Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện yên minh tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 99 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MINH CƯỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG
DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MINH
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Yên Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn


Hồng Minh Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển
nơng thơn, các Thầy Cơ phịng Đào tạo sau Đại Học trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo
TS. Nguyễn Văn Tâm, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các phòng ban UBND Huyện Yên Minh
tỉnh Hà Giang và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cơ giáo
cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Cường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .........................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .....................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................................3
5.2. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ......................................4
1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ..............................................................4
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân nghèo .....................13
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập, giảm nghèo đối với hộ nông dân ...........15
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập giảm nghèo cho hộ nông dân

ở một số địa phương của Việt Nam ...........................................................................16
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan .................................................19
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang .......................21
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................23
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................................23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................31
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................36
3.1. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang36
3.1.1. Khái quát về hộ nông dân nghèo huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang ................36
3.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của nhóm hộ điều tra ................................................41
3.1.3. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo tại các xã điều tra .........48
3.2.Đánh giá chung thực trạng thu nhập của các hộ nông dân nghèo
huyện Yên Minh .........................................................................................................64
3.2.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................64
3.2.2. Hạn chế.............................................................................................................64
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..........................................................65
3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Yên Minh ..66
3.3.1. Yếu tố chủ quan................................................................................................ 66

3.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................67
3.4.Quan điểm, mục tiêu nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang................................................................................70
3.4.1.Quan điểm về giảm nghèo của huyện Yên Minh .............................................70
3.4.2. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo huyện Yên Minh .......71
3.4.3. Mục tiêu nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo huyện Yên Minh .................72
3.5.Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo huyện Yên Minh
tỉnh Hà Giang. ............................................................................................................73
3.5.1. Đổi mới nhận thức và nâng cao trình độ cho lao động tại các hộ nghèo .........73
3.5.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và thúc đẩy phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp .....................................................................................74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




v
3.5.3.Tạo điều kiện cho các hộ nông dân nghèo tiếp cận với sản xuất hàng hóa .......76
3.5.4. Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nơng dân nghèo ..........................76
3.5.5. Giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân nghèo ........................................78
3.5.6. Giải pháp về quy mô hộ ...................................................................................79
3.5.7. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong nông thôn ................80
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................82
1. Kết Luận.................................................................................................................82
2. Kiến nghị ................................................................................................................82
2.1. Đối với Nhà nước................................................................................................ 82
2.2. Đối với chính quyền cơ sở ..................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
BBDV

Nghĩa đầy đủ
Buôn bán dịch vụ

2

BCĐ

Ban chỉ đạo

3

CC

Cơ cấu

4

XKLĐ


Xuất khẩu lao động

5

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

6

CN

Cơng nghiệp

7

CP

Chính phủ

8

CSXH

Chính sách xã hội

9

DT


Diện tích

10

SL

Sản lượng

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

GTCCSX

Giá trị cơ cấu sản xuất

14

GTSL


Giá trị sản lượng

15

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

16

HĐND

Hội đồng nhân dân

17

HTX

Hợp tác xã

18

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

19

KT-XH


Kinh tế xã hội

20



Nghị định

21

NN - BBDV

Nông nghiệp – Buôn bán dịch vụ

22

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

23

NQ

Nghị quyết

24

NS


Năng suất

25

NTM

Nơng thơn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia ...............................6
Bảng 2.1. Số hộ chia theo xã, thị trấn và số khẩu của huyện theo dân tộc năm 2018 24
Bảng 2.2. Cơ cấu hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp của huyện năm 2018 .............25
Bảng 2.3. Tình hình sử đụng đất đai tại huyện năm 2018 ..........................................26
Bảng 2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện năm 2018 .............................28
Bảng 2.5: Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Yên Minh năm 2018 ............................29
Bảng 2.6. Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ..............................................................................30
Bảng 2.7: Số phiếu điều tra tại các xã nghiên cứu ......................................................33
Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Yên Minh cuối năm 2018 .....36
Bảng 3.2: Phân loại nông hộ và mức thu nhập hộ nghèo huyện Yên Minh.................38
Bảng 3.3. Thơng tin chung về hộ điều tra ....................................................................41
Bảng 3.4: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ..........................................................45
Bảng 3.5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .................................47
Bảng 3.6. Vốn sản xuất bình quân của các hộ nông dân nghèo năm 2018 ..................48

