Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn oda tại thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 100 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản Lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Đình Long



THÁI NGUYÊN-NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Đỗ Đình Long người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý dự án đầu tư thành phố Hạ
Long, các đơn vị, các phòng ban và cán bộ nhân viên các Phòng ban thuộc
UBND thành phố Hạ Long đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Trang



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ......................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư và nguồn vốn ODA ....................... 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư và quản lý dự án đầu tư .............................................. 4
1.1.2. Nguồn vốn ODA ..................................................................................... 5
1.1.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
vào địa phương ................................................................................................ 18
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA .............................................................................................. 20
1.2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vồn
ODA ................................................................................................................ 22
1.2.1. Tổng quan tài liệu nước ngoài............................................................... 22
1.2.2. Tổng quan tài liệu trong nước ............................................................... 23
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn

ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 25


iv
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................ 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 35
3.1. Khái quát về thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 39
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 41
3.1.4. Cơ sở hạ tầng của Thành phố Hạ Long................................................. 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 45
3.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào TP Hạ Long ......... 45
3.2.2. Quy trình thu hút dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA vào thành
phố Hạ Long .................................................................................................... 47
3.2.3. Quy trình quản lý thực hiện chương trình, dự án ODA vào thành
phố Hạ Long .................................................................................................... 49
3.2.4. Công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 53

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................ 64


v
3.3.1. Phân cấp quản lý dự án ......................................................................... 64
3.3.2. Năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư ................................................. 66
3.3.3. Cơ quan quản lý và hoạch định chính sách ........................................... 67
3.3.4. Các yếu tố khác đến từ các bên liên quan ............................................. 69
3.3.5. Nguồn vốn tài trợ của dự án đầu tư....................................................... 70
3.3.6. Quản lý đầu tư xây dựng ....................................................................... 70
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ... 71
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 72
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 73
Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI THÀNH PHỐ HẠ
LONG, TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................... 75
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về công tác quản lý dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ... 75
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................... 75
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 75
4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................... 76
4.2.1. Áp dụng mơ hình quản lý dự án ODA phù hợp có tính chun
nghiệp cao ....................................................................................................... 76
4.2.2. Nâng cao nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA ................ 77
4.2.3. Nâng cao năng lực trong việc thu hút và sử dụng ODA ....................... 78
4.2.4. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm công tác kinh tế

đối ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA. ................................... 79
4.2.6. Tăng cường công tác giải ngân vốn cho dự án nguồn vốn ODA ......... 79


vi
4.2.7. Kiện tồn bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh tiến
trình cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư ................................... 80
4.2.8. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà
nước và thực hiện dự án .................................................................................. 81
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82
4.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ............................................................... 82
4.3.2. Đối với Nhà tài trợ ................................................................................ 85
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOT : Xây dựng-vận hành-chuyển giao
BQL : Ban quản lý
GTGT : Giá trị gia tăng
GTVT :Giao thơng vận tải
NĐ-CP : Nghị định-Chính phủ
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Vốn viện trợ chính thức
PPP : Đối tác cơng tư
QĐ-CP : Quyết định-Chính phủ
QH : Quốc hội



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các dự án ODA ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của thành phố Hạ Long từ năm 2014-2016 ............. 46
Bảng 3.2: Vốn đối ứng của dự án đầu tư sử dụng vốn ODA của thành
phố Hạ Long ................................................................................... 50
Bảng 3.3: Tiến độ thực hiện các chương trình, dự án so với kế hoạch tính
đến 31/12/2016................................................................................ 55
Bảng 3.4: Trình độ nguồn nhân lực tại Ban quản lý dự án thành phố Hạ
Long qua các năm 2014-2016 ......................................................... 59


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biều đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Hạ Long năm 2016............................ 39
Biểu đồ 3.2: Vốn đối ứng của dự án đầu tư sử dụng vốn ODA của thành
phố Hạ Long ............................................................................... 51
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại Ban quản lý dự án thành
phố Hạ Long qua các năm 2014-2016 ........................................ 60


