UBND QUẬN THANH XN
-------***-------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIẾT ĐOẠN VĂN
NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 2
Mơn
Cấp học
Tên tác giả
Đơn vị cơng tác
Chức vụ
: Tiếng Việt
: Tiểu học
: Lại Thị Quỳnh Hoa
: Trường TH Khương Đình
: Giáo viên
NĂM HỌC 2018 2019
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Giáo dục có vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một dân tộc cũng như tồn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu trúc
xã hội,
đến các bộ phận đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội. Vì thế từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đến cơng tác giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và
phát triển đất nước.
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới với quyết tâm cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, thực hiện thắng lợi mục tiêu “ Dân giàu nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh”. Để thực hiện được điều đó địi
hỏi mỗi chúng ta phải có một nguồn lực, vừa có tài, vừa có đức, vừa có tri
thức cuộc sống. Nơi tạo ra những nền móng vững chắc cho q trình học tập
của mỗi con người chính là trường Tiểu học. Muốn vậy địi hỏi nhà trường
phải khơng ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Việc nâng cao chất lượng
2 | 2 2
dạy học trong các nhà truờng nói chung và trường Tiểu học nói riêng là vấn
đề trọng tâm của hoạt động giáo dục trong nhà trường.Vì đây là cấp học nền
móng: “Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí đức, thẩm mĩ
và thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cho học sinh nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Trong các mặt giáo dục ở Tiểu học thì Tiếng
Việt là cơng cụ giúp các em giao tiếp, nhận biết được vốn kiến thức của
nhân loại thành trí thức của riêng mình. Thơng qua Tiếng Việt giúp các em
nhận thức được các mơn học khác. Chẳng hạn, muốn giải một bài tốn thì
điều đầu tiên là các em phải đọc đầu bài sau đó bằng tư duy sự hiểu biết về
mơn học, các em trình bày bài giải qua nói, viết, giúp cho người khác hiểu
được bài làm của mình.
Trong trường Tiểu học, mơn Tiếng Việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với học sinh bởi nó là mơn học cung cấp cho các em những kiến thức cần
thiết trong giao tiếp hàng ngày. Nó giúp các em phát triển tồn diện, hình
thành ở các em những cơ sở của thế giới khoa học, góp phần rèn luyện trí
thơng minh, hình thành tình cảm, thói quen đạo đức tốt đẹp của con người
mới.
Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt
giúp các em hình thành 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân mơn Tập
làm văn trong mơn Tiếng Việt hội tụ đủ cả 4 kĩ năng trên. Nó là phân mơn
tổng hợp tồn bộ kiến thức đã học ở trong tuần từ các phân mơn: Tập đọc,
Tập viết, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu. Đối với học sinh lớp 2 thì
đây là một phân mơn khó. Bởi ở lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiểu
biết cịn hạn hẹp. Bên cạnh đó, cịn có một số khó khăn khách quan như điều
kiện hồn cảnh sống của học sinh ở địa bàn dân cư lao động nghèo, gia đình
khơng có điều kiện quan tâm đến các em, việc diễn đạt ngơn ngữ kém, việc
tiếp thu kiến thức khá chậm, học sinh nghèo vốn từ ngữ,…. Điều này ảnh
hưởng đến việc học tập nói chung, học phân mơn Tập làm văn nói riêng.Với
mục tiêu rèn học sinh ở cả bốn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết trong đó kĩ
năng viết “một đoạn văn ngắn" là u cầu cơ bản khá trọng tâm ở phân
mơn Tập làm văn lớp 2.
Phân mơn Tập làm văn ở Tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ
năng nói và viết. Thế nhưng hiện nay, đa số các em học sinh lớp 2 đều rất sợ
học phân mơn Tập làm văn vì khơng biết nói gì? Viết gì? Ngay cả bản thân
3 | 2 2
giáo viên đơi khi cũng khơng tự tin lắm khi dạy phân mơn này so với các mơn
học khác.