Bảng 3.7: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt bình quân các hộ điều tra .....................48
Bảng 3.8: Kết quả chăn ni bình qn các hộ điều tra...............................................52
Bảng 3.9: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ............................................................55
Bảng 3.10: Chi phí trồng trọt của các hộ điều tra ........................................................57
Bảng 3.11: Chi phí chăn nuôi của các hộ điều tra ......................................................58
Bảng 3.12: Thu nhập của các hộ điều tra .....................................................................60
Bảng 3.13: Chi tiêu của các hộ điều tra .......................................................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Độ tuổi của chủ hộ điều tra ...........................................................................43
Hình 3.2: Trình độ học vấn của các hộ điều tra .............................................................43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện

Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp, chính sách có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn
nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để
so sánh thu nhập của hộ nghèo qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế - xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính
chất tương tự nhau.
Phương pháp đồ thị: Đồ thị là phương pháp chuyển hóa thơng tin từ dạng
số sang dạng đồ thị. Trong đề tài, tác giả sử dụng đồ thị nhằm biểu thị một cách
rõ nét một số chỉ tiêu nghiên cứu. Đồ thị sẽ giúp cho người đọc dễ dàng tiếp cận và
phân tích thơng tin.
Phương pháp tổng hợp, khái qt hoá: Luận văn thực hiện phương pháp tổng
hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu thu thập, điều tra được từ đó đưa ra đánh giá
và những giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo huyện Yên Minh.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Qua phương pháp này giúp cho luận văn
có được các thơng tin chính xác, mang tính hệ thống. Kết quả này sẽ giúp tác giả
đưa ra được các ý kiến đóng góp sát với thực tiễn.
Phương pháp dự báo thống kê: Trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu
đã thu thập được, đưa ra một số dự báo về sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Khi
tiến hành dự báo sẽ căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại
để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào một số
mơ hình tốn học (Định lượng). Tuy nhiên dự báo cũng có thể là một dự đốn chủ
quan hoặc trực giác về tương lai (Định tính) và để dự báo định tính được chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

hơn, người ta cố loại trừ những tính chủ quan của người dự báo.
3. Kết quả nghiên cứu
Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng
cao thu nhập của hộ nông dân nghèo.
Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Yên Minh.
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Yên Minh
tỉnh Hà Giang.
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc
hoạch định chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
4. Kết luận
Luận văn đã đánh giá thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện
Yên Minh, kết quả cho thấy: Nguồn thu nhập của các hộ khá đa dạng, không chỉ đơn
thuần từ sản xuất nông nghiệp mà được dựa trên sự kết hợp giữa sản xuất nông
nghiệp và các hoạt động ngành nghề - BBDV. Tuy nhiên, tỷ trọng giá trị kinh tế
thu được từ hoạt động ngành nghề - BBDV trong tổng thu của các hộ cịn rất thấp.
Thu nhập bình qn một hộ cịn rất thấp,...
Từ thực trạng thu nhập của hộ nơng dân nghèo trên địa bàn huyện, luận văn
đã chỉ rõ nguyên nhân gây ra những tồn tại, hạn chế đó và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ nơng dân nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn là một
trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của Đảng và Nhà nước nhằm
rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nơng thơn, giảm tỷ lệ phân hóa
giàu - nghèo trong xã hội. Có thể thấy, một trong những mục tiêu của Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới là nâng cao đời sống kinh tế của
người dân. Vì thế, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ:
“Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa
dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại
các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và
giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm mức sống giữa nơng
thơn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mơ và vi mơ chưa thực sự đồng bộ và
chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân hầu hết xoay quanh mức cận
nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để nâng cao thu nhập của các hộ nông dân
nghèo và để họ không tái nghèo là một thách thức nan giải, đặc biệt là tại các huyện
vùng núi, vùng sâu và vùng xa.
Yên Minh là một huyện miền núi cao nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Hà
Giang, tổng số đơn vị hành chính của huyện bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, huyện có
dân số 94.818 người với tổng diện tích tự nhiên 78.346,17 ha.[10]
Điều kiện kinh tế xã hội nhìn chung cịn nhiều khó khăn, sản xuất nông, lâm
nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp, tiểu thu cơng nghiệp phát triển chậm. Trình độ
dân trí không đồng đều, một số hủ tục lạc hậu, bảo thủ vẫn còn tồn tại, tệ nạn xã hội
diễn biễn phức tạp, tiểm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng. Những điều kiện trên ảnh hưởng
không nhỏ tới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân
trong Huyện. Theo kết quả tổng điều tra năm 2018 tồn Huyện có 7.813 hộ nghèo
(tương ứng với 44,02%). Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,18% so với cuối năm 2017. Các kết
quả đạt được cao nhưng chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao (tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





