Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.76 KB, 72 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỖ VĂN KHẢM

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, Tháng 2/2021


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỖ VĂN KHẢM

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TÔ TRỌNG HÙNG
)

Hà Nội, Tháng 2/2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới tại
huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội” là một cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Tô Trọng Hùng và của các nhà khoa học, nhà quản
lý.
Đề tài, nội dung luận văn là sản phẩm mà tơi đã nỗ lực nghiên cứu trong q
trình học tập tại trường cũng như tham gia nghiên cứu tại UBND huyện Hồi Đức.
Các số liệu trích dẫn và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là khách
quan, trung thực, trên cơ sở các báo cáo tổng hợp được từ đó nghiên cứu, đánh giá,
phân tích và đưa vào luận văn. Ngồi ra, trong luận văn có sử dụng một số nguồn tài
liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng theo quy định./.
Hà Nội, tháng 3 năm 2021
HỌC VIÊN

Đỗ Văn Khảm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Khoa Khoa học
chính trị đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn
này. Tôi xin cảm ơn các Thầy Cô giáo giảng dạy, Thầy chủ nhiệm lớp, q Thầy Cơ
giáo trong nhà Trường, Khoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chuyển tải những kiến
thức, kinh nghiệm q báu và động viên tơi thực hiện, hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn TS.Tơ Trọng Hùng, Thầy đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp giúp đỡ, quan tâm,
hướng dẫn, động viên em hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian quy định. Cảm
ơn các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu đề tài luận văn “Đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới
tại huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội”

Trong khoảng thời gian hạn hẹp, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế về cả nội dung lẫn hình thức, tơi rất mong nhận được những góp ý của q
báu của các Thầy, Cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn của tơi hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
HỌC VIÊN

Đỗ Văn Khảm


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải nghĩa
ATXH
An tồn xã hội
BCĐ
Ban chỉ đạo
CB, CC
Cán bộ, cơng chức
NN&PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CNH
Công nghiệp hóa
CP

Chính phủ
CSC
Chính sách cơng
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CSVC
Cơ sở vật chất
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTCT
Hệ thống chính trị
HTX
Hợp tác xã
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
Mặt trận tổ quốc

Nghị định
NN
Nông nghiệp
NT
Nông thôn
NQ

Nghị Quyết
NSNN
Ngân sách nhà nước
NTM
Nông thôn mới
NXB
Nhà xuất bản

Quyết định
TTg
Thủ tướng
TU, TW
Trung Ương
UBND
Ủy Ban Nhân dân
XDNTM
Xây dựng nơng thơn mới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VPĐP
Văn phịng điều phối


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 01
1. Lý do chọn và thực hiện đề tài ............................................................................ 01

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề đề tài ........................................ 03
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 05
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 05
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 06
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 07
7. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 07
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI........................................................................... 08
1.1. Xây dựng nông thôn mới .................................................................................. 08
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới .............................................. 08
1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................... 09
1.1.3. Ý nghĩa, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .............. 11
1.1.4. Chủ thể, nguồn lực và tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới ......... 12
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nơng thơn mới .................... 15
1.2. Chính sách xây dựng nơng thơn mới .............................................................. 17
1.2.1. Chính sách cơng ................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới ................................... 19
1.3. Đánh giá chính sách xây dựng nơng thôn mới ............................................... 19
1.3.1. Khái niệm và chủ thể đánh giá chính sách xây dựng NTM............... 19
1.3.2. Vai trị đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới ....................... 20
1.3.3. u cầu khi đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới ............... 21
1.3.4. Tiêu chí đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới ..................... 22
1.3.5. Quy trình đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới .................. 25
1.3.6. Kinh nghiệm trong đánh giá chính sách xây dựng nơng thôn mới ... 27
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRANG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒI ĐỨC, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................... 29



2.1. Khái quát về huyện Hoài Đức .......................................................................... 29
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ..................................................... 30
2.1.3. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội .......................................... 32
2.2. Đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới theo các tiêu chí trên địa bàn
huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội ...................................................................... 33
2.2.1. Tính hiệu lực của chính sách .............................................................. 33
2.2.2. Tính hiệu quả của chính sách ............................................................. 33
2.2.3. Tính kinh tế của chính sách................................................................. 34
2.2.4. Tính cơng bằng của chính sách ........................................................... 36
2.2.5. Tính đáp ứng của chính sách .............................................................. 36
2.2.6. Tính đầy đủ của chính sách ................................................................. 37
2.3. Kết quả đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Hồi Đức, Thành phố Hà Nội ................................................................................. 37
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 37
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 43
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 44
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỒI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................... 45
3.1. Định hướng về đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ......................................................... 45
3.1.1. Định hướng của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn ...... 45
3.1.2. Định hướng của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ....................... 45
3.1.3. Định hướng trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ
đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền ................................ 46
3.1.4. Định hướng trong phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, nâng cao
giá trị gia tăng, ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập người dân theo
hướng bền vững trong đó chú trọng khai thác lợi thế của mỗi vùng, miền .......... 47

3.1.5. Định hướng về bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn
xanh - sạch - đẹp ...................................................................................................... 47
3.1.6. Định hướng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
.................................................................................................................................... 48


3.1.7. Định hướng trong giữ gìn an ninh và trật tự an tồn xã hội nơng thơn
.................................................................................................................................... 48
3.2. Một số giải pháp cụ thể nâng cao thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội ........................................ 49
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................... 49
3.2.2. Giải pháp về cơng tác quy hoạch, chỉ đạo thực hiện chính sách ....... 50
3.2.3. Giải pháp về công tác phân công, phối hợp đánh giá chính sách xây
dựng nơng thơn mới ................................................................................................. 52
3.2.4. Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và người dân vào đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới ............... 54
3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cơng tác giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ................................ 55
3.2.6. Giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức
phục vụ đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới.......................................... 56
3.2.7. Giải pháp về tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế trong thực hiện
đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới ........................................................ 58
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 59
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn và thực hiện đề tài

