Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 104 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Mạnh Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện Vị Xun, Phịng Nơng nghiệp& PTNT huyện, Phịng Tài ngun và Mơi

trường huyện,ban lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện và những người dân
địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài trên địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn .................................................................................2
3.2. Đóng góp của luận văn .........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................4
1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh

tế quốc dân ..................................................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm và phân loại các cơng trình thuỷ lợi..................................................7
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của hoạt động tưới tiêu .......................................................11
1.1.5. Nội dung quản lý và sử dụng cơng trình thủy lợi ...........................................12
1.1.6. Yêu cầu nội dung nâng cấp sử dụng các cơng trình thủy lợi ..........................13
1.1.7. Các vấn đề trong sử dụng các cơng trình thủy lợi...........................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................15
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng cơng trình của một số nước trên thế giới ........15
1.2.2. Thực tiễn quản lý và sử dụng cơng trình thủy lợi ở Việt Nam .......................18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý và sử dụng các cơng trình
thủy lợi trên địa bàn huyện Vị Xun .......................................................................24
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ...........................................24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26


iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................26
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................30
2.3.4. Phương pháp phân tích ....................................................................................31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................31
2.4.1. Hiệu quả trong quản lý ....................................................................................31
2.4.2. Hiệu quả trong sử dụng ...................................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................33
3.1. . Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................................................33

3.1. 1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................36
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng hệ thống cơng trình thuỷ lợi trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................................................................40
3.2.1. Đặc điểm phát triển hệ thống cơng trình thuỷ lợi của huyện ..........................40
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi .........................................42
3.2.3.Thực trạng cơng tác quản lý và sử dụng cơng trình thủy lợi tại 3 xã nghiên cứu ......57
3.2.3.3. Kết quả đầu tư kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu ....................61
3.2.3.6. Đánh giá kết quả sản xuất của hộ điều tra trong sử dụng cơng trình thủy lợi ........68
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng cơng trình thủy
lợi của huyện ............................................................................................................70
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng cơng trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .........................................................................76
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................76
3.4.2. Tồn tại, nguyên nhân .......................................................................................77
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
cơng trình thủy lợi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................80


v
3.5.1. Củng cố, kiện tồn tổ chức quản lý cơng trình thuỷ lợi cơ sở ........................80
3.5.2. Tập trung đầu tư sửa chữa nâng cấp các cơng trình, hệ thống cơng trình
thủy lợi để phát huy tối đa năng lực cơng trình ........................................................82
3.5.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quản lý cơng trình thủy lợi ...........83
3.5.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của
người dân trong việc sử dụng, khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi ....................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình qn

CP

Chính Phủ

CN

Cơng nghiệp

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Cơng trình

CTTN


Cơng trình thủy nơng

CTTL

Cơng trình thủy lợi

DT

Diện tích

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp

HTKT

Hạ tầng Kinh tế


KTXH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

QL

Quản lý

SS

So sánh

SLCT


Số lượng cơng trình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLNĐ

Thủy lợi nội đồng

TKCN

Tìm kiếm cứu nạn

TLP

Thủy lợi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại các cơng trình thủy lợi ở Việt Nam ..........................................10
Bảng 2.1: Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................28
Bảng 2.2: Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................29
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên (2015 - 2017) ................36
Bảng 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn
huyện Vị Xuyên năm 2017 ......................................................................46
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ hư hỏng các cơng trình thủy lợi năm 2017 ..................48
Bảng 3.4. Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các cơng trình thủy lợi của
Huyện giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................51
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng các cơng trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu ..................57
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3 xã
nghiên cứu................................................................................................60
Bảng 3.7. Kết quả đầu tư kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu .................62
Bảng 3.8. Kết quả tại các vùng đã cứng hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu ......64
Bảng 3.9. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong cung cấp nước tưới
tại 3 xã nghiên cứu ..................................................................................66
Bảng 3.10. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và tu bổ
cơng trình thuỷnơng ở 3 xã nghiên cứu ...................................................67
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của các hộ điều tra tại vùng đã cứng hóa và chưa
cứng hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu (Bình qn một hộ) ..............69
Bảng 3.12. Đánh giá của hộ về quản lý và sử dụng CTTL .......................................73
Bảng 3.13. Sự tham gia của hộ về quản lý và sử dụng CTTL ..................................75
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi giai
đoạn 2012 - 2017 .....................................................................................77


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các loại đất .............................................................34
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện giá trị cơ cấu GDP theo ngành .......................................38
Hình 3.3: Mạng lưới CTTL trên địa bàn huyện ........................................................42
Hình 3.4. Bộ máy quản lý CTTL tại Hà Giang .........................................................44