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển
kinh tế với tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển
kinh tế là nhu cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng
được nhu cầu trong giai đoạn này. Do đó, một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra
là phải thu hút được một cách có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngồi. Hiện

nay một nguồn vốn có vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển của các
quốc gia đó là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn này đã và
đang có vai trị quan trọng trong tiến trình tăng trưởng và hội nhập của nền kinh
tế Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải là một trong những
lĩnh vực ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng nguồn ODA đã có những bước
phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Tuy nhiên, ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm theo nó là
các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các
thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngồi nếu chúng ta khơng biết
cách quản lý và sử dụng vốn ODA.
Để đảm bảo nguồn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, trong những năm qua, Quảng Ninh đã tích cực phối
kết hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong việc đẩy mạnh vận động,
thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Nguồn vốn này đã góp phần thúc
đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh ngày càng phát triển và đạt được nhiều kết quả trên
nhiều lĩnh vực.
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hố, kinh tế, chính trị của tỉnh
Quảng Ninh; đang tích cực hồn thiện các quy hoạch, cân đối, điều chỉnh việc
thực hiện nguồn vốn ODA hợp lý, khoa học, quản lý chặt chẽ trong đầu tư vào
các lĩnh vực đảm bảo hiệu quả cao nhất. Các lĩnh vực về phát triển du lịch,
nông nghiệp nông thôn, môi trường rất cần đến nguồn vốn hỗ trợ này. Trước


2
yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn
thạc sỹ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài sẽ đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn

vốn ODA trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, những kết quả đạt
được, những hạn chế và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện phù
hợp và những định hướng những năm tiếp theo cho thành phố Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư và quản lý dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA;
- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2014-2016
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
- Về nội dung: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài: “Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài cịn mới, chưa có đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực dự án đầu tư sử dụng vốn ODA tại địa bàn nghiên cứu. Luận văn
đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA tại thành phố

Hạ Long trong điều kiện kinh tế xã hội địa phương hiện nay. Các quan điểm
được xây dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng để hồn
thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư cho địa phương khi thu hút và sử dụng
nguồn vốn này. Các giải pháp đề xuất mang tính trực tiếp đối với thành phố
Hạ Long được xây dựng từ nhận thức của các cơ quan trên địa bàn và tầm
quan trọng của công tác này đối với thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh
Quảng Ninh nói chung.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư và nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm đầu tư và quản lý dự án đầu tư
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là một quyết định bỏ vốn (tiền, trí tuệ,...) trong hiện tại nhằm
mục đích thu được những lợi ích lâu dài trong tương lai. Lợi ích ở đây được
hiểu là một phạm trù rất rộng, song suy cho cùng thì lợi ích đó khơng ngồi
lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội. Đối với các cá nhân và doanh nghiệp

thì đầu tư chủ yếu là nhằm mục đích lợi nhuận; phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái qt hóa….. cịn đối với Nhà nước thì đầu tư phải đồng thời nhằm cả
mục đích lợi nhuận lẫn kinh tế xã hội, đơi khi mục đích kinh tế xã hội cịn
được xem trọng hơn.[3]
1.1.1.2. Quản lý dự án đầu tư
 Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoản thời gian xác định.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính
hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự
án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các
nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế
và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Nói cách khác, quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được


5
duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. [3]
Quản lý dự án sử dụng vốn ODA là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời

gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án sử dụng vốn ODA
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi vốn ODA
được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép
 Đặc trưng cơ bản của quản lý dự án đầu tư

Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự
án (tức là tồn bộ nhiệm vụ cơng việc của dự án). Những cơng việc này tạo
thành q trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được
gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là
sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân
việc quản lý khơng phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức
năng này thì dự án khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng
khơng được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng
tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo. [3]
1.1.2. Nguồn vốn ODA
1.1.2.1. Định nghĩa
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi
tắt là ODA được bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh–Official Development
Assistance. Có rất nhiều Định nghĩa khác nhau về ODA:


