Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tìm hiểu hành động ngôn ngữ thuộc lớp điều khiển của nhân vật nông dân trong một số tác phẩm văn xuôi giai đoạn 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 125 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỒN QUANG HN

TÌM HIỂU HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
THUỘC LỚP ĐIỀU KHIỂN CỦA NHÂN VẬT NÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỒN QUANG HN

TÌM HIỂU HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
THUỘC LỚP ĐIỀU KHIỂN CỦA NHÂN VẬT NÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 60 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc

THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo
sát, thống kê, nghiên cứu, kết luận trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố
ở bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả

Đoàn Quang Huân

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc, thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tơi có thể
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn này là kết quả của một q trình học tập và nghiên cứu. Vì vậy, tơi xin
chân thành cảm ơn đến những người thầy, người cô đã giảng dạy các chuyên đề cao
học cho lớp Ngôn ngữ K23 (2015 - 2017) tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã ln ủng hộ và động
viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn


Đoàn Quang Huân

ii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................... 6
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 10
1.1. Lí thuyết về hành động ngơn ngữ ............................................................... 10
1.1.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ .............................................................. 10
1.1.2. Phân loại các hành động ở lời.................................................................. 11
1.1.3. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi ................................ 17
1.1.4. Một số dấu hiệu đánh dấu hành động ở lời ............................................. 20
1.1.5. Hành động ở lời trực tiếp và hành động ở lời gián tiếp........................... 23
1.2. Khái quát về hành động ở lời cầu khiến ..................................................... 24
1.2.1. Khái niệm hành động cầu khiến (điều khiển).......................................... 24

1.2.2. Phân loại hành động cầu khiến tiếng Việt ............................................... 26
1.2.3. Đặc điểm của hành động cầu khiến tiếng Việt ........................................ 28
1.3. Sơ lược về lí thuyết hội thoại...................................................................... 32
1.3.1. Khái niệm hội thoại ................................................................................. 32
1.3.2. Khái niệm chủ ngôn và tiếp ngôn ............................................................ 33
1.3.3. Các qui tắc hội thoại ................................................................................ 33
1.3.4. Các biện pháp làm giảm hiệu lực đe dọa thể diện của người nghe ......... 34

iii


1.4. Vài nét về văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 ................................ 35
1.4.1. Sơ lược về lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 .................... 35
1.4.2. Tình hình văn học .................................................................................... 35
1.4.3. Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu ........................................................... 36
1.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 37
Chương 2. HÀNH ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN CỦA NHÂN VẬT NÔNG
DÂN TRONG VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 NHÌN
TỪ LÍ THUYẾT HÀNH ĐỘNG NGƠN NGỮ .............................................. 38
2.1. Phân loại và miêu tả các hành động điều khiển trong một số tác phẩm
văn xuôi Việt Nam, giai đoạn 1930 - 1945 ....................................................... 38
2.1.1. Kết quả thống kê và tiêu chí phân loại .................................................... 39
2.1.2. Miêu tả các kiểu hành động điều khiển trong một số tác phẩm văn
xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 ............................................................... 39
2.2. Tiểu kết ....................................................................................................... 72
Chương 3. HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ THUỘC LỚP ĐIỀU KHIỂN
CỦA NHÂN VẬT NÔNG DÂN TRONG VĂN XUÔI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 NHÌN TỪ LÍ THUYẾT HỘI THOẠI ................ 74
3.1. Tiếp ngôn của các hành động ở lời thuộc lớp điều khiển của nhân vật nông
dân trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam, giai đoạn 1930 - 1945 ................. 74

3.1.1. Tiếp ngôn của các hành động lớp điều khiển nhìn từ phương diện
thành phần giai cấp và vị thế xã hội .................................................................. 74
3.1.2. Tiếp ngôn với các hành động ở lời lớp điều khiển .................................. 87
3.2. Các hành động ở lời thuộc lớp điều khiển trong các tác phẩm đã khảo
sát với vấn đề lịch sự trong hội thoại ................................................................. 95
3.2.1. Dẫn nhập .................................................................................................. 95
3.2.2. Các phương thức thể hiện tính lịch sự trong các hành động lớp điều
khiển đã thống kê ............................................................................................... 97
3.3. Tiểu kết ..................................................................................................... 104
KẾT LUẬN..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 109
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐC

:

Bước đường cùng

BTNV

:

Biểu thức ngữ vi


ĐK

:

Điền khiển

ĐTNV

:

động từ ngữ vi

ĐTNVCK

:

Động từ ngữ vi cầu khiến



:

Hành động

HĐCK

:

Hành động cầu khiến


HĐNT

:

Hành động ngôn trung

NC

:

Nam Cao

NDCK

:

Nội dung cầu khiến

PNNV

:

Phát ngơn ngữ vi

SL

:

Số lượng


SP1

:

Người nói (Speaker 1)

SP2

:

Người nghe (Speaker 2)



:

Tắt đèn

TL

:

Tỷ lệ

TN

:

Tiếp ngôn


TP

:

Tác phẩm

Vnhck

:

Vị từ ngôn hành cầu khiến

XH

:

Xã hội

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Bảng tổng kết số lượng và tỉ lệ % của các hành động ở lời thuộc
nhóm điều khiển đã thống kê: 1610............................................... 52

Bảng 2.2.


Bảng tổng kết các hành động ở lời lớp điều khiển theo ngữ liệu
thống kê.......................................................................................... 53

Bảng 2.3.

Bảng tổng kết các hành động cầu khiến có cấu tạo 4 thành tố ...... 55

Bảng 2.4.

Tỉ lệ % tính theo số hành động điều khiển có cấu tạo ba thành tố...... 57

Bảng 2.5.

