Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại công ty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.16 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS LÊ VĂN HÙNG



HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Thủy lợi đã
giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học cao học; Cám ơn Công ty Cổ phần Xây
dựng Số 2 đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện học tập; Cám ơn các cơ quan cung cấp số
liệu trong q trình học tập, nghiên cứu cho tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cám ơn PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG THI CÔNG
XÂY DỰNG ............................................................................................................ 4
1.1 Các khái niệm về cơng trình xây dựng........................................................... 4
1.2 Tổng quan về thi cơng xây dựng cơng trình .................................................. 4
1.2.1 Đặc điểm chung về cơng trình xây dựng ................................................ 4
1.2.2 Các hoạt động trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình ................. 6
1.2.3 Quá trình xây dựng tổng quát của nhà thầu ............................................ 7
1.2.4 Những lưu ý trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình .................... 8
1.2.5 Khái qt chung về tình hình xây dựng ở nước ta .................................. 8
1.3 Tổng quan về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong thi cơng xây
dựng ...................................................................................................................... 13
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí ............................ 13
1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí .... 14
1.3.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí ................................................ 15
1.3.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn
thành ............................................................................................................... 15
1.4 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí thi cơng xây dựng của doanh
nghiệp xây dựng ................................................................................................... 15
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý chi phí của một số doanh nghiệp trên thế giới ... 15
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 17
1.5 Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng ............. 18
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG THI CƠNG XÂY DỰNG .............................................................. 22
2.1 Quản lý thi công xây dựng công trình .......................................................... 22

2.1.1 Khái niệm về quản lý thi cơng xây dựng cơng trình ............................. 22
2.1.2 Vai trị quản lý thi cơng xây dựng cơng trình ....................................... 24

iii


2.1.3 Mục tiêu của quản lý thi công xây dựng cơng trình ............................. 24
2.2 Cơ sở pháp lý trong cơng tác quản lý chi phí thi cơng xây dựng cơng trình 25
2.2.1 Các văn bản liên quan đến cơng tác quản lý chi phí trong thi cơng xây
dựng cơng trình ................................................................................................. 25
2.2.2 Phạm vi áp dụng quản lý chi phí trong thi cơng xây dựng cơng trình .. 26
2.2.3 Một số ngun tắc quản lý chi phí thi cơng xây dựng cơng trình ......... 26
2.3 Nội dung quản lý chi phí trong thi cơng xây dựng cơng trình ..................... 27
2.4 Phương pháp và cơng cụ quản lý chi phí trong doanh nghiệp ..................... 30
2.4.1 Quản lý chi phí trực tiếp........................................................................ 32
2.4.2 Phân loại chi phí sản xuất: .................................................................... 33
2.5 Định mức trong quản lý chi phí thi cơng ..................................................... 36
2.6 Một số giải pháp chung tăng cường công tác quản lý chi phí...................... 36
2.6.1 Nâng cao năng suất lao động ................................................................ 36
2.6.2 Tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu ........................................................ 37
2.6.3 Sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả ....................................................... 37
2.6.4 Giảm bớt thiệt hại trong quá trình sản xuất........................................... 38
2.6.5 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính .................................................... 38
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công .................................................. 38
2.7.1 Yếu tố thuộc về thị trường .................................................................... 38
2.7.2 Yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................................. 39
2.7.3 Yếu tố về địa điểm, mặt bằng xây dựng ................................................ 40
2.7.4 Yếu tố thời gian, tiến độ thi công .......................................................... 41
2.7.5 Yếu tố biến động chính sách của Nhà nước .......................................... 41
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 42

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHI PHÍ THI CÔNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 ................. 43
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 2 ............................. 43
3.1.1 Thông tin chung .................................................................................... 43
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 43
3.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, Môi trường ISO
14001:2015, Hệ thống an toàn sức khỏe OHSAS 18001:2007 ........................ 45
3.1.4 Một số hoạt động xây dựng của công ty trong thời gian qua ................ 46
iv


