Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên rèn kỷ năng sống cho trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.51 KB, 13 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.2. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi  
lành mạnh cho phép bạn đối mặt với những thách thức của cuộc sống hằng 
ngày, 
kỹ năng sống bắt nguồn từ cuộc sống, nhưng khơng phải chỉ là những kỹ năng  
để  sống mà là cơng cụ  để  một người đạt đến thành cơng trong cuộc sống cá  
nhân, cơng việc và cuộc sống xã hội và cách mỗi người sử  dụng cơng cụ   ấy 
sẽ tạo ra sự khác biệt. 
Kỹ năng sống hiểu theo cách cụ thể hơn là cơng cụ để tối ưu hóa tính khí  
của mỗi người, giúp cho họ  làm chủ  bản thân, biết điều tiết các nhu cầu và 
nguyện vọng của chính mình và hoạch định con đường đi riêng để  đạt đến 
thành 
cơng. 
          Mọi người lớn đều bắt đầu từ  những đứa trẻ. Và mọi đứa trẻ  đều lớn  
lên 
thơng qua các trải nghiệm và thích nghi. Khi chúng ta cịn nhỏ, chúng ta được  
trải nghiệm cuộc sống một cách đầy đủ  và phóng khống, những cú ngã chảy 
máu, những nồi cơm cháy khét, những trị chơi trận giả… là thứ  giúp chúng 
ta lớn lên, dễ thích nghi, dễ hợp tác và dễ điều chỉnh bản thân. 
Đối với trẻ Mầm non, chúng ta muốn con trẻ lớn lên trở thành những con 
người tốt, sống có sức khỏe, bản lĩnh, có đủ  phẩm chất và năng lực làm việc,  
trước hết chúng ta phải nhìn nhận lại bản thân mình trước khi dạy trẻ: bản 
thân 
chúng ta cần gì? thiếu gì? dựa vào cái gì để  thành cơng? thì hãy dựa vào đó  
mà dạy cho những đứa trẻ của chúng ta những điều y như thế. 
Việc xây dựng kỹ  năng sống cho trẻ  khơng gì hơn là tạo cho trẻ  có cơ 
hội 
để  trẻ  được trải nghiệm, khám phá, thích nghi và hướng dẫn cho trẻ  cách tự 
thể 
hiện mình. Có như  thế  thì chúng ta mới có thể  có những người lao động chủ 


động,   tích   cực,   hịa   đồng   và   đầy   đặc   biệt   như   chúng   ta   hằng   mong   đợi. 
Xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều vấn 
đề phức tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, cịn có những  
tác động tiêu cực, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ  em. Nếu mỗi  
người trong đó có trẻ em khơng có những kiến thức cần thiết để  biết lựa chọn  
những giá trị sống tích cực, khơng có những năng lực để  ứng phó, để  vượt qua 
những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ  gặp trở  ngại, rủi ro  
trong cuộc sống. Do đó, việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung 
và trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. 
1


Giáo dục kỹ  năng sống phải được đo bằng sự  vận  dụng những kỹ  năng 
đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để  sống tích cực, sống hạnh phúc, sống có ý 
nghĩa. Giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  mầm non nhằm giúp trẻ  phát triển hài 
hịa, tồn diện về  nhân cách. Cung cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết  
về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp các em 
hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành động cụ 
thể trong q trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội,  
ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng sử với mọi người, giải  
quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực. Vì  
vậy việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cần được tiến hành từ  bậc học 
mầm non. “Kỹ  năng sống   cho trẻ  mầm non” chính là một sự  chuẩn bị  quan 
trọng nhất, là một nền tảng giúp hình thành nên cách sống tích cực của trẻ. Với 
những tình huống gần gũi với trẻ như: Giữ vệ sinh cá nhân và bảo vệ thân thể; 
Nhận biết được những điều an tồn hay nguy hiểm với bản thân; Ứng phó với  
những tình huống bất ngờ; Ứng xử văn minh, lịch sự… 
Qua những tình huống này, trẻ sẽ có những kinh nghiệm trong cuộc sống,  
nhận biết điều gì nên làm và khơng nên làm. Nhưng thực tế  chương trình giáo  
dục mầm non khơng có những hoạt động giáo dục kỹ năng sống riêng biệt chỉ 

lồng ghép giáo dục tích hợp qua các hoạt động trong ngày ở mức đơn giản, giáo 
viên chưa biết cách tận dụng các cơ  hội trong ngày, chưa biết chọn nội dung 
phù hợp với trẻ  …để  giáo dục  kỷ  năng sống cho trẻ  nên hiệu quả  chưa cao. 
"Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng tiềm  ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ  lúc 
đầu   đời   chính   là   chìa   khóa   thành   cơng   cho   tương   lai   mỗi   cháu”   (Maria 
Montessori)'' Chính vì những lí do trên tơi chọn đề  tài “ Một số  biện pháp chỉ  
đạo giáo viên rèn kỷ năng sống cho trẻ  ở   trường mầm non” để nghiên cứu 
với hy vọng qua đề tài này sẽ góp phần tích cực và có hiệu quả hơn trong việc  
giáo dục kỹ năng sống ở trường mầm non.
* Điểm mới của đề tài
 