6
- Theo Uỷ ban Viện trợ Phát triển: Viện trợ phát triển chính thức ODA
là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản Viện trợ và
cho vay được ưu đãi, được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém
phát triển, được các cơ quan chính thức của các Chính phủ trung ương và địa
phương hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính
phủ, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa
phương, một ngành-được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết

tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên
nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi
Công pháp quốc tế.
- Theo “Báo cáo hợp tác phát triển năm 1998” của chương trình phát
triển Liên hiệp quốc (UNDP) thì Hỗ trợ phát triển chính thức lại được định
nghĩa là các nguồn hỗ trợ cho các nước đang phát triển từ các tổ chức đa
phương của các cơ quan chính thức, Chính phủ và chính quyền địa phương
hay của các cơ quan điều hành Chính phủ.
- Theo nghị định 17/CP ban hành ngày 4/5/2001 thay thế cho nghị định
87/CP của Chính phủ ban hành ngày 5/8/1997 về qui chế “Quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức” thì: Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm:
+ Chính phủ nước ngồi
+ Các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng ODA có những đặc điểm
chính là:
+ Do Chính phủ một nước hoặc các tổ chức cấp cho các cơ quan chính
thức của một nước.


7
+ Khơng cấp cho những chương trình, dự án mang tính chất thương
mại, mà chỉ cấp nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục
khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận
viện trợ.
+ Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
1.1.2.2. Mục tiêu và phân loại ODA
 Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm

nghèo ở các nước đang phát triển.
Thông qua viện trợ ODA, các nhà tài trợ mang đến cho các nước đang
phát triển vốn, khả năng tiếp thu những thành tựu kỹ thuật, cơng nghệ tiên
tiến. ODA cịn giúp các nước nghèo hoàn thiện cơ cấu kinh tế, phát triển
nguồn nhân lực và tăng khả năng thu hút FDI.
Ngoài việc lấy thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước
đang phát triển làm mục đích chính. Trong nhiều trường hợp, nguồn vốn
ODA còn hướng tới những mục tiêu sau:
- Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia
-Tăng cường lợi ích Kinh tế – Chính trị của các nước tài trợ
Các nước Viện trợ nói chung đều khơng qn mưu cầu lợi ích cho mình
thơng qua:
-Việc gây ảnh hưởng Chính trị: xác định ảnh hưởng, vị trí của mình tại
khu vực tiếp nhận ODA
- Đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ và tư vấn trong nước mình
(Yêu cầu dùng vốn viện trợ mua hàng hố dịch vụ của nước mình). [2]
 Phân loại
 Theo tính chất nguồn vốn:
- Viện trợ khơng hồn lại: là hình thức cung cấp ODA khơng hồn lại
cho nhà tài trợ. Bên nhận tài trợ phải thực hiện theo các chương trình, dự án


8
đã được thỏa thuận trước giữa các bên. ODA không hoàn lại cũng là một
nguồn thu của ngân sách nhà nước, được sử dụng trực tiếp cho chương trình,
dự án đã ký kết nhắm phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
- Viện trợ có hồn lại: là khoản cho vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng
ưu đãi), tức là cho vay với những điều kiện ưu đãi và rõ ràng hơn, khoản vay
này có lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, hoặc khơng lãi mà chịu phí