3.1.5 Sơ đồ tổ chức và điều hành và định hướng phát triển công ty.............. 52
3.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí tại Vinaconex 2 .................................. 54
3.2.1 Cơng tác quản lý giao khốn ................................................................. 54
3.2.2 Cơng tác quản lý chi phí vật liệu........................................................... 55
3.2.3 Cơng tác quản lý máy móc thiết bị thi cơng ......................................... 56
3.2.4 Cơng tác quản lý q trình thanh quyết tốn ........................................ 56
3.2.5 Đánh giá cơng tác quản lý chi phí tại Cơng ty Cổ phần xây dựng số 2 57
3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí thi cơng của Vinaconex
2
...................................................................................................................... 60
3.3.1 Tăng cường quản lý chi phí .................................................................. 61
3.3.2 Quản lý chi phí sản phẩm đối với các đội sản xuất............................... 64
3.3.3 Coi trọng cải tiến kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học ................ 67
3.3.4 Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ........................................................ 67
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 73

v



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức điều hành của Vinaconex2 ................................................ 52

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng cơng trình không
đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ theo 32/2015/NĐ-CP ................... 33
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động năm 2017 ................................................................... 47
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động năm 2016 .................................................................... 51
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động năm 2015 .................................................................... 51
Bảng 3.4 Một số định mức và đơn giá áp dụng........................................................ 57

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NVL

NGUYÊN VẬT LIỆU

BHYT

BẢO HIỂM Y TẾ


BHXH

BẢO HIỂM XÃ HỘI

TSCĐ

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

CPCĐ

CHI PHÍ CỐ ĐỊNH

AFTA

KHU VỰC TỰ DO MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN

WTO

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

CPH

CỔ PHẦN HÓA

SXKD

SẢN XUẤT KINH DOANH

viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cơng ty cổ phần xây dựng số 2, tiền thân là Công ty Xây Dựng Xuân Hòa được Bộ
Xây Dựng thành lập tháng 4 năm 1970. Tháng 6 năm 1995 Bộ Xây Dựng quyết định
sát nhập vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam –
VINACONEX và đổi tên là Công ty Xây dựng số 2. Quyết định thành lập số
1284/QĐ-BXD ngày 29/09/2003 chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây dựng
số 2 thành Công ty cổ phần xây dựng số 2 – VINACONEX 2.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, công ty không ngừng phát triển và đổi
mới về mọi mặt. Đến nay, Công ty cổ phần xây dựng số 2 đã trở thành một doanh
nghiệp mạnh trong thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp, giao thơng, thủy lợi. Với đặc thù thi công xây dựng trên phạm vi cả nước nên
việc quản lý chi phí sản xuất trong thi cơng ở các cơng trường gặp nhiều khó khăn,
chưa thực sự hiệu quả. Để đối mặt với những khó khăn đó, Ban lãnh đạo cơng ty đã
tính tốn, thực hiện bằng nhiều hình thức nhằm hạn chế tối đa chi phí cho sản xuất,
kinh doanh, đảm bảo việc quản lý chi phí khoa học, hợp lý nhất.
Là một thành viên của công ty với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác tại cơng ty, tác giả
chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý chi phí tại Cơng ty cổ phần xây dựng số 2”.
2. Mục đích của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu phân tích đánh giá cơng tác
quản lý chi phí tại Cơng ty cổ phần xây dựng số 2, đề xuất được giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý chi phí tại công ty.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận


1


-Tiếp cận cơ sở lý thuyết phương pháp quản lý chi phí sản xuất dự án;
-Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
-Tiếp cận các thông tin dự án và thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
-Phương pháp thống kê số liệu;
-Phương pháp phân tích tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý chi
phí sản xuất, việc sử dụng các yếu tố chi phí của quá trình thi cơng xây dựng cơng
trình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tác giả nghiên cứu phạm vi, cách thức tổ chức quản lý
chi phí sản xuất trong hoạt động xây dựng ở Công ty cổ phần Xây dựng số 2 và đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần
xây dựng số 2.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí, hoạt động quản lý chi
phí sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất trong thi cơng xây
dựng cơng trình của các doanh nghiệp xây dựng. Kết quả nghiên cứu của đề tài là
những tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu, học tập và giảng dạy sau này,
góp phần hồn thiện lý luận về quản lý chi phí sản xuất.
Ý nghĩa thực tiễn:
Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây