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện  cho trẻ ở trường 
mầm non  và chuẩn  bị tốt tâm thế cho trẻ vào học trường phổ thơng và sự phát 
triển sau này của trẻ.
Giáo dục  kỹ  năng sống cho trẻ  có thể  tiến hành trong tất cả  các hoạt  
động giáo dục hàng ngày như: vui chơi, học tập, chăm sóc sức khỏe, lao động  
vừa sức, lễ  hội, tham quan...Mỗi hoạt động có  ưu thế  riêng đối với việc dạy  
những kỹ năng sống cần thiết với cuộc sống của trẻ. Để có được kỹ năng sống 
trẻ cần phải có thời gian, trong một q trình tập luyện thường xun với sự hỗ 
trợ của người lớn và bạn bè.
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn tun truyền 
kiến thức ni dạy con theo khoa học với các bậc cha mẹ cho tồn thể đội ngũ  
giáo viên và cán bộ quản lý của trường. Việc đi sâu lồng ghép dạy kỹ năng sống 
cho trẻ phù hợp với từng  độ tuổi từ lứa tuổi mầm non vơ cùng cần thiết và đó 
cũng  là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2018­2019.
2


Xuất phát từ những vấn đề trên nên bản thân tôi là cán bộ quản lý, tôi suy  
nghĩ rằng việc dạy kỹ năng sống cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là một việc 

làm rất cần thiết và cực kỳ  quan trọng nên tôi lựa chọn đề  tài “ Một số  biện 
pháp 
chỉ   đạo nâng cao chất  lượng GD  kỹ  năng  sống cho trẻ  trong trường mầm  
non” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài.
      Đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên rèn kỹ  năng sống cho trẻ ở  
trường mầm non” có khả năng ứng dụng ở trường mầm non tơi đang cơng tác  
và các trường mầm non trong huyện trong những năm học tiếp theo.  

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng.
Trẻ  em Mầm non là tương lai của đất nước, Đất nước có giàu mạnh, 
phồn vinh là nhờ  vào thế hệ  trẻ. Chính vì vậy phải chăm sóc giáo dục trẻ  thật  
tốt ngay từ  khi trẻ  cịn  ở  độ  tuổi Mầm non. Người giáo viên Mầm non ngồi  
việc hướng dẫn cho trẻ vui chơi, cho ăn, cho ngủ, giáo dục trẻ trở thành những  
đứa trẻ  lễ  phép ngoan ngỗn thơi chưa đủ, mà nhiêm vụ  của người giáo viên 
Mầm non cịn phải chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
 
Ngày nay khi xã hội phát triển, trình độ tri thức của trẻ được nâng lên gấp 
bội, nhưng bên cạnh đó kỹ  năng sống của trẻ  dường như  bị  tụt lùi. Điều này  
càng thể hiện rõ hằng ngày chúng ta dễ dàng bắt gặp được mẹ chăm bẩm từng  
ly từng tí từ  việc vệ sinh cá nhân, mặc quần áo đến việc đút ăn… Những việc 
làm này vơ tình sẽ  làm mất dần kỹ  năng sống  ở  trẻ.  Từ  những thực trạng đó 
gánh nặng giáo dục  ở  nhà trường tăng lên gấp bội.  Để  góp phần giáo dục kỹ 
năng sống cho trẻ điều quan trọng là chúng ta tạo được mơi trường giáo dục cho  
trẻ. Đối với đứa trẻ  kỹ  năng sống là rất cần thiết nếu khơng có kỹ  năng sống 
thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày cho đứa trẻ 
sau này.
Chính vì vậy trong q trình thực hiện đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo  
giáo viên rèn kỹ  năng sống cho trẻ   ở   trường mầm non”   bản thân tơi nhận 

thấy có những thuận lợi và khó khăn sau.
+ Thuận lợi:
       Cơ  sở  vật chất nhà trường: Nhà trường được xây dựng kiên cố  với 19 
phịng học và đủ các  phịng chức năng, bếp một chiều, có đầy đủ cơng trình vệ 
sinh tự  hoại, hàng rào bao quanh, sân bê tơng và đồ  chơi ngồi trời. Trường có 
khn viên cây xanh, cây cảnh, bồn hoa, thảm cỏ, tạo mơi trường Xanh ­ Sạch ­  
Đẹp. Trong các lớp học có tương đối đầy đủ  đồ  dùng, đồ  chơi, trang thiết bị 
phục vụ cho cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ .
3


Trường mầm non tơi đang cơng tác được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của 
các cấp uỷ  Đảng và chính quyền địa phương, phịng giáo dục & đào tạo Lệ 
Thủy và sự phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh.
100% CBGV đạt trình độ  chuẩn và trên chuẩn. Giáo viên nhiệt tình, u 
nghề, u trẻ có ý thức tự học, tự rèn nâng cao trình độ về mọi mặt. Trường đạt  
chuẩn quốc gia , cơ  sở  vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm sóc,  
ni dưỡng và giáo dục trẻ  tương đối đầy đủ.  Đa số  phụ  huynh và nhân dân 
trên địa bàn có mức sống  ổn định nên ln cùng phối hợp với nhà trường chăm 
sóc và giáo dục trẻ.
* Khó khăn
 Kinh  phí hỗ trợ cho hoạt động chun mơn cịn hạn hẹp, kinh phí chi cho 
cơng tác tun truyền kiến thức giáo dục các bậc cha mẹ cịn hạn chế .
Tranh ảnh, panơ, áp phích về cơng tác giáo dục  kỹ năng sống cho trẻ cịn 
ít
 Nhận thức của một số  phụ  huynh và giáo viên về  cơng tác giáo dục  kỹ 
năng sống  cho trẻ   cịn hạn chế cho nên nội dung và phương pháp giáo dục kỹ 
năng sống cho trẻ cịn hạn chế .
Một số ít người lớn xung quanh trẻ chưa thực sự gương mẫu cho trẻ noi  
theo