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu sống bằng nghề nông.
Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc, Việt Nam từ một nước nghèo nàn, lạc hậu sau chiến tranh đã vươn lên trở
thành một trong những nước hàng đầu về xuất khẩu nông sản trên thế giới. Đảng và
Nhà nước ta đã có những chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đất
nước đúng đắn, trong đó phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu
quả, bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Để đạt được mục
tiêu tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nơng sản thì hệ thống thủy lợi là một yếu
tố then chốt cần được đặt lên hàng đầu. Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với
hai mùa rõ rệt, thường xuyên xảy ra lũ lụt và hạn hán thì hệ thống thủy lợi lại càng
thể hiện rõ vai trò then chốt trong việc điều hịa hệ thống tưới tiêu cho sản xuất
nơng nghiệp.
Trong những thập kỷ qua, đặc biệt là sau khi đất nước ta hoàn toàn thống
nhất. Được sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà nước, hệ thống thủy lợi nước ta đã
có sự phát triển vượt bậc với hàng ngàn cơng trình: Kênh mương, hồ chứa nước,
cống tưới tiêu, đê, kè, bờ bao…Hệ thống cơng trình thủy lợi đã phát huy tác dụng,
góp phần khơng nhỏ vào việc điều tiết nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp,
ngăn chặn lũ lụt, bảo vệ đời sống người dân và góp phần cần bằng hệ sinh thái môi
trường. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt được, hiện nay sự lãng phí

trong quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi vẫn còn là một thực trạng đáng báo
động. Kênh mương không phát huy được tác dụng hay sự phân bố các hồ chứa
không phù hợp gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp. Chất lượng các
công trình thủy lợi cũng là một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Huyện Vị Xuyên có tổng diện tích tự nhiên là 151.980 ha. Trung tâm huyện
lị cách thành phố Hà Giang 20km về phía nam. Phía Bắc giáp huyện Quản Bạ, phía
Tây giáp huyện Ma li pho tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hồng Su Phì,
phía Nam giáp huyện Bắc Quang, phía Đơng giáp thành phố Hà Giang và huyện Na
Hang (Tuyên Quang). Địa hình phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những


2
thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng với hệ thống những sông suối,
ao hồ, độ cao trung bình từ 300 – 400m so với mặt nước biển. Với đặc thù như vậy,
hiện nay việc đầu tư xây dựng hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện rất
được quan tâm. Địa bàn lại là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau. Tuy
nhiên, hầu hết người dân nơi đây đều sống dựa vào sản xuất nơng nghiệp. Với mỗi
dân tộc khác nhau thì tập qn canh tác cũng khác nhau gây khó khăn cho việc phát
huy tính hiệu quả của các cơng trình thủy lợi đầu tư trên địa bàn. Cho đến nay đã có
một số nghiên cứu về quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi nhưng chưa có một
nghiên cứu cụ thể nào về quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn.
Câu hỏi đặt ra là: Nghiên cứu quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi ở cấp
huyện được dựa trên cơ sở lý luận nào? Thực trạng quản lý và sử dụng các cơng
trình thủy lợi của huyện Vị Xun hiện nay như thế nào? Có những bất cập gì cần
giải quyết? Nhân tố nào ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng các cơng trình thủy
lợi trên địa bàn huyện Vị Xuyên? Những giải pháp tăng cường tính hiệu quả của
việc quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là
gì? Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quảquản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng các cơng trình
thủy lợi trên địa bàn huyện;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Về mặt lý luận
Luận văn tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý và sử dụng các cơng
trình thủy lợi trong thời gian qua.


3

- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi tại huyện Vị
Xuyên, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng hiệu quả, qua đó đề
ra một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các cơng
trình thủy lợi tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đóng góp của luận văn
Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng các cơng
trình thủy lợi hiện nay, làm rõ khái niệm về công trình thủy lợi và hiệu quả sử dụng
các cơng trình thủy lợi.
Hai là, làm rõ thực trạng quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016, đi sâu phân tích những
mặt cịn hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng các cơng trình
thủy lợi trên địa bàn.
Ba là, đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động trong

ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Các giải pháp này
đều là những giải pháp thiết thực, tập trung giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Vị
Xun, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
* Thuỷ lợi:
Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con người trong
quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước để phục vụ lợi ích của mình [3].
Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt và nước ngầm thông
qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy.
Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài
nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông
nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất vật nuôi
cao [1]. Các nội dung của thuỷ lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng trạm bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng suất
cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô phục
vụ từng cơng trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả cơng trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của cơng trình).
Cho đến nay chưa có một quy định thống nhất về quy mơ các cơng trình thuỷ

lợi. Theo quy mô phục vụ, mức vốn đầu tư, người ta thường phân chia thuỷ lợi
thành 3 cấp: lớn, vừa và nhỏ [3].
* Thủy nơng: Hệ thống cơng trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
được gọi là thủy nông.Sản phẩm của cơng trình thủy lợi là nước tưới, nước tưới là
yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với xản xuất nông nghiệp.
* Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các cơng trình làm nhiệm vụ lấy nước từ
nguồn nước, dẫn vào đồng ruộng tưới cho cây trồng và tiêu hết lượng nước thừa
trên đồng ruộng, bao gồm cơng trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy nước
tưới tiêu và các cơng trình phục vụ trên hệ thống đó.


5
* Cơng trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nơng nghiệp có thể là nước
sơng ngịi, nước trong các hồ chứa, nước thải của các thành phố, các nhà máy công
nông nghiệp và nước ngầm ở dưới đất. Tuỳ theo nguồn nước và các điều kiện địa
hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các cơng trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau,
để phù hợp với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm
cần nước khác. Người ta thường gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tưới.
* Hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm hệ thống tưới và hệ thống tiêu.
Hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ cơng trình đầu mối về phân phối
cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ
thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc do mưa
gây nên, ra khu vực chứa nước.
Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ
thống kênh tưới được phân ra như sau:
- Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.
- Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2.
- Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối nước cho kênh nhánh cấp 3.
- Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối cùng.
- Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố định

cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.
* Khai thác các cơng trình thuỷ nơng: Là một q trình vận hành, sử dụng
và quản lý các cơng trình thuỷ nơng nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước
đúng kế hoạch tưới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tưới tiêu
và xẫ hội [1].
* Thuỷ lợi phí: Là một phần phí dịch vụ về nước của cơng trình thuỷ lợi, để
góp phần chi phí cho cơng tác tu bổ, vận hành và bảo vệ cơng trình thuỷ lợi [1].
1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh tế
quốc dân
Trong những năm cuối của thế kỷ XX và nhưng năm đầu của thế kỷ XXI,
loài người trên trái đất cần phải quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tính
chất tồn cầu đó là :


6
- Vấn đề về hồ bình.
- Vấn đề về lương thực thực phẩm.
- Vấn đề về bùng nổ dân số.
- Vấn đề về ô nhiễm môi trường .
- Vấn đề về năng lượng ,nhiên liệu .
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành có đóng
góp đáng kể để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ ra
rằng nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu.Vì phát triển nơng nghiệp là vấn đề giải
quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Bên cạnh các biện pháp thâm canh tăng năng
xuất cây trồng như cơ giới hố nơng nghiệp, phân bón ,bảo vệ thực vật,...thì thuỷ lợi
phải là biện pháp hàng đầu.
Khi công tác thuỷ lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
mức độ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng
nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì khơng những từng quốc gia mà phải tiến
hành liên quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho

phát triển sản xuất nông nghiệp ,công nghiệp ,thuỷ sản... Ngồi ra thuỷ lợi cịn đóng
góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ơ nhiễm.
Xuất phát từ vai trị của ngành thuỷ lợi trong hệ thông kinh tế quốc dân
ngành thuỷ lợi có bốn nhiệm vụ chính sau đây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ
với khối lượng và chất lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lý nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước để lợi dụng theo kế hoạnh
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển ,tránh những thiệt hại về người, tài sản
của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
Thuỷ lợi phục vụ nhiều mục đích như : yêu cầu tưới tiêu, phát điện, cung cấp
nước cho đời sống , phát triển giao thông thuỷ, chống lũ lụt bảo vệ tính mạng và tài
sản của nhân dân...
Xây dựng thuỷ lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất trực
tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ngành thuỷ lợi góp phần trực tiếp