dựng cơng trình. Đặc thù của các cơng trình xây dựng là tương đối giống nhau. Vì vậy,
2


kết quả nghiên cứu của luận văn này không chỉ vận dụng để tăng cường cơng tác quản
lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng cho Công ty cổ phần Xây dựng số 2 mà
còn áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng cơng
trình.
6. Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ đạt được gồm:

Phân tích các đặc điểm của cơng trình xây dựng, quản lý chi phí sản xuất trong
thi cơng xây dựng cơng trình, các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích thực trạng về tình hình quản lý chi phí sản xuất của Cơng ty Cổ phần
Xây dựng số 2.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất trong thi
cơng xây dựng cơng trình của Cơng ty.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
THI CƠNG XÂY DỰNG
1.1 Các khái niệm về cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: cơng trình dân dụng, cơng
trình cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng

thơn, cơng trình hạ tầng kỹ thuật [1].
Thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các cơng
trình xây dựng mới, sữa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ cơng trình; bảo
hành, bảo trì cơng trình. [1]
Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên
kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án xây dựng cơng trình. Mục đích của
nó là từ gốc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu dự án như : mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng…
[2], [3].
1.2 Tổng quan về thi cơng xây dựng cơng trình
1.2.1 Đặc điểm chung về cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng được liên kết và định vị với đất (tại địa điểm xây dựng) ở các
vùng, khu vực và lãnh thổ khác nhau.
Cơng trình xây dựng phụ thuộc và điều kiện địa chất, khí hậu, thủy văn và các điều
kiện kinh tế - xã hội tại nơi đặt cơng trình. Do đó, cơng tình xây dựng có cơng dụng,
kết cấu, kiến trúc và cách chế tạo mang tính đa dạng cao.
Cơng trình xây dựng thường có kích thước lớn (sử dụng tài ngun đất lớn) và chi phí
lớn, thời gian kiến tạo và sự dụng dài lâu. Vì vậy những sai lầm về chủ trương đầu tư,

4


về khảo sát thiết kế, về q trình thi cơng cũng như q trình khai thác rất khó khắc
phục và rất tốn kém.
Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi hồn thành
khơng thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, mà nơi sản xuất đồng thời là nơi sử
dụng công trình sau này. Do đó các điều kiện địa chất, thủy văn, cơ sở hạ tầng ở nơi
xây dựng công trình được lựa chọn có ảnh hưởng rất lớn đến q trình xây dựng và
khai thác cơng trình. Vì thế trong quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch, điều tra, khảo sát để lựa chọn địa bàn xây dựng.

Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lượng sản xuất ngành xây dựng
thường xun di chuyển, từ cơng trình này sang cơng trình khác. Điều đó ảnh hưởng
lớn đến sự ổn định của người lao động, chi phí cho khâu di chuyển địi hỏi cơng tác
quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt chú ý.
Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm xây dựng cơ bản thường
tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại vĩnh viễn.
Đặc điểm này địi hỏi đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chất lượng sản phẩm
trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế, đến thi công, nghiệm thu và bàn
giao cơng trình.
Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản phẩm xây dựng
được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt giá trị là vốn nhiều. Kết
cấu sản phẩm phức tạp, một cơng trình gồm các hạng mục cơng trình, một hạng mục
cơng trình gồm nhiều đơn vị cơng trình, một đơn vị cơng trình gồm nhiều bộ phận, các
bộ phận lại có yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu
tư, vật tư, lao động, máy móc thi cơng nhiều và địi hịi nhiều giải pháp thi cơng khác
nhau. Do vậy, trong quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối lượng, kế hoạch
vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý.
Thời gian xây dựng cơng trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây dựng của Chủ
đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức sản xuất bị ứ đọng lâu. Các tổ chức xây dựng dễ
gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: thời tiết, sự thay đổi của tỷ giá hối