* Khảo sát thực tiễn
    
Qua khảo sát điều tra 39 giáo viên, 60 phụ  huynh của 2 lớp mẫu giáo 5  
tuổi ở trường nhận thức về cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non cụ 
thể như sau:
Giáo viên
Phụ huynh
Tổng số : 39
Tổng số : 60
Mức độ
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất quan trọng
7
18
08
13
Quan trọng
9
23
12
20
Bình thường
19
59
35
58
Khơng quan trọng

0
0
05
9
 
Qua kết quả điều tra  ở bảng trên cho thấy: việc nhận thức về tầm quan  
trọng của việc giáo dục kỷ năng sống cho trẻ đa số giáo viên và phụ huynh quan 
tâm
        Qua   khảo   sát   một   số  kỹ  năng   sống   ở   30   trẻ   của     lớp   mẫu   giáo   4 
tuổi (Thời điểm tháng 9 năm 2018) kết quả như sau :
Trẻ trả lời câu  Trẻ trả lời  Trẻ khơng 
hỏi đúng
câu hỏi sai
trả lời
TT
Số trẻ % Số trẻ % Số trẻ %
70
7
32,3
02
6,7
01 Con có biết những ngun nhân  21
4
Hệ thống
câu hỏi đàm thoại


02
03
04

05
06
07
8

gây ơ nhiễm nguồn nước là gì?
Làm thế  nào để  bảo vệ  nguồn 
nước sạch ?
Trồng cây xanh để làm gì ?
Điều gì sẽ sảy ra khi mọi người 
khơng bỏ rác vào thùng rác
Khi thấy bạn khạc, nhổ bừa bãi 
cháu sẽ làm gì ?
Ngun   nhân   các   phương   tiện 
giao   thông   làm   ô   nhiễm   mơi 
trường là gì ?
Cháu   xem   tranh   và   gạch   bỏ 
những hành vi sai về bảo vệ mơi 
trường ở trường mầm non
Cháu đã làm gì? để  bảo vệ  mơi 
trường của lớp, của trường sạch  
sẽ ?

24

80

4

13,3


01

3,3

26

86,6

4

13,3

0

0

27

90

01

3,3

0

0

24


80

02

6,6

04

13,3

23

76,6

04

13,3

03

10

27

90

2

6,6


01

3,3

26

86,6

03

10

01

3,3

 

Qua kết quả khảo sát ban đầu cho thấy t hực trạng việc dạy trẻ  kỹ năng 
sống ở trường mầm non chưa được sự chỉ đạo cụ thể ban giám hiệu nhà trường  
và giáo viên trong tồn trường. Nhà trường chỉ  tập trung chỉ  đạo việc dạy trẻ 
theo chương trình giáo dục mầm non mới chưa coi trọng việc dạy trẻ   kỹ năng 
sống cho học sinh nên việc chỉ đạo giáo viên cịn chung chung về nội dung cũng 
như các hình thức và phương pháp dạy trẻ, đa số giáo viên cịn mơ hồ trong việc 
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, chủ yếu dạy trẻ theo chương trình với các 
chủ đề trong năm, việc lồng ghép giáo dục kỷ năng sống cho học sinh giáo viên 
cịn lúng túng hoặc nội dung giáo dục chưa cụ  thể  và 60% giáo viên cho rằng 
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là bình thường chỉ  có 40% giáo viên 
cho rằng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là quan trọng.  Lập kế hoạch giáo 

dục kỹ năng sống tích hợp theo chủ  đề  trong năm học chưa linh hoạt và  điều 
kiện thực tế  nhà trường. Kỹ năng sống của  học sinh cịn nghèo nàn  đa số trẻ 
cịn chưa biết cách ứng xử với các tình huống bất thường xảy ra cũng như chưa  
biết cách giao tiếp ứng xử có văn hóa với người thân và mọi người trong xã hội. 
Phụ  huynh   nhận   thức được tầm quan trọng của   việc dạy  kỹ  năng sống cho 
con nhưng   chưa   thường xun phối hợp với giáo viên chủ  nhiệm để  cùng 
thống nhất giáo dục kỹ năng sống cho con về nội dung cũng như phương pháp. 
Một số phụ huynh chưa biết nội dung sẽ dạy gì và dạy như thế nào, đối với trẻ 
các kĩ năng sống cịn hạn chế  qua việc  ứng sử  giao tiếp, chưa biết cách cảm 
thông chia sẻ  hợp tác với các bạn với người lớn hoặc kỹ năng tự  phục vụ  hay  
tự bảo vệ bản thân chưa biết cách.
5