7
cải thiện đời sống của nhân dân thông qua các cơng trình,tạo ra tích luỹ cho xã hội
từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành thuỷ lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hố, quốc
phịng của Đảng đồng thời thuỷ lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư nhà
nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong nền
kinh tế quốc dân.Thuỷ lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội bằng 11%-12%
Tổng sản phẩm quốc dân cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động.
1.1.3. Đặc điểm và phân loại các cơng trình thuỷ lợi
1.1.3.1. Đặc điểm của cơng trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Thuỷ lợi là ngành kinh tế tổng hợp nhằm khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ
tài nguyên nước. Các lĩnh vực chính của công tác thuỷ lợi là quy hoạch nguồn nước,
khảo sát thiết kế, xây dựng cơng trình, quản lý khai thác cơng trình, quản lý lưu vực,

bảo vệ và phát triển mơi trường, chỉnh trị sơng, bờ biển và phịng chống bão lụt.
Cơng trình thuỷ lợi là những cơng trình phục vụ các lĩnh vực thuộc công tác
thuỷ lợi, thể hiện tác động của con người vào thiên nhiên nhằm khai thác nguồn
nước phục vụ các lợi ích của con người [3].
Đề cập đến cơng trình thuỷ lợi là đề cập đến tính chất đa ngành của cơng
trình, phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp, điện năng, giao
thơng, cấp thốt nước, phịng chống lũ lụt, cải tạo mơi trường, du lịch,... Thật khó
phân biệt rõ ràng đối tượng phục vụ của cơng trình thuỷ lợi. Khi muốn nghiên cứu
riêng một lĩnh vực nào đó của cơng trình thuỷ lợi nói chung, người ta thường quan
tâm đến các khía cạnh có liên quan đến lĩnh vực đó nhằm làm nổi bật ý nghĩa của
thuỷ lợi đối với đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn muốn đề cập đến lĩnh vực phục
vụ là nông nghiệp, nông thôn của cơng trình thuỷ lợi, người ta thường nhấn mạnh
đến nhiệm vụ tưới tiêu nước cho các đối tượng của sản xuất nông nghiệp, khai
hoang, cải tạo đất, bảo vệ sản xuất nơng nghiệp, phục vụ dân sinh nơng thơn,... Khi
đó, cơng trình thuỷ lợi được hiểu như cơng trình thuỷ nơng để làm nổi bật tính chất
phục vụ của cơng trình. Tuỳ thuộc vào quy mơ, chức năng và phạm vi ảnh hưởng
mà hệ thống cơng trình thuỷ lợi được phân thành các cấp độ khác nhau.


8
Như vậy, các cơng trình thuỷ nơng thực chất là các cơng trình thuỷ lợi nhưng
nhấn mạnh tính chất liên quan đến sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh trên
địa bàn nơng thơn. Hệ thống cơng trình thuỷ lợi có quan hệ trực tiếp đến người
hưởng lợi và thường phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết giữa các bên liên
quan. Các cơng trình thuỷ lợi nói chung, thuỷ nơng nói riêng tuy có những nội dung
khác nhau nhưng đều có chung những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Đầu tư xây dựng các cơng trình địi hỏi vốn lớn, người dân không tự làm
được mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”. Các cơng trình lớn do Nhà nước làm là chính.
- Mỗi hệ thống cơng trình chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo quy

hoạch. Sản phẩm các cơng trình này tạo ra để dịch vụ cho các mục tiêu đa dạng,
nhưng trong một số trường hợp do tính chất liên kết hệ thống chặt chẽ của cơng
trình nên khó chuyển từ nơi sản xuất thừa sang nơi thiếu và khi thừa không thể cất
giữ vào kho được.
- Các cơng trình thuỷ lợi là một hệ thống bao gồm nhiều hạng mục, có quy
mơ và chức năng khác nhau liên quan đến nhiều địa phương và cấp quản lý. Để đảm
bảo quản lý khai thác tốt cơng trình thuỷ lợi cần phải tiến hành phân cấp quản lý
cho phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng cơng trình.
- Hệ thống cơng trình thuỷ lợi nằm rải rác trên diện rộng đan xen các khu dân
cư nên ngoài tác động của thiên nhiên cịn có tác động bằng sự phá hoại của con
người. Vì vậy việc bảo vệ cơng trình khơng thể thiếu vai trò của cộng đồng người
dân hưởng lợi.
Xuất phát từ những đặc điểm trên đây địi hỏi cơng tác quản lý, khai thác
cơng trình cần phải được chú ý đến tất cả các khâu, trong đó phân cấp quản lý là
một nội dung trong công tác quản lý hết sức quan trọng đối với các cơng trình
thuỷ lợi.
1.1.3.2 Phân loại về hệ thống cơng trình thuỷ lợi
Hệ thống cơng trình thuỷ lợi “bao gồm các cơng trình có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định”. Tuỳ thuộc vào
tính chất, đặc điểm trong khai thác sử dụng nước mà các cơng trình thuỷ lợi được
phân thành nhiều loại theo những cấp độ khác nhau [3].