Một là, xuất phát từ thành công trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên phạm vi
cả nước. Như chúng ta đã biết, thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm
2008, Chính phủ đã ban hành Chương trình MTQG XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 triển
khai mạnh mẽ quyết liệt và đồng bộ trên toàn bộ khu vực nông thôn với gần 9000 xã, 664
đơn vị huyện và 63 tỉnh, thành phố; được lượng hoá bằng 19 chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu, địi hỏi
nguồn lực rất lớn cho việc hoàn thiện thiết chế hạ tầng, thúc đẩy sản xuất và bảo vệ môi
trường. Ngay từ khi Chương trình vừa ban hành đã bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
thế giới và trong nước, huy động nguồn lực giai đoạn đầu rất khó khan, ngân sách nhà nước
rất ít. Trong bối cảnh đó, với sự lãnh đạo của Đảng và cả hệ thống chính trị, chúng ta vẫn
quyết tâm thực hiện Chương trình, đây là bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực
hiện những Nghị quyết quan trọng của Đảng.
Hai là, tác động to lớn từ vị trí, vai trị của việc đánh giá thực hiện chính sách
XDNTM. Việc đánh giá chính sách đã tạo nên sự chuyển biến, thay đổi nhận thức sâu sắc
từ cán bộ, đảng viên, toàn xã hội và người dân về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Chính
thành cơng của cơng tác đánh giá chính sách đã tạo đà để chúng ta đạt được những thắng
lợi trong quá trình thực hiện XDNTM. Cụ thể: đến tháng 10 năm 2019, cả nước đã có 4665
xã ( 52,4%) được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới, bình qn đạt 15,32 tiêu chí/xã,
khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí và đã có 109 cấp huyện ( 16,5) được Thủ tướng Chính phủ
cơng nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Như vậy, chúng ta đạt vượt xa mục tiêu đã đề ra của
Đảng và Quốc hội sớm hơn là 18 tháng so với Nghị quyết. Những thành tựu đạt được của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới sau 10 năm là to lớn, toàn diện và
lịch sử, đã đạt được bước đột phá làm thay đổi diện mạo nông thôn Việt Nam, vị thế người
nông dân được nâng cao, đồi sống được cải thiện rõ nét, sản xuất nông nghiệp được tái cơ
cấu theo hướng hiện đại, bền vững hơn.
Ba là, thực trạng cơng tác đánh giá chính sách và đánh giá thực hiện chính sách tại
thành phố Hà Nội, mà trực tiếp là huyện Hoài Đức. Hà Nội là đầu não chính trị, là trung
tâm kinh thế lớn thứ 2 cả nước với đặc trưng lợi thế tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội phát
triển trong thời gian qua. Thành phố Hà Nội là một trong ba địa phương trên cả nước có số
xã xây dựng nơng thơn mới lớn nhất, yêu cầu về xây dựng nông thôn mới của Hà Nội rất
cao. Trong quá trình thực hiện, Thành phố Hà Nội coi đây là chương trình trọng tâm, xuyên

suốt để thống nhất chỉ đạo trong hai nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố. Đây là yếu tố
quan trọng làm nên những kết quả ấn tượng rõ nét trong xây dựng nơng thơn mới. Chính vì
vậy hệ thống các chính sách về xây dựng nơng thơn mới ln được Thành uỷ, Hội đồng
1


nhân dân, UBND thành phố và UBMTTQVN thành phố quan tâm và đặt thành một mục tiêu
quan trọng trong chiến lược phát triển, đã cụ thể bằng các chính sách cụ thể, thành phố đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách cho từng giai đoạn, tập trung huy động các nguồn lực và
tâm huyết của cả hệ thống chính trị, cấp uỷ, chính quyền, các ban ngành và của nhân dân,
công tác xây dựng nông thôn mới đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần ổn định xã
hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội thì huyện Hồi Đức là một trong những huyện đầu
tiên được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Cuối năm 2016, sau khi 2 xã còn lại
là Dương Liễu và Vân Cơn chính thức được thành phố cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới,
huyện Hồi Đức chính thức cán đích với 19/19 xã được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn
mới. Đặc biệt ngày 25/10/2017 huyện Hồi Đức đã được Chính phủ cơng nhận huyện đạt
chuẩn nơng thơn mới tại Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 18/11/2017. Mới đây 3 xã của
Hoài Đức là Yên Sở, An Khánh, Lại Yên đã thực hiện tự chấm điểm các tiêu chí và hồn
thiện hồ sơ trình Thành phố Hà Nội thẩm định để công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, Năm 2020 huyện Hoài Đức tiếp tục phấn đầu 16/19 xã cịn lại hồn thành xây
dựng nơng thơn mới nâng cao, đạt 100% số xã; đồng thời gắn xây dựng nơng thơn mới
nâng cao với tiêu chí chuyển từ xã lên phường. Trên cơ sở đó UBND huyện đã xây dựng kế
hoạch về thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
huyện Hoài Đức năm 2020. Cùng với chỉ đạothực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các
tiêu trí xây dựng nông thôn, UBND huyện đang tập trung chỉ đạo các phòng, ban ngành,
UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện các nội dung Đề án đầu tư xây dựng Huyện
Hoài Đức trở thành Quận Hoài Đức trong thời gian tới, phấn đấu đến năm 2022 huyện
Hoài Đức đủ điều kiện công nhận là Quận mới của Thủ đô. Đến nay chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã kết thúc, huyện Hồi Đức đã