Tỉ lệ % tính theosố tư liệu thống kê............................................... 57

Bảng 2.6.

Bảng tổng kết kiểu động điều khiển có cấu tạo hai thành tố ......... 58

Bảng 2.7.

Bảng tổng kết kiểu động điều khiển có cấu tạo một thành tố........ 60

Bảng 2.8.

Tổng kết các kiểu tiếp ngơn theo cấu tạo hình thức ...................... 60

Bảng 2.9.

Tác phẩm Tắt đèn .......................................................................... 61


Bảng 2.10. Tác phẩm Bước đường cùng .......................................................... 61
Bảng 2.11. Tác phẩm của Nam Cao ................................................................. 61
Bảng 2.12. Bảng tổng kết các kiểu hành động điều khiển theo mối quan hệ
của BTNV và PNNV ..................................................................... 64
Bảng 2.13. Số lượng và tỉ lệ phần trăm của hai kiểu hành động điều khiển
được phân loại theo tiêu chí phát ngơn ngữ vi có mặt hay vắng
mặt động từ ngữ vi ......................................................................... 66
Bảng 2.14. Bảng tổng kếthành động điều khiển được dùng theo lối gián
tiếp hay trực tiếp ............................................................................ 70
Bảng 2.15. Bảng tổng kết khái quát về các kiểu hành động điều khiển theo
tiêu chí ý nghĩa cầu, khiến ............................................................. 71
Bảng 3.1.

Bảng tổng kết tiếp ngôn là nhân vật thuộc giai cấp thống trị ........ 77

Bảng 3.2.

Bảng tổng kết các tiếp ngơn khơng có quan hệ thân tộc và cùng
giai cấp với chủ ngôn ..................................................................... 81
v


Bảng 3.3:

Tiếp ngơn có quan hệ thân tộc và cùng giai cấp với chủ ngôn ..... 84

Bảng 3.4.

Bảng tổng kết các kiểu tiếp ngôn (Sp2) cùng giai cấp với chủ

ngôn (Sp1)...................................................................................... 85

Bảng 3.5.

Bảng tổng kết các kiểu tiếp ngôn xét theo thành phần giai cấp .... 86

Bảng 3.6.

Bảng tổng kết các kiểu tiếp ngôn xét theo vị thế xã hội ................ 86

Bảng 3.7.

Bảng tổng kết về các kiểu tiếp ngôn của hành động điều khiển
xét từ phương diện vị thế xã hội với hành động ở lời ................... 88

Bảng 3.8.

Bảng tổng kết các kiểu tiếp ngôn và các hành động ngôn trung
mang ý nghĩa cầu hay khiến .......................................................... 93

Bảng 3.9.

Bảng tổng kết các kiểu tiếp ngôn và các hành động ngôn trung
mang ý nghĩa cầu hay khiến .......................................................... 93

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1. Lí do khách quan
Trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ đã và đang
thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Hướng tới việc xây dựng bức
tranh khái quát về hành động ngôn ngữ của người Việt nói chung, của các tầng lớp
người thuộc các giai cấp trong văn học nói riêng, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
các nhóm hành động ngơn ngữ, trong đó có hành động điều khiển (có tác giả gọi là
hành động cầu khiến). Song, có thể nói rằng đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên
cứu hành động điều khiển của nhân vật nông dân trong văn xuôi Việt Nam, giai đoạn
1930 - 1945 một cách công phu, bài bản.
Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 đã có những đóng góp đáng kể trong
lịch sử văn học nước nhà. Sự đóng góp ở đây không chỉ thể hiện ở xu hướng chọn đề
tài, ở sự phản ánh trung thực lịch sử xã hội và cách mạng Việt Nam giai đoạn này mà
còn thể hiện ở phong cách nghệ thuật độc đáo qua ngôn ngữ nhân vật, trong đó hành
động ngơn từ là một biểu hiện.
1.2. Lí do chủ quan
Là một giáo viên giảng dạy văn học trong nhà trường phổ thông, thiết nghĩ muốn
hiểu được lịch sử xã hội Việt Nam, hiểu được con người Việt Nam thuộc các tầng lớp
khác nhau trong giai đoạn xã hội Việt Nam phân chia giai cấp, không thể khơng nghiên
cứu ngơn ngữ của họ. Vì vậy, chọn đề tàiTìm hiểu hành động ngơn ngữ thuộc lớp
điều khiển của nhân vật nông dân trong một số tác phẩm văn xuôi, giai đoạn 1930
- 1945để nghiên cứu, người viết một mặt muốn làm rõ thêm hành động lớp điều khiển
được dùng trong văn xuôi Việt Nam như thế nào, mặt khác muốn tìm hiểu đặc điểm
ngơn ngữ của nhân vật nông dân, những con người đại diện cho tầng lớp bị trị trong
giai đoạn lịch sử này. Từ đó giúp người đọc hiểu thêm về ngôn ngữ và xã hội Việt Nam
trong thời kì có sự phân chia giai cấp.
1