5


đối, giá cả thị trường... Cơng trình xây dựng dễ bị hao mịn ngay cả khi hồn thành,
do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế và thi cơng xây dựng
kéo dài. Điều này địi hỏi các bên liên quan phải chú trọng về mặt thời gian, phương
thức thanh toán, lựa chọn phương án, tiến độ thi cơng phù hợp cho từng hạng mục
cơng trình và tồn bộ cơng trình.
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Khơng bao giờ có hai cơng trình xây dựng

giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn đặt hàng, ngay sau
khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả đã thỏa thuận của các bên tham gia.
Điều này dẫn đến năng suất lao động khơng cao, gây khó khăn trong việc so sánh giá
thành.
Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự
nhiên, ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn quá trình thi cơng.
Năng lực của doanh nghiệp khơng điều hịa, ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, vật tư,
thiết bị thi công... Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi
công, tổ chức lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây
ra, tổ chức cải thiện đời sống của người lao động.
Những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm xây lắp có ảnh
hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, đòi hỏi
doanh nghiệp xây dựng phải có biện pháp, kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm
hiệu quả để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.2 Các hoạt động trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình
Các hoạt động trong q trình thi cơng xây dựng của Nhà thầu bao gồm: [4]
Xây dựng chương trình cụ thể phù hợp với tiến trình cơng viêc đã nêu trong hồ sơ dự
thầu và các điều kiện của hợp đồng ghi rõ thời gian cụ thể của từng công việc phải
hoàn thành.
Lên kế hoạch và sắp xếp tổ chức ở trên công trường cũng như lắp đặt các phương tiện
thiết bị cần thiết cho việc thi công và các dịch vụ cho chủ đầu tư và các nhà thầu.

6


Lên kế hoạch tiến độ về nhu cầu loại, số lượng các nguồn lực cần thiết (con người,
máy móc, vật liệu) trong thời gian thi cơng cơng trình.
Xây dựng những cơng trình tạm thời và vĩnh cửu cần thiết cho việc xây dựng dự án.
Nhà thầu phối hợp với các nhà thầu phụ tham gia xây dựng cơng trình.
Tiến hành giám sát xây dựng để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn mà

thiết kế đã lựa chọn. Theo chức năng của mình, các chủ thể có phương thức giám sát
khác nhau.
Điều chỉnh những sai số xảy ra khi thi cơng ở trên cơng trường có thể khác với những
con số đã được ghi dự toán trong hồ sơ hợp đồng.
Giữ lại tất cả các hồ sơ và báo cáo về mọi hoạt động xây dựng và kết quả của các cuộc
kiểm tra chất lượng.
Kiểm tra thanh toán tiền cho những phần việc đã hồn thành.
Tiến hành cơng tác chăm lo sức khỏe và kiểm tra an toàn lao động để đảm bảo an tồn
cho cơng nhân và mọi người trên cơng trường.
1.2.3 Q trình xây dựng tổng qt của nhà thầu
Để hồn thành một cơng trình xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng phải trải qua
rất nhiều bước công việc xây dựng. Các bước này được quy định cơ bản như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về nhu cầu xây dựng.
Bước 2: Khảo sát xem xét năng lực. Các giám đốc và phòng kế hoạch dự án xây dựng
cơng trình của các cơng ty xây dựng có trách nhiệm xem xét năng lực của cơng ty
mình có đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư hay không. Nếu đáp ứng sẽ chuyển sang
bước công việc tiếp theo.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu. Các phịng ban chức năng có trách nhiệm lập hồ sơ dự
thầu để tham gia đấu thầu.
Bước 4: Tham gia đấu thầu, nhà thầu sẽ gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư.

7


Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng với chủ đầu tư.
Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao cơng trình cho các đội xí nghiệp
hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể được phép th thầu
phụ để thi cơng một phần các hạng mục cơng trình.
Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công.
Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực.