2

huyện có 2.771 hộ cận nghèo, chiếm 15,61%)[16]. Vì vậy, để thực hiện thành cơng
mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng thu nhập cho người dân trong toàn huyện, đặc
biệt là tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho hộ nông dân nghèo ở huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang cần phải có những giải pháp mang tính tồn diện và đột phá. Xuất
phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang” để thực hiện
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp, chính sách có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn
nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập và các hoạt động nâng cao thu
nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
- Về mặt thời gian: Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập của
hộ nông dân nghèo của huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang được thu thập trong giai
đoạn từ 2016-2018. Đề xuất các giải pháp về kinh tế nhằm áp dụng cho giai đoạn từ
năm 2020-2025.
- Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập trong năm 2018-2019.

- Về nội dung nghiên cứu: Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề liên quan
đến thu nhập của hộ nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nơng
dân nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự
cần thiết phải nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ nơng dân nghèo nói riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho địa phương và những người
quan tâm đến nâng cao thu nhập cho hộ nghèo ở miền núi.
5.2. Những đóng góp mới của đề tài

Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo.
Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Yên Minh.
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng
cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là
huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong

việc hoạch định chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Theo tác giả Frank Ellis (1998) thì “hộ nơng dân là các hộ, thu nhập các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong
một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần
trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh khơng cao”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nơng dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nơng nghiệp nơng thơn”. Cịn theo nhà khoa
học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ
nông nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nơng nghiệp”.
Từ những khái niệm trên về hộ nông dân của các tác giả có thể hiểu như sau:
- Hộ nơng dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất chính là

nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ngồi hoạt động
nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi nơng nghiệp (như tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Như vậy hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt nam
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nông thôn vùng
núi Việt Nam với hướng sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp. Kinh tế hộ nơng dân
có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, có nhiều biến đổi trong tổ chức và quản lý, có
nhiều hình thức đa dạng, nhưng chủ yếu được tổ chức ở quy mơ gia đình. Hình thức
tổ chức kinh tế này có những đặc trưng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Kinh tế hộ nông dân miền núi phát triển theo hướng tổng hợp nhiều ngành,
mức độ chun mơn hố cao, nông lâm kết hợp tạo thành hệ sinh thái bền vững.
Do sản xuất nông lâm nghiệp chịu rủi ro nhiều, để chống lại rủi ro đó, phịng
những thời gian mất mùa, thiên tai hộ nông, lâm nghiệp phải phát triển theo hướng
tổng hợp nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong từng ngành, hộ
tiến hành trồng nhiều loại cây trồng, nuôi nhiều con gia súc khác nhau với mục đích
tự sản tự tiêu, song một mặt phịng khi giáp hạt, rải thời vụ, thời tiết khó khăn gây
mất mùa loại này thì cịn có loại khác thay thế. Trong hệ thống nơng nghiệp của hộ
ngồi ngành trồng trọt và chăn nuôi gia súc ở miền núi hộ cịn có tiềm năng đất rừng
được gắn bó với nhau tạo thành hệ sinh thái bền vững.

- Hộ nông dân là một đơn vị độc lập tự chủ nhưng đồng thời là một đơn vị xã
hội với những đặc trưng riêng của nó.
+Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt quý
giá của hộ nông lâm nghiệp. Hộ nông dân được sử dụng lâu dài ruộng đất và chỉ như
vậy hộ mới phát huy được quyền tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp, cùng với
các quyền cho thuê sử dụng. Do có nhiều tư liệu vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ
đời sống nên hộ không thể tiến hành tính khấu hao một cách rõ ràng như các doanh
nghiệp sản xuất khác.
+Quan hệ quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ hồn tồn có khả
năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia đình.
+Quan hệ phân phối: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ hoàn tồn có khả
năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia đình.
- Hộ nông dân không những là một đơn vị kinh tế mà cịn là một đơn vị xã hội:
Tính chất này là đặc trưng trong kinh tế hộ, bố mẹ có trách nhiệm với con cái đến
lúc con cái trưởng thành, con cái có trách nhiệm với bố mẹ đến lúc tuổi già, đau ốm,
quá cố. Quan hệ hàng xóm láng giềng, làng bản thông qua các thể chế, già làng,
trưởng bản. Có thể nói hộ nơng, lâm nghiệp bị chi phối rất lớn bởi quan hệ này.
Phát triển kinh tế hộ nơng dân miền núi theo hình thái nơng, lâm nghiệp phù
hợp với u cầu phịng hộ, bảo vệ mơi trường từng vùng sinh thái. Bởi vậy việc phát
triển kinh tế hộ theo hình thái nơng lâm nghiệp là u cầu khách quan và tất yếu
trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng và của cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

