Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thị xã phú thọ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 97 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒNG THỊ ÁNH TUYẾT

HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Phạm Thị Ngọc Vân

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thị xã Phú Thọ, ngày……tháng 3 năm 2014


Tác giả Luận văn

Hồng Thị Ánh Tuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài: “Hồn thiện công tác quản lý thu
Ngân sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Thị Ngọc Vân .
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo UBND thị xã Phú Thọ; phịng Tài chính - Kế hoạch UBND thị xã Phú
Thọ; Chi cục Thuế thị xã Phú Thọ…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thị xã Phú Thọ, ngày……tháng 3 năm 2014
Tác giả Luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
Hoàng Thị Ánh Tuyết

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1.
........................... 4
1

.4


1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................. 4
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước .................................................................... 8
1.1.3. Điều chỉnh dự toán ngân sách ................................................................ 17
1.1.4. Quyết toán ngân sách ............................................................................. 18
1.1.5. Quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................................ 21
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước .... 30
...................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa phương .... 33
1.3.2.

thị xã

Phú Thọ ........................................................................................................... 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu .................................................. 39
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích................................................................. 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUNGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 -2012 ................................................................................ 43

3.1. Khái quát về thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .............................................. 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế .................................................................................... 44
3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục........................................................... 46
3.2. Kết quả thu NSNN tại địa bàn thị xã Phú Thọ các năm 2010 - 2011....... 48
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ. 55
3.3.1. Thực trạng công tác phân bổ và giao dự tốn ........................................ 59
3.3.2. Thực trạng cơng tác quản lý tổ chức thực hiện dự toán ngân sách ....... 60
3.3.3. Thực trạng quản lý công tác quyết toán ngân sách thị .......................... 63
3.4. Một số kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý thu
Ngân sách ở thị xã Phú Thọ ............................................................................. 64
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 64
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
thị xã Phú Thọ .................................................................................................. 66
Chƣơng 4.
QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ - TỈNH
PHÚ THỌ ....................................................................................................... 71
4.1. Q

công tác quản lý

thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .............. 71
4.1.1. Phương hướng đổi mới hoạt động quản lý thu NSNN .......................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 72
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN tại

thị xã Phú Thọ .................................................................................................. 73
4.2.1. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành NSNN
các cấp ............................................................................................................. 73
4.2.2. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý thu NSNN ....................... 74
4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN ..... 75
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu NSNN....... 76
4.2.5. Các giải pháp tăng thu NSNN ............................................................... 76
Nhà
nước trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ............................................ 83
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ ................................................................. 83
4.3.2. Đối với UBND thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ....................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT

: Dự toán

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN


: Kho bạc Nhà nước

KH

: Kế hoạch

LN

: Lâm nghiệp

NLN

: Nơng lâm nghiệp

NN

: Nơng nghiệp

NQD

: Ngồi quốc doanh

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TH

: Thực hiện


UBND

: Uỷ ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XNQD

: Xí nghiệp quốc doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai đoạn
năm 2010 - 2012 .............................................................................. 46
Bảng 3.2. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước theo nguồn trên địa bàn thị xã
Phú Thọ giai đoạn 2010 -2012 ........................................................ 49
Bảng 3.3. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực trên địa bàn
thị xã Phú Thọ giai đoạn 2010 -2012 .............................................. 51
Bảng 3.4. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thị xã theo từng sắc thuế ........... 52
Bảng 3.5. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ theo
ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2012 ............................................... 53
Bảng 3.6. Bảng dự toán và thực hiện dự toán NSNN trên địa bàn thị xã Phú

Thọ các năm 2010 - 2012 ................................................................ 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng thu ngân sách nhà nước thị xã Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2012 .................................................................................... 50
Biểu đồ 3.2. Nguồn thu của các ngành trong tổng thu NSNN các năm
2010 - 2012............................................................................ 54
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực CCT thị xã Phú Thọ ..................... 57

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thị xã Phú Thọ ................ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan
trọng để Việt Nam thực thi thành cơng q trình đổi mới, đặc biệt là từ khi

Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thơng qua
ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu
và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh
và đối ngoại.
Nằm ở phía tây miền đất Tổ Hùng Vương, Phú Thọ trở thành thị xã
tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh trong gần 6 thập kỷ, và
hiện nay đang là trung tâm văn hoá giáo dục của tỉnh, trung tâm kinh tế vùng
phía Tây, Tây Bắc. Ngày 31-12-2010 Bộ Trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết
định công nhận thị xã Phú Thọ là đô thị loại III. Từ khi Luật Ngân sách Nhà
nước (NSNN) ra đời và có hiệu lực, cơ chế quản lý nguồn NSNN thị xã Phú
Thọ đã dần từng bước được hoàn thiện, tạo được những bước ngoặt trong lĩnh
vực quản lý thu ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách các cấp. Tuy
nhiên, việc quản lý nguồn thu NSNN trong thời gian còn thiếu tập trung;
nhiều nguồn lực tài chính khơng được động viên vào NSNN; chính quyền cấp
xã và một số đơn vị có liên quan cịn xem nhẹ cơng tác thu ngân sách và coi
đó là nhiệm vụ của riêng ngành Thuế; nguồn thu NSNN trên địa bàn vẫn còn
nhiều bất cập. Nguồn thu chủ yếu từ nguồn đấu giá quyền sử đất và các sắc
thuế, phí lệ phí.
Xuất phát từ thực tế trên tơi chọn đề tài "H
thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý thu ngân sách thị xã Phú

Thọ, tỉnh Phú Thọ từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng tác quản
lý thu ngân sách thị xã Phú Thọ, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị xã
Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu ngân sách tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị xã Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
- Về Nội dung: Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao
gồm rất nhiều vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ
tập trung trình bày một số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí.
Đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo
sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nước nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
qua đó chỉ rõ được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút
ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước cho thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ phù hợp với điều kiện cụ thể của thị xã Phú Thọ. Ngồi ra,
luận văn cịn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý
thu ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Ngân sách Nhà nước.
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Chƣơng 4:

uản lý thu

Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

Chƣơng 1



ngân sách nhà nƣớc

1.1.
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước

NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Khái niệm chung về ngân sách như sau: Xét trên phương diện nội dung
bên trong có thể coi “Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Dương
Đăng Chinh (2005)).
Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số
01/2002 QH11 ngày 16/12/2002).
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh
tế quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

5
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được
đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong q trình phân phối các nguồn tài
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
được tạo lập và sử dụng.Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại
quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc
biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải
quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó

mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo ngun
tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
1.1.1.3. Vai trị của NSNN
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
Một là: NSNN có vai trị huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý
NSNN, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản
chi (bằng tiền) của Nhà nước, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất
cứ thời đại nào, cơ chế nào Nhà nước cũng phải thực hiện.
Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN
là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mơ từ phía Nhà
nước, song Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện thành cơng khi có nguồn tài
chính đảm bảo, tức là khi Nhà nước sử dụng triệt để và có hiệu quả cơng cụ
ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trường.
Ba là: NSNN góp phần định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố, kích thích phát triển sản xuất - kinh
doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện

thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác, nhằm định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền, thông qua việc thực hiện
chính sách thu, NSNN củng cố vai trị định hướng đầu tư, kích thích phát
triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề trong nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
Bốn là: Bằng cơng cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng
tác động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu, tác
động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nước phải tác động đến quan
hệ cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách giảm thuế
suất cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nước cần khuyến khích sản xuất.
Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều
chỉnh thị trường. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả thì sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trường. Trong trường
hợp ngược lại, sẽ gây ra bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên, bên cạnh
đó việc lựa chọn giải pháp bù đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình lạm phát. Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tiền thì
trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia tăng, ngược lại biện pháp vay dân sẽ
góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo ra sự cân đối tiền hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
Năm là: NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu dùng
đảm bảo thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự cơng bằng xã hội thơng
qua các chính sách thu - chi NSNN.
Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội, trợ
cấp xã hội, xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề,

phòng, chống các tệ nạn xã hội….
1.1.1.4. Chức năng của NSNN
Qua phân tích về bản chất của ngân sách nhà nước và tính tất yếu khách
quan của ngân sách nhà nước có thể thấy ngân sách nhà nước xét về chức
năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau: Ngân sách nhà nước là công cụ thực
hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội, đằng sau hoạt
động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố
đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8
Ngân sách nhà nước là bộ phận tài chính nhà nước nên nó có chức năng
phân phối, chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ
nguồn lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: Kênh của các lực
lượng thị trường và kênh của Nhà nước thơng qua hoạt động thu chi tài chính
nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng từ đó nó cịn có chức năng điều
chỉnh q trình kinh tế xã hội thơng qua các cơng cụ của nó.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động
đến đối tượng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phương hướng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với q trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
Quản lý quy trình NSNN là điều hành hoạt động của chu trình NS theo
niên độ (tài khóa) gồm cả giai đoạn từ khâu lập dự toán NSNN, chấp hành
NSNN đến quyết toán NSNN.