hồn thành và cán đích năm 2017, Vì vậy đời sống vật chấ tinh thần cho người dân ngày
càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng, tình hình an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội được
đảm bảo, truyền thống văn hoá dân tộc được bảo tồn và phát triển… Tuy nhiên việc tổ
chức xem xét, đánh giá chính sách xây dựng nơng thơn mới tại huyện Hoài Đức là cần thiết
và phù hợp vào thời điểm hiện nay, nhằm chỉ ra những kết quả đạt được để tiếp tục duy trì
phát triển. Đồng thời phát hiện những bất cập, hạn chế và đưa ra những kiến nghị, đề xuất
để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, sớm đưa huyện phát triển đủ điều kiện trở thành
quận Hoài Đức trong thời gian tới.
Với những lý do trên Tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá chính sách xây dựng Nơng thơn
mới tại huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội” làm luận văn cao học chuyên ngành Chính
sách cơng. Xuất phát từ thực tiễn và tính nhân văn của một chính sách lớn, khi thực hiện đề
2


tài này góp phần cho việc tiếp tục triển khai xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Hồi Đức, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu về quá trình CSC của các tác giả: H.D. Lasswell,
Overview of Policy Sicence [51], đã chia quá trình CSC thành 7 giai đoạn, bao gồm: (1)
Thu thập thông tin; (2) Đề xuất; (3) Ra quyết định; (4) Hướng dẫn; (5) áp dụng; (6) Kết
thúc; (7) Đánh giá; J. Anderson (1990), Planning for public policies [197], đã chia quá trình
CSC thành 5 giai đoạn, bao gồm: (1) Thiết lập chương trình nghị sự, (2) Hình thành chính
sách, (3) Ra quyết định chính sách, (4) Thực hiện chính sách, (5) Đánh giá chính sách;
G.Brewer và P.de Leon, The foundations of policy analysis [53], đã chia quá trình CSC gồm
5 giai đoạn, đó là: (1) khởi xướng; (2) tranh luận; (3) lựa chọn; (4) thực thi; (5) đánh giá và
kết thúc… Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các giai đoạn trong
quy trình CSC, tuy nhiên do cách tiếp cận khác nhau mà phân chia CSC thành một q trình
gồm nhiều giai đoạn khác nhau.
Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi tắt là “Tam nông”) là vấn đề được Đảng

cộng sản Trung Quốc quan tâm, bởi đó khơng đơn thuần là kinh tế mà cịn là vấn đề chính
trị, xã hội - một hệ thống vấn đề tổng thể, xuyên suốt và gắn kết với toàn bộ quá trình
chuyển đổi và phát triển kinh tế, xã hội. Ở một quốc gia đông dân nhất thế giới với 900
triệu nhân khẩu NT và có sản lượng NN đứng đầu thế giới. Do đó, giải quyết vấn đề tam
nông đang là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước của Trung
Quốc, nhằm thúc đẩy XDNTM XHCN. Bởi vậy các công nghiên cứu vấn đề NN, nông dân
và nông thôn của Trung Quốc có khá nhiều, tiêu biểu như:
- Hồng Thế Kiệt (1992), “Vấn đề XDNTM ở Trung Quốc. Bài giảng” [84]. Tác giả
trình bày tình hình phát triển kinh tế NT Trung Quốc từ khi mở cửa cải cách cho đến nay,
nghiên cứu chỉ rõ bối cảnh cơ bản XDNTM, tư tưởng chỉ đạo, biện pháp chủ yếu XDNTM,
các loại mơ hình NTM và quan điểm, định hướng về XDNTM ở Trung Quốc.
- Ole Odgaard, “Kinh tế tư nhân ở nông thôn Trung Quốc - Sự tác động đến phân tầng
xã hội và phát triển nông nghiệp” [31]. Tác giả mô tả sự thay đổi tổ chức phân quyền và vấn
đề tài nguyên ở NT Trung Quốc. Phát triển hãng kinh doanh nhà nước và tư nhân NT: tác động
đến phân phối thu nhập, huy động tài nguyên cho phát triển NN. Sự khác nhau về thu nhập và
tầng lớp xã hội trong các hãng. Một số xu hướng hiện nay hình thành các hãng kinh doanh ở
NT Trung Quốc.
- “Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”, của Phêngphavăn Đaophoncharơn
3


[32]. Tác giả đã hệ thống hóa và khai thác những nguyên lý cơ bản về hiệu quả đầu tư; phân
tích thực trạng đầu tư nhà nước vào lĩnh vực KT-XH NT Lào, từ đó đưa ra các giải pháp có
tính khả thi về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển KT-XH
NT ở Lào những năm tiếp theo.
- Naoto Imagawa, “Giới thiệu kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Nhật
Bản” Và Kazuhito Yamashita, “Các vấn đề Thực phẩm và nông nghiệp đối với Nhật Bản
và thế giới trong thế kỷ XXI” [27]. Tác giả đã nhấn mạnh sự phát triển của đời sống xã hội
đặt ra các yêu cầu mới đối với nền NN thế giới nói chung, đối với Nhật Bản nói riêng. NN
Nhật Bản cần cải cách mạnh mẽ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong bối

