ vương triều Trần
cho quản lý nhà nước hiện nay. Củng cố mối quan hệ giữa nhà nước
với nhân dân còn là cơ sở để phát huy dân chủ, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân và cũng chỉ có phát huy dân chủ, để nhân dân thực
sự làm chủ thì mới củng cố vững chắc mối quan hệ này. Các hoạt
20


động của nhà nước phải gắn bó, liên hệ chặt chẽ, thường xun với
nhân dân, trong đó xây dựng chính quyền nhân dân vững mạnh là nội
dung quan trọng, làm nổi bật vai trò của nhân dân trong xây dựng và
thực thi pháp luật, trong lựa chọn những người đủ đức, đủ tài phục vụ
trong bộ máy nhà nước.
Mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân còn thể hiện ở sự cố
gắng, nỗ lực từ hai phía trong mọi cơng việc, mọi vấn đề mang tính
xã hội.
Trong thực tiễn cơng tác quản lý hiện nay một thực tế khó
tránh khỏi đó là mâu thuẫn giữa nhân dân và chính quyền nảy sinh
làm cản trở hoạt động công vụ, thậm chí có những vụ việc leo thang
gây nên mâu thuẫn căng thẳng, chống đối.
3.2.2. Quan tâm đến đời sống nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân

là yếu tố cốt lõi của bộ máy nhà nước
Với vương triều nhà Trần, nhờ quan tâm đến đời sống nhân
dân, chăm lo phát triển sản xuất, ln phấn đấu vì lợi ích của nhân
dân mà cả vương triều đã đưa đất nước vượt qua mn vàn khó khăn,
qua bao cơn binh lửa để đến với bến bờ hịa bình, hạnh phúc. Một vị
vua sẵn sàng từ bỏ ngai vàng để muôn dân hưởng thái bình thì đó là
vị vua của nhân dân.
Quan tâm, chăm lo đời sống của nhân dân còn là sự quan tâm
một cách cơng bằng, bình đẳng giữa các tầng lớp, thành phần dân cư
và vùng miền, có sự quan tâm đặc biệt đến các đối tượng yếu thế như
người già, phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người nghèo, gia đình
chính sách, quan tâm và có chính sách riêng đối với các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng cịn gặp nhiều khó khăn, biên giới, hải đảo.
3.2.3. Lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân dân
Muốn phát huy được quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý
nhà nước trước hết phải biết lắng nghe nhân dân, phải hiểu được lịng
dân, biết cái khó của nhân dân, biết cái khổ của nhân dân, biết thế
21


mạnh, biết điểm yếu của nhân dân thì mới phát huy được trí tuệ và khẳ
năng của quần chúng nhân dân. Đã nghe, đã hiểu rõ được tâm tư
nguyện vọng của nhân dân thì phải hết sức thực hiện, phải chân thành
giúp đỡ chứ khơng phải lắng nghe hình thức, biết mà không làm.
Với vương triều Trần nếu không lắng nghe tâm tư nguyện
vọng của nhân dân thì chắc hẳn sẽ khơng thể có Hội nghị Diên Hồng
vang danh sử sách, càng khơng thể có chiến thắng lẫy lừng đại thắng
quân Nguyên.
3.2.4. Xây dựng các diễn đàn dân chủ thật sự có chất lượng, đẩy
mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục

Xây dựng các diễn đàn dân chủ có chất lượng phải được đảm
bảo trên các mặt sau:
Thứ nhất, về nội dung trao đổi, bàn luận.
Thứ hai, về đối tượng tham gia diễn đàn.
Về kết quả hoạt động của diễn đàn dân chủ, kết quả hoạt động
của các diễn đàn dân chủ được đánh giá dựa trên hai yếu tố, thứ nhất
là kết quả của hội nghị về tính thống nhất, sự đồng thuận giữa nhà
nước và nhân dân tại hội nghị, thứ hai là kết quả thực hiện các kết
luận tại hội nghị, trong đó yếu tố thứ hai mang tính chất quyết định
bởi lẽ mọi chủ trương, chính sách dù có phù hợp, có mục đích tốt đẹp
đến đâu nếu khơng được thực hiện hiệu quả thì cũng vơ nghĩa.
3.2.5. Đấu tranh, bài trừ tư tưởng xa dân, coi thường nhân dân
Đối với các biểu hiện xa dân, coi thường, sách nhiễu nhân dân
cần có biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn và cơ chế xử lý hiệu quả,
thích đáng, nghiêm khắc trừng trị những cán bộ, công chức tha hóa,
biến chất lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, làm giàu trên sức lao
động của nhân dân, tiếp nhận và xử lý đúng người đúng tội theo
những ý kiến phản ánh, khiếu nại tố cáo của nhân dân.

22


3.2.6. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân song song với việc
kiểm soát quyền lực
Đã là kiểm soát quyền lực thì ở đâu có qun lực thì ở đó phải
có sự kiểm sốt, chính vì vậy quyền lực của nhân dân, quyền làm chủ
của nhân dân cũng phải có sự kiểm soát, được quy định rõ ràng, cụ
thể và được pháp luật điều chỉnh.
Trước hết về phía quyền lực nhà nước, cần tiếp tục thực hiện
các cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả hiện nay giữa ba nhánh

quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Để tránh tình trạng lạm quyền, lộng quyền, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn mưu lợi cá nhân, lợi ích nhóm, cần tăng cường cơng tác thanh
tra, kiểm tra mà trước hết là giới hạn quyền lực của người đứng đầu
Về phía nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tôn
trọng quyền của nhân dân song cũng cần chú trọng việc kiểm soát
quyền lực này. Nhân dân ý thức rõ được quyền và trách nhiệm của
bản thân, phát huy quyền đó một cách hiệu quả, phù hợp với quy
định của pháp luật sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực hiệu quả
trong quản lý nhà nước đồng thời giải quyết tốt các vấn đề của địa
phương.
Kiểm soát quyền lực là bài học kinh nghiệm quan trọng và nổi
bật dưới thời nhà Trần.
KẾT LUẬN
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân là khái niệm gắn liền với
xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, là việc thừa nhận đúng vai
trò, quyền và trách nhiệm của nhân dân đối với nhà nước, là cơ sở để
nhân dân tham gia xây dựng chính quyền và các công việc của nhà
nước. Quyền làm chủ của nhân dân gắn chặt với sự ra đời của nhà
nước dân chủ nhân dân, nhà nước của dân, do dân và vì dân, gắn chặt
23


×