Trước những khó khăn đó bản thân tơi băn khoăn suy nghĩ đưa ra các giải  
pháp tốt nhất để chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 
ở trường mầm non.
2.2. Các giải pháp
Trong q trình nghiên cứu đề tài và qua thực tế, tơi đã thực hiện các biện 
pháp chung để giải quyết vấn đề như sau:
* Giải pháp 1. Bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên để nâng cao nhân  
thức cho giáo viên về  u cầu, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ  
năng sống cho trẻ mầm non.
Bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên về  giáo dục kỹ  năng sống: Thơng 
qua các buổi sinh hoạt tổ chun mơn, xây dựng các tiết học mẫu lồng ghép giáo 
dục kỹ năng sống cho giáo viên dự và rút kinh nghiệm. Xây dựng giáo viên điểm 
và lớp điểm cho tồn trường học tập, bồi dưỡng giáo dục   kỹ  năng sống cho 
giáo viên qua thao kỷ năng sống cho trẻ mầm non. Thơng qua các hình thức bồi 
dưỡng này để  giúp cho giáo viên nhận thức đúng đắn về: u cầu­ Nội dung ­  
Hình thức cũng như  phương pháp giáo dục trẻ  kỹ  năng sống để  áp dụng vào 

dạy trẻ kỹ năng sống hàng ngày đạt hiệu quả cao.
* Giải pháp 2. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép  giáo dục kỹ năng sống cho  
trẻ thơng qua các hoạt động trong ngày cụ thể như:
Thơng qua giờ đón và trả  trẻ: Cơ trị chuyện hoặc kể cho trẻ nghe các câu 
chuyện thơng qua đó giáo dục và khắc sâu các kỹ năng sống cho trẻ: Ví dụ : Cơ 
hỏi trẻ  kỹ năng  ứng xử: Hơm qua nghỉ   ở  nhà con làm gì?  Ở  nhà chơi như  thế 
nào là an tồn nhất? Khi đi thăm người ốm cùng bố  mẹ con phải như thế nào? 
Kể  cho trẻ  nghe các câu chuyện mang tính giáo dục  kỹ  năng sống như: Tích 
Chu, ba cơ gái , bác gấu đen và 2 chú Thỏ …..
Thơng qua hoạt động ngồi trời: Thơng qua hoạt động này chỉ  đạo giáo 
viên bằng các đối tượng trẻ được quan sát, cơ tận dụng các cơ hội để  giáo dục  
kỹ năng sống cho trẻ. Ví dụ : Khi cho trẻ thăm quan khu di tích lịch sử giáo viên 
phải dạy cho trẻ biết tri ân các anh hùng liệt sĩ, khơng vứt rác thải các nơi cơng  
cộng, khơng ngắt lá bẻ cành cây các khu vui chơi, khu di tích …
 
Thơng qua hoạt động vui chơi: Trẻ  mầm non chơi mà học ­ Học bằng  
chơi .  Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Hoạt động 
chơi được tổ  chức đáp  ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo 
dục, trong đó có nội dung giáo dục kỷ năng sống nên giáo viên lồng ghép giáo 
dục các kỹ năng sống thơng qua nội dung từng trị chơi đặc biệt là các trị chơi  
phân vai . Vi dụ  : Trị chơi bác sĩ: qua trị chơi này cơ giáo dạy trẻ  biết cảm 
thơng chia sẻ với người  ốm, với người thiệt thịi …
Thơng qua hoạt động lao động ­ vệ  sinh: Giáo dục trẻ  đi đại tiện, tiểu  
tiện đúng chỗ và khi đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ  sinh được dùng để 
ngăn điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận thức được khả năng của mình, 
6


góp phần tham gia vào lao động thực sự  của người lớn và các bạn cùng tuổi  
nhằm bảo vệ mơi trường và trường mầm non sạch, đẹp . . .

 
Lao động chăm sóc vật ni, cây trồng: đây chính là những việc làm tốt  
cho mơi trường, ngồi ra cịn hình thành lịng tự hào ở trẻ khi được góp cơng sức 
của mình vào việc làm cho mơi trường xanh ­ Sạch ­ đẹp thơng qua các hoạt 
động này Giáo viên giáo dục trẻ các kỹ năng tự phục vụ bản  thân, kỹ năng biết 
bảo vệ  bản thân khi có nguy hiểm. Ví dụ: Khi trẻ  trong phịng vệ  sinh sàn nhà 
thường rất trơn thì phải làm như thế nào?
Hoạt động vệ sinh: Dọn đồ  chơi, dọn dẹp chỗ  chơi, lau bụi bẩn, rửa đồ 
chơi, dội nước sau khi đi vệ sinh khi đi vệ sinh, vứt rác vào đúng nơi quy định, 
khơng hị hét, nói to, khơng nhổ  nước bọt  ở  những nơi đơng người, biết chăm  
sóc bảo vệ cây cối, các con vật quanh nơi mình ở. Thực hiện đúng lịch vệ sinh.  
Trẻ  biết phân loại rác, sống tiết kiệm: Giữ  gìn đồ  chơi, đồ  dùng, tiết kiệm 
điện, nước trong sinh hoạt  ở  lớp và  ở  nhà: Tắt điện, hoặc nhắc người lớn tắt  
điện, tắt quạt khi khơng sử  dụng, dùng chậu, cốc lấy nước khơng đẻ vịi nước  
chảy liên tục khi đánh răng, rửa mặt. . . Biết cùng cơ làm đồ  dùng, đồ  chơi từ 
các ngun vật liệu phế  thải, biết giữ  gìn quần áo, tay chân sạch sẽ, trẻ  tham 
gia qt dọn sân trường.
* Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống  
và  tích hợp các nội dung hoạt giáo dục trẻ  kỹ  năng sống   vào các chủ  đề  
giáo dục trong năm học.
 