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu về hành động ngơn ngữ

2.1.1. Các tác giả nước ngồi
Trong lịch sử Ngữ dụng học, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hành động
ngôn ngữ. Trên thế giới, phải kể đến các cơng trình nghiên cứu của ba nhà ngơn ngữ
học là J. L. Austin, J.R. Searle và Wierzbicka.
J. L. Austin là người có cơng đầu trong việc xây dựng lí thuyết hành động ngơn từ. Lí
thuyết này được thể hiện trong 12 chuyên đề giảng dạy ở Đại học Havard. Những chuyên
đề này, năm 1962 được học trò của ông tập hợp trong cuốn “How to do things with words”
(Hành động như thế nào bằng lời nói).Trong cơng trình nghiên cứu này, ông đã chia hành
vi ngôn ngữ thành ba loại: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời.
Dựa vào các động từ ngữ vi tiếng Anh, J. L. Austin đã tiến hành phân loại hành
vi ở lời thành 5 lớp lớn, đó là: phán xử, hành sử, cam kết, trình bày và ứng xử.
Do khơng định ra được các tiêu chí để phân loại một cách hợp lí nên kết quả phân
loại hành động ngôn ngữ (ông gọi là hành vi ngôn ngữ) còn chồng chéo, dẫm đạp lên
nhau.
- J. R. Searle là người đã kế thừa và phát triển lí thuyết hành động ngôn từ của
J. J. L. Austin.
Để khắc phục những hạn chế của J. L. Austin, J.R. Searle đã đưa ra một hệ thống
gồm 12 tiêu chí phân loại hành động ngơn từ, ngồi ra ơng cũng xác lập một hệ thống
thuận ngôn (bao gồm nội dung mệnh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều
kiện căn bản). Đây là những đóng góp to lớn của tác giả trong việc phát triển lí luận về
hành động ngơn từ.
- A. Wierzbicka với cơng trình nghiên cứu mang tên “English speech act ve rbs
- a semantic dictionary” đã phân loại hành động ngôn từ khá chi tiết dựa trên cơ sở 270
vị từ - động từ nói năng (speech act verbs). Các vị từ này được bà qui về 37 nhóm, tiêu
biểu là: ra lệnh (order), cầu xin (ask1), hỏi (ask2), mời gọi (call), cấm (forbid), cho
phép (permit), tranh cãi (argue), trách mắng (reprimand),...

2



Quan trọng là trong quá trình miêu tả và giải thích, tác giả đã bám theo những
tiêu chí của điều kiện thuận ngôn như: cương vị của Sp1 và Sp2; Sp1 dùng chiến lược
nào (lí trí hay tình cảm) để hành động; Sp2 có quyền từ chối việc thực hiện hành động
được nêu trong nội dung mệnh đề hay không; khi cơng việc hồn tất, người hưởng lợi
là Sp1 hay Sp2.
Ngồi ba nhà ngơn ngữ học kể trên, cịn một số nhà nghiên cứu nước ngồi kế tục
cơng việc phân loại hành động ngơn từ của J. L. Austin, đó là: D. Wunderlich, F. Recanati,
K.Bach, R.M. Hanish, K. Allan, ... Song do khuôn khổ của luận văn, chúng tôi không
thể bàn thêm về các căn cứ phân loại cũng như quan điểm của các tác giả này.
2.1.2. Các tác giả trong nước
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 1980 trở lại đây, vấn đề hành động ngôn ngữ đã
được sự quan tâm của đông đảo các nhà ngôn ngữ học. Nhiều tác giả và các cơng trình
nghiên cứu về hành động ngôn ngữ của họ đã được đưa vào giảng dạy trong trường
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, như:
- Tác giả Đỗ Hữu Châu, với cơng trình tiêu biểu Đại cương ngôn ngữ học Tập
2,Nxb GD, H. 2001, đã đánh dấu một bước tiến mới trong ngành Ngôn ngữ học Việt
Nam. Ông là một trong những dịch giả và cũng là tác giả dành nhiều tâm huyết cho
vấn đề hành động ngơn ngữ (xin nói thêm, hành động ngơn ngữ được tác giả gọi bằng
cái tên khác là hành vi ngôn ngữ).
Không chỉ chuyển tải những quan điểm của J. L. Austin, J. R. Searle, trong cơng
trình nghiên cứu này, tác giả Đỗ Hữu Châu còn nêu định nghĩa về hành động ngôn ngữ
và các vấn đề liên quan như: phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi, biểu
thức ngữ vi tường minh và biểu thức ngữ vi nguyên cấp, nghĩa tường minh và nghĩa
hàm ẩn,...
- Tác giả Nguyễn Đức Dân, với cơng trình Ngữ dụng học, Tập 1, Nxb GD, H.
1998, cũng đã có những đóng góp quan trọng về lĩnh vực nghiên cứu hành động ngơn
ngữ. Ngồi những nội dung giới thiệu quan điểm của J. L. Austin, J. R. Searle, trong

3



cơng trình này tác giả cịn chỉ ra những hiện tượng mơ hồ giữa vị từ ngôn hành (tác giả
dùng thuật ngữ động từ ngữ vi) và động từ trần thuật, giữa câu ngữ vi và câu trần thuật
để từ đó đề xuất một số cách phân biệt hai loại câu này.
2.2. Tình hình nghiên cứu hành động ngơn từ của nhân vật trong tác phẩm
văn chương
Có thể nói, đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trực tiếp hay gián tiếp
bàn về hành động ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương, dưới đây là một số công trình
tiêu biểu (xin liệt kê theo năm cơng bố):
- Lê Thị Thư (2008), Hành động ngôn ngữ gián tiếp trong Truyện ngắn Nam Cao,
Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP-ĐHTN
- Bùi Kim Tuyến (2009), Bước đầu khảo sát yếu tố phụ kèm theo động từ nói
năng chỉ hành động ngơn ngữ trong tác phẩm văn học của Nam Cao, Ngô Tất Tố,
Nguyễn Công Hoan, Luận văn Thạc sĩ, ĐHQG HN.
- Bùi Minh Tốn (2010), Lí thuyết hành động ngơn ngữ với đoạn thơ trao duyên
của Truyện Kiều, Báo điện tử.
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ đối thoại trong kịch
Lưu Quang Vũ, Luận văn Thạc sĩ, ĐHQG HN.
- Đặng Kim Ngân (2011), Tìm hiểu câu ngơn hành trong tiểu thuyết Tắt Đèn và
Lều Chõng của Ngô Tất Tố, Luận văn TNĐH, ĐHCần Thơ.
- Trần Thị Việt Hà (2012), Đặc điểm ngôn ngữ của nữ giới qua hành vi hỏi (trên
ngữ liệu lời thoại nhân vật trong Truyện ngắn Nam Cao trước 1945), Luận văn Thạc
sĩ, Trường ĐHKHXH & NV HN.
Các cơng trình dẫn trên một lần nữa khẳng định đã có khá nhiều nhà nghiên cứu
ngơn ngữ quan tâm đến hành động ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn chương,
song như đã nói ở trên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về hành động ngơn ngữ
nói chung, hành động điều khiển nói riêng qua lời thoại của các nhân vật nông dân
trong văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.
4



