Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới tại huyện thủy nguyên thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 113 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH QUANG CHÍNH

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
CHO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN THỦY NGUN,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH QUANG CHÍNH

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
CHO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN THỦY NGUN,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG


Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các
số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành Luận văn này đã được cảm
ơn, các thông tin trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 1 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Trịnh Quang Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện Đề tài, Tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa chuyên môn - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ trong quá
trình học tập và làm luận văn để Tơi có thể hồn thành Luận văn của mình.
Huyện ủy, UBND huyện Thủy Nguyên, Cục Thống kế thành phố Hải
Phịng, Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Thủy Ngun, Phịng Tài chính Kế hoạch huyện Thủy Ngun, Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Thủy Nguyên, phòng Thống Kế huyện Thủy Nguyên đã tham gia ý
kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ Tơi hồn thành Luận văn.
UBND các xã và các ban ngành của xã đã tạo mọi điều kiện giúp Tơi
trong q trình thu thập số liệu tại địa phương.
Các đồng chí cán bộ cơ sở, các hộ nông dân các địa phương đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, thu thập số liệu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản
Phó Trưởng Khoa Sau Đại học - Học Viện Tài Chính đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ Tơi hồn thành Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình Tơi thực hiện Luận văn.
Thái Ngun, ngày 1 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Trịnh Quang Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ......................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG VỐN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................... 4
1.1. Tổng quan về xây dựng NTM .................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về nông thôn Việt Nam ........................................ 4
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng của NTM .............................................................. 4
1.1.3. Các tiêu chí của NTM ............................................................................. 5
1.1.4. Phương thức xây dựng NTM ................................................................ 15
1.2. Huy động các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới và cơ
chế quản lý, sử dụng ......................................................................... 23
1.2.1. Các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ............................ 23
1.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................ 28
1.3. Kinh nghiệp về thu hút vốn và mô hình xã hội hóa đầu tư xây dựng
nơng thơn mới của một số địa phương ............................................. 33
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn huyện Chương Mỹ - Hà Nội .................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm huy động vốn huyện Hải Hậu - Nam Định ..................... 36

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài phải giải quyết................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ...................................... 42
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 46
Chương 3. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG .................................................................................... 47
3.1. Khái quát đặc điểm KT-XH huyện Thủy Nguyên ................................... 47
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thủy Nguyên .................................... 48
3.2. Kết quả huy động vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thủy Nguyên ....... 51
3.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn cho xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Thủy Nguyên .......................................................................... 51
3.2.2. Thực trạng phân phối, sử dụng vốn cho xây dựng NTM trên địa
bàn huyện .......................................................................................... 59
3.2.3. Tổng hợp tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Thủy Nguyên đến tháng 12 năm 2014 ............................ 61
3.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện 19 chỉ tiêu xây dựng NTM........................ 76
Chương 4. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN THỦY NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2015-2020 .................................................................. 79
4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng NTM của huyện Thủy Nguyên ............. 79

4.1.1. Quan điểm xây dựng NTM của huyện Thủy Nguyên........................... 79
4.1.2. Mục tiêu xây dựng NTM của huyện Thủy Nguyên .............................. 79
4.2. Các giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM
trên địa bàn huyện .............................................................................. 80
4.2.1. Phát huy nội lực của cộng đồng dân cư ................................................ 80
4.2.2. Tăng cường vốn vay tín dụng ............................................................... 81
4.2.3. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn .............. 83
4.2.4. Tăng cường quản lý đất đai, phát huy các lợi thế từ quỹ đất ................ 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2.5. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xâu dựng NTM .......................... 84
4.2.6. Đẩy mạnh phát triển sản xuất................................................................ 86
4.3. Điều kiện thực thi các giải pháp............................................................... 87
4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ANQG

: An ninh quốc gia

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GDP

: Giá trị tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NCKH


: Nghiên cứu khoa học

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NTM

: Nông thôn mới

THCS

: Trung học cơ sở

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân


VC-KT

: Vật chất - kỹ thuật

VH-TT- DL

: Văn hóa - Thể thao - Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả điều tra, khảo sát tại các xã ........................................... 46

Bảng 3.1.