Căn cứ  vào mục đích yêu cầu cầu và nội dung của chủ  đề  để  lựa chọn 
nội dung giáo dục kỹ năng sống  tích hợp một cách hợp lý và lập kế  hoạc cụ 
thể chi tiết các kĩ năng sống lồng ghép phù hợp vào chủ đề
Các nội dung giáo dục kỹ năng sống  được cụ thể hố vào các chủ đề như 
sau:
+ Đối với chủ đề : Trường mầm non, bản thân, gia đình, Trường tiểu học
  
Hiểu mơi trường trường mầm non bao gồm: Các phịng nhóm, sân vườn, 
cống rãnh, các đồ dùng của lớp  và của các nhân, các đồ dùng của lớp và của cá 

nhân cơ và trẻ, đồ chơi…
 
Phân biệt mơi trường sạch và bẩn  ở  trường mầm non và gia đình : Mơi 
trường sạch (Ngăn nắp, đủ  ánh sáng, khơng có bụi, khói, mùi hơi, nấm mốc,  
tiếng ồn, nhiều cây xanh). Mơi trường bị ơ nhiễm (các đồ  dùng sắp xếp khơng 
ngăn nắp, bụi bẩn, mơi trường bị  ơ nhiễm bởi rác, nước thải sinh hoạt của 
người lớn và trẻ, tiếng ồn, các hố chất, phân người và vật ni)
Xây dựng mơi trường bằng hành vi phù hợp: (Vứt rác đúng nơi quy định, 
khơng khạc nhổ  bừa bãi, mạng nhện, lau bụi các đồ  dùng, lau bụi cửa sổ, sắp 
xếp các đồ dùng ngăn nắp, u q, giữ gìn, bảo vệ chăm sóc đồ dùng các nhân 
và đồ  dùng gia đình và trường mầm non, chăm sóc các con vật ni và các cây 
trồng ở gia đình và trường mầm non: lau lá, tưới nước, xới đất. . .)
7


Lao động hàng ngày: Trực nhật phịng ăn, góc thiên nhiên, chuẩn bị  giờ 
học. .  Biết q trọng và giữ  gìn đồ  dùng, đồ  chơi và áo quần sạch sẽ  và dùng  
lâu bền
Các hoạt động giải trí bằng những phương tiện khác nhau và mỗi người 
cần chú ý bảo vệ chúng khi sử dụng. Có ý thức tiết kiệm nước trong sinh hoạt  
hàng ngày. Trẻ biết suy nghĩ và giải quyết vấn đề trong cuộc sống có liên quan 
đến bảo vệ  mơi trường: điều gì sẽ  sảy ra khơng bỏ  rác vào thùng rác, ra khỏi 
phịng phải tắt, rửa tay trước khi ăn, ăn chín, uống chín, đeo khẩu trang khi đi 
ngồi đường, khi ngửi thấy mùi lạ khơng ăn, khơng uống, khơng uống nước pha 
nhiều phẩm màu. . .
Khơng cho trẻ chơi các thứ độc hại ( hố chất, các đồ dẽ vỡ, sách , truyện 
tranh và đồ chơi phản tác dụng giáo dục. . . ) Giáo dục trẻ biết cách ứng xử với 
người lớn , biết cách xưng hơ phù hợp với từng đối tượng: Ơng bà, bố  , mẹ cơ  
giáo , bạn bè . dạy trẻ nghe và trả lời điện thoại
+ Đối với chủ đề: Nghề nghiệp 

Giáo dục trẻ biết trong xã hội có nhiều nghề , nghề nào cũng cao q giúp  
ích cho xã hội thơng qua giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp và kỹ năng chia sẻ
 Liên hệ một số nghề gần gũi xung quanh trẻ có thể làm gì để và giúp đỡ 
các bác cơng nhân đỡ  vất vả. Ví dụ: trẻ  và mọi người khơng vứt rác, khơng  
phóng uế  bừa bãi để  người cơng nhân qt dọn đường phố  đường phố  đỡ  vất  
vả hơn.
+ Chủ đề: Tết và mùa xn
Giáo dục trẻ  kỷ  năng giao tiếp và  ứng sử  có văn hóa qua việc thăm hỏi  
chúc tết, giáo lục trẻ  các lễ  nghi, truyền thống văn hóa, đi chùa, đi chơi cơng  
viên khơng ngắt hoa, lá, bẻ  cành. Dạy trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi đi chơi : 
Đường trơn, mưa, gió, an tồn giao thơng
 
+ Chủ đề : Các hiện tượng tự nhiên
Giáo dục trẻ kỷ năng tự bảo vệ bản thân: khi đi dưới trời mưa, trời nắng,  
khi có sấm sét có bão , biết chia sẻ, cảm thơng với người khác khi bị  tai nạn ,  
thiên tai, 
Gió, tác dụng của gió mạnh ( gió mạnh làm cho đường phố  bụi có hại cho sức  
khoẻ  con người, làm bẩn nhà cửa, đồ  dùng. Gió mạnh, Bão có thể  làm đổ  cây  
cối nhà cửa, các cơng trình xây dựng, các phương tiện giao thơng đi lại khó 
khăn. Các cách phịng tránh gió: Đội mũ, bịt khăn khi đi đường, mặc ấm khi có 
gió rét, khi có giơng bão phải địng kín cửa.
Tác hại của nắng, mặt trời: Nắng gay gắt làm cho con người, con vật khó  
chịu, nắng nhiều có thể làm cho cháy da. Nắng nóng q làm cho cây bị héo, trẻ 
em mắc  một số  bệnh nguy hiểm như: Sốt cao, viêm não... Con người ra nắng 
lâu dể  bị  cảm nắng,  đau  đầu. Những biện pháp chống nắng: Con người ra  
đường đội mũ, nón, bịt khăn che mặt, mặc áo chống nắng, đi găng tay, khơng ở 
ngồi trời lâu, trồng nhiều cây xanh lấy bóng mát
8