cảnh hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Định hướng cải cách là ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất và chế biến nông sản.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Các cơng trình nghiên cứu về khái niệm CSC của các tác giả như: cuốn Chính sách
công - những vấn đề cơ bản của tác giả Nguyễn Hữu Hải [13]; cuốn Những vấn đề cơ bản
về chính sách và q trình chính sách của tác giả Lê Chi Mai [30]; cuốn Lựa chọn công
cộng một tiếp cận nghiên cứu CSC của Viện chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh [21]; Lê Vinh Danh, CSC của Hoa Kỳ: Giai đoạn 1935-2001 [10];
cuốn Khoa học CSC của Học viện Báo chí và Tuyên truyền [18];… đã nêu lên các cách tiếp
cận về tổng quan về CSC, giúp phân biệt CSC với chính sách của các tổ chức phi Nhà
nước, mỗi cách tiếp cận đã nêu lên một định nghĩa về CSC của các nhà nghiên cứu, qua đó
đã cung cấp các quan niệm khác nhau những hiểu biết nhất định về CSC.
- Vũ Văn Phúc và các cộng sự trong cuốn: “XDNTM - những vấn đề lý luận và thực
tiễn” [33]. Cuốn sách đã khái luận những vấn đề chung về XDNTM; Thực tiễn và kinh
nghiệm về XDNTM của các quốc gia trên thế giới, từ đó có những luận giải về chủ trương
đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước Việt Nam về NN, NT, nông dân và
XDNTM; Qua đó đánh giá thực trạng XDNTM ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các nội
dung, giải pháp: Về công tác tuyên truyền; Về tổ chức sản xuất; Về phát triển kinh tế NT;
Về giải quyết những mâu thuẫn ở NT; Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng
người nông dân mới chủ thể của NT là hạt nhân để XDNTM.
- Các tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng và cộng sự trong cuốn:
“XDNTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới” [11]. Tác giả đã
tiếp cận những vấn đề cơ bản về XDNTM ở Việt Nam, từ việc luận giải, đánh giá, các tác
giả đã đưa ra tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới trong quá trình XDNTM ở
Việt Nam. Đây là kết quả nghiên cứu về phát triển NN, nông dân, NT của Việt Nam qua
các thời kỳ, cũng như kinh nghiệm xây dựng NTM của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt,
4


tác giả đã đưa ra những khái niệm bước đầu về xây dựng NT mới ở Việt Nam, những tác

động của nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ tới XDNTM ở Việt Nam như thế nào.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kỹ năng thiết yếu về quản lý cho cán bộ quản lý NTM
ở cơ sở.
- “Các tỉnh ủy ở vùng Đồng bằng sông Hồng lãnh đạo XDNTM giai đoạn hiện nay”,
Luận án của Đào Thanh Lưỡng [29]. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn các
tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo thực hiện XDNTM, luận án dự báo những nhân tố tác động, xác
định mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh
ủy ở vùng ĐBSH đối với thực hiện XDNTM đến năm 2025.
- Hồ Xuân Hùng: “XDNTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân
ta”[24]. Tác giả đã nêu rõ nội dung NT và NTM XHCN Việt Nam được thể hiện ở ba chức
năng: chức năng về sản xuất NN, gìn giữ bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc và bảo đảm
môi trường sinh thái. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp và yêu cầu nhằm thực hiện các
tiêu chí trong XDNTM giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu;
3.1 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá thực hiện chính sách
XDNTM. Từ đó, luận văn sẽ đánh giá và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện
chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, mỗi chương của luận văn hướng tới và
giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổng quan các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn;
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá chính sách và đánh giá thực
hiện chính sách XDNTM;
- Phân tích, đánh giá thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Hoài Đức,
Thành phố Hà Nội, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện chính sách
XDNTM trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực hiện chính sách XDNTM trên
địa bàn huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong khuân khổ đề tài luận văn, tác giả tập trung đánh giá thực
5


hiện chính sách XDNTM theo các tiêu chí đánh giá chính sách cơng.
- Phạm vi khơng gian: Đánh giá thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện
Hồi Đức, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung đánh giá thực hiện chính sách
XDNTM, chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2019. Phần đề xuất quan điểm và giải pháp đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu;
Để thực hiện luận văn này, tác giả kết hợp phương pháp luận và các phương pháp
nghiên cứu, cụ thể như:
- Phương pháp luận: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống lý thuyết
về phương pháp nhận thức khoa học bao gồm các lý thuyết, những quan điểm tiếp cận đối
tượng khoa học, cùng với hệ thống lý thuyết về phương pháp kỹ thuật và lơgíc tiến hành
nghiên cứu cơng trình khoa học cũng như phương pháp tổ chức, quản lý quá trình ấy. Ở
đây tác giả luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng
với việc nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận khác nhau, xây dựng
hệ thống lý luận về chính sách NN, NT và XDNTM. Đây là vấn đề trung tâm của phương
pháp luận nhằm giải quyết vấn đề trong lĩnh vực NTM và xem xét quy trình đánh giá chính
sách XDNTM trên cơ sở sử dụng các tiêu chí đánh giá CSC.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Tiến hành thu thập nghiên cứu các văn
bản, tài liệu lý luận khác nhau về NTM bằng cách thu thập, xử lý và phân tích tài liệu thu
thập thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian, để hiểu chúng một cách đầy đủ và
toàn diện nhất. Thu thập và xử lý thơng tin cịn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những
trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thơng tin quan trọng phục

vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp phân tích – tổng hợp địi hỏi sự
phân tích các nguồn tài liệu, số liệu thu thập được, phân tích mối tương tác, quy trình chính
sách trong đánh giá chính sách XDNTM, từ đó xác định vị trí, vai trị của các nhân tố. Trong
luận văn, phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thực tế về kết quả thực
hiện XDNTM, từ đó tổng hợp, đánh giá và phân tích. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra
những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả ở các chương về thực trạng và quan điểm,
giải pháp.
- Phương pháp so sánh:Phương pháp được áp dụng trong quá trình thực hiện
luậnvăn nhằm đánh giá, giải mã các tài liệu định tính và định lượng. So sánh để tìm ra sự
tương đồng và khácbiệt giữa quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở hiện tại và quá khứ
để thấy quy luật biến đổi và lý giải sự biến đổi đó. So sánh để tìm hiểu mối liên hệ giữa các
6