Chỉ tiêu kinh tế - xã hội 2011 - 2014 .......................................... 50

Bảng 3.2.

Kết quả huy động nguồn lực từ ngân sách TW và ngân sách
TP hiện chương trình xây dựng NTM ........................................ 52

Bảng 3.3.


Tình hình thực hiện huy động vốn ngân sách huyện, xã ............ 53

Bảng 3.4.

Tình hình thực hiện huy động vốn tín dụng ............................... 54

Bảng 3.5.

Tình hình huy động đóng góp của nhân dân .............................. 55

Bảng 3.6.

Kết quả nguồn lực thực hiện chương trình MTQG xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Thủy Nguyên ...................................... 59

Bảng 3.7.

Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên .............................................................................. 61

Bảng 3.8.

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thơng ...................................... 63

Bảng 3.9.

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi .......................................... 64

Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí điện nơng thơn ............................... 65
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa ................... 68

Bảng 3.12. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở .............................................. 69
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục trên địa bàn huyện .......... 72
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả toàn huyện đánh giá theo từng tiêu chí
trên địa bàn huyện ....................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Thủy Nguyên......................................... 49
Biểu 3.1. Huy động các nguồn vốn trên địa bàn huyện Thủy Nguyên ........... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động và sử dụng các nguồn vốn, trên cơ sở khai thác có hiệu quả mọi
nguồn lực của đất nước là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế nói chung, trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
Thủy Ngun là một huyện lớn của thành phố Hải Phòng. Trong sự
phát triển chung của thành phố cũng như đất nước, Thủy Nguyên đã có một
bước tiến trên con đường phát triển kinh tế và khai thác có hiệu quả, phát huy
mọi nguồn lực để đạt mục đích thành phố đề ra. Với tiềm năng sẵn có về điều