1.1.2.2. Vai trị, chức năng quản lý NSNN
Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách
Cơ chế quản lý ngân sách bao gồm các hình thức, phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ NSNN,
trên phương diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, đó là tổng thể các hình thức, phương pháp điều hành quỹ
ngân sách trong hệ thống ngân sách gồm các bộ phận, như cấp ngân sách, chu
trình ngân sách, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý NSNN; Theo nghĩa
rộng, cơ chế quản lý NSNN là tổng thể các hình thức và phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế
quản lý ngân sách bao gồm cả yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngồi của hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
thống ngân sách.
Trong quản lý NSNN việc nhận thức rõ vai trị của cơ chế quản lý ngân
sách có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của
chính sách NSNN, từ đó khơng ngừng hồn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân
sách làm cho nó thích ứng, phù hợp với sự biến động của chính sách ngân sách.
Chính sách ngân sách là phương hướng cơ bản về huy động vốn và sử
dụng ngân sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước ở thời kỳ đó.
Xét về mặt cơ cấu, chính sách ngân sách bao gồm chính sách động viên, tập
trung các nguồn tài chính vào quỹ ngân sách tập trung của Nhà nước, chính
sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho các mục tiêu kinh tế - xã hội và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước, những định hướng
cơ bản về tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống NSNN.
Chính sách ngân sách có vai trị vơ cùng quan trọng, nó dẫn đường

trong chính sách tài chính Quốc gia, ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận
của từng nguồn tài chính được phép và có thể tập trung vào quỹ NSNN. Đồng
thời, chính sách ngân sách quy định rõ lĩnh vực, quy mô, mức độ chi dùng
trong phạm vi tồn xã hội.
Chính sách ngân sách do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh nền kinh
tế trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định, nó tác động đến quá trình hoạt động
kinh tế - xã hội theo hướng tích cực, hoặc tiêu cực, chính sách đúng phù hợp
sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại. Đồng thời,
nó cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội, của cơ chế quản lý và
các bộ phận khác trong hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với
từng khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
đây là cơ sở để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm sốt việc thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
thu - chi NSNN.
Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN.
Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã được ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hợp với tình hình thực
tế của từng cấp ngân sách.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN được cụ thể hố trong q
trình lập dự tốn ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các khoản thu
- chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp. Việc lập
kế hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình diễn biến về kinh tế
- xã hội ở mỗi cấp, ngành, địa phương. Kế hoạch ngân sách vừa phải bảo đảm
nguồn thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý nhà nước, nhưng phải bảo
đảm nuôi dưỡng nguồn thu, kế hoạch chi tiêu phải sát, đúng và bảo đảm hiệu

quả, tránh thất thốt lãng phí. Kế hoạch thu - chi NSNN phải sát đúng và phù
hợp với tình hình kinh tế, để tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động quản
lý, hoạt động thu - chi NSNN ở các cấp, các ngành, địa phương.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu
này, tổ chức quá trình thu - chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây
dựng quy trình thu - chi NSNN một cách hợp lý và tổ chức bộ máy thu - chi
NSNN ở tất cả các khâu, các cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần được xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các
khoản mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hợp
lý không những bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, mà cịn có
tác dụng cơng khai hoá các nguồn thu và khoản mục chi, tạo cơ sở cho việc
kiểm soát NSNN được tốt hơn.
Bộ máy quản lý ngân sách nói chung và bộ máy quản lý NSNN nói
riêng là bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực hiện chính sách và cơ
chế quản lý NSNN. Vì vậy, vấn đề bức thiết, trọng yếu hiện nay là tổ chức bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11
máy quản lý NSNN phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao.
Kiểm soát thu - chi NSNN.
Kiểm sốt thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi
ngân sách được hiệu quả, đúng mục đích và an tồn.
Xu hướng chung của NSNN là nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm
trong khi nhu cầu chi lại tăng, dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong
những nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách
là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đó

là sự cân bằng động. Thâm hụt ngân sách nếu không được xử lý giải quyết
đúng đắn sẽ có tác hại, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các
biện pháp để giải quyết thâm hụt ngân sách đó là tăng thu, giảm chi, vay nợ
trong dân và vay nợ nước ngoài, in thêm tiền. Việc lựa chọn biện pháp này
hay biện pháp khác phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại từng thời điểm cụ thể.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý NSNN
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách
nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy
đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ quyết tốn
rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục
đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ khơng có căn cứ đầy đủ,
khơng có giá trị.
* Ngun tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ
yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12
mạnh vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách
nhà nước. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước thể hiện:
Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nước phải tuân theo những quy định của
Luật ngân sách nhà nước và phải được dự toán hàng năm được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.