9

- Nếu xét về tính chất, vai trị tác dụng của các cơng trình có thể phânthành
cơng trình đầu mối, cơng trình ngăn nước, giữ nước, dẫn nước, cơng trình tưới, tiêu...
- Nếu phân theo mức độ vốn đầu tư, cơng suất khai thác, lưu lượng dịng
chảy, năng lực tưới tiêu,... các cơng trình thuỷ lợi được phân thành cơng trình cấp 1,
cơng trình cấp 2,... cơng trình chủ yếu, cơng trình thứ yếu, cơng trình lớn,

cơng trình nhỏ.
- Nếu phân cấp theo giác độ quản lý, các cơng trình thuỷ lợi được phânthành
cơng trình do trung ương quản lý, cơng trình do địa phương quản lý, cơng trình do
cơ sở quản lý...
Hệ thống thuỷ lợi (dù lớn hay nhỏ) phục vụ tưới tiêu cho cây trồng vàcấp
nước sinh hoạt thường bao gồm các hạng mục cơng trình như sau:
+ Cơng trình đầu mối gồm có hồ chứa, đập dâng, cống lấy nước trực tiếp ven
sông và trạm bơm đầu nguồn.
+ Mạng lưới kênh mương các cấp bao gồm kênh mương tưới, kênh mương
tiêu. Nếu tính từ đầu nguồn nước hoặc theo mục đích sử dụng, mạng lưới kênh
mương tưới tiêu được phân thành: kênh chính; kênh cấp I; kênh cấp II; kênh cấp III
hoặc kênh vượt cấp.
+ Các công trình đúc trên kênh gồm hệ thống cống và các cơng trình xây đúc
làm nhiệm vụ điều tiết phân phối nước phục vụ tưới và tiêu nước theo yêu cầu.
Các hạng mục cơng trình trên là một hệ thống hồn chỉnh, khép kín có mối
quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Tuỳ thuộc vào quy mơ, vai trị của từng hạng mục mà
có sự phân cấp quản lý một cách phù hợp nhất.
Ngoài việc xem xét theo cách phân loại trên người ta cịn thấy các cơngtrình
thuỷ lợi cịn có nhiều mục đích sử dụng khác nhau như kết hợp cấp nước và phát
triển thuỷ điện; kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch, nuôi
trồng thuỷ sản, phát triển giao thông thuỷ, cung cấp nước sinh hoạt và điều hồ mơi
trường sinh thái...
Nếu chỉ xem xét về cấp độ, quy mơ thì cho đến nay chưa có một quyđịnh nào
của thế giới thống nhất quy định quy mơ các cơng trình. Tuy nhiên ởmỗi nước khác
nhau, tuỳ thuộc vào tầm quan trọng, mức độ vốn đầu tư, lợi ích kinh tế của từng


10
cơng trình mà người ta chia cơng trình thuỷ lợi thành 3 cấp: cơng trình lớn, cơng
trình vừa và cơng trình nhỏ. Khái niệm về cơng trình lớn, vừa và nhỏ ở mỗi quốc

gia, mỗi vùng cũng được hiểu khác nhau và khơng có sự thống nhất tiêu chí đánh
giá nào.
Để tiện cho công tác quản lý, ngay từ khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công
xây dựng và vận hành khai thác trong quá trình sử dụng thì việc phân loại các cơng
trình theo từng cấp độ khác nhau là rất cần thiết. Trên cơ sở phân loại các cơng
trình, tuỳ theo cấp độ, tính chất khai thác, mục đích sử dụng... mà nhà nước, địa
phương định ra cơ chế quản lý phù hợp nhằm đảm bảo việc khai thác các cơng trình
an tồn, hiệu quả.
Theo quy định của Việt Nam, việc phân loại các cơng trình thuỷ lợiđược căn
cứ theo quy phạm của Nhà nước số 08/79/QPVN, theo những tiêu chícụ thể như
trên bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại các cơng trình thủy lợi ở Việt Nam

STT

Cơng suất điện
(103kw)