nhân tố trong quy trình thực hiện chính sách. So sánh để làm rõ mối liên hệ giữa các tiêu
chí trong thực hiện XDNTM. So sánh giữa các tài liệu nghiên cứu để tìm kiếm và đưa ra
những quan điểm chung nhất về thực hiện chính sách XDNTM.
- Phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn:Luận văn đã thống kê các báo cáo, đề án, đề
tài, các luận án, luận văn có liên quan đến chính sách XDNTM. Từ đó tổng kết, rút ra những
kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, làm cơ sở để luận giải những khái niệm, quan niệm và
đánh giá, bình luận những nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
- Phương pháp điều tra xã hội học:Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã thực
địa, phát phiếu điều tra và thực hiện phỏng vấn sâu người dân và các cán bộ, công chức tại một
số địa phương, từ đó có dữ liệu để phân tích, tổng hợp và đưa ra những sơ đồ, bảng biểu, số
liệu nhằm làm rõ thực trạng đánh giá thực hiện chính sách XDNTM trên huyện Hồi Đức,
Thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần xây dựng khung lý thuyết và phương

pháp phân tích, đánh giá thực hiện chính sách công. Cung cấp những luận cứ khoa học cho
việc đánh giá thực hiện chính sách XDNTM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn to lớn nhằm phát hiện những bất cập, tồn tại, hạn chế
để đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và
hiệu quả việc đánh giá thực hiện chính sách XDNTM trong thời gian tới. Tham mưu trong
cơng tác hoạch định chính sách cơng
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo trong
các cơng trình nghiên cứu về đánh giá chính sách cơng, đặc biệt là chính sách xây dựng
nơng thơn mới.
Đồng thời, luận văn cũng góp phần không nhỏ trong công tác vận động, tuyên truyền
quá trình xây dựng nơng thơn mới đến tồn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới
Chương 2. Thực trạng đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Hồi Đức, Thành phố Hà Nội
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao đánh giá thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Xây dựng nơng thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
a. Khái niệm nơng thơn:
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về NT. Theo tổ chức Nông
lương Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa NT theo hai phương pháp: Thứ nhất, thành

thị được xác định bởi luật, theo đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng
còn lại được định nghĩa là NT. Thứ hai, căn cứ mức độ tập trung dân cư sinh sống thành
cụm từ đó quan sát để xác định vùng thành thị. Đối với Việt Nam hiện nay, chúng ta sử
dụng phương pháp thứ nhất để xác định thành thị và NT.
NT gắn với kinh tế NN và đây là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. NN là
một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản. Theo nghĩa rộng, NN còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Theo tác giả Đặng Kim
Sơn, NT là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã [37].
Như vậy, NT là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân với
sản xuất NN chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa NT và thành thị trên
thực tế, NT với cấp quản lý xã, thơn, bản; cịn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn
[38].
Theo cuốn sách Từ điển bách khoa Việt Nam: “NT là vùng lãnh thổ của một nước
hay một số đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn
cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm NN” [45].
Đến nay, khái niệm NT được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ NN và Phát triển NT, cụ thể: "NT là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là UBND xã" [5].
b. Khái niệm nông thôn mới
Về NTM, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải
trong cuốn sách "Phát triển NT Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại"
[28], cho rằng, NTM là NT văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền
thống Việt Nam. NTM phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc
từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người
dân. Mơ hình NT tiên tiến phải được dựa trên nền tảng cơ bản là nơng dân có tri thức, có
trình độ khoa học về mơi trường, con giống, chăm sóc, bảo quản và phát triển kinh tế thơng
8



qua sản phẩm... Có tác giả lại khẳng định, NTM phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ
tầng làm đòn bẩy phát triển các ngành nghề khác nhau; NTM đạt được bộ tiêu chí do Chính
phủ ban hành (19 tiêu chí); NTM phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi trường, phục vụ
CNH, HĐH đất nước; NTM phải áp dụng KHKT mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là NT có nền kinh tế phát triển, đời sống
nhân dân được nâng cao, các yếu tố cơ bản phải được đảm bảo như: điện, đường, trường,
trạm…NT phải được quy hoạch, phải có CSVC kiên cố hiện đại, có mơi trường sinh thái
trong lành, dân trí cao, bản sắc dân tộc được giữ gìn và phát huy, an ninh chính trị, ATXH
ở địa phương được giữ vững.
Nghị quyết 26-NQ/TƯ năm 2008 xác định: việc XDNTM nhằm nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư NT, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở
các vùng còn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với
các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ NTM [1].
NTM trước hết phải là vùng NT, chứ không phải là thành phố, thị xã, thị trấn. NTM
thực sự là mơ hình cộng đồng kiểu mẫu theo tiêu chí mới, Bên cạnh việc lưu giữ những giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc, NTM tiếp thu những tri thức và thành tựu KHKT hiện
đại, Theo đó, NTM có khả năng khai thác hợp lý và ni dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; mơi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được
khai thác. Vấn đề dân chủ NT được mở rộng và đi vào thực tiễn. Người nông dân ở NT có
văn hố, dân trí được nâng lên [41].
Như vậy, NTM là NT có hạ tầng KT - XH hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã
hội NT an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
XDNTM là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn thể nhân dân, của các
tầng lớp nhân dân ở NT, từng bước CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn nhằm thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, tạo tiền đề để giải quyết có
hiệu quả và vững chắc những vấn đề chính trị và xã hội, đưa NT tiến lên văn minh, hiện