kiện tự nhiên, sự ủng hộ quan tâm của Ủy ban nhân dân thành phố và trung
ương, huyện Thủy Ngun sẽ cịn có những tiến xã hơn nữa trong cơng cuộc
đổi mới. Đặc biệt đây có thể coi là nhân tố cốt lõi, điển hình, vùng trọng điểm
phát triển kinh tế - xã hội xây dựng nông thơn mới của thành phố Hải Phịng
cũng như cả tồn quốc.
Để thực hiện được các mục tiêu đặt ra đòi hỏi phải huy động sức mạnh
của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội vào hồn thành chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa tồn huyện. Trong q trình thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhu cầu vốn
đầu tư để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện
Thủy Nguyên rất lớn, mà nguồn lực ngân sách lại có hạn, trong khi việc huy
động vốn từ các nguồn để xây dựng NTM rất hạn chế . Chính vì vậy phải tiếp
tục huy động mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây
dựng nông thôn mới trên đại bàn huyện Thủy Nguyên.
Từ thực tế trên, Học viên chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải pháp huy
động vốn cho xây dựng Nông thôn mới tại huyện Thủy Nguyên thành phố
Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn về huy động vốn cho
chương trình xây dựng Nơng thơn mới.
Đánh giá thực trạng kết quả huy động vốn và chương trình xây dựng
Nơng thơn mới huyện Thủy Ngun thời gian qua.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng huy động vốn xây dựng Nông thôn mới ở huyện
Thủy Nguyên.
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
cho xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh huy động vốn để thực hiện chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào thực trạng và kết quả trong lĩnh huy động vốn xây dựng
Nông thôn mới tại huyện Thủy Nguyên từ năm 2011 - 2014.
Đối tượng nghiên cứu trong Đề tài là cơng tác triển khai thực hiện các
tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phịng, trong đó đi sâu nghiên cứu vai trị vốn trong q trình tổ chức triển
khai thực hiện 19 tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phịng.
Về thời gian: Số liệu thu thập và cơng bố sử dụng để nghiên cứu được
thực hiện từ tháng 2011 đến tháng 12/2014.
Về nội dung: Đánh giá thực trạng kết quả thực hiện huy động vốn và
kết quả các chỉ tiêu xây dựng Nông thôn mới ở huyện Thủy Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và quan điểm của Đảng ta trong quá trình chỉ
đạo chương trình xây dựng Nơng thơn mới trên tồn quốc. Đồng thời làm cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
sở để các cơ quan nhà nước đưa ra các quyết định trong việc huy động vốn
xây dựng NTM.
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện; là tài liệu giúp cơ quan quản lý tham khảo xây dựng
kế hoạch, giải pháp trong hoạt động quản lý xây dựng Nơng thơn mới.
4.2. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Nông thôn mới, về huy
động vốn để xây dựng Nơng thơn mới.
Đánh giá có hệ thống về thực trạng huy động vốn trong xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên và đưa ra hệ thống giải pháp đồng
bộ, có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục;
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 4 chương:
Chương 1. Cơ sở, lý luận, thực tiễn Nông thôn mới và huy động vốn
xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả huy động các nguồn vốn phục vụ xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên thời gian qua.
Chương 4. Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy quá trình xây
dựng Nơng thơn mới trên địa bàn huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2015 - 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG VỐN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan về xây dựng NTM
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về nông thôn Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề
xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã
hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam
Về tầng lớp dân cư: Ở nông thôn, dân cư chủ yếu ở đây là nơng dân,
ngồi ra cịn có thợ thủ cơng, tiểu thương,... Dân cư nơng thơn có mối quan hệ
họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và
gia đình. Những người ngồi họ tộc cùng chung sống ln có tinh thần đồn
kết giúp đỡ nhau tạo lên tình làng nghĩa xóm lâu bền.
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp, GDP nông nghiệp chiếm tỷ cao trong kinh tế nơng thơn; ngồi ra,
cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ
cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.
Về lối sống, văn hóa: Nơng thơn thường rất đặc trưng với lối sống văn
hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh như từ
hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá
trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh
hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng của NTM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương, NTM là khu
vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, NTM có 5 đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân phải tăng nhanh.
Thứ hai, phải có hạ tầng tương đối phát triển để đảm bảo việc phát triển
lâu dài, đáp ứng được nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và
nơng thơn phải phát triển theo quy hoạch.
Thứ ba, môi trường của nông thôn phải xanh, sạch, đẹp, dân trí được
nâng cao, các bản sắc văn hoá, tinh thần của người dân phải được bảo tồn,
phát huy.
Thứ tư, chất lượng của hệ thống chính trị, năng lực, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở phải được cải thiện.
Thứ năm, an ninh chính trị được giữ vững, đảm bảo dân chủ cho nhân dân.
Để xây dựng NTM với năm đặc trưng đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM bao gồm 19 tiêu chí.
1.1.3. Các tiêu chí của NTM
Như chúng ta đã biết vai trị của nơng thơn trong sự phát triển KT-XH

là rất quan trọng. Ở nước ta hiện nay, do q trình đơ thị hóa nơng thơn càng
ngày càng tỏ ra tụt hậu so với thành thị, khoảng cách giàu nghèo giữa nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



6
thôn và thành thị ngày càng tăng, để khắc phục những hậu quả đó Nhà nước
phải có nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển của nông thôn.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển
nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người
dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa
phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Ở Việt Nam hiện nay phát triển
nông thôn được cụ thể hóa bằng việc đưa ra quyết định xây dựng NTM ở tất
cả các xã trên cả nước. Khi xây dựng NTM cần phải đề cập đến các vấn đề sau:
Phát triển NTM là một quá trình: Đặc điểm này nhấn mạnh hoạt động
phát triển NTM không phải là việc làm có tính nhất thời, trong thời gian ngắn,
mà đó là cơng việc có chủ định và phải phấn đấu trong cả quá trình, thời gian
dài. Vì vậy, sự nóng vội trong các quyết định chính sách và hoạt động phát
triển nhiều khi mang lại những kết quả không mong muốn.
Phát triển NTM phải có tính bền vững: Ngun tắc này nhấn mạnh vào
cách nhìn lâu dài về xã hội con người và việc con người sử dụng tài nguyên
thiên nhiên. Phát triển bền vững được định nghĩa là: “Sự phát triển nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Báo cáo Brunđtland 1987). Một định
nghĩa khác về phát triển bền vững là: “Phát triển tạo ra dòng chảy liên tục