2.3. Tình hình nghiên cứu câu cầu khiến và hành động cầu khiến
Đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về câu cầu khiến và hành động
cầu khiến tiếng Việt. Xin dẫn một số cơng trình tiêu biểu:
- Lê Thị Kim Đính (2006), Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt, Luận
văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, Trường ĐHSP TP HCM.
- Vũ Thị Thanh Hương (1999), “Gián tiếp và lịch sự trong lời cầu khiến tiếng
Việt”, Tạp chí Ngơn ngữ (1), tr. 13-18.
- Vũ Thị Thanh Hương (1999), “Gián tiếp và lịch sự trong lời cầu khiến tiếng
Việt”, Tạp chí Ngơn ngữ (10), tr. 47-57.
- Vũ Thị Thanh Hương (2000), “Chiến lược lịch sự thay đổi mức lợi thiệt trong
lời cầu khiến tiếng Việt”, Tạp chí Ngơn ngữ (10), tr. 39-48.
- Vũ Ngọc Hoa (2010), “Phân loại hành vi ngơn ngữ cầu khiến trong văn bản
hành chính”, Tạp chí Ngơn ngữ và Đời sống (7), tr.8-11.
- Đào Thanh Lan (2010), Ngữ pháp, ngữ nghĩa của lời cầu khiến tiếng Việt, Nxb
KHXH, H.
- Đào Thanh Lan (2004), “Ý nghĩa cầu khiến của các động từ nên, cần, phải trong
câu cầu khiến tiếng Việt”, Tạp chí Ngơn ngữ (11), tr.23-29.
- Đào Thanh Lan (2006), “Hoạt động và ý nghĩa của các tiểu từ biểu thị tình thái
cầu khiến trong câu tiếng Việt”, Những vấn đề ngôn ngữ học, tr.96-105.
- Đào Thanh Lan (2010), “Nhận diện hành động mời và rủ tiếng Việt”, Tạp chí
Ngơn ngữ (3), tr.14-19.
- Đào Thanh Lan (2011), “Về việc phân loại hành động cầu khiến tiếng Việt”,
Tạp chí Ngơn ngữ (11), tr.59-66.
- Nguyễn Thị Lương (2006), “Câu cầu khiến tường minh và câu cầu khiến ngun
cấp”, Tạp chí Ngơn ngữ và Đời sống (5), tr. 9-12.
- Trần Chi Mai (2005), Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong
tiếng Anh, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Ngân (2008), “Dạy trẻ mẫu giáo nói đúng khi cầu khiến”,
Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Ngôn ngữ tại Việt Nam (12), tr.277-281.

5


- Nguyễn Thị Thanh Ngân (2016), Các hành động cầu khiến tiếng Việt, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Thị Tuyết Nhung (2004), “Về hành vi cầu khiến của nhân vật truyện ngắn
Nam Cao trước 1945”, Tạp chí Ngơn ngữ và Đời sống (9), tr.9-12.
- Trần Kim Phượng (2000), Khảo sát phương tiện từ vựng(động từ) biểu thị ý nghĩa cầu
khiến trong câu tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Có thể nói rằng, tuy thống kê chưa đủ nhưng những cơng trình nghiên cứu vừa
dẫn cũng cho ta thấy các Việt ngữ học đã rất quan tâm đến câu cầu khiến cũng như
hành động cầu khiến tiếng Việt (trong giao tiếp và trong văn chương). Về mặt lí luận,
câu cầu khiến và hành động cầu khiến (điều khiển) tiếng Việt đã được nghiên cứu khá
kỹ lưỡng. Song, như đã nói ở mục lí do chọn đề tài, nghiên cứu chúng (câu cầu khiến
và đặc biệt là hành động cầu khiến) trong văn chương thời kỳ trước Cách mạng tháng
Tám vẫn chưa được giới nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm đúng mức.
Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học đi
trước, luận văn này tập trung tìm hiểu hành động ngơn ngữ lớp điều khiển (hành động
cầu khiến) được các nhân vật nông dân trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam, giai
đoạn 1930 - 1945 sử dụng về một số phương diện. (Nội dung nghiên cứu cụ thể sẽ nói
ở các mục Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu dưới đây).
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hành động ngôn ngữ lớp điều khiển của
nhân vật nông dân trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam, giai đoạn 1930 - 1945.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về ngữ liệu khảo sát
Ngữ liệu được luận văn chọn để khảo sát hành động ngôn ngữ lớp điều khiển là
một số tác phẩm văn xi Việt Nam trong dịng Văn học hiện thực phê phán, thời kì
1930 - 1945 sau đây:

(1) Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Nxb Đồng Nai, 2001
(2) Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan, Nxb Đồng Nai, 2000
6