Tất cả các khâu của chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đạt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở Trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
Hoạt động ngân sách nhà nước địi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt dộng ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ
các nguồn thu bù đắp. Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng
để đảm bảo cân đối nguồn ngân sách nhà nước bằng cách đưa ra các quyết
định liên quan đến các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi
chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà
nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Ngun tắc cơng khai hóa ngân sách nhà nước
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách nhà nước là một chương trình
hoạt động của Chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu. Ngân sách nhà nước
phải được quản lý rành mạch, cơng khai để mọi người dân có thể biết nếu họ
quan tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nước được thể hiện trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13
suốt chu trình ngân sách nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả các cơ
quan tham gia vào chu trình ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn

nhận được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình
này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
Ngun tắc này địi hỏi: Ngân sách Nhà nước được xây dựng rành mạch,
có hệ thống; Các dự tốn thu, chi phải được tính tốn một cách chính xác và phải
đưa vào kế hoạch ngân sách; Không được che đậy và bào chữa đối với tất cả các
khoản thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập quỹ đen.
1.1.2.4. Nội dung quản lý NSNN
* Lập dự toán ngân sách
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự tốn ngân sách là nhằm tính tốn đúng
đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các
chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu trong quá trình lập
ngân sách phải đảm bảo:
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội: Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý
vĩ mô, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu mang tính định hướng.
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước là nội dung
cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập ngân sách nhà nước phải thể hiện
được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
phương như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố

trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hoạt động luôn
phải tuân thủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước, nên ngay từ khâu lập
ngân sách cũng phải thể hiện được đầy đủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà
nước như: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi phân
định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách nhà nước.
Căn cứ lập ngân sách nhà nước:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phịng,
an ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những
năm tiếp theo.
+ Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là
cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời,
cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước.
+ Lập ngân sách nhà nước phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước của các năm trước, đặc biệt
là của năm báo

108,6

72.213 23,5 262,0 43.493 13,0

60,2

Thu phí và lệ phí
Thu chuyển quyền sử dụng đất

Thu chuyển nguồn
Thu bổ sung từ NS cấp trên
Thu quản lý qua KB NN


27.565 10,8

128.601 50,6 147.779 48,0 114,9 221.686 66,0 150,0
2.382

0,9

1.706

0,6

71,6

5.923

1,8

347,2

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ)
Theo bảng 3.3 ta thấy phần lớn thu NSNN là nguồn thu bổ sung từ cấp
trên, với tỷ trọng năm 2010 chiếm 50,6% tổng thu, năm 2011 chiếm 48%,
năm 2012 chiếm 66%. Lớn thứ hai là thu từ tiền sử dụng đất với năm 2010
chiếm tỷ trọng 25,8% tương ứng 65.569 triệu đồng, năm 2011 là 17,1% tương
ứng 52.736 triệu đồng, năm 2012 tỷ trọng này giảm đáng kể chỉ chiếm 7,9%.
Lĩnh vực thu NSNN có tốc độ tăng mạnh là thu tiền cho thuê đất: Năm
2011 tăng 153,9% so với năm 2010, năm 2012 tăng 181,7% so với năm 2011.
Số thu các khoản phí, lệ phí đều tăng hàng năm nhưng tỷ lệ tăng không
đồng đều nhau, năm 2011 đạt 208,6% so với năm 2001, năm 2012 chỉ đạt
49,5% so với năm 2011, Năm 2011 tăng mạnh là do tỉnh phân cấp thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

52
nguồn thu lệ phí trước bạ về thị xã thu. Kết quả này cũng cho thấy nguồn thu
phí, lệ phí cịn ít, mức thu thấp, chậm được điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế tình hình phát triển KT-XH của tỉnh và thị xã.
Số thu về tiền cho thuê mặt đất, sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu NSNN thành phố và có xu hướng
giảm dần trong những năm gần đây, do tỉnh có xu hướng muốn tập trung
nguồn thu này về ngân sách tỉnh. Đây là chỉ tiêu giao về nhiệm vụ thu nhưng
ngân sách thị xã không được hưởng điều tiết. Bên cạnh đó quỹ đất thị xã tự
quy hoạch để chuyển quyền sử dụng đất còn rất hạn chế do tình trạng đóng
băng của thị trường nhà đất thời gian qua.
Bảng 3.4. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thị xã theo từng sắc thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
2010
Tỷ
Thực
trọng
hiện
(%)
Tổng thu NSNN
254.152 100
Thuế giá trị gia tăng
9.767
3,8
Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.236