các lợi ích về xã hội, kinh tế và mơi trường”. Những khái niệm bền vững trên
là cơ sở cho một khái niệm bền vững trong phát triển NTM. Trong bối cảnh
phát triển NTM, bền vững không chỉ là vấn đề tơn trọng mơi trường, mà nó
cịn là sự phát triển bền vững con người, kinh tế và tổ chức chính trị, xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



7
Khía cạnh bền vững đối với phát triển con người, trong phát triển nông thôn
phải tuân thủ các nguyên tắc như: (i) Dân chủ và an tồn; (ii) Bình đẳng và
công bằng xã hội; (iii) Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân; (iv) Sự
tham gia của người dân trong hợp tác với chính phủ; và (v) Tơn trọng quá khứ
của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau,…
Khía cạnh bền vững đối với phát triển kinh tế, trong phát triển nông
thôn cần: (i) Tăng cường và đa dạng hóa kinh tế nơng thơn; (ii) Đảm bảo cho
người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ; (iii) Thúc đẩy phồn
vinh lâu dài ở nông thôn, hơn là chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt; và (iv) Tránh
gây ảnh hưởng và tác động xấu đến khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân
và đến các khu vực và địa phương khác trên lãnh thổ địa lý.
Khía cạnh bền vững đối với phát triển môi trường, phát triển nông thôn
phải: (i) Tôn trọng nguồn tài ngun và tính tồn vẹn của mơi trường; (ii)
Giảm thiểu sử dụng tài ngun khơng có khả năng tái tạo; (iii) Sử dụng tài
nguyên thiên nhiên với tốc độ khơng nhanh hơn tốc độ thiên nhiên có thể tái
tạo; và (iv) Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và
ảnh hưởng xấu đến mơi trường.
Khía cạnh bền vững đối với sự phát triển các tổ chức chính trị - xã hội,
phát triển nông thôn phải đảm bảo nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp
với mức độ phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động
phát triển con người, kinh tế và môi trường như đã nói trên.

Để đánh giá cho sự thay đổi bộ mặt nơng thơn, nhà nước đặt ra 19 tiêu
chí quốc gia về NTM, có thể chia 19 tiêu chí này thành 3 nhóm chính: cơ sở
hạ tầng kinh tế; cơ sở hạ tầng xã hội; về con người, thu nhập, và giảm nghèo.
1.1.3.1. Nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng kinh tế
Để phát triển nông thôn, xây dựng NTM trước hết phải phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế nông thôn. Cơ sở hạ tầng kinh tế là hệ thống các cơng trình
làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
cao chất lượng cuộc sống. Cơ sở hạ tầng kinh tế của NTM bao gồm: thủy lợi,
giao thông, chợ nông thôn, năng lượng, bưu điện. KT-XH nông thôn không
thể phát triển nếu các yếu tố cơ sở hạ tầng kinh tế không được đáp ứng.
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế nông thôn nhằm tạo cơ
sở thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; từng bước thay đổi cơ cấu
kinh tế nơng thơn, xố đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị là chủ trương lớn của Ðảng và Nhà nước ta.
Các nội dung trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế nông thôn:
Quy hoạch: Để thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng NTM, việc đầu tiên tất cả các xã phải làm là thực hiện quy hoạch một
cách hợp lý nhất phù hợp với đặc điểm địa lý, KT-XH của mỗi địa phương.
Để có mơ hình NTM mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển mới theo
hướng CNH-HĐH, vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí
đầu tiên. Nếu quy hoạch khơng đi trước một bước và khơng có chất lượng thì
khơng thể có mơ hình NTM đạt chuẩn so với quy định. Quy hoạch tốt là chìa
khóa đầu tiên để thúc đẩy q trình xây dựng NTM.
Giao thơng: Giao thông là huyết mạch trong sự phát triển KT-XH. Phát