đại.
1.1.2.1. Công tác quy hoạch
Nội dung công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch thể hiện ba nội dung: (1) Quy
hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất NN hàng hố, cơng nghiệp,
tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; (2) Quy hoạch phát triển hạ tầng KT – XH, môi trường
theo chuẩn mới; (3) Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
9


cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc truyền thống văn hóa tốt đẹp [8].
1.1.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Hạ tầng KT - XH không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển
kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Trong công tác XDNTM, hạ tầng kinh tế
xã hội thể hiện tám nội dung là: Giao thơng, thủy lợi, điện, trường học, CSVC văn hóa, chợ
nơng thôn, bưu điện, nhà ở dân cư.
Hạ tầng KT - XH trong XDNTM là việc hoàn thiện hệ thống điện, đường, trường,
trạm, hệ thống thủy lợi, chuống trại... đưa tiến bộ KHKT trong q trình sản xuất, chăn
ni, nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người dân. Như vậy, CSHT KT
– XH trong XDNTM là những cơng trình vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên ở
NT nhằm xây dựng và phát triển KT – XH NT theo các tiêu chí XDNTM.
1.1.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Phát triển kinh tế NT trước hết là phát triển nền NN hiện đại theo hướng sản xuất
hàng hóa với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển kinh tế nông thôn
phải gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp NT, phát triển dịch vụ NT để
từng bước giảm tỷ trọng NN, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch CCKT NT
theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát triển NT theo hướng CNH, HĐH [7].
1.1.2.4. Văn hóa xã hội và mơi trường
Với trọng tâm phát triển nguồn lực con người, phát triển văn hóa, nâng cao dân trí
và bảo vệ mơi trường. Trong q trình thực hiện CNH - HĐH NN NT, yêu cầu cấp thiết là
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, áp dụng các tiến bộ KHKT nhằm nâng cao năng

suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Xây dựng
người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hóa khoa học cao, có phong cách sống
văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong NT [46].
Trong xây dựng NTM, khơng chỉ tạo ra nhà văn hóa, các cơng trình phúc lợi cơng
cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng đồng tham gia. Tăng trưởng kinh tế cao
và phát triển bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển NT, song điều đó khơng có nghĩa là
phát triển kinh tế với bất cứ giá nào, mà cần phát triển cân đối hài hòa, phát triển kinh tế phải
đi liền với việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường [47].
1.1.2.5. Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội được đảm bảo đầy đủ, đội ngũ thực hiện cơng tác
chính trị được đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc, được quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ. Các tổ chức trong HTCT cần tập trung tuyên truyền, vận động tạo ra khối đại đồn kết
tồn dân tại cơ sở. Cần có những chủ trường, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân
10


lực chất lượng cao, các cán bộ trẻ, nhiệt huyết, năng động lên cơng tác tại các vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Công tác an ninh, trật tự, ATXH được đảm
bảo, thực hiện tốt các nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh, ATXH; phòng chống
các tệ nạn xã hội, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục lạc hậu. Lực lượng an ninh xã, thơn,
xóm được củng cố và kiện toàn. Quy định chức năng, nhiệm vụ cũng như chính sách hỗ trợ
tạo điều kiện để lực lượng này hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn theo yêu cầu XDNTM [49].
1.1.3. Ý nghĩa, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Ý nghĩa
NTM là sự phát triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao, khi mới bắt đầu là một
phong trào, khi thành cơng sẽ có danh hiệu, khi là NTM sẽ bắt đầu cho một quá trình tiếp
theo. Theo đó:
- Khi NTM là sự phát triển: Phát triển là hướng đi lên từ thấp đến cao. Vì thế NTM

cũng có thể hiểu là sự phát triển vì nó đi từ cái cũ đến cái mới, giai đoạn này có thể là NTM,
nhưng giai đoạn sau có thể thay đổi để tiến bộ hơn.
- Khi NTM là một danh hiệu: Danh hiệu là cao quý dành tặng cho cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc. Do đó NTM là danh hiệu khi địa phương xây dựng được 19 tiêu chí hoặc
được cơng nhận đủ tiêu chuẩn về đích NTM.
- Khi NTM là một q trình: Q trình là từng bước, diễn biến và phát triển, trong
đó, xây dựng NTM theo thứ tự đặt ra gồm các bước, theo quy trình, kế hoạch, làm xong
bước 1, đến bước 2…
- Khi NTM là một phong trào: Phong trào là hoạt động lôi cuốn đông đảo người dân
tham gia. Do vậy, khi địa phương XDNTM cũng thúc đẩy địa phương khác làm, nó tạo
thành phong trào thi đua giữa nơi này với nơi khác.
Nước ta với đặc điểm NT có địa bàn rộng lớn, dân số phần đông sinh sống và làm
NN, thì ý nghĩa XDNTM càng được thể hiện rõ, cụ thể qua bốn phương diện: Một là ý
nghĩa to lớn của XDNTM đối với nhiệm vụ chiến lược phát triển xã hội toàn diện; hai là ý
nghĩa to lớn của XDNTM đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển thành thị và nông thôn
đi đôi với nhau để xây dựng một xã hội phát triển hài hòa; ba là ý nghĩa của XDNTM đối
với sự kích thích gia tăng nhu cầu tiêu dùng trong nước đẩy mạnh kinh tế phát triển; bốn là
ý nghĩa của XDNTM đối với yêu cầu nêu cao năng lực và trình độ lãnh đạo của Đảng, tăng
cường công tác xây dựng Đảng [35].
1.1.3.2. Đặc trưng
Theo cuốn “Cẩm nang hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Bộ Kế hoạch và
đầu tư [4], đặc trưng của NTM thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gồm:
11


- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao;
- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh
tốt, quản lý dân chủ; Chất lương HTCT được nâng cao.

Bên cạnh đó, xây dựng NTM trong thời kỳ CNH - HĐH cịn có một số đặc điểm như:
- Q trình đơ thị hóa NT diễn ra nhanh và dễ có sự thay đổi trong quy hoạch phát triển;
- Sự phát triển của các trung tâm KHCN, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao và dịch vụ đơ thị; đơ thị văn hóa lịch sự, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch xanh; Phát
triển đô thị kết hợp với cơng nghiệp, NN sạch có chất lượng cao theo hướng NN đô thị sinh
thái.
1.1.3.3. Nguyên tắc
Nội dung nguyên tắc XDNTM thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể.
- XDNTM theo chủ trương phát huy vai trị chủ thể người dân địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, UBND cấp xã đưa ra các
chính sách, cơ chế hỗ trợ và động viên, hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính người dân ở
thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- XDNTM được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở NT, có bổ
sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết.
- XDNTM được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH
chung của cả nước và của từng địa phương, XDNTM phải đảm bảo an ninh quốc phòng của
mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế rõ ràng nhằm đảm bảo cho phát triển theo đúng kế
hoạch và quy hoạch.
- XDNTM là nhiệm vụ của cả HTCT và tồn xã hội; trong đó các cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình XDNTM, tổ chức lập kế
hoạch và thực hiện.
1.1.4. Chủ thể, nguồn lực và tiêu chí trong xây dựng nơng thơn mới
1.1.4.1. Chủ thể
Chương trình MTQG về XDNTM được thực hiện với sự tham gia của đông đảo các
chủ thể (Hình 1.1), trong đó chủ thể quan trọng nhất chính là người dân tại địa phương tổ
chức XDNTM.