dịch vụ, thời hạn vay và thời hạn trả nợ dài. Tín dụng ưu đãi chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn vay ODA trên thế giới, mục đích khoản vay giúp các
nước đi vay bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội thơng qua chương trình, dự án.
- Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vay vừa cho không, vừa cho vay (có
thể vay ưu đãi, hoặc cho vay thơng thường), thậm chí có dự án ODA kết hợp
3 loại hình gồm một phần ODA khơng hồn lại, một phần vốn ưu đãi và một
phần vốn tín dụng thương mại. Hiện nay, yếu tố khơng hồn lại thường chiếm
khoảng 20-25% trong các dự án ODA. Cách phân loại theo tính chất nêu trên
giúp các quốc gia nhận ODA nắm rõ được tình trạng nợ nần của mình trong
từng thời kỳ, qua đó xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng từng nguồn cho
phù hợp.
 Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, ODA được phân thành 8 loại: Hỗ trợ đầu tư
phát triển, hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ nhập khẩu, hỗ trợ theo chương
trình, hỗ trợ theo dự án, hỗ trợ kỹ thuật, Viện trợ nhân đạo và cứu trợ và Viện
trợ quân sự.
Hỗ trợ đầu tư phát triển: thường chiếm khoảng 50-60% tổng vốn
ODA, được chính phủ các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự
án và có trách nhiệm trả nợ phần vốn vay. Hỗ trợ đầu tư phát triển thường
được dành để đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững (như


9
tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi trường) và cho các
dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền
kinh tế. Đối với một số dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh
vực mũi nhọn khác, Chính phủ giao cho các doanh nghiệp tổ chức kinh
doanh, đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm thu hồi vốn để trả nợ.
Hỗ trợ cán cân thanh tốn (cịn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu

tài chính): loại vốn này được cung cấp nhằm giúp chính phủ các nước thanh
tốn các khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính lãi từ những năm
trước (cộng dồn). Trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp các nước
khắc phục khủng hoảng tài chính (như các khoản IMF cho Inđơnêxia, Hàn
Quốc, Thái Lan vay trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 19971998), nguồn vốn này chủ yếu được lấy từ vốn ODA đa phương.
Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): là khoản hỗ trợ bằng hàng hóa,
Chính phủ các nước được tài trợ ODA tiếp nhận một lượng hàng hóa có giá
trị tương đương với các khoản cam kết, mang bán cho thị trường nội địa và
thu nội tệ cho ngân sách.
Hỗ trợ theo chương trình: là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng Hiệp
định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một lượng ODA trong một khoảng
thời gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử
dụng như thế nào, đây là loại ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều
mục tiêu với tập hợp nhiều dự án. Loại hỗ trợ này được ADB và WB áp dụng
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng
nguồn ODA và tránh sự chồng chéo.
Hỗ trợ theo dự án: là khoản hỗ trợ mà để nhận được nó thì trước đó các
nước phải chuẩn bị chi tiết dự án. Hỗ trợ theo dự án thường chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, nước sạch, giáo dục, y tế và
môi trường. Hỗ trợ theo dự án cũng thường là những khoản vay ưu đãi.


10
Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng
cao năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế,
mục đích của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nước của các
nước nhận vốn nâng cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử
dụng viện trợ tài chính. Về mặt kinh tế, loại hỗ trợ này khơng có đầy đủ các
yếu tố của hoạt động đầu tư và do vậy thường là các khoản viện trợ khơng

hồn lại và thường chiếm khoảng 20-30% tổng vốn ODA.
Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Loại hỗ trợ này được sử dụng cho các
mục đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai hoặc chiến tranh và
thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn ODA.
Viện trợ quân sự: chủ yếu là các khoản viện trợ song phương cho các
nước đồng minh trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Mỹ và Liên Xô cũ là hai nước
trước đây viện trợ quân sự nhiều nhất, từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện
trợ quân sự giảm mạnh.
 Phân loại theo nguồn cung cấp
Phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại là Viện trợ song
phương và Viện trợ đa phương:
Viện trợ song phương: là hỗ trợ phát triển chính thức của nước phát
triển dành cho nước đang và kém phát triển thông qua Hiệp định được ký
kết giữa hai Chính phủ, trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần
viện trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn rất nhiều so với viện trợ
đa phương.
Viện trợ đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế
(chẳng hạn như IMF, WB) hay tổ chức khu vực (chẳng hạn như ADB, EU),
hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ nước khác nhưng
được thực hiện thông qua tổ chức đa phương (chẳng hạn như UNDP,
UNICEF), các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp viện trợ đa phương chủ yếu
là IMF, WB và ADB.