(3) Một số tác phẩm chọn lọc trong Tuyển tập Nam Cao, Nxb Văn học, H. 2016,
cụ thể là các truyện:Nghèo; Chí Phèo; Con mèo; Giăng sáng; Trẻ con khơng được ăn
thịt chó; Từ ngày mẹ chết; Quái dị; Một bữa no.
Xin nói thêm, chúng tơi chọn các tác phẩm văn xi Việt Nam thuộc dịng Văn
học hiện thực phê phán nói trên để khảo sát đối tượng nghiên cứu là bởi ba lí do:
Thứ nhất, các tác phẩm văn xi trong những dịng văn học khác ở Việt Nam thời
kì này (Văn học lãng mạn và Văn học cách mạng) khơng có nhiều;
Thứ hai, nhân vật nơng dân chủ yếu chỉ thấy được nói đến nhiều trong các tác
phẩm dòng Văn học hiện thực phê phán;
Thứ ba, dòng Văn học hiện thực phê phán là dòng văn học chiếm ưu thế và công
khai hợp pháp lúc đương thời. Một số tác phẩm mà chúng tôi chọn để khảo sát là những
tác phẩm văn xuôi tiêu biểu, phản ánh trung thực xã hội Việt Nam thời kì đó.
3.2.2. Về nội dung nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu hành động ngôn ngữ lớp điều khiển (từ đây gọi gọn là
hành động điều khiển hay hành động cầu khiến) của nhân vật nơng dân trong các tác
phẩm trên dựa vào hai bình diện lí thuyết, theo đó là các vấn đề nghiên cứu cụ thể:
- Dựa vào lí thuyết Hành động ngơn ngữ, luận văn nghiên cứu hành động điều
khiển về các phương diện sau:
+ Các hành động ở lời (hành động ngôn trung) thuộc lớp hành động điều khiển;
+ Cấu trúc hình thức của các hành động ở lời lớp điều khiển;
+ Đặc điểm của hành động ở lời thuộc lớp điều khiển dựa vào mối quan hệ giữa
phát ngôn ngữ vi và biểu thức ngữ vi cầu khiến;
+ Đặc điểm của hành động điều khiển dựa vào sự có mặt hay vắng mặt của động
từ ngữ vi cầu khiến;
+ Phương thức thể hiện các hành động lớp điều khiển (trực tiếp hay gián tiếp);

+ Hành động lớp điều khiển xét về ý nghĩa cầu hay khiến.
- Dựa vào lí thuyết Hội thoại, luận văn nghiên cứu hành động điều khiển về hai
phương diện:

7


+ Tiếp ngôn (Sp2) của hành động điều khiển về phương diện thành phần giai cấp và
vị thế xã hội xét trong mối quan hệ với chủ ngôn (Sp1, ở đây là nhân vật nông dân);
+ Hành động điều khiển với vấn đề phương thức thể hiện tính lịch sự trong lời
cầu khiến.
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hành động ngơn ngữ thuộc lớp điều khiển của nhân vật nông dân
trong các tác phẩm tiêu biểu, giai đoạn 1930-1945, người viết muốn góp phần làm rõ
đặc điểm ngôn ngữ, đặc biệt là các hành động ở lời thuộc lớp điều khiển của nông dân,
đại diện cho giai cấp bị trị ở Việt Nam thời kì trước Cách mạng tháng Tám, từ đó thấy
được sự chi phối của vị thế xã hội đối với hành động nói năng của con người trong thời
kì lịch sử này như thế nào.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau đây:
(1) Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho việc xử
lí đề tài;
(2) Khảo sát, thống kê và phân loại các hành động điều khiển của nhân vật nông
dân trong các tác phẩm được chọn làm nguồn ngữ liệu khảo sát nói trên.
(3) Miêu tả, phân tích các hành động lớp điều khiển của nhân vật nông dân đã
thống kê theo từng tiêu chí đã định trước;
(4) Tổng kết các kết quả nghiên cứu theo các nội dung nói ở mục Phạm vi nghiên
cứu bằng lời hay biểu bảng.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu chủ yếu được luận văn sử dụng là:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được dùng để
thống kê và phân loại các hành động điều khiển của nhân vật nông dân trong các tác
phẩm đã chọn làm ngữ liệu thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Những phương pháp nghiên cứu này được
dùng để phân tích, tổng hợp đặc điểm của các kiểu hành động điều khiển đã được thống
kê, phân loại và miêu tả...

8


- Thủ pháp so sánh, đối chiếu: Thủ pháp so sánh, đối chiếu được dùng để so sánh
các hành động điều khiển được nhân vật nông dân sử dụng với các hành động điều
khiển giả định mà luận văn đưa ra khi cần thiết.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Hành động điều khiển của nhân vật nông dân trong văn xuôi Việt Nam,
giai đoạn 1930 - 1945 nhìn từ lí thuyết Hành động ngôn ngữ
Chương 3: Hành động điều khiển của nhân vật nông dân trong văn xuôi Việt Nam,
giai đoạn 1930 - 1945 nhìn từ lí thuyết Hội thoại

9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương này trình bày sơ lược một số vấn đề lí luận và cơ sở thực tiễn liên quan
đến đề tài, cụ thể đó là: lí thuyết về hành động ngơn ngữ; lí thuyết hội thoại; vài nét về
văn xuôi VN giai đoạn 1930 - 1945.