1.1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia

Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn

1993-1995
(Mức thu nhập quy ra gạo)

1996-2000
(Mức thu nhập quy ra gạo tương
đương với số tiền)

2001-2005
(Mức thu nhập tính bằng tiền)

2006-2010
(Mức thu nhập tính bằng tiền)
Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn

2011-2015
(Mức thu nhập tính bằng tiền)

Đói (KV nơng thơn)

Mức thu nhập
BQ/người/tháng
Dưới 8 kg

Đói (KV thành thị)

Dưới 13 kg

Nghèo (KV nông thôn)


Dưới 15 kg

Nghèo (KV thành thị)
Đói
(Tính cho mọi khu vực)
Nghèo
(KV nơng thơn miền
núi, hải đảo)

Dưới 20 kg
Dưới 13 kg
(45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)

Dưới 20 kg
(70.000 đồng)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 25 kg
(90.000 đồng)

Nghèo
(KV nông thôn miền
núi, hải đảo)

Dưới 80.000 đồng


Nghèo (KV nông thôn đồng
bằng trung du)

Dưới 100. 000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Phân loại người nghèo đói

Mức thu nhập
BQ/người/tháng

Nghèo (KV nơng thơn)

Dưới 400.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng


Phân loại người nghèo đói

Hộ cận nghèo (KV Nơng thơn)
Hộ cận nghèo (KV thành thị)

2016 - 2020
(Mức thu nhập được tính bằng tiền)

Dưới 15 kg
(55.000 đồng)

Từ 401.000 đồng 520.000 đồng
Từ 501.000 đồng 650.000 đồng

Nghèo (KV Nông thôn)

700.000 đồng/người/tháng

Nghèo ( KV thành thị)

900.000 đồng/người/tháng

Hộ cận nghèo (KV Nông thôn)

1.000.000
đồng/người/tháng
1.300.000
đồng/người/tháng


Hộ cận nghèo (KV thành thị)

(Nguồn: Bộ LĐTBXH)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




7

Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam: Trong những năm qua nước ta tồn tại
song song một số phương pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đính khác nhau.
Đó là cách xác định chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐTBXH hội công bố;
chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới đưa ra để đánh giá nghèo
đói trên góc độ vĩ mơ.
Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia: Bộ
LĐTBXH là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát
chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu,
sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 6 lần cơng bố chuẩn nghèo đói
cho từng giai đoạn khác nhau.
1.1.1.4. Hộ nông dân nghèo
* Khái niệm
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư có điều kiện thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm
bảo ở mức độ tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, mặc, nhà ở và nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày như văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại giao tiếp.
- Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng

thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những
đảm bảo ở mức độ tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, mặc, nhà ở và nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày như văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại giao tiếp. Như vậy, hộ nông
dân nghèo là những hộ nông dân thiếu vốn sản xuất thường rơi vào vịng luẩn quẩn,
sản xuất yếu kém, làm khơng đủ ăn, phải đi làm thuê, đi vay để đảm bảo cuộc sống
tối thiểu hàng ngày[5].
Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 thì hộ nghèo ở
khu vực nơng thơn có thu nhập bình qn là 700.000 đồng/người/tháng trở xuống và
từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