Bước 9: Thực hiện xây lắp.
Bước 10: Nghiệm thu.
1.2.4 Những lưu ý trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình
- Thời gian xây dựng cơng trình dài, làm cho vốn đầu tư của chủ đầu tư và vốn sản
xuất của các doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng tại cơng trình. Điều này địi hỏi
việc tổ chức quản lý xây dựng phải tập trung thi công dứt điểm, rút ngắn thời gian xây
dựng, có thể thanh toán tạm ứng vốn và các dự trữ cho sản xuất hợp lý.
Mục đích cuối cùng của tổ chức và quản lý sản xuất xây dựng là hồn thành cơng trình
đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và có lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, cần lựa
chọn phương án tổ chức thi công tối ưu, tận dụng tối đa các nguồn vật tư, nhân lực tại địa
phương để giảm giá thành xây dựng.
Tổ chức sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của các điều kiện
khí hậu, địi hỏi khi lập biện pháp tổ chức thi công phải chú ý đến điều kiện thời tiết
của vùng, khu vực xây dựng; các biện pháp khắc phục ảnh hưởng của thời tiết nhằm
giảm tối đa các tổn thất ngừng nghỉ việc và phải sửa chữa do các yếu tố thời tiết tác
động; nâng cao tỉ lệ cơ giới hóa trong xây dựng cũng như chế tạo các thành phần hoặc
bán thành phần trong công xưởng.
1.2.5 Khái quát chung về tình hình xây dựng ở nước ta
Sự phát triển và biến động của ngành Xây Dựng Việt Nam có thể chia thành những giai
đoạn chính:

8


Giai đoạn trước 1975: Từ năm 1954 hồ bình lập lại, miền Bắc được giải phóng, lực
lượng xây dựng đã tích cực tham gia vào việc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế.
Đồng thời, đây cũng là thời kỳ vừa xây dựng, vừa trực tiếp chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ đối với miền Bắc, và vừa dồn sức chi viện
cho chiến trường miền Nam.
Giai đoạn 1976-1985: Sau khi thống nhất đất nước vào năm 1975, Việt Nam bắt đầu

vào giai đoạn khôi phục sau chiến tranh và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Tuy
nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn bao cấp.
Giai đoạn 1986-1990: Chính phủ bắt đầu thực hiện những chủ trương và chính sách
“đổi mới”, ngành Xây Dựng đã có những chuyển biến quan trọng. Từ việc thiết kế quy
hoạch, thiết kế nhà ở chuyển sang cơ chế mới là quy hoạch xây dựng đô thị. Bên cạnh
đó, bước đầu thực hiện phương thức đấu thầu đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các đơn
vị chú ý sắp xếp lại lực lượng lao động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, máy
móc thi cơng để nâng cao chất lượng cơng trình và hiệu quả xây lắp.
Giai đoạn 1991-2000: Trong giai đoạn này thị trường BĐS đã trải qua đợt sốt nhà đất
đầu tiên vào 1993-1994, và đây cũng là thời kỳ tăng trưởng vượt bật của ngành với tốc
độ tăng trưởng bình qn 10,5%/năm. Bên cạnh đó, đây là giai đoạn có nhiều chuyển
biến về chất trong sự phát triển của ngành. Nhiều cơ chế chính sách được hình thành
tạo nên khung pháp lý khá đồng bộ. Các công ty mạnh tiếp tục đầu tư chiều sâu để đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, và khả năng cạnh tranh. Tốc độ thi cơng
các cơng trình lớn về hạ tầng, công nghiệp, dân dụng nhanh gấp 2-3 lần so với thời kỳ
trước.
Giai đoạn 2001-nay: Kinh tế cả nước trong giai đoạn này đã bắt đầu hội nhập sâu rộng
hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới với điểm nhấn là việc gia nhập WTO (2006).
Các đợt sốt nhà đất vào 2000-2001 và 2007-2008 cũng đã tạo ra sự tác động mạnh tới
tốc độ tăng trưởng ngành. Luật Xây dựng, Luật Nhà Ở và Luật Kinh Doanh Bất Động
Sản, Luật Quy Hoạch Đô Thị đã được ban hành tạo khung pháp lý hồn thiện cho các
cơng tác quản lý quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở và thị trường bất động sản. Chất
lượng và trình độ xây dựng cũng đã được cải thiện đáng kể. Đến nay, các doanh