Năng lực tưới
(1000 ha)
Tưới

Tiêu

Lưu lượng

Loại cơng

(m3/s)


trình

1

Từ 300 – 1000

-

-

15 – 20

Loại lớn

2

>50 – 300

> 50

> 50

10 – 15

Loại lớn

3

>2 – 50


>10 – 50

>10 – 50

5 – 10

Loại lớn

4

>0,2 – 2

> 2 –10

> 2 –10

1 –5

Loại vừa

5

<0,2

<2

<2

<1


Loại nhỏ

(Nguồn:Nhà xuất bản Xây dựng – Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Công trình thủy
lợi – Các qui định về thiết kế.)
Ngồi các tiêu chí phân cấp các cơng trình thủy lợi như trên, loại cơng trình
lớn, vừa và nhỏ cịn được thể hiện thơng qua tổng mức đầu tư, tính chất quan trọng
và một số tiêu chí khác như đã phân tích ở trên. Vậy việc phân cấp các cơng trình
thủy lợi cũng chỉ mang tính chất tương đối tuỳ thuộc vào quan niệm của từng nước,
từng vùng hay từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào đi chăng
nữa việc phân cấp các cơng trình thủy lợi cũng góp phần quan trọng để đưa ra các


11
hình thức cũng như cách thức quản lý và sử dụng các cơng trình thủy lợi phù hợp
với khả năng trình độ của từng cấp quản lý, cũng như để xác định các cơng trình
thủy lợi như thế nào thì có thể huy động được cộng đồng hưởng lợi tham gia. Như
vậy, phân loại cơng trình thủy lợi để chúng ta đưa ra các hình thức quản lý sao cho
phù hợp với từng loại cơng trình, để từ đó nâng cao tính hiệu quả phục vụ của từng
loại cơng trình.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của hoạt động tưới tiêu
Đặc điểm quan trọng nhất của hoạt động tưới tiêu là phụ thuộc rất lớn vào tự
nhiên nên kết quả và chi phí ln biến động, biến đổi theo từng vụ, từng năm với
mức chênh lệch rất lớn trong khi đó diện tích phục vụ lại khơng thay đổi mấy. Với
những năm thời tiết thuận lợi mưa thuận gió hồ thì doanh nghiệp hoạt động ít và
chi phí giảm. Ngược lại những năm thời tiết khó khăn, khắc nghiệt, doanh nghiệp
hoạt động nhiều, chi phí tăng nhưng lại có thể mất mùa, do đó doanh thu bị giảm
hoặc thất thu. Vì vậy chi phí của đơn vị quản lý thường biến động theo thời tiết
nhưng thuỷ lợi phí chỉ tính cho năm thời tiết ơn hồ do vậy nhiều khi hiệu quả mang
lại thấp, thậm chí cịn bị thất thốt lớn khơng hồn thành kế hoạch đặt ra.
Do sản xuất nơng nghiệp có chu kỳ tương đối dài, đơn vị quản lý phải cung

cấp dịch vụ tưới tiêu ngay từ khi bắt đầu sản xuất và trong suốt chu kỳ sinh trưởng
phát triển của cây trồng nhưng thuỷ lợi phí lại chỉ được thu vào cuối mỗi vụ thu
hoạch mà nguồn thu lại chưa được tính đúng, tính đủ, cịn phải thu theo chính sách
có phần trợ cấp cho nơng nghiệp. Hơn nữa các chi phí của đơn vị quản lý thuỷ nông
cho sản xuất như: điện, thiết bị phụ tùng thay thế…đều phải mua theo giá cả ngoài
thị trường, trong khi đó nguồn thu chính của đơn vị quản lý thủy nơng là thuỷ lợi
phí lại phải cố định theo chính sách của nhà nước.
Kết quả hoạt động sản xuất còn được đánh giá gián tiếp thông qua kết quả
của sản xuất nơng nghiệp và các ngành khác do đó nhiều khi chưa phản ánh đúng
hiệu quả thực của hoạt động tưới tiêu. Hiệu quả mang lại vừa trực tiếp, vừa gián
tiếp, có hiệu quả mang lại khơng thể tính ra được bằng tiền.
Ngồi tính khoa học, kỹ thuật thì trong cơng tác quản lý hệ thống thuỷ nơng
cịn mang tính quần chúng. Đơn vị quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa


12
phương để làm tốt việc điều hành tưới tiêu, thu thuỷ lợi phí, duy tu, bảo dưỡng, bảo
vệ cơng trình….Do đó đơn vị quản lý khơng những phải làm tốt cơng tác chun
mơn mà cịn phải làm tốt cơng tác vận động quần chúng cùng tham gia quản lý khai
thác và bảo vệ cơng trình.
1.1.5. Nội dung quản lý và sử dụng cơng trình thủy lợi
1.1.5.1. Xây dựng, lập kế hoạch
Xây dựng, lập kế hoạch trong quản lý cơng trình thủy lợi là lựa chọn một
trong những phương án hành động tương lai cho tồn bộ hệ thống cơng trình thủy
lợi và cho từng bộ phận trong một cơng trình. Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu
của quản lý cơng trình thủy lợi, xác định các phương thức để đạt được các mục tiêu.
1.1.5.2. Tổ chức thực hiện
Chức năng tổ chức trong quản lý cơng trình thủy lợi là chức năng hình thành
cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý cùng các mối quan hệ phân cấp, phân quyền trong
quản lý các cơng trình thủy lợi.