12



Hình 1.1. Mối quan hệ của các chủ thể quản lý và tham gia đóng góp
thực hiện chương trình XDNTM

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Chú thích:

Quan hệ tham gia đóng góp, Quan hệ hỗ trợ, phối hợp

Quan hệ chỉ đạo, hỗ trợ

Quan hệ chủ thể, đóng góp

Bên cạnh chủ thể quan trọng là người dân, Nhà nước đóng vai trị định hướng, hỗ trợ
và hướng dẫn thực hiện. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác, cũng như Ban
chỉ đạo, chính quyền địa phương, văn phịng điều phối, có vai trị đóng góp, hỗ trợ và phối
hợp trong q trình XDNTM.
Như vậy, vai trị của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn
toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân là gốc”. Vai trò và sự tham gia của người
dân trong XDNTM được thể hiện: (1) là chủ thể XDNTM; (2) tham gia BCĐ XDNTM cấp
thôn, xã; (3) tham gia các hoạt động tuyên truyền; (4) đóng góp cho các hoạt động XDNTM;
(5) tham gia giám sát thực hiện các hạng mục cơng trình; (6) xây dựng HTCT, xã hội vững
mạnh, bảo đảm an ninh trật tự, ATXH ở cơ sở [40].
Về vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách XDNTM được thể hiện qua sự
tham gia của chính quyền các cấp từ TW đến địa phương; Các cơ quan ban ngành chuyên
môn tham gia quản lý với vai trò định hướng; chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn, hỗ trợ thực
hiện XDNTM. Nhà nước thực hiện vai trò định hướng bằng xây dựng khung pháp luật,
hoạch định các chính sách, hệ thống văn bản có liên quan đến XDNTM [26].
Vai trị của các tổ chức chính trị xã hội cũng rất quan trọng, MTTQ và các thành viên

chiếm vị trí và vai trị trong việc tích cực tun truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia XDNTM; đẩy mạnh Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết XDNTM, đơ thị văn minh”.
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở tích cực giám sát q trình thực hiện XDNTM.
13


1.1.4.2. Nguồn lực
Các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương gồm: nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực. Các nguồn lực đều có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển KT – XH
của địa phương. Phối hợp hay gắn kết các yếu tố nguồn lực có vai trị quan trọng cho
XDNTM.
Để phát triển NT, việc huy động và sử dụng các nguồn lực có vai trị quan trọng,
quyết định sự thành cơng và hiệu quả trong XDNTM, cụ thể các nguồn chính sau: (i) Đóng
góp của người dân bằng ngày cơng, đất đai, hiện vật và tài chính; (ii) Vốn đầu tư của doanh
nghiệp; (iii) Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại); (iv) Hỗ trợ từ
NSNN; (v) Vốn tài trợ khác: Vận động, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, đơn
vị và con em thành đạt hướng về quê hương [7].
1.1.4.3. Tiêu chí
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; và Quyết định
số: 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí
quốc gia về NTM và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020, theo đó tiêu
chí “Xã NTM” sẽ được thay thế gồm 19 tiêu chí chia làm 5 lĩnh vực (Hình 1.2):
Hình 1.2. Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
I. Quy II. Hạ tầng kinh tế - III. Kinh tế và
hoạch
xã hội
tổ chức sản
xuất

1. Quy 2. Giao thông
10. Thu nhập
hoạch
3. Thủy lợi
4. Điện

IV. Văn hóa xã hội - Mơi
trường
14. Giáodục và
Đào tạo

11. Thu nhập
15. Y tế
12. Lao động 16. Văn hóa
có việc làm

V. Hệ thống
chính trị
18. Hệ thống
chính trị và tiếp
cận pháp luật
19. Quốc phòng
và An ninh

5. Trường học
6. Cơ sở vật chất văn 13. Tổ chức 17. Mơi trường
sản xuất
và an tồn thực
hóa
phẩm

7. Cơ sở hạ tầng
thương mại nơng thơn
8. Thơng tin và Truyền
thông
9. Nhà ở dân cư
Nguồn: tác giả tổng hợp
* Theo hình 1.2 cho thấy:
+ Nhóm 1: Quy hoạch- 01 tiêu chí.
14


+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế- xã hội- 08 tiêu chí.
+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất- 04 tiêu chí.
+ Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Mơi trường - 04 tiêu chí.
+ Nhóm 5: HTCT - 02 tiêu chí.
* Tổng hợp có 19 tiêu chí: (Phụ lục đính kèm)
Bộ tiêu chí quốc gia trong XDNTM có ý nghĩa:
- Là cụ thể hóa đặc tính của NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung, chương trình MTQG về XDNTM, là
chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí NTM.
- Là căn cứ chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện XDNTM của các địa phương trong
từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM, trách nhiệm của các cấp chính
quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ XDNTM
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nơng thơn mới
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện XDNTM, trong phạm vi luận văn
nghiên cứu những nhóm yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến XDNTM
(Hình 1.3)
Hình 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nơng thơn mới