triển giao thông là một yếu tố cần thiết trong đời sống xã hội và kinh tế nông
thôn, hệ thống giao thông yếu là một trở ngại lớn đối với phát triển nông thôn
trong việc tiếp cận thị trường, cung ứng các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm của
nông dân, khơng thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp mới, dịch vụ bưu điện
và các dịch vụ khác không được dễ dàng chuyển giao.
Việt Nam là nước có mạng lưới đường nông thôn tương đối rộng khắp
nhưng phần lớn đường nông thơn khơng có mặt phủ chịu thời tiết, đường hẹp
và xuống cấp nghiêm trọng. 70% cư dân nông thôn sống trong điều kiện
khơng có những con đường có mặt phủ chịu mọi thời tiết quanh năm. Vì vậy
cần phải quan tâm đến phát triển giao thông hơn nữa trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Thủy lợi: Việt Nam có nguồn nước dồi dào gồm nước mưa, nước bề
mặt, nước sông và hồ. Nhu cầu sử dụng nước ngày một gia tăng cho sản xuất,
cho sinh hoạt của con người đã dẫn đến một thách thức lớn hiện nay. Nhiều
cơ sở thuỷ lợi và công trình cấp, thốt nước, phịng chống lụt bão ở tình trạng
xuống cấp do thiên tai, do quản lý yếu kém cần phải đầu tư để khôi phục,
nâng cấp. Chất lượng nước giảm dần do tiêu dùng vào nông nghiệp, công
nghiệp, đời sống tăng lên làm cho con người phải cạnh tranh với nguồn nước
khan hiếm do nạn phá rừng, thay đổi khí hậu tồn cầu... Mặt khác do đẩy
mạnh thâm canh nông nghiệp yêu cầu ngày càng cao công tác thủy lợi phục
vụ tưới tiêu; do đặc điểm khí hậu và địa hình, khu vực đồng bằng hàng năm
thường bị lũ lụt, khu vực trung du và miền núi thường bị hạn hán làm thiệt hại
mùa màng và của cải. Trang thiết bị và hệ thống quản lý tưới tiêu, phòng
chống lũ lụt còn nhiều yếu kém, hơn nữa tại một số vùng, nguồn cung cấp
nước khan hiếm nhưng lại được sử dụng một cách kém hiệu quả do đó cần

phải đặt ra tiêu chí về thủy lợi để đảm bảo công tác thủy lợi luôn sẵn sàng,
chủ động đáp ứng tốt những u cầu của nơng nghiệp, phịng chống lụt bão,
thiên tai qua đó giúp cho ngành nơng nghiệp ổn định và phát triển hơn nữa.
Điện: Khi nhắc đến việc phát triển KT-XH nông thôn, không thể không
nhắc đến bốn yếu tố quan trọng là “điện - đường - trường - trạm”. Trong cuộc
sống hiện nay, điện không chỉ phục vụ đời sống của người dân mà còn là yếu
tố sản xuất không thể thay thế. Trên cả nước hiện nay, không chỉ nông thôn
mà ở các thành phố lớn vấn đề điện cũng luôn là một vấn đề nóng: tình trạng
thiếu điện, hệ thống điện chưa đảm bảo yêu cầu kĩ thuật hiện còn phổ biến
đặc biệt ở các vùng nông thôn. Để đảm bảo nhu cầu điện phục vụ sản xuất
kinh doanh và nâng cao đời sống nơng thơn thì tiêu chí về điện cần phải được
hồn thành.
Chợ nông thôn: Chợ nông thôn là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa dịch vụ ở nông thôn. Đây không chỉ là nơi mua bán hàng hố mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