Hạn hán: Cách phịng chống hạn hán: Đào hồ chứa nước, đào mương dẫn  
nước, khoan giếng, dùng nước tiết kiệm...
Mưa: Cách tránh mưa, khơng chơi đùa dưới mưa, khi đi dưới mưa phải  
đội mũ, nón, mặc áo mưa, khi trời mưa to sấm sét khơng đứng gốc cây to, khơng 
cầm những vật bằng sắt...
Bão lũ: Giáo dục trẻ  cách phịng chống bão lũ: Khi có bão phải đóng kín  
cửa, chặt bớt cành cây to, sau khi mưa lũ cần vệ  sinh, để  tránh dịch bệnh.  
Ngun nhân gây ra lũ lụt: Con người chặt phá rừng làm cho nước chảy nhanh  
từ rừng về. Cách chống lũ: Trồng cây gây rừng, khơi thơng dịng chảy khơng đổ 
rác thải xuống ao, hồ, sơng...Ngồi việc giáo dục trẻ có kỹ năng tự bảo vệ bản  
thân thì cịn giáo dục trẻ  có kỹ  năng biết tỏ  thái độ  với những việc nên làm và  
việc khơng nên làm để bảo bệ thiên nhiên tạo mơi trường sống an tồn cho mọi 
người.
+ Chủ đề thế giới động vật và thực vật
 Con vật và cây cối có ích cho con người: Thức ăn, thuốc chữa bệnh, làm 
quần áo, đồ dùng,đồ chơi, giúp con người vận chuyển hàng hố, là phương tiện 
giải trí...Cây cối làm giản ơ nhiễn mơi trường: Giảm bụi, tiếng  ồn, chất độc 
hại, giảm nhiệt độ  ngày hè...vì vậy con người cần chăm sóc bảo vệ    vật ni 
cây trồng khơng bẻ hoa, ngắt lá cành cây nơi cơng cộng.
 Quan tâm đến động vật: Cho ăn, uống, làm vệ sinh chuồng tạo điều kiện  
gần giống với thiên nhiên cho động vật ni,. . và biết phản đối những người 
săn bắn thú rừng và động vật q hiếm. Giáo dục trẻ   kỹ năng rửa tay trước khi 
ăn hoa quả.
+ Chủ đề phương tiện và luật giao thơng
Giáo dục trẻ khơng vứt rác xuống lịng đường, xuống sơng khi đi trên các 
phương tiện giao thơng, khơng chơi dưới lịng đường và đường sắt, kỹ năng tự 
bảo vệ  bản thân khi đi trên các phương tiện giao thơng và cách  ứng xử  có văn 
hóa khi đi trên các phương tiện giao thơng, kỹ năng thực hiện các luật giao thơng 
bắt buộc.
+ Chủ đề : Q hương ­ Đất nước – Bác Hồ

Dạy trẻ biết địa danh nơi trẻ sống, tình cảm quan hệ hàng xóm, dịng tộc  
họ  hàng, người thân. Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ngành nghề  truyền 
thống. Biết cảm thơng chia sẻ  với mọi người trong cộng đồng. Có ý thức giữ 
gìn khi thăm quan các khu di tích, các danh lam thắng của q hương, đất nước. 
Giáo dục trẻ biết u kính Bác Hồ vị lãnh tụ của dân tộc.
* Giải pháp 4. Giáo dục trẻ kỹ năng sống thơng qua hoạt động lễ hội:
 
Thơng qua việc tổ chức lễ hội như: “Hội vui xn” “Tết trung thu” “Tết  
thiếu nhi” hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ  hành vi tích cực. Trẻ tự  hào về 
một số điệu múa, bài hát, truyện cổ tích, món ăn truyền thống của từng vùng ở 
từng ngày lễ. Giáo dục trẻ biết sống chung với người khác, chấp nhận sự khác 
nhau của mỗi người, chia sẻ, gúp đỡ, sống có quy tắc, tổ chức theo u cầu của  
xã hội, biết bảo vệ, giữ gìn mơi trường và địa danh nơi diễn ra lễ hội.  Giáo dục 
9


trẻ  biết u q, bảo vệ  duy trì các nghề  truyền thống của địa phương. Biết  
được danh nhân, biết phong tục, lối sống của một số  dân tộc,  ảnh hưởng của 
văn hố đối với mơi trường thiên nhiên và cuộc sống con người. Giáo dục trẻ 
biết  ứng phó hợp lý với các tình huống sảy ra trong cuộc sống, biết tự bảo vệ 
bản thân khi tham gia lễ hội (khơng chen lấn, xơ đẩy bạn, biết chia sẻ  nhường 
nhịn bạn, biết ứng phó khi lạc cha mẹ ở lễ  hội)
                   * Giải pháp 5: Thành lập trang Website và sử  dụng trang Website : 
                   Lập trang Website của nhà trường và thường xuyên truy cập để  nắm 
bắt thông tin đồng thời đưa các nội dung tuyên truyền thông qua trang Website. 
Tôi đã tự  mình xây dựng kế  hoạch cho cá nhân là hàng tháng phải có bài tun 
truyền về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, vận động giáo viên đăng ký thành viên  
và đưa lên các bài viết và các tài liệu liên quan đến giáo dục kỹ  năng sống cho 
trẻ. Đến   nay   số   lượng   bài   viết,   bài   đăng   và   tải   lên   trên   trang   Web   của 
trường tương đối phong phú, trong đó có trang về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 