1.1. Lí thuyết về hành động ngơn ngữ
1.1.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ
Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ tuy không phải là phương tiện giao tiếp duy nhất
nhưng là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của lồi người. Sử dụng ngơn ngữ nhằm
gây ra hiệu quả, tác động đối với nhân vật giao tiếp là người nói đã sử dụng các hành
vi ngơn ngữ.
Theo cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học (1998) (Nguyễn Như Ý chủ
biên), Nxb Giáo dục, Hà Nội thì hành vi ngôn ngữ (J.R. Searle gọi là hành động ngơn
ngữ) là “Một đoạn lời có mục đích nhất định được thực hiện trong những điều kiện
nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện tiết tấu, ngữ điệu, và hoàn chỉnh, thống
nhất về mặt cấu âm - âm học và người nói và người nghe đều có liên hệ với một ý nghĩa
như nhau trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó”. [78, tr.107].
Nghiên cứu hành động ngơn ngữ khơng thể khơng đề cập đến lí thuyết hành động
ngơn từ (speech act) của J. L. Austin trong cơng trình How to do things with word
(Hành động như thế nào bằng lời nói). Tuy khơng đưa ra một định nghĩa cụ thể về hành
động ngơn ngữ nhưng J. L. Austin có khẳng định: “Khi chúng ta nói năng là chúng ta
hành động, chúng ta thực hiện một hành động đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ”.
[Dẫn theo 8, tr. 87]. Ơng cịn nói thêm: “Có ba loại hành động ngơn ngữ lớn: hành vi
tạo lời (acte locutoire), hành vi mượn lời (acte perlocutoire) và hành vi ở lời (acte
illocutoire)”. [Dẫn theo 8, tr.87].
Theo lí thuyết này, một lời nói bao giờ cũng phải được thực hiện thông qua các
hành động ngơn từ (hành động nói) gồm ba hành động liên quan đến nhau:

10


- Hành động tạo lời (hành động tạo ngôn) là “hành động sử dụng các yếu tố ngôn
ngữ như ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu... nhằm tạo ra một phát ngơn có hình
thức và nội dung”. [Dẫn theo 8, tr.88].
- Hành động mượn lời (còn gọi là hành động dụng ngôn hay hiệu lực dụng ngôn)

là những hành vi “mượn” phương tiện ngôn ngữ để gây ra một hiệu quả tâm lý nào đó
ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói, như: vui, buồn, lo lắng, xúc động,
bực tức, phấn khởi,...
- Hành động ở lời (cịn gọi là hành động ngơn trung) là hành động người nói thực
hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, tức là
nó gây ra một hiệu quả ngơn ngữ tương ứng ở người nhận. Chẳng hạn, khi chúng ta
“hỏi” ai một điều gì đó, người được hỏi có trách nhiệm phải “trả lời” chúng ta, dù câu
trả lời là “không biết”.
Hành động ở lời được thực hiện bằng một lực thông báo của phát ngôn (lực ngôn
trung) và thể hiện mục đích giao tiếp nhất định (đích ngơn trung), như: hỏi, cầu khiến,
trần thuật, biểu cảm, ... Đích ngơn trung và lực ngơn trung là tiêu chí nhận diện hành
động ở lời. Khác với hành động mượn lời, hành động ở lời có ý định, qui ước và thể
chế, dù rằng qui ước và thể chế của chúng không hiển ngôn mà mọi người trong một
cộng đồng ngôn ngữ tuân theo một cách khơng tự giác.
O. Ducrot nói rõ thêm về sự khác biệt giữa hành động ở lời với hành động tạo lời
và hành động mượn lời. Sự khác biệt cơ bản giữa chúng là ở chỗ hành động ở lời thay
đổi tư cách pháp nhân của người đối thoại. Hành động ở lời đặt người nói và người
nghe vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình trạng của họ trước khi thực hiện
hành động ở lời đó.
1.1.2. Phân loại các hành động ở lời
1.1.2.1. Quan điểm và kết quả phân loại của J. L. Austin
Trong công trình How to do thinks with words, J. L. Austin đã dựa vào động từ
ngữ vi tiếng Anh để phân loại các hành động ngôn ngữ thành 5 lớp lớn, đó là (dẫn theo
Đỗ Hữu Châu):
11


- Lớp phán xử (verditives, verditifs): Đây là những hành động đưa ra những lời
phán xét về một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên những chứng cớ hiển nhiên hoặc dựa
vào những lí lẽ vững chắc như: xử trắng án, nêu đặc điểm, cho là, xem là, phân tích,

phân loại, miêu tả, ...
- Lớp hành xử (exercitives, exercitifs): Đây là những hành động đưa ra những
quyết định thuận lợi hay chống lại một chuỗi hành động nào đó, chẳng hạn như: Ra
lệnh, chỉ huy, khẩn cầu, van xin, lạy, cảnh cáo, v.v...
- Lớp cam kết (commissiver, commissifs): Đây là những hành động ràng buộc
người nói vào một chuỗi hành động nhất định, chẳng hạn: hứa, bày tỏ lòng mong muốn,
giao ước,bảo đảm, thề nguyền, ...
- Lớp trình bày (expositives, expositifs): Đây là những hành động được dùng để
trình bày, dẫn dắt lập luận, giải thích cách dùng các từ như khẳng định, phủ định, từ
chối, phản bác, nhượng bộ, dẫn thí dụ,...
- Lớp ứng xử (behabitives, comportementaux): Đây là những hành động phản ứng
lại cách xử sự của người khác, đối với các sự kiện có liên quan. Những hành vi này
cũng có khi là cách thể hiện thái độ đối với hành vi và số phận của người khác, như:
xin lỗi, cám ơn, khen ngợi, chào mừng, phê phán,...
Có thể nói ngay rằng, cách phân loại của J. L. Austin có phần khơng thỏa đáng
vì các hành động ngơn ngữ có chỗ bị chồng chéo, có chỗ mơ hồ không xác định được
rõ ràng.
1.1.2.2. Quan điểm và kết quả phân loại của J. R.Searle
Khắc phục những hạn chế trong cách phân loại của J. L. Austin, tác giả J. R.
Searle đã đưa ra 12 tiêu chí để phân loại các hành động ở lời, đó là: 1) Đích ở lời, 2)
Hướng khớp ghép giữa lời với hiện thực, 3) Trạng thái tâm lí được thể hiện, 4) Sức
mạnh mà đích được trình bày, 5) Tính quan yếu của mối quan hệ liên cá nhân, 6) Định
hướng hành động, 7) Cặp kế cận, 8) Nội dung mệnh đề, 9) Hứa hẹn, 10) Thể chế xã
hội, 11) Động từ ngôn hành, 12) Phong cách thực hiện hành động ở lời.