 Đặc điểm của hộ nông dân nghèo
- Thứ nhất, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân
cư khác: (các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 70% hộ nghèo có trình độ phổ
thông cơ sở hoặc thấp hơn), khả năng tiếp cận đến thông tin và kỹ năng chuyên môn
bị hạn chế, thêm nữa tiếng nói ít được coi trọng, họ ít có địa vị trong xã hội. Những
điều này là bước cản để họ tìm kiếm cơng việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.
Vì vậy họ thường có thu nhập thấp hoặc thậm chí khơng có thu nhập mà chỉ phụ
thuộc vào các nguồn trợ cấp, thu nhập không ổn định.
- Thứ hai, phần lớn thu nhập của người nghèo chỉ đáp ứng được các nhu cầu
thiết yếu nhất cho cuộc sống. Họ thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu: Do
nguồn thu nhập ít ỏi nên hầu như phần lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày của người nghèo và đa phần chưa biết cách quản lý
kinh tế cũng như cách thức làm ăn hợp lý. Thực tế cho thấy tình trạng chi tiêu vượt
quá mức thu nhập dẫn đến việc vay nợ chồng chất của hộ nghèo. Nên trong q trình

làm ăn họ gặp nhiều khó khăn và ít tận dụng được các cơ hội từ bên ngoài.
- Thứ ba, phần đơng họ là những gia đình đơng con, số lượng nhân khẩu trong
gia đình cao hơn bình qn chung: Hệ quả là quy mơ gia đình càng lớn dẫn đến thu
nhập bình quân đầu người sẽ giảm và khả năng nghèo đói của hộ càng cao. Các hộ
gia đình đơng con và có ít lao động dẫn đến tỷ lệ ăn theo trong gia đình cao, phần lớn
hộ nghèo là những hộ có tỷ lệ ăn theo cao.
- Thứ tư, cuộc sống của người nghèo thường phải phụ thuộc người khác: như
phải vay vốn với lãi suất cao chỉ để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu, họ dễ bị bọn chủ nợ
bóc lột một cách dễ dàng; Đối với những hộ nghèo mà nguồn thu nhập chủ yếu là từ
lao động làm thuê thì phải phụ thuộc vào nhu cầu công nhân và từng thời điểm, mùa
vụ cần thuê lao động. Hộ nghèo dễ bị ảnh hưởng trước những biến động của thị
trường, giá cả, sản phẩm làm được bán ra thì rẻ trong khi mua vào thì hết sức đắt đỏ.
- Thứ năm, cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội của những người
nghèo rất khó khăn: Thu nhập của người nghèo phần lớn sử dụng cho nhu cầu về ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

uống và sinh hoạt, cịn chi phí cho giáo dục, y tế, văn hóa…rất eo hẹp. Do đó ở
những hộ nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ và con em họ thường rất thấp, trẻ em
bỏ học giữa chừng chiếm tỷ lệ cao. Sự tiếp nhận y tế, văn hóa đối với người nghèo là
rất hạn chế, vì vậy họ thường có nguy cơ mắc bệnh cao và kéo dài do không được
chữa trị kịp thời, đúng cách. Với chế độ ăn uống không đầy đủ nên họ thường bị suy
dinh dưỡng, đặc biệt là trẻ em. Và vì mục đích kiếm kế sinh nhai nên họ thường chấp
nhận làm các công việc nặng nhọc, độc hại, dễ xảy ra tai nạn lao động. Cơ hội tiếp
cận giáo dục và các dịch vụ xã hội thấp vừa là nguyên nhân, hệ quả của nghèo đói.
- Thứ sáu, thất nghiệp và việc làm bấp bênh là dấu hiệu đặc trưng cho tình trạng

việc làm của hộ nghèo ở cả thành thị lẫn nông thôn: Người nghèo ở thành thị thường
buôn bán dịch vụ nhỏ với quy mơ gia đình nên chủ yếu là những cơng việc khơng địi
hỏi tay nghề cao, mang tính chất thu nhập thấp và khơng ổn định. Người nghèo ở
nông thôn sống chủ yếu nhờ vào sản xuất nơng nghiệp có giá trị thu nhập thấp, mang
tính thời vụ và chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên tình trạng thiếu việc làm
khi chưa đến mùa vụ xảy ra thường xuyên.
- Thứ bảy, người nghèo sống trong điều kiện sinh thái và khí hậu rất đa dạng:
Từ những vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi đến những vùng dân cư
thưa thớt, đất đai kém màu mỡ. Ở những vùng có mật độ dân số cao (hơn 300
người/km2) khoảng 40% dân số sống trong cảnh nghèo đói, tỷ lệ này cũng khoảng
40% ở những vùng có mật độ dân số thấp (dưới 150 người/km2).
1.1.1.5. Thu nhập và nâng cao thu nhập
* Các khái niệm cơ bản
Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà chủ
hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy về tái mở
rộng sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ nông dân thành
ba loại: Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu nhập khác.
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân thường đề cập đến các khái niệm sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