9


nghiệp xây dựng Việt Nam đã làm chủ công nghệ thiết kế, thi cơng các cơng trình cao
tầng, cơng trình nhịp lớn, cơng trình ngầm, cơng trình trên nền địa chất phức tạp có
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.

Giai đoạn những năm gần đây 2011-2015, sản lượng xây dựng khu vực tư nhân luôn
chiếm trên 80% trong cơ cấu sản xuất của ngành Xây dựng.
Tính riêng năm 2015, sản lượng xây dựng thuộc khu vực nhà nước tiếp tục đà sụt giảm
khi đạt 82,1 nghìn tỉ đồng. Đây là năm thứ 5 liên tiếp sản lượng xây dựng vốn Nhà
nước có tốc độ tăng trưởng âm kể từ khi Nghị quyết 11 về cắt giảm đầu tư cơng có
hiệu lực.
Thị trường xây dựng bao gồm 3 thị trường chính là dân dụng, cơng nghiệp và cơ sở hạ
tầng. Nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng ngày càng mở rộng,theo hướng giảm
dần vốn ngân sách nhà nước.
Giá thành của một cơng trình xây dựng thơng thường bao gồm 60-70% chi phí vật
liệu, 10-20% chi phí nhân cơng và 10-20% chi phí máy xây dựng. Một số ngun nhân
làm cho chi phí thi cơng tăng cao:
Chi phí Nhân cơng: Hiện tại lượng nhân cơng trong ngành xây dựng đạt 3,2 triệu lao
động là ngành có lượng lao động cao thứ 4 cả nước. Theo hiệp hội Nhà thầu Việt Nam
(VACC) có khoảng 80% cơng nhân xây dựng hiện nay làm việc có tính thời vụ chưa
được đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn và chưa đáp ứng được những u cầu về tính
chun nghiệp trên cơng trường. So với các nước trong khu vực, năng suất lao động
của Việt Nam chỉ bằng một nửa mức trung bình của các nước Đơng Nam Á. Cịn khi
so sánh với các ngành khác, năng suất lao động của ngành Xây dựng chỉ đứng thứ 16,
vì vậy thu nhập của nhân công ngành cũng ở mức thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế
khác.
Trong giai đoạn 2013-2015 lương cơ bản ở Việt Nam đã tăng trung bình 14%/năm, và
dự kiến mức tăng này sẽ vẫn giữ trong những năm sau.
Chi phí Máy và thiết bị thi cơng: Hàng năm nước ta nhập khoảng 15.000 máy xây
dựng trong đó 95% là máy cũ với kim ngạch nhập khẩu trung bình 300-400 triệu USD.
10


Với lợi thế là giá chỉ bằng 25% máy mới, đồng thời phù hợp với điều kiện xây dựng ở
Việt Nam, nên các dòng máy xây dựng cũ được khá nhiều các nhà thầu vừa và nhỏ ưu