10
cịn là nơi giao lưu, gặp gỡ, trao đổi vì thế chợ như một điểm hẹn văn hoá ở
các vùng nơng thơn. Có hai loại chợ nơng thơn là chợ thơn và chợ trung tâm
xã. Theo tiêu chuẩn thì chợ phải có các khu kinh doanh theo ngành hàng gồm:
nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngồi trời, đường đi, bãi đỗ xe, cây xanh,
nơi thu gom rác. Về tất cả các yếu tố trên thì hầu như chợ nơng thôn đều chưa
đáp ứng được yêu cầu. Để thúc đẩy kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn chợ
phải được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu, chợ càng phát triển thì
người dân càng tích cực tham gia kinh doanh, mua bán qua đó tăng thêm thu
nhập và nâng cao đời sống.
Bưu điện: Thông tin là một yếu tố cần thiết cho sản xuất và đời sống
nhất là ở các quốc gia trong q trình đa dạng hố, hiện đại hố nền kinh tế.

Trong thời đại cơng nghệ thơng tin ngày nay cần coi trọng các loại hình thơng
tin hiện đại.
Các loại hình thơng tin bao gồm: Dịch vụ bưu điện và điện tín; điện
thoại; báo chí; đài truyền thanh và truyền hình; mạng kết nối internet. Nguồn
thơng tin phải không ngừng cập nhật và kết nối trong, ngồi nước.
Hệ thống thơng tin ở khu vực nơng thơn Việt Nam còn thiếu và yếu,
dịch vụ bưu điện và điện tín mới phục vụ được 75% người dân nơng thơn,
mới có khoảng 50% số xã có hệ thống thơng tin đại chúng, số lượng điện
thoại, báo chí, đài thu thanh, tivi đều ở dưới mức trung bình của các nước đang
phát triển.
1.1.3.2. Nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng xã hội
Người dân nông thôn vừa là những người thụ hưởng chính, đồng thời
cũng là những người hoạt động chủ yếu trong phát triển nơng thơn.
Hiện có khoảng 70% dân số Việt Nam sống ở vùng nông thôn, mỗi
năm dân số nông thôn tăng 1,4%. Vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để cải
thiện cuộc sống của người dân nơng thơn ngay chính trên q hương của họ
để hạn chế di dân tự do vào các đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Khu vực nơng thơn của Việt Nam hiện có tình trạng mức thu nhập của
người dân thấp hơn nhiều so với thành phố. Phát triển cơ sở vật chất văn hóa,
xã hội nhằm góp phần phát triển sản xuất, nâng cao mức thu nhập và điều
quan trọng là cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn.
Phát triển cơ sở vật chất văn hóa, xã hội nơng thơn ở đây là cải thiện
các điều kiện về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá, cung cấp nước sạch và vệ
sinh, tổ chức chính trị xã hội, an ninh trật tự. Cùng với việc nâng cao thu

nhập, đẩy mạnh dịch vụ sản xuất, việc cải thiện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
là điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông
thôn, giảm dần sự khác biệt về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Về trường học: Để phát triển ngành giáo dục, yếu tố đầu tiên phải nhắc
đến là xây trường học phục vụ cho nhu cầu học tập, giảng dạy.
Về Cơ sở vật chất văn hóa: Việt Nam có nền văn hoá dân tộc phát triển
mạnh mẽ, một kho tàng khổng lồ các truyền thống văn hoá khác nhau của 54
dân tộc. Từ bao đời nay nông thôn Việt Nam là nơi lưu giữ truyền thống và
bản sắc văn hóa dân tộc, vì vậy việc xây dựng đời sống văn hóa ở NTM
khơng thể tách khỏi nền tảng văn hóa lâu đời của làng xã, cho nên NTM có
xây dựng hiện đại đến mấy vẫn phải giữ được bản chất và cốt cách của nông
thôn Việt Nam. Ðời sống ngày càng cao càng đòi hỏi phải phát triển mạnh các
hoạt động văn hố, đó là món ăn tinh thần cho một cuộc sống phồn thịnh và
lành mạnh. Thực trạng cơ sở vật chất văn hóa tại các vùng nơng thơn ở Việt
Nam hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt
văn hóa của người dân. Để giữ gìn bản sắc văn hóa và để đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao của người dân cần phải xây dựng được cơ
sở vật chất văn hóa tốt, đáp ứng được những điều kiện cơ bản để thúc đẩy
người dân tích cực tham gia sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao.
Nhà ở dân cư: Nhà ở là tiện nghi thiết yếu nhất, có tầm quan trọng về
an ninh, sức khoẻ và phồn thịnh của mỗi gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Y tế: Phát triển hệ thống dịch vụ y tế nhằm chăm sóc sức khoẻ và phịng
bệnh, trị bệnh tại chỗ cho người dân nông thôn, bảo đảm cho mọi người có
sức khoẻ tốt cho một cuộc sống năng động.Thực trạng y tế tại các vùng nông