12


Theo 12 tiêu chí này, lấy 3 tiêu chí đầu và tiêu chí thứ 8 làm căn cứ cơ bản, J. R.
Searle đã chia hành động ở lời thành 5 lớp:

(1) Lớp hành động tái hiện (trước đây ông gọi là xác tín hay biểu hiện):
Lớp hành động này có những đặc trưng sau:
- Đích ở lời: Đích ở đây là miêu tả, xác tín... một sự tình đang được nói tới.
- Hướng khớp ghép: Hướng khớp ghép ở đây là ghép lời với hiện thực mà lời đề
cập. Tức hiện thực là cái có trước, lời có sau, lời phải phù hợp với hiện thực. Nếu lời
không phù hợp với hiện thực tức là hành động miêu tả hay xác tín sai.
- Trạng thái tâm lí: Niềm tin vào điều mình xác tín. Người nói ra hành động xác
tín phải tin là điều mình nói ra là đúng. Người nói ra phát ngơn dẫn trên đã tin vào lời
mình nói ra là đúng với hiện thực.
- Nội dung mệnh đề: một mệnh đề.
(2) Lớp hành động điều khiển
- Đích ở lời: Đặt người nghe vào trách nhiệm thực hiện hành động trong tương lai.
Ví dụ 2: Tơi u cầu anh từ mai không được đi học muộn.
Hành động “yêu cầu” trên có đích là đặt người nghe (anh) vào trách nhiệm phải
thực hiện hành động trong tương lai là từ mai phải đi học đúng giờ (tức “không được
đi học muộn”.
- Hướng khớp ghép: Hiện thực ghép vào lời, tức lời có trước, hiện thực có sau. Trong
lời yêu cầu vừa dẫn, hành động “không đi học muộn” (tức hành động đi học đúng giờ) được
thực hiện đúng theo lời “yêu cầu...” của Sp1(hành động yêu cầu).
- Trạng thái tâm lí: Là sự mong muốn người nghe thực hiện hành động. Ở đây,
người đưa ra hành động “yêu cầu” với mong muốn người nghe (anh) thực hiện hành
động trong tương lai: “từ mai phải đi học đúng giờ”.
- Nội dung mệnh đề: Là hành động tương lai của người nghe. Phát ngơn dẫn trên
có nội dung mệnh đề là hành động (đi học đúng giờ) trong tương lai (từ mai) của người
nghe (anh).
13


(3) Lớp hành động cam kết
- Đích ở lời: Là trách nhiệm thực hiện hành động mà Sp1 bị ràng buộc.

Ví dụ 3: Tơi hứa (với bạn) sẽ cho bạn vay 10 triệu.
Đích ở lời của hành động ngơn ngữ “hứa” dẫn trên là trách nhiệm phải thực hiện
hành động “cho bạn vay 10 triệu” của Sp1 (người nói - tôi). Sp1 phải thực hiện hành
động này là bởi sự giàng buộc của lời “hứa” mà Sp1 đã đưa ra.
- Hướng khớp ghép: Hiện thực ghép vào lời. Tức lời hứa (cho Sp2 - bạn vay 10
triệu) của Sp1 là cái có trước, hiện thực Sp1đưacho Sp2 vay 10 triệu là cái xảy ra sau
lời hứa. Nói cách khác, Sp1 nói lời hứa trước rồi sau đó mới có hành động đưa tiền
cho Sp2. Không ai lại đưa tiền rồi mới hứa.
- Trạng thái tâm lí: Trạng thái tâm lí thể hiện qua lớp hành động ngơn ngữ thuộc
nhóm này là ý định của người nói (Sp1). Trong ví dụ vừa dẫn, trạng thái tâm lí của Sp1
ở đây là ý định cho Sp2 (người nghe) vay 10 triệu.
- Nội dung mệnh đề: Nội dung mệnh đề ở đây là hành động trong tương lai của người
nói. Trong ví dụ dẫn trên, nội dung mệnh đề là hành động Sp1 cho Sp2 vay 10 triệu.
(4) Lớp hành động biểu cảm
- Đích ở lời: Là bày tỏ trạng thái tâm lí phù hợp với hành động ở lời.
Ví dụ 4: Trời ơi sao mà nóng thế!
Đây là hành động than vãn (trời nóng) của Sp1. Đích ở lời là Sp1 bày tỏ tâm trạng
khó chịu trước hiện thực trời nóng.
- Hướng khớp ghép: Khơng có hướng khớp ghép (chỉ là thái độ của người nói,
khơng đánh giá được chân - ngụy).
- Trạng thái tâm lí: Thay đổi tùy theo từng hành động ở lời. Trạng thái tâm lí thể
hiện trong ví dụ trên là sự khó chịu của Sp1 trước hiện thực trời quá nóng.
- Nội dung mệnh đề: Là một hành động hay tính chất nào đó của Sp1 hay của Sp2.
(5) Lớp hành động tuyên bố
- Đích ở lời: Là gây ra một sự thay đổi bởi lời tuyên bố.

14


Ví dụ 5 (lời của giám đốc cơng ty): Tơi tuyên bố cuộc họp bắt đầu.