11
 Phân loại theo điều kiện ràng buộc
Theo cách phân loại này, ODA bao gồm có ODA khơng ràng buộc và
ODA ràng buộc.
ODA không ràng buộc: là khoản ODA mà nước tiếp nhận sẽ được sử
dụng mà không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

ODA ràng buộc: là khoản ODA mà trong quá trình sử dụng, nước nhận
ODA bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Ràng buộc bởi
nguồn sử dụng có nghĩa là khi dùng ODA để mua sắm hàng hóa hay thiết bị,
dịch vụ, thì việc mua sắm đó chỉ được giới hạn mua từ một số công ty nhất
định của nước tài trợ (đối với viện trợ song phương) hoặc công ty của các
nước thành viên (đối với viện trợ đa phương). Ràng buộc bởi mục đích sử
dụng có nghĩa là nước nhận ODA chỉ được sử dụng ODA vào một số lĩnh vực
nhất định, hoặc một số dự án cụ thể.
 Phân theo hình thức hỗ trợ
Theo cách phân loại này, Hỗ trợ ODA bao gồm có Hỗ trợ dự án và Hỗ
trợ phi dự án.
Hỗ trợ dự án: Là các khoản ODA cho các dự án cụ thể, loại hỗ trợ này
có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là hỗ trợ cho không hoặc
cho vay ưu đãi. Hỗ trợ ODA theo dự án là hình thức chủ yếu của ODA.
Hỗ trợ phi dự án: bao gồm có các khoản: (i) Hỗ trợ cán cân thanh tốn,
có thể là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa,
hỗ trợ nhập khẩu, và các khoản này ngoại tệ hoặc hàng hóa này được sử dụng
để bổ sung cho ngân sách của nước nhận tài trợ; (ii) Hỗ trợ trả nợ, là khoản để
giúp các nước đang phát triển có số nợ lớn nhưng khả năng trả nợ kém thực
hiện việc trả bớt một phần nợ để có thể tiếp tục được vay thêm hoặc giảm bớt
gánh nặng nợ nần, giảm sức ép đối với nền kinh tế; và (iii) Viện trợ chương
trình, là khoản ODA dành cho một mục đích lớn, trong một thời gian nhất định
mà khơng phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.


12
 Phân theo cơ chế quản lý
Theo tiêu chí này, ODA được chia thành ODA do quốc gia điều hành,
ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ và ODA theo cơ chế đồng tài trợ.
ODA do quốc gia điều hành: là loại ODA mà nước tiếp nhận vốn được