thôn vừa thiếu thốn về cơ sở vật chất lại vừa thiếu đội ngũ cán bộ y tế có trình
độ chun mơn cao, như vậy khó có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
cho người dân. Vì vậy, cần đặt ra tiêu chí về y tế nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ y tế ở nông thôn.
Môi trường: Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào năng
suất của các tài nguyên thiên nhiên bao gồm đất đai, đồi núi, rừng, biển, sơng
ngịi... Tình trạng của mơi trường có tầm quan trọng đối với con người hiện
tại và các thế hệ mai sau, nếu mơi trường bị suy thối sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến mùa màng, sức khoẻ, đời sống.
Tình trạng quản lý yếu kém dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, khan hiếm
tài nguyên, mất đa dạng sinh học, làm thay đổi khí hậu trái đất, thiên tai, phát
triển khơng bền vững. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý bền vững mơi
trường sống trong q trình phát triển. Ðể khắc phục những trở ngại đó, từng
cá nhân và cộng đồng phải tiếp cận kiến thức và đầu tư nguồn lực vào bảo vệ
mơi trường, phải có những khuyến khích và tăng cường trách nhiệm để hoạt
động của mỗi người khơng gây phí tổn cho người khác. Nhà nước giữ vai trị
chính trong hoạch định chính sách môi trường và định hướng hành động, các
cộng đồng và cá nhân tham gia quản lý tài nguyên trên cơ sở luật pháp và các
dịch vụ hỗ trợ của Chính phủ.
Hệ thống tổ chức chính trị- xã hội vững mạnh: Trong những năm qua,
hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới đáng kể: Đảng đã được
củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng trong
xã hội ngày càng tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo
hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân;
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị- xã hội từng bước đổi mới nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13