1,7
Thuế tài ngun
189
0,1
Thuế mơn bài
508
0,2
Thu lệ phí trước bạ
4.738
1,9
Thuế nhà đất
1.663
0,7
Thuế thu nhập cá nhân
1.931
0,8
Thu phí và lệ phí
1.750
0,7
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
594
0,2
Thu tiền sử dụng đất
65.569 25,8
Thu khác ngân sách
1.274
0,5
Thu kết dư NS năm trước
3.385
1,3

Thu chuyển nguồn
27.565 10,8
Thu bổ sung từ NS cấp trên
128.601 50,6
Thu quản lý qua KB NN
2.382
0,9
Nội dung

2011
Tỷ
Thực
trọng
hiện
(%)
307.659 100
11.253
3,7
4.627
1,5
325
0,1
602
0,2
6.623
2,2
1.884
0,6
2.436
0,8

3.650
1,2
561
0,2
52.736 17,1
573
0,2
689
0,2
72.213 23,5
147.779 48,0
1.706
0,6

Tỷ lệ
tăng
(%)
121,1
115,2
109,2
172,0
118,5
139,8
113,3
126,2
208,6
94,4
80,4
45,0
20,4

262,0
114,9
71,6

2012
Tỷ
Thực
trọng
hiện
(%)
335.701 100
15.660
4,7
5.241
1,6
341
0,1
617
0,2
8.721
2,6
501
0,1
3.044
0,9
1.805
0,5
614
0,2
26.453

7,9
854
0,3
748
0,2
43.493 13,0
221.686 66,0
5.923
1,8

(Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Tỷ lệ
tăng
(%)
109,1
139,1
113,3
104,9
102,5
131,7
26,6
125,0
49,5
109,4
50,2
149,0
108,6

60,2
150,0
347,2


53
Theo số liệu thu thập được ở bảng 3.4 ta thấy nguồn thu của ngân sách thị
xã Phú Thọ tương đối ổn định, tuy nhiên cơ cấu nguồn thu chưa thật sự vững
chắc, còn phụ thuộc rất lớn vào phân cấp của tỉnh. Từ năm 2010 trở lại đây để
thực hiện ý kiến của Tỉnh ủy phải đảm bảo ngân sách cho thị xã Phú Thọ nên
tỉnh đã phân cấp thêm nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh về Chi cục thuế thị
xã Phú Thọ quản lý thu thuế nên đã tạo thuận lợi nhất định cho thị xã trong việc
chủ động cân đối, điều hành ngân sách. Nếu chỉ xét riêng phạm vi thu theo sắc
thuế thì thuế GTGT tương đối ổn định và có tỷ trọng cao nhất năm 2010 chiếm
3,8%; năm 2011 tăng 13,2% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 3,7% ; năm
2012 tăng 39,1% so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 4,7%. Tiếp theo là thuế thu
nhập doanh nghiệp chiếm 1,7% (4.236 triệu đồng) năm 2010, năm 2011 có tỷ
trọng 1,5% ( 4.627 triệu đồng) và tăng 9,2% so với năm 2010; năm 2010 chiếm
1,6% (5.241 triệu đồng) tăng 13,3% so với năm 2011.
Các sắc thuế khác có tỷ lệ tương đối đều nhau chiếm tỷ trọng dưới 1%
tổng thu.
Xét theo ngành kinh tế cũng phản ánh rất rõ kết quả nguồn thu đã hoàn
thành vượt mức kế hoạch qua các năm được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.5. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Phú Thọ
theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
2010

2011
2012

Tỷ
Tỷ Tỷ lệ
Tỷ Tỷ lệ
Nội dung
Thực
Thực
Thực
trọng
trọng tăng
trọng tăng
hiện
hiện
hiện
(%)
(%) (%)
(%) (%)
1.457,
1.145 100 1.314,5 100 114,8
100 110,9
Tổng thu NS theo ngành kinh tế
18
Công nghiệp - Xây dựng

510 44.5

575,5 43.8 112.8 590,1 40.5 102.5

Thương mại - Dịch vụ

531 46.4


627 47.7 118.1 747,4 51.3 119.2

Nơng nghiệp - Lâm nghiệp

104

112

9.1

8.5

107.7 119,7

8.2

(Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
106.9


×