trực tiếp điều hành việc thực hiện dự án trên cơ sở văn kiện dự án đã được ký
kết, hay được thỏa thuận bằng những hiệp định, văn bản thỏa thuận riêng.
Nhà tài trợ không can thiệp sâu vào công việc điều hành cũng như cơ chế
quản lý tài chính - kế toán của bên nhận tài trợ liên quan đến dự án được tài
trợ. Tuy nhiên, nhà tài trợ thực hiện việc kiểm tra giám sát thơng qua các đồn
làm việc theo định kỳ hoặc thông qua một tổ chức tư vấn quốc tế, loại này
thường là ODA vay (cả song phương và đa phương) và ODA khơng hồn lại
của các tổ chức quốc tế dành cho đầu tư và xây dựng cơ bản.
ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ: là loại ODA Nhà tài trợ quản lý
toàn bộ nguồn kinh phí dự án mà họ tài trợ. Tất cả các khoản chi tiêu cho dự
án đều do nhà tài trợ quyết định. Trách nhiệm cụ thể của mỗi bên trong việc
thực hiện và quản lý tài chính dự án được qui định trong văn kiện dự án.
Thông thường nhà tài trợ trực tiếp thanh toán các khoản phát sinh liên quan
đến dự án tài trợ tại nước tài trợ (lương chuyên gia, thiết bị, chi phí đi lại),
trường hợp đặc biệt thì họ mở tài khoản tại ngân hàng thương mại của nước
nhận tài trợ nhưng Chủ tài khoản là người đại diện của bên tài trợ. Dạng này
chủ yếu là ODA khơng hồn lại song phương, tài trợ cho các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, tăng cường năng lực thể chế sử dụng chuyên gia nước ngoài.
ODA theo cơ chế đồng tài trợ: Đây là loại ODA đồng giám đốc, một
đại diện cho bên tài trợ, một đại diện cho bên nhận tài trợ. Với loại dự án này
thông thường mọi hoạt động của dự án được quản lý và xử lý theo một cơ chế
thống nhất và được đồng thuận của đại diện cả hai bên. Thuộc loại này gồm
các dự án hỗ trợ tổng hợp (vừa có chuyên gia, vừa trang bị kỹ thuật, vừa đào
tạo tập huấn, chuyển giao công nghệ) do một số nước tài trợ như Đan Mạch,
EU và các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc.


13
Việc phân loại ODA theo những tiêu thức khác nhau nêu trên giúp cho
chúng ta hiểu rõ một cách tổng thể các dự án ODA để có phương thức vận

động, thu hút để tranh thủ được nhiều nguồn vốn ODA cũng như hiểu được
mục đích, tính chất nguồn vốn, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, cơ chế
điều hành của từng dự án để có cách thức quản lý phù hợp. [2]
1.1.2.3. Đặc điểm và các ưu, nhược điểm của ODA
 Đặc điểm của ODA
Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ 3 đặc điểm sau:
- Được cung cấp bởi các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ
chức chính thức, tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là
Chính phủ, cá tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi
chính phủ hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Có mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:
xố đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế
kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã
hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư
pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế.
- Mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn vay)
và thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời
gian hồn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm, thơng thường trong
ODA có thành tố viện trợ khơng hồn lại (cho khơng), đây cũng chính là điểm
phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác
định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ
với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Sự ưu đãi còn được thể hiện ở điểm là vốn ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển, hai điều kiện cơ bản
nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:


14

- Có Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình qn đầu người thấp, nước
nào có GDP bình qn đầu người càng thấp thì thường được nhận được khoản
ODA có tỷ lệ viện trợ khơng hồn lại càng cao, khả năng được vay với lãi
suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
- Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA, thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu
tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp
ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các
tổ chức cung cấp ODA là điểm then chốt trong công tác vận động và thu hút
ODA. [2]
 Ưu nhược điểm của ODA
 Ưu điểm
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển,
là nguồn vốn “rẻ” trong đó các khoản vay ODA có thời gian trả nợ dài, mức
lãi suất ưu đãi và thành tố viện trợ khơng hồn lại trong khoản vay ODA
chiếm tối thiểu ở mức 25% hoặc 35% tương ứng với dự án không ràng buộc
hay có ràng buộc nói ở trên. Trong điều kiện tài chính của những nước đang
và kém phát triển nguồn vốn trong nước cịn hạn chế thì việc tranh thủ các
nguồn vốn ODA đặc biệt là ODA vay để đầu tư cho phát triển là rất cần thiết,
lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ lợi ích cơng cộng,
trong các vùng khó khăn nơi mà hiệu quả tài chính của đầu tư chưa cao khơng
thu hút được vốn đầu tư tư nhân, thì sử dụng vốn ODA đầu tư vào các lĩnh
vực đó, các vùng đó để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về sự phát triển, tạo
nên công bằng xã hội là chiến lược đúng đắn. Đồng thời, để tiếp nhận vốn vay
ODA gắn với đầu tư, nước nhận viện trợ phải thu xếp vốn đối ứng, cắt giảm



×