tiên sử dụng. Tuy nhiên việc sử dụng máy cũng có nhưng nhược điểm như thủ tục
rườm rà, thường xảy ra hỏng hóc và năng suất làm việc không bằng những thiết bị
mới.
Chi phí vật liệu: Trong ngành xây dựng dân dụng, chi phí vật xây dựng thường chiếm
khoảng 60-70% giá thành, sau đó là nhân cơng (10-20%) và máy xây dựng (10- 20%).
Việc xuất hiện các doanh nghiệp xây dựng có quy mô ngày càng lớn và mở rộng sang
cả lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng tạo lợi thế cho việc chủ động vật liệu thi công sẽ
là điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp xây lắp nhỏ và vừa.
Ngoại trừ một vài doanh nghiệp lớn như Hịa Bình, Cotecon, Cofico,…thì phần lớn
các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang phát triển theo hướng tự phát, thiếu chiến
lược, thế mạnh hay sản phẩm chủ lực và sử dụng công nghệ lạc hậu. Đặc biệt là những
doanh nghiệp xây dựng đang trong q trình chuyển đổi từ cơng ty nhà nước thành
công ty cổ phần, hoạt động sản xuất của các cơng ty này vẫn cịn mang tính bao cấp.
Nguồn công việc chủ yếu là từ các dự án đầu tư cơng, lãnh đạo doanh nghiệp vẫn cịn
mang nặng tư duy nhiệm kỳ, dựa hoàn toàn vào cơ chế xin cho để tìm kiếm cơng việc.
Chứ khơng chú trọng vào việc nâng cao năng lực quản lý, năng lực thi công của doanh
nghiệp. Khi nguồn vốn đầu tư công bị hạn chế thì doanh thu của các doanh nghiệp này
càng bị thu hẹp lại buộc doanh nghiệp phải có sự đầu tư phát triển về công nghệ và
quản lý để giảm tối đa sự lãng phí, thất thốt trong sản xuất và xây dựng..
Qua xem xét tổng quan về quá trình phát triển của ngành xây dựng, có thể thấy việc
giao khoán hiện nay là tất yếu trong cách thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây
dựng trên các cơ sở sau:
* Về cơ sở lý luận: Do tính đặc thù của ngành xây dựng, tính chất của sản phẩm xây
dựng khác hẳn so với các ngành khác; phải tập trung các điều kiện như máy móc,vật
liệu, nhân lực... tại công trường để thực hiện thi công chứ không đặt tại công ty. Các
sản phẩm không nằm tập trung tại một địa điểm cố định mà nằm rải rác trên các địa
bàn khác nhau nên việc quản lý, cung ứng các điều kiện cho thi công xây dựng từ công

11



ty tới các cơng trường gặp khó khăn. Vì vậy thực hiện khốn cho các đội đặt tại các
cơng trường tự đảm nhận thực hiện thi công dưới sự giám sát quản lý của công ty là
phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng thường tổ chức thành các đội, tổ, xưởng sản xuất ...
mang tính chun mơn hố theo lĩnh vực công việc riêng hoặc tổng hợp nên các đội có
thể đảm nhận khối cơng việc trong lĩnh vực của mình hoặc có thể phối hợp cùng các
đội khác cùng tham gia thực hiện. Khốn là hình thức nhằm phát huy khả năng, tính
độc lập, chủ động sáng tạo trong thực hiện sản xuất của tổ, đội.
Áp dụng chế độ khoán tạo điều kiện gắn tập thể người lao động lại với nhau, gắn sản
phẩm tạo ra với thu nhập của họ, tiết kiệm tận dụng các nguồn lực phù hợp với điều
kiện thực tế hiện nay.
Các sản phẩm của ngành xây dựng là các cơng trình, hạng mục cơng trình rất khó tách
bạch khi đánh giá sự đóng góp của mỗi cá nhân mà thực tế tách bạch như vậy cũng
khơng có ý nghĩa gì trong việc phản ánh chất lượng cơng trình, chất lượng cơng trình
sẽ được phản ánh ở sản phẩm hoàn thành. Như vậy, thực hiện khốn cơng trình cho tổ,
đội và đánh giá kết quả cuối cùng qua đó thực hiện thanh quyết tốn, trả lương cho
người lao động có căn cứ hơn.
Trong q trình thực hiện việc cung cấp các điều kiện phục vụ thi công như máy, vật
tư nhiên liệu, nhân công ... là rất quan trọng thực hện chế độ khốn góp phần cắt giảm
các chi phí khơng cần thiết, tận dụng các lợi thế ở các địa bàn có cơng trường trong
việc cung ứng các điều kiện phục vụ thi công mặt khác tạo ra tính chủ động hơn cho
các đội, chủ cơng trình, tránh tình trạng phải chờ đợi từ Cơng ty.
Thực hiện cơ chế khốn góp phần tinh giảm bộ máy quản lý cồng kềnh kém hiệu quả,
chức năng nhiệm vụ từng người được quy định rõ ràng và qua đó nâng cao hiệu quả và
chất lượng cơng tác.
* Về cơ sở thực tiễn: Trong thời gian vừa qua hầu hết các doanh nghiệp xây dựng đã
vận dụng cơ chế khốn áp dụng trong sản xuất thi cơng đáp ứng được những yêu cầu