Lời tuyên bố của Sp1 (giám đốc) trong ví dụ (5) kết thúc sẽ gây ra một sự thay đổi:
cuộc họp bắt đầu, mọi người trong hội trường khơng cịn được nói chuyện hay làm việc
riêng nữa mà bắt đầu chú ý nghe và làm theo yêu cầu của chủ tọa (giám đốc công ty).
- Hướng khớp ghép: Là hiện thực ghép với lời. Trong ví dụ vừa dẫn, hướng
khớp ghép là hiện thực(mọi người bắt đầu họp) ghép với lời (tuyên bố của giám
đốc), tức là lời tuyên bố của Sp1 có trước, hiện thực (mọi người họp) có sau.
- Trạng thái tâm lí: Khơng rõ, có các yếu tố thể chế làm lời nói có giá trị. Trong ví
dụ vừa dẫn, yếu tố thể chế là lời tuyên bố phải có ngữ cảnh mới có hiệu lực. Ngữ cảnh ở
đây là trong một phịng họp, có nhiều người ngồi chờ cuộc họp theo thơng báo trước đó.
Giả định trong phịng họp khơng có ai hay có nhiều người nhưng khơng phải ngồi chờ
cuộc họp mà là ngồi tán gẫu cho vui thì giám đốc cũng sẽ không đưa ra lời tuyên bố...
- Nội dung mệnh đề: Là một mệnh đề. Trong ví dụ (5), nội dung mệnh đề chính
là mệnh đề “cuộc họp bắt đầu”.
Cách phân loại của J.R. Searle được xem là tương đối hợp lí. Luận văn này cơ
bản tuân thủ những tiêu chí mà J. R. Searle đưa ra để xác định và thống kê các hành
động điều khiển của nhân vật nông dân trong một số tác phẩm văn xi Việt Nam, giai
đoạn 1930-1945 đã nói trên.
1.1.2.3. Quan điểm và kết quả phân loại của một số nhà Việt ngữ học
Ngoài quan điểm và cách phân loại của hai tác giả nước ngồi tiêu biểu vừa trình
bày, ở Việt Nam cũng có một số tác giả đề cập đến vấn đề phân loại hành động ngôn
ngữ. Không thể không kể đến một số tác giả Việt ngữ tiêu biểu quan tâm đến vấn đề
này, như: Cao Xuân Hạo, Bùi Mạnh Hùng, Hồ Lê, v.v...
a) Quan điểm và kết quả phân loại của tác giả Cao Xuân Hạo
Trong cuốn Sơ thảo ngữ pháp chức năng, quyển 1 (1991) tác giả Cao Xuân Hạo
đã bày tỏ quan điểm rất rõ ràng khi bàn về vấn đề phân loại hành động ngôn ngữ.Theo
ơng, khi chúng ta nói ra một câu là chúng ta thực hiện một hành động nhất định. Vì thế,
khi chúng ta xác lập một mệnh đề, cũng tức là chúng ta thực hiện một hành động có
mục đích giao tế nào đấy, đó là một hành động ngơn trung.
15



Tác giả Cao Xuân Hạo còn căn cứ vào hiện thực để chia câu tiếng Việt thành hai
loại lớn, là câu trần thuật và câu nghi vấn. Việc phân loại câu theo lực ngôn trung theo
quan điểm ông là không chỉ dựa vào cơng dụng mà cịn phải dựa vào cả đặc điểm hình
thức. Với quan điểm như vậy, Cao Xuân Hạo đã chia hành động ở lời (hành động ngôn
trung) thành các loại, như miêu tả, nhận xét, hỏi, yêu cầu, bộc lộ thái độ, v.v...
b) Quan điểm và kết qủa phân loại của tác giả Bùi Mạnh Hùng
Kế thừa quan điểm phân loại câu và hành động ngôn trung của tác giả Cao Xuân
Hạo, tác giả Bùi Mạnh Hùng (2003) cho rằng: Trong cấu trúc của câu bao giờ cũng có
phương tiện ngơn ngữ giúp chúng ta qui câu về một kiểu nhất định gắn với mục đích
phát ngơn (lực ngơn trung) điển hình. Đây là vấn đề nguyên tắc của ngôn ngữ học. Tác
giả thay cho cách dùng thuật ngữ “Phân loại câu theo mục đích phát ngôn” của ngôn
ngữ học truyền thống hay “Phân loại câu theo lực ngôn trung” của Cao Xuân Hạo bằng
khái niệm “Phân loại câu theo dấu hiệu hình thức gắn với mục đích phát ngơn điển
hình”.
Tác giả nêu quan điểm khi phân loại câu là dựa vào ba nguyên tắc:
(1) Không xếp một câu nào đó vào hai kiểu khác nhau;
(2) Mỗi một kiểu câu có một hình thức riêng mà kiểu câu khác khơng có (hình
thức riêng có thể biểu hiện chỉ qua một phương tiện ngôn ngữ mà cũng có thể biểu hiện
qua nhiều phương tiện ngơn ngữ cùng một lúc).
(3) Ngữ điệu không được coi là dấu hiệu đánh dấu các kiểu câu.
Theo tinh thần này, xét về đích ngơn trung, câu tiếng Việt cũng được tác giả chia
thành nhiều kiểu, như: trần thuật, hỏi, cầu khiến, bộc lộ thái độ, v.v...
c) Quan điểm và kết quả phân loại của tác giả Hồ Lê
Tác giả Hồ Lê (1992), trong cơng trình Cú pháp tiếng Việt, quyển 2, Nxb GD, H.
đã cho rằng mỗi câu đều phải theo một trong 4 định hướng: trần thuật, nghi vấn, cầu
khiến, cảm thán. Người thụ ngôn phải cảm nhận được định hướng của từng câu để có
phản xạ thích hợp.

16



×