1.1.5.3 Triển khai thực hiện
Là hoạt động xác định quyền hạn, phạm vi ra quyết định, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đồng thời phối hợp quản lý giữa tổ chức và cộng đồng
nhằm đạt được hiệu quả tối đa, phát huy tác dụng của các cơng trình thủy lợi. Việc
quản lý cơng trình thủy lợi bao gồm chủ yếu các nội dung như sau:
+ Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm
vững quy luật làm việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả
năng có thể xảy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết
kế cơng trình để nghiên cứu và xử lý.
+ Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và
định kỳ thật tốt để cơng trình ln làm việc trong trạng thái an tồn và tốt nhất. Hạn
chế mức độ hư hỏng các bộ phận cơng trình.
+ Cơng tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận cơng trình hư hỏng,
khơng để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ.
+ Cơng tác phịng chống hạn hán: Vào mùa khơ, cơng tác phịng chống hạn
hán phải được quan tâm hàng đầu. Hàng năm phải có kế hoạch và phương án phòng
chống hạn hán cụ thể cho các địa phương, các xứ đồng thường xuyên xảy ra hạn hán.


13
+ Cơng tác phịng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức phòng
chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng
cứu đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.
1.1.5.4. Kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng các
cơng trình thủy lợi có vị trí, vai trị và tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác phát
triển hệ thống thủy lợi của nước ta. Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng hệ thống cơng trình thủy lợi đảm bảo cho mục tiêu phát triển
bền vững sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống cho người dân và các chính sách,
pháp luật của Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

1.1.6. Yêu cầu nội dung nâng cấp sử dụng các cơng trình thủy lợi
a. Khái niệm
Nâng cấp sử dụng các cơng trình thủy lợi là việc làm tăng năng lực tưới tiêu
các cơng trình đó thơng qua các biện pháp: Tu sửa, nâng cấp các cơng trình thủy lợi,
lắp đặt thêm thiết bị, mở rộng thêm hệ thống tưới, tiêu [3].
b. Mục đích nâng cấp sử dụng cơng trình thủy lợi
Nâng cấp sử dụng cơng trình thủy lợi nhằm mục đích nâng cao năng lực tưới
tiêu các cơng trình thủy lợi đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất nơng nghiệp. Nâng
cấp cơng trình thủy lợi khác với xây dựng mới nghĩa là các cơng trình này đã được
xây dựng nhưng do một số lý do nên đã bị xuống cấp như: máy móc thiết bị đã bị cũ
kỹ lạc hậu, kênh mương bị sạt lở khơng cịn đảm bảo nhiệm vụ tưới tiêu như thiết
kế ban đầu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Đối với kênh mương; nâng cấp
sẽ giảm được tiêu hao nước, nâng cao được lưu lượng nước ở trong kênh, giảm
được thời gian dẩn nước, tưới tiêu chủ động. Đặc biệt là khi bê tơng hố kênh
mương thì điều dễ nhận thấy là giảm được ngày công lao động nạo vét kênh mương.
c. Sự cần thiết phải nâng cấp sử dụng công trình thủy lợi
Các cơng trình thủy lợi qua q trình sử dụng do tác động của thời gian, của
các yếu tố thời tiết khí hậu sẽ bị xuống cấp khơng còn khả năng tưới tiêu như lúc
mới xây dựng hiệu quả sử dụng thấp bởi chi phí duy tu, bảo dưỡng quá lớn vì thế
cần phải tiến hành nâng cấp, cải tạo để đáp ứng được nhiệm vụ của công trình,