12



của sản phẩm, thị trường như chất lượng cơng trình, tiến độ thi công, thu nhập của
người lao động nhờ đó cũng tăng lên.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chế độ khoán đã giúp cho các doanh
nghiệp xây dựng tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn một mặt phát huy được
khả năng, tính tự chủ trong sản xuất của các tổ, đội đồng thời Công ty vẫn quản lý
giám sát chặt chẽ.
1.3 Tổng quan về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong thi cơng xây
dựng
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế, tính chất sẽ được xếp
vào cùng một yếu tố chi phí khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào. Cách
phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Tồn bộ chi phí sản
xuất được chia làm các yếu tố sau:
+ Chi phí NVL: Bao gồm tồn bộ chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ số lượng, tiền cơng phải trả, tiền trích BHYT, BHXH
của nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp như các loại máy thi cơng, nhà xưởng, ơ tơ...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền, doanh nghiệp đã chi trả về các
dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại, ... phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tồn bộ chi phí khác phát sinh trong q trình sản
xuất ngồi 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ
trọng các chi phí chi ra trong q trình sản xuất kinh doanh đó. Qua đó doanh nghiệp


13


đánh giá được tình hình dự tốn chi phí thi cơng, nó là cơ sở để lập báo cáo chi phí
theo yếu tố trên bảng “thuyết minh báo cáo tài chính”, xây dựng định mức vốn lưu
động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương th máy thi cơng.
1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích, công dụng đối với hoạt
động sản xuất sẽ được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, khơng phân biệt chi phí
đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này cịn gọi là phân loại chi
phí theo khoản mục. Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình mà đơn vị xây lắp đã bỏ
ra.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp tiền lương và
tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và hồn thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc sử
dụng máy thi cơng để thực hiện công tác xây lắp bằng máy thi công hỗn hợp như: chi
phí nhân cơng, chi phí NVL và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho nhân viên quản lý tổ,
đội, tiền lương của đội trưởng, của nhân viên giám sát, các khoản BHXH, BHYT,
CPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất, nhân
viên quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành cơng xưởng, giá
thành tồn bộ, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như là căn cứ để
kiểm soát, quản lý chi phí. Đây là cách phân loại thường dùng trong XDCB, phù hợp
với phương pháp lập dự toán giá thành sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.


14


1.3.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay
quá trình mua hàng hố để bán.
+ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó khơng
phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc mua nên được xem là các phí tổn,
cần được khấu hao ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.3.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm hoàn
thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra
các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo
quan hệ khối lượng cơng việc hồn thành. Theo cách này, được chia thành hai loại:
- Chi phí cố định: là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc
hồn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện kinh doanh ....
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ, so với khối lượng cơng
việc hồn thành, chẳng hạn chi phí ngun vật liệu, nhân công trực tiếp...
1.4 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí thi cơng xây dựng của doanh
nghiệp xây dựng
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý chi phí của một số doanh nghiệp trên thế giới
Công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp Đức:
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở Đức có sự gắn kết với kế
tốn tài chính và đề cao thơng tin kiểm sốt nội bộ, hệ thống thơng tin dự toán được
coi trọng.
Vào những năm 1940, Hans Georg Plaut đã đưa ra phương pháp quản lý chi phí dự
tốn. Đây là phương pháp quản lý chi phí trên cơ sở dự toán linh hoạt áp dụng cho các


15


×