- Tổng thu của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng tiền của
hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê, ngành nghề thủ
công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác trong một khoảng thời

gian thường tính là 1 năm. Các khoản thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu bằng
tiền, thu từ sản xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu trong sản xuất
kinh doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài sản xuất kinh doanh là
các nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ các hợp đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi cho sản
xuất và chi cho tiêu dùng.
+Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra
sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
+Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống hàng ngày
của hộ.
- Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ: Bằng tổng thu trừ đi các chi
phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi tồn bộ chi phí bao gồm cả chi sản xuất
và chi tiêu dùng của hộ.
Thu nhập thực tế
Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng
Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế
Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm
Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ
(Theo Đỗ Kim Chung (1997)
* Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân, đặc biệt là nơng dân miền núi ln có một đặc trưng
cơ bản là gắn liền với đất và rừng. Qua thực tế cho thấy, ngoài thu nhập từ đất canh
tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất rừng và sản phẩm rừng (săn bán, hái lượm), các
hộ dân tộc cịn có các nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ, làm thuê, bán hàng, hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

động du lịch sinh thái. và mới nhất là thu từ dịch vụ môi trường rừng và thu từ
chuyển nhượng chứng chỉ các bon.
Đặc điểm thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương thực,
thực phẩm như lúa, ngô, khoai, Đậu tương thu trồng cây ăn quả như vải, nhãn, hồng
xiêm, bưởi, mít; thu từ trồng cây cơng nghiệp như chè, cà phê, Đậu tương); thu từ
chăn nuôi (trâu bò, lợn, gà, dê,...).
- Thu nhập từ lâm nghiệp: Bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản ngoài
gỗ (gỗ, củi, tre nứa, mai, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), thu từ chặt gỗ lậu, thu
từ săn bắt động vật và chim thú rừng; thu từ các hoạt động trồng rừng, bảo vệ rừng...
- Thu nhập từ thuỷ sản bao gồm nuôi (bắt) cá, tôm, ốc, ếch, rắn...
- Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:
Thu nhập từ ngành nghề thủ công truyền thống bao gồm sản phẩm mây tre đan,
chế biến dược liệu, dệt vải...
Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bán hàng, phục vụ ăn ở,
phục vụ tham quan văn hoá truyến thống bản làng, hướng dẫn du lịch...
Thu nhập phi nơng nghiệp cịn lại bao gồm cắt tóc, làm thuê, thợ nề, thợ mộc,
chạy xe ôm...
Thu nhập khác bao gồm lương hưu, trợ cấp, làm thuê hoặc các khoản thu nhập
bất thường khác.
* Vai trò của thu nhập đối với người nghèo.
Thu nhập đóng vai trị quan trọng với tất cả mọi người dân, đặc biệt là người
nghèo. Ngồi ra thu nhập cịn đáp ứng nhu cầu y tế cho hộ nghèo: Cuộc sống không
tránh được những rủi ro do đó khi ốm đau bệnh tật thì người nghèo có thể sử dụng
thu nhập của mình để chi trả, tự chăm sóc cho bản thân mình.
Thu nhập tạo cơ hội cho người nghèo tích lũy được khoản tiền giúp họ phát
triển kinh tế hoặc dùng khoản tiền đó tạo nguồn vốn để thực hiện những nhu cầu

trong cuộc sống của họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Thu nhập như là động lực giúp họ vươn lên thốt nghèo, vượt qua khó khăn để
nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình của họ.
* Nâng cao thu nhập
Nâng cao thu nhập là tăng tổng thu và thu nhập thực tế của hộ nông dân năm
sau cao hơn năm trước.
Tăng thu nhập có thể được chia thành các hợp phần sau:
Tăng thu nhập từ trồng trọt:
+ Mở rộng dện tích: Có thể bằng khai hoang phục hoá hay giảm thời gian để
hoang của đất.
+ Tăng hệ số sử dụng ruộng đất: Tăng số vụ trong năm bằng cách áp dụng các
giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, hay bằng cách tăng số vụ trong năm.
+ Tăng năng suất: Năng suất cao hơn thường được tính bằng sản lượng trên một
đơn vị diện tích gieo trồng, nâng cao năng suất đi liền với việc sử dụng nhiều hơn
hoặc hiệu quả hơn đầu vào hiện đại, kiểm soát nước tưới tốt hơn và hoặc phương
pháp canh tác tốt hơn.
+ Giá nông sản cao hơn: Điều này có thể có được nhờ sự tự do hố thương mại,
hạ tầng nông thôn tốt hơn hoặc sự phối hợp tốt hơn giữa nông dân với người mua.
- Đa dạng hoá cây trồng: Ngay cả khi giá cả, năng suất cây trồng, hệ số sử
dụng ruộng đất và diện tích khơng thay đổi, người nơng dân vẫn có thể tăng thu nhập
bằng cách chuyển đổi từ cây trồng có giá trị kinh tế thấp (đặc trưng là cây lương
thực) sang cây trồng có giá trị cao hơn (đặc trưng là cây hàng hoá).