và phương thức hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của
nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hố, tư tưởng được
phát huy.
An ninh trật tự xã hội được giữ vững: Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH trong những năm tới, cần phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị thực hiện tốt mục
tiêu, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia; giữ vững chủ quyền biên giới, vùng trời, biển, đảo của đất
nước. Bảo vệ vững chắc Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Giữ
vững ổn định chính trị, TTATXH, chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch; trong bất cứ tình huống nào cũng
khơng để xảy ra bị động, bất ngờ, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả trước các mối
đe dọa, kể cả đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính tồn cầu. Để làm
được điều đó, trước hết an ninh, TTATXH ở các cấp cơ sở phải được giữ
vững. An ninh, TTATXH ở các cấp cơ sở có giữ vững thì mới có thể bảo vệ
ANQG, TTATXH trên cả nước.
1.1.3.3. Nhóm tiêu chí về con người, thu nhập và giảm nghèo
Phát triển con người là là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình phát triển,
con người là trung tâm của quá trình phát triển. Nghĩa là sự phát triển là của
con người, vì con người, do con người hội tụ được ba nội dung phát triển cơ
bản là: Không ngừng đáp ứng nhu cầu của con người; Nâng cao năng lực lựa
chọn cho con người; Mở rộng cơ hội lựa chọn cho con người.
Nâng cao trình độ dân trí: Q trình hiện đại hố nơng nghiệp và kinh
tế nơng thơn phụ thuộc vào việc phát triển kỹ năng của người dân, làm cho họ
có thể sử dụng cơng nghệ để khai thác các tiềm năng của địa phương và đáp
ứng yêu cầu chất lượng lao động trong nền kinh tế thị trường. Đóng góp vào
việc nâng cao dân trí có vai trị rất quan trọng của giáo dục. Giáo dục là quyền
cơ bản của con người và là yếu tố mấu chốt của phát triển con người và xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
hội. Giáo dục có tầm quan trọng nâng cao dân trí, góp phần xố đói giảm
nghèo, nâng cao điều kiện sức khoẻ, công ăn việc làm, thu nhập và đời sống
trong một xã hội phát triển không ngừng.
Cơ cấu lại lực lượng lao động: Lao động trong khu vực nông nghiệp,
nông thôn đang chiếm tới 71,1% lực lượng lao động cả nước. Trong đó lực
lượng lao động có tỷ lệ các nhóm tuổi 15 - 29 tuổi chiếm tới 1/3 tổng dân số
trong độ tuổi lao động. Vậy nhưng tỷ lệ việc làm của khu vực nông thôn lại tỷ
lệ nghịch với lực lượng lao động. Điều đáng nói là chất lượng việc làm tại
khu vực này rất thấp và không được cải thiện nhiều sau Chiến lược việc làm
10 năm trước (2001- 2010). Hiện nay, việc làm giản đơn, không cần kỹ năng
chiếm gần 40% tổng việc làm của cả nước, ở khu vực thành thị tỉ lệ này là
18,1% nhưng khu vực nơng thơn thì chiếm gần 50% tổng việc làm. Ở nông
thôn, phần lớn lao động mặc dù có đủ việc làm, thậm chí làm việc nhiều giờ
nhưng vẫn rất khó khăn trong việc cải thiện thu nhập, lực cản chính là do chất
lượng lao động cịn thấp. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao
động xã hội. Vì vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là khả
năng rút lao động nông thôn ra khỏi ngành nông nghiệp là vấn đề cần được
thực hiện trong thời gian nhanh nhất.
Thu nhập: Thu nhập là thước đo đầu tiên và chính xác nhất để đánh giá
sự phát triển KT-XH ở nông thôn. Hiện nay thu nhập trung bình của các hộ
trên địa bàn nơng thơn cịn khá thấp, chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và
thành thị ngày càng gia tăng.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình
qn từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ln tích cực thực hiện những
chính sách ưu đãi đối với các hộ nghèo với mục đích giúp cải thiện đời sống
cũng như giúp các hộ đó thốt nghèo theo cách bền vững, tránh tình trạng tái

nghèo. Tuy nhiên mặc dù Đảng và Nhà nước đã nỗ lực rất nhiều nhưng số hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
nghèo ở nước ta vẫn còn khá cao. Theo báo cáo của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn
9,45% năm 2010. Các hộ nghèo lại tập trung chủ yếu ở các vùng nơng thơn,
vì vậy cần phải đưa ra tiêu chí về hộ nghèo trong xây dựng NTM để các cấp
chính quyền cơ sở tích cực hơn nữa trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nơng
thơn. 19 tiêu chí quốc gia về NTM là thước đo chính xác nhất cho sự phát
triển KT-XH ở nơng thôn, bao trùm lên mọi mặt của đời sống KT-XH nơng
thơn. Để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM địi
hỏi phải có sự cố gắng của tất cả các cấp chính quyền, có sự đồng lòng của
người dân.
1.1.4. Phương thức xây dựng NTM
1.1.4.1. Nội dung xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình
tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị, an ninh - quốc phịng. Để thực hiện
được các mục tiêu lớn lao đó, Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp
phải triển khai 11 nội dung hoạt động thuộc các lĩnh vực sau:
Một là, quy hoạch xây dựng NTM:
* Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả
nước làm cơ sở đầu tư xây dựng NTM, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020;
* Nội dung:
i. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất

nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ;
ii. Quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH- môi trường; phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
* Phân công quản lý, thực hiện: Các Bộ và UBND các cấp thực hiện
theo quy định tại Mục IV, điểm 1 của QĐ số 800.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×