tơi đã đưa lên những nội dung: Dạy trẻ  biết dùng lời cảm  ơn, xin lỗi; Dạy trẻ 
kỹ  năng biết chào hỏi lễ  phép, dạy trẻ  kỹ  năng vệ  sinh cá nhân, lao động tự 
phục vụ….
Với các nội dung tương đối phong phú nên được mọi thành viên tham gia 
đơng và tơi thấy đây cũng là biện pháp tun truyền có hiệu quả  và rộng khắp  
cho mọi đối tượng. 
        * Giải pháp 6: Chỉ đạo giáo viên xây dựng mơi trường giáo dục kỹ năng  
sống cho trẻ.
         Việc xây dựng mơi trường giáo dục rất quan trọng, góp phần thực hiện  
đạt 
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tơi đã chú trọng đến cơng tác xây dựng mơi trường  
nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
VD:  Trước  mỗi  lớp học có  bảng tun  truyền các  bậc cha mẹ  vớ  tiêu  đề 
“Những điều phụ  huynh cần biết” trong đó gồm có các nội dung như: Danh 
sách 
trẻ, kết quả  theo dõi cân đo hàng tháng, định kỳ, kết quả  khám sức khỏe, các 
nội 
dung tuyên truyền về  dịch bệnh, về  giáo dục kỹ  năng sống theo chủ  đề... Các  
nội 
dung được trang trí đẹp mắt và nổi bật gây được sự  chú ý của các bậc phụ 
huynh khi đưa đón trẻ.
         Trong lớp, chỉ đạo giáo viên trang trí các góc mở cho trẻ được trải nghiệm  
và tham gia hoạt động. Ví dụ mảng tường trên lớp tơi chỉ đạo trang trí các hình 
ảnh 
làm nổi bật chủ đề, bên cạnh đó có mảng tường được cắt bằng các ơ bóng kính 
cho   trẻ   tự   ghép   các   hình   ảnh   vào...   Góc   mừng   sinh   nhật   bé,   giáo   viên  
trang trí các hoạt tiết biểu tượng cả  từng tháng và cho sinh ghép hình  ảnh của 
mình vào. Chỉ  đạo tổ  chức các buổi biểu diễn văn nghệ  vào cuối chủ  đề  của 
10



lớp,
 
tổ 
chức giao lưu các lớp với nhau, tổ  chức mừng sinh nhật một nhóm trẻ  ... Qua  
đó 
trẻ  rất hứng thú và thơng qua các hoạt động đó nhằm giáo dục kỷ  năng sống  
cho trẻ một cách rất nhẹ nhàng và có hiệu quả.
Đối với các góc khác trong lớp, tơi đã cho giáo viên xây dựng dưới dạng 
mở để cho trẻ cùng khám phá, trải nghiệm và giúp cơ trang trí.... 
* Giải pháp 7. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh cùng thống nhất giáo  
dục trẻ kỹ năng sống
 Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và 
gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non . Giáo viên là người  
đại diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo 
ra mơi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách của 
trẻ. Đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong cơng 
tác chăm sóc và giáo dục trẻ em tạo nên sự thống nhất giáo dục trẻ giữa  hai lực 
lượng. Giáo viên cần tun truyền với phụ  huynh giáo dục trẻ  kỹ  năng sống 
trong thời gian trẻ  ở nhà bằng các phương pháp trị chuyện, tạo các tình huống 
giả  định, kể  các câu chuyện mang tính giáo dục,cách  ứng xử  với người thân 
trong gia đình
           2.3. Kết quả đạt được:
Trong năm học  2018 ­ 2019 với các biện pháp chỉ  đạo giáo dục kỹ năng 
sống cho trẻ trong nhà trường và đã đạt được những kết quả như sau:
Nâng cao nhận thức của các cấp các ngành về  cơng tác giáo dục mầm  
non. Trình độ  nghiệp vụ  tay nghề  và kỹ  năng tư  vấn tun truyền kiến thức  
kiến thức ni dạy con theo khoa học nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói 
riêng của  đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường được nâng lên rõ  
rệt.

Nhận thức của phụ  huynh về  cơng tác giáo dục mầm non, sự  phối hợp  
chặt chẽ với nhà trường cùng ni dưỡng ­ Chăm sóc và giáo duc các cháu cũng 
như giáo dục kỹ năng sống cho trẻ   ngày càng được nâng cao và duy trì thường 
xun. Phụ huynh rất tin tưởng vào nhà trường sẵn sàng chia sẻ và hợp tác trong 
mọi hoạt động của nhà trường.
Các kỹ năng sống  của học sinh tồn trường về xã hội và bản thân  được 
hình   thành   và   nâng   cao   rõ   rệt   cụ   thể:   Qua    khảo   sát   60   trẻ   của   2   lóp   4 
tuổi  thơng qua hệ  thống các câu hỏi đàm thoại về  nội dung các  kỹ năng sống 
của trẻ mầm non kết quả như sau:
Tốt
T
T

Nội dung

Khá

Số 
Số 
tr % tr %



11

Đạt u 
cầu

Khơng 
đạt u 

cầu

Số 
trẻ

Số 
trẻ

%

%


01 Kỹ năng tự bảo vệ bản thân
24 40 18 30
02 Kỹ năng giao tiếp với người lớn   27 45 20 33
Kỹ năng lao động tự phục vụ bản 
03
32 53 18 30
thân

16
12

27
20

2
1


3
2

10

17

0

0

 
Kết quả đánh giá trẻ theo bộ chuẩn của bộ giáo dục ban hành: 100% trẻ 
của trường đạt các chỉ số phát triển.
Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ  chơi   nhà trường ngày 
càng được tăng cường, đáp  ứng nhu cầu học tập vui chơi, ăn, ngủ  tại trường 
cho trẻ.
Chất lượng chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ của nhà trường được tăng lên  
rõ rệt, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao.