- Tăng thu nhập từ lâm nghiệp: Đây là một nguồn thu quan trọng của người dân
vùng núi, thu từ lâm nghiệp là các giá trị thu được từ sản phẩm của rừng. Điều quan
trọng là thu nhập từ lâm nghiệp phải là thu nhập bền vững.
- Tăng thu nhập từ dịch vụ: Mơ hình du lịch sinh thái rất có tương lai khi đời
sống người dân các khu vực thành thị ngày càng nâng cao.
- Tăng thu nhập từ công nghiệp: Một số ngành công nghiệp có thể phát triển ở
những vùng miền núi như Cơng nghiệp chế biến nơng, lâm sản, cơng nghiệp khai
khống (Tuy nhiên cơng nghiệp khai khống thường gây tác động xấu tới mơi trường).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

* Hướng nâng cao thu nhập có thể khái quát lại thành:
- Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị cao hơn:
là q trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá trị thấp sang cây
trồng và hoạt động có giá trị cao hơn. Ba chỉ số đo lường là tỷ lệ hộ tham gia vào
hoạt động phi trồng trọt, tỷ lệ hộ trồng cây phi lương thực và tỷ lệ diện tích dành cho
cây phi lương thực
- Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng,
tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nơng sản hàng hóa.
- Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng lên làm
cho tổng thu nhập tăng lên.
Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây hướng
nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng cao thu nhập
được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp các cây lương
thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nơng sản hơn và hoạt động phi nơng
nghiệp. Chúng ta có thể xác định được mức đo lường nâng cao thu nhập với ý nghĩa

thương mại hóa.
+ Thứ nhất: “Thương mại hóa cây trồng” được xác định bằng tỷ trọng giá trị
cây trồng đem bán và trao đổi so với tổng giá trị cây trồng sản xuất được
+ Thứ hai: “Thương mại hóa nơng nghiệp” được xác định bằng tỷ lệ sản phẩm
nông nghiệp (gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp) đem bán và trao
đổi so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất được.
+ Thứ ba là “Thương mại hóa thu nhập” được xác định dưới dạng tổng thu
nhập bằng tiền mặt so với tổng thu nhập của hộ.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân nghèo
1.1.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn sinh kế cho người
nơng dân bởi lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào thì yếu tố con người ln là sự
quan tâm hàng đầu. Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải
vật chất, chính con người quyết định nên hình thức lao động. Yếu tố con người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

trong sản xuất cũng được đánh giá bởi nhiều khía cạnh: độ tuổi, trình độ, số lượng
lao động,...
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động cũng
như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nơng thơn thì cần nguồn lao động trẻ, có
sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những cơng việc ở nông thôn thường là những việc làm nặng
nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định mọi việc trong gia đình vì thế
độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn sinh kế của hộ.
Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất lượng của
nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi trình độ

chun mơn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trong đó, trình độ học vấn
của người lao động là yếu tố rất đáng quan tâm, nó giúp cho người lao động nắm bắt
được những kiến thức mới, nó cịn là một cơng cụ giúp người lao động tiếp cận được
những tri thức mới, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo của người lao động.
1.1.2.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như là một địn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác.
Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năng huy động vốn của hộ, bao gồm
tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng, hay vay của bạn bè, bà con,… Thực
tế cho thấy, việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm cải
thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, làm chậm tiến trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng thơn.
Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy của kinh tế nông hộ bị
giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nơng hộ thì việc tăng đầu tư nhằm mở rộng
quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu.
Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng tích luỹ của hộ nơng dân rất thấp,
sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay
vốn để đầu tư được coi là hành vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.
1.1.2.3. Nguồn lực vật chất
Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản
của hộ. Tài sản cộng đồng là các cơ sở vật chất cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




×