Nguồn: tác giả tổng hợp

1.1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng lợi mục
tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực lượng chính trị
vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về chất. Trước hết, Nhà nước phải có
chính sách phát triển NT tồn diện, khơng phải chỉ tập trung vào NN. Thứ hai, Nhà nước
phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng đồng NT để nông dân có thể tham gia
15


vào việc phát triển NT, xây dựng các thể chế NT dựa vào cộng đồng: HTX và các tổ chức
dân sự, nghề nghiệp của nơng dân.
1.1.5.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Cả giai đoạn 2011 - 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản 5 năm đạt 140,6 tỷ
USD, bình quân tăng 9%/năm. So với năm 2010, tổng kim ngạch đã tăng từ 19,5 tỷ USD
lên 30,38 tỷ USD năm 2014 và 30,14 tỷ USD năm 2015 (tăng 54,6%). Năm 2018, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2012 - 2018
(3,76%), đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế; xuất khẩu đạt kỷ lục
là 40 tỷ USD, khẳng định vị thế cường quốc về xuất khẩu nông sản trên thế giới (đứng thứ
15 và đã xuất sang thị trường hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới). Tuy nhiên,
có thể thấy những thành tựu đạt được của NN, NT nước ta thời gian qua chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. NN phát triển còn mang tính bấp
bênh, sản phẩm chưa tính đến đầu ra, cịn phụ thuộc nhiều vào bên ngồi. Việc áp dụng tiến
bộ KHKT và cơng nghệ vào NN cịn chậm; vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ phân tán, manh
mún; năng suất, chất lượng, giá cả có sức canh tranh kém.
1.1.5.3. Thu hút đầu tư vào nơng thơn
Để XDNTM có hiệu quả thì cần đẩy mạnh chính sách thu hút đầu tư vào NN, NT,
đưa chủ trương đi vào cuộc sống. Các địa phương cần thực sự vào cuộc trong thực thu hút
đầu tư, khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ đã được giao như ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp với điều kiện và đặc thù của địa phương mình. Tăng cường thơng tin, tun
truyền hơn nữa về chính sách khuyến khích doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài đầu tư vào NN, NT. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
trong điều hành tổ chức sản xuất NN, đặc biệt là đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được với các hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
1.1.5.4. Sự tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức bên ngoài
Doanh nghiệp và các tổ chức bên ngồi tham gia vào NN, NT có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với khu vực này, vì khơng chỉ là nơi tạo ra việc làm, thu nhập cho người lao
động, tăng kim ngạch xuất khẩu mà cịn góp phần vào cơng cuộc CNH, HĐH, XDNTM,
thực hiện thành công đề án tái cơ cấu NN nước nhà theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững. Trong giai đoạn tới, trước bối cảnh kinh tế thị trường và tồn cầu hóa
nền kinh tế đang diễn ra sơi động thì doanh nghiệp đầu tư vào NN, NT được xác định có
vai trị “trụ cột” trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nơng sản Việt Nam.
1.1.5.5. Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân
Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên mơn kỹ thuật đang cịn thấp kém đã gây rất
16


nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ KHCN vào quá trình lao động sản xuất ở khu
vực NN, NT. Thực trạng này cũng đã và đang là những ngun nhân quan trọng làm cho
q trình thực hiện chính sách XDNTM diễn ra nhanh hoặc chậm. Như vậy, trình độ dân
trí, đời sống và thu nhập của người dân là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
phương thức tham gia của người dân trong thực hiện chính sách XDNTM. Đặc biệt là thu
nhập của người dân. Hiện nay, thu nhập bình qn của người dân nơng thơn hiện nay trên
dưới 500.000 đồng/tháng, trong khi đó việc chi cho nhu cầu thiết yếu chiếm tới 80 - 90%.
Hiện trạng về khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
mới) vẫn còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%) [34].
1.1.5.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã
Điều kiện tự nhiên, KT - XH ở từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng lớn đến
q trình thực hiện XDNTM. Nói một cách dễ hiểu đó là xuất phát điểm khác nhau của
từng nơi khi XDNTM sẽ cho những kết quả khác nhau. Có vùng điều kiện tự nhiên, KT –

XH thuận lợi sẽ tạo đà cho q trình thực hiện chính sách XDNTM… Ngược lại, nhiều
vùng xuất phát điểm thấp, điều kiện tự nhiên khó khăn (đồi núi, vùng sâu, vùng xa) nên
XDNTM gặp nhiều khó khăn.
1.1.5.7.Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nơng thôn mới của cán bộ
địa phương
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa đầy đủ, chưa
đúng đắn về chính sách XDNTM. Họ cho rằng việc XDNTM là các dự án phát triển sản
xuất, đầu tư hạ tầng KT - XH; hoặc là một hình thức để biến đổi NT thành thị trấn, thị tứ
nhằm thực hiện q trình đơ thị hóa; Một số khác lại có quan niệm XDNTM là trách nhiệm
của Nhà nước phải làm cho nhân dân nên nảy sinh tâm lý trông chờ, ỷ lại, thụ động, ảo tưởng
về các nguồn vốn từ trên xuống, chứ khơng chủ động, tích cực động viên nhân dân tham gia
cùng XDNTM.
1.1.5.8. Sự tham gia và phối hợp của các tổ chức đoàn thể
Các tổ chức đồn thể và doanh nghiệp có vai trị phối hợp cùng với nhân dân địa
phương thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu trong XDNTM. Muốn có sự phối kết hợp cần: quán
triệt và thống nhất trong tổ chức về vị trí, vai trị và ý nghĩa, nhiệm vụ của các tổ chức đồn
thể và doanh nghiệp trong cơng tác XDNTM; Các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp là cầu
nối hiệu quả giữa chính quyền và người dân để thực hiện các tiêu chí; Vì vậy cần tun
truyền, vận động và tổ chức các phong trào thi đua nhằm gắn kết các tổ chức đoàn thể và
doanh nghiệp trong việc giải quyết các cơng việc cụ thể;
1.2. Chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Chính sách cơng
17


×