3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết sức quan trọng và cần 
thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong  
cuộc sống, trẻ được bắt đầu làm quen với các kỹ năng như giao tiếp, thích nghi, 
khám phá thế giới xung quanh, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng tạo niềm 
vui, tự  bảo mình, kỹ  năng làm việc nhóm, và kỹ  năng tự  quyết một số  tình 
huống phù hợp với lứa tuổi. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường 
mầm non có một ý nghĩa rất lớn trong sự hình thành con người của trẻ sau này.
Giáo dục kỷ  năng sống cho trẻ  mầm non nhằm giúp trẻ  phát triển tồn  

diện về  thể chất, ngơn ngữ, nhận  thức, thẩm mĩ và tình cảm xã hội để  chuẩn 
bị  tốt cho trẻ  vào học trường phổ  thơng. Mỗi nhóm lớp mỗi học sinh trong 
trường mầm non được coi như  một tế  bào của cơ  thể  nhà trường. Chất lượng 
chăm sóc và giáo dục của từng trẻ  góp phần tạo nên chất lượng giáo dục chung 
của nhà trường . 
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non từng bước nâng cao chất lượng  
chăm sóc giáo dục trẻ chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường phổ thơng và sư  phát  
triển sau này của trẻ   việc nâng cao trình độ  nghiệp vụ  tay nghề  cho đội ngũ  
giáo viên trong trường mầm non là rất quan trọng và rất cần thiết vì giáo viên 
mầm non là chủ  thể trực tiếp của q trình chăm sóc và giáo dục trẻ, họ  là lực 
lượng chủ  yếu, là nhân vật trung tâm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà 
trường vì thế  giáo viêm mầm non là nhân tố  quyết định trực tiếp chất lượng  
giáo dục mầm non. 
 Qua nghiên cứu đề tài này tơi thấy đem lại hiệu quả thiết thực trong việc 
giúp trẻ phát triển tồn diện cuẩn bị tốt cho trẻ về tâm thế  để  vào học trường 
12


phổ thơng và sự phát triển sau này của trẻ, đạt mục tiêu giáo dục mầm non, góp 
phần nâng cao trình độ quản lý, trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ quản 
lý và giáo viên. Tăng cường cơ  sở  vật chất, làm thay đổi nhận thức của phụ 
huynh học sinh về  giáo dục  tồn diện cho trẻ, chất lượng chăm sóc giáo dục 
của nhà trường  được nâng lên rõ rệt tạo niềm tin trong phụ huynh học sinh góp  
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ  năm học và đưa nhà trường từng bước đi 
lên               
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
 Đối với sở GD & ĐT hàng năm cần cấp, phát  tài liệu, đồ dùng, tranh ảnh 
phục vụ  cho cơng tác tun truyền kiến thức giáo dục mầm non với  các bậc  
phụ huynh cho các trường mầm non.
 Uỷ   ban   nhân   dân   huyện   Lệ   Thủy   quan   tâm   đầu   tư   kinh   phí   cho   các 

trường mầm non để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng cơng tác  
chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới  
và u cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Phịng giáo dục đào tạo cần tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các  
lớp tập huấn về chun mơn nghiệp vụ  đặc biệt là việc rèn kỹ  năng sống cho 
trẻ mầm non
Ban giám hiệu nhà trường tăng cường  bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ 
cho giáo viên. Tham mưu với các cấp các ngành tăng cường đầu tư kinh phí mua 
sắm cơ  sở  vật chất trang thiết bị, đồ  dung dạy học   và đồ  chơi cho trẻ   đảm 
bảo nhu cầu chăm sóc­ ni dưỡng và giáo dục trẻ theo hướng hiện đại đáp ứng 
u cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
 Đối với giáo viên: u nghề  có tinh thần đồn kết và trách nhiệm cao 
trong cơng việc. u thương trẻ  như  chính con em ruột thịt của mình, ln tự 
học, tự  rèn,nâng cao trình độ  chun mơn nghiệp vụ, làm tốt cơng tác tun  
truyền kiến thức ni dạy con theo khoa học  với các bậc phụ  huynh và cộng 
đồng.
 Đối với phụ  huynh học sinh: Quan tâm đến con, phối hợp chặt chẽ  với  
giáo viên chủ nhiệm lớp với nhà trường cùng thống nhất chăm sóc­ ni dưỡng 
và giáo dục trẻ  theo khoa học nói chung và giáo dục trẻ  kĩ năng sống nói riêng 
 giúp trẻ phát triển tồn diện để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường phổ thơng. 
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ đã giúp tơi đạt được kết quả cao trong  
việc Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mầm non. Tơi biết rằng những kinh 
nghiệm này của cá nhân tơi chưa phải hồn thiện và khoa học nên tơi rất mong  
được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp cũng như cấp trên để giúp tơi chỉ đạo  
đội ngũ rèn kỷ năng sống cho trẻ mầm non ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.

13




×