14
nâng cao được hiệu quả kinh tế, tiết kiệm được đất đai, tạo được cảnh quan môi
trường, giữ cho nguồn nước được trong sạch.
d. Phương thức nâng cấp sử dụng cơng trình thủy lợi
Có nhiều phương thức đầu tư nâng cấp sử dụng cơng trình thuỷ nơng. Tuỳ
theo mức độ hư hỏng, xuống cấp của cơng trình, qui mơ địi hỏi vốn đầu tư nhiều
hay ít hoặc tuỳ theo hình thức tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng công trình mà có
nhiều phương thức đầu tư nâng cấp cơng trình thuỷ nơng khác nhau. Có thể có

những cơng trình đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phạm vi phục vụ tưới tiêu liên quan đến
nhiều địa phương (liên huyện, liên xã…) do ngân sách Nhà nước hoặc các doanh
nghiệp thuỷ nông (cấp tỉnh) huy động 100% vốn đầu tư nâng cấp; đối với những
cơng trình thuỷ nơng vừa và nhỏ nằm gọn trong một địa phương thơn, xóm hoặc xã
liên quan trực tiếp đến cộng đồng người hưởng lợi cụ thể có thể Nhà nước hỗ trợ
kết hợp với phần đóng góp của nhân dân với phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”; hoặc có thể hồn tồn do nhân dân đóng góp để nâng cấp cơng trình
nhằm phục vụ lợi ích thiết thực của cộng đồng dân cư.
e.Biện pháp nâng cấp sử dụng cơng trình thủy lợi
Tuỳ thuộc vào mức độ hư hỏng, xuống cấp của cơng trình và tuỳ thuộc khả
năng về kinh phí mà tiến hành nâng cấp toàn bộ hay nâng cấp từng hạng mục cơng
trình. Trong điều kiện nguồn kinh phí có hạn nếu nâng cấp toàn bộ nghĩa là thay thế
hoàn toàn máy móc thiết bị, nâng cấp hệ thống kênh mương từ kênh đất sang kênh
bê tơng sẽ rất khó khăn, cơng trình có thể phải kéo dài nhiều năm, chậm được đưa
vào khai thác, sử dụng làm giảm hiệu quả đầu tư. Do vậy, cần phải lựa chọn biện
pháp nâng cấp phù hợp [7].
1.1.7. Các vấn đề trong sử dụng các cơng trình thủy lợi
- Quản lý cơng tác qui hoạch, thiết kế xây dựng và quản lý vốn đầu tư trong
quá trình xây dựng, cải tạo và tu bổ các cơng trình thuỷ nơng.
- Quản lý để duy trì năng lực khai thác của hệ thống các cơng trình nhằm hạn
chế thất thoát nước và những thiệt hại, hư hỏng, xuống cấp của các cơng trình thuỷ
nơng do tác động của ngoại cảnh và con người.


15
- Tổ chức khai thác các cơng trình thuỷ nơng một cách hiệu quả nhất đáp ứng
nhu cầu tưới tiêu khoa học phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây
trồng, hạn chế sâu bệnh, điều hoà sinh thái tiến tới phát triển một nền nơng nghiệp
hàng hố bền vững.
- Quản lý tồn bộ các chi phí đầu vào như chi phí điện năng, nhiên liệu và

các chi phí khác để tránh lảng phí, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành dịch vụ nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn.
- Xác lập một hệ thống tổ chức điều hành có hiệu quả, thực hiện phân cấp và
quản lý các cơng trình thuỷ nơng một cách khoa học phù hợp với trình độ quản lý
trong từng giai đoạn. Hệ thống quản lý trên phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu
quả đảm bảo yêu cầu vừa phục vụ tốt cho sản xuất vừa thu hồi được vốn đầu tư,
tiền thuỷ lợi phí và điều hồ được lợi ích giữa các bên liên quan.
Đặc điểm về tổ chức trong sử dụng các hoạt động thuỷ nông phục vụ sản xuất
nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Một là, hoạt động của các hệ thống thủy nông là hoạt động cơng ích, vừa
mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội.
Hai là, cơng trình thủy lợi có giá trị rất lớn lại phân bố dàn trải trên địa bàn
rộng, vốn hoạt động ít lại quay vịng chậm.
Ba là, sản phẩm của doanh nghiệp thủy nông là sản phẩm hàng hóa đặc biệt
với nhiều tính chất đặc thù và thị trường tiêu thụ được giới hạn trong một phạm vi
không gian nhất định.
Bốn là, thu nhập của từ hoạt động thủy nơng khơng ổn định và thường khó
bù đắp những chi phí hoạt động.
Năm là, lao động trong các doanh nghiệp thủy nơng được bố trí dàn trải trên
địa bàn rộng và hoạt động mang tính thời vụ rõ nét.
Sáu là, hoạt động của các doanh nghiệp thủy nông chịu sự chi phối lớn bởi
các điều kiện tự nhiên, nên kế hoạch sản xuất thường phải điều chỉnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng cơng trình của một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm về công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế, thi cơng cơng trình
thủy lợi nhằm đạt được các mục tiêu đề ra cũng như tính tốn đúng, đầy đủ các yếu



×