Trong chương trình Tập làm văn lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em
được làm quen với đoạn văn và được rèn kĩ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5
câu. Tơi dự giờ thăm hỏi một số lớp, tơi nhận thấy các em cịn lúng túng,
nhiều học sinh làm bài chưa đạt u cầu. Các em thường lặp lại câu đã viết,
dùng từ sai, cách chấm câu cịn hạn chế có em viết khơng đúng u cầu của
đề bài hoặc có những bài làm đảm bảo về số câu nhưng viết khơng đủ
ý.Việc dạy cho học sinh viết đoạn văn chính là q trình giáo viên khơi dậy
sự hiểu biết và cảm nhận của các em về người, vật và cuộc sống xung
quanh. Điều đó địi hỏi giáo viên dạy cho học sinh có cách tổ chức, sắp xếp
câu, ý sao cho lơgic, cách sử dụng từ chính xác và hay khi viết. Song thực tế
chỉ ra rằng một số học sinh lớp 2 khó nhận thức được việc sắp xếp ý (cảm
nhận của mình) theo trật tự đúng. Vốn sống của các em cịn hạn chế, do đó
khi diễn đạt học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Sự sắp xếp tổ chức câu trong
đoạn cịn rời rạc. Các câu độc lập về nội dung chưa có sự liên kết và lơgic …
Đơi khi các em cịn viết câu khơng rõ ý, từ lặp lại nhiều… Là một giáo viên
đứng lớp nhiều năm, tơi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để giúp các
em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản thân tơi ln cố gắng để tìm ra
những biện pháp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên tơi đã lựa chọn và viết Sáng kiến kinh
nghiệm với đề tài: “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 2 ” nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạyhọc phân mơn Tập làm văn lớp 2.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài góp phần khắc phục được hạn chế về cách viết một đoạn văn ngắn
với câu văn cộc lốc, khơng đúng ngữ pháp, hay câu văn khơng rõ ràng, sự sắp xếp
các câu văn khơng lơgíc...Qua đó bồi dưỡng lịng say mê u thích con người, cảnh
vật xung quanh các em.
Góp phần vào đổi mới cách dạy tiếng Việt, giúp học sinh có kĩ năng
viết đoạn văn ngắn trong phân mơn Tập làm văn lớp 2 theo hướng phát huy
tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
4 | 2 2
Từ cách đổi mới phương pháp dạy của thầy góp phần đổi mới cách
học của trị. Phát huy hết khả năng tự phát hiện của học sinh thơng qua cách
tổ chức câu, ý sao cho lơgíc, cách sử dụng từ chính xác và hay khi viết.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực tế để đánh giá tình hình viết văn của học sinh, tìm hiểu
ngun nhân dẫn đến tình trạng học sinh gặp khó khăn khi học phân mơn Tập
làm văn .
Từ những lý luận và kinh nghiệm thực tế để đưa ra các biện pháp giúp
học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trong các giờ Tập làm văn với 30 học sinh lớp
2E của Trường Tiểu học.
Nội dung, chương trình, Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, đặc biệt là
phân mơn Tập làm văn lớp 2 và một số tài liệu tham khảo.
Một số biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong
giờ Tập làm văn.
V. THÀNH PHẦN THAM GIA NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu:
Với khn khổ của một Sáng kiến kinh nghiệm, tôi nghiên cứu vấn
đề: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIẾT ĐOẠN
VĂN NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 2” . Trong đó làm sáng tỏ một số vấn
đề về lý luận và thực tiễn về việc dạyhọc phân mơn Tập làm văn lớp 2.
Qua đó đưa ra một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn
ngắn đượ c tốt.
Đối tượng điều tra, khảo sát, thực nghiệm
Nghiên cứu khảo sát thực trạng khối lớp 2 hiện nay nói chung, học sinh lớp
2A4 Trường Tiểu học nói riêng. Về kỹ năng viết đoạn văn cũng như tính tích
cực , tự giác, sáng tạo… của học sinh trong q trình học tập.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong q trình thực hiện đề tài này tơi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
1. Phương pháp điều tra:
5 | 2 2
Mục đích để tìm hiểu các phương pháp dạy học của giáo viên; tìm
hiểu tính tích cực nhận thức của học sinh.
2. Phương pháp thực nghiệm:
Dạy thực nghiệm tại lớp 2 A4 để đối chiếu kiểm nghiệm, đánh giá
hiệu quả nghiên cứu.
3. Phương pháp trực quan:
Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập…
Trao đổi với giáo viên – học sinh để tìm hiểu thực trạng dạy – học mơn Tập
làm văn.
VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Stt
1
Thời gian
Tháng đầu
2
Cuối học kỳ 1
3
Cuối năm học
Nội dung
Nghiên cứu chương trình
SGK, SGV, tài liệu tham
khảo để nắm được nội dung,
mức độ yêu cầu của môn
Tập làm văn.
Nghiên cứu phương pháp
dạy viết đoạn văn ngắn
nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh.
Dạy thực nghiệm theo biện
pháp đã đề xuất.
Biện pháp
Thu thập tài liệu, lấy ý
kiến giáo viên.
Tự nghiên cứu, rút kinh
nghiệm
Thực hiện hồn thành báo cáo Tổng kết, viết SKKN
PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 2, các em vừa chuyển hoạt
động chủ đạo từ vui chơi sang học tập. Các em hiếu động, ham chơi, sự tập
trung cho học tập và chú ý chưa cao. Tư duy của các em nặng về trực quan cụ
6 | 2 2
thể, tư duy trừu tượng chưa phát triển. Do đó, khi tổ chức dạy học, giáo viên
phải linh hoạt sáng tạo thì mới có hiệu quả.
Như chúng ta đã biết, ở lớp 1 học sinh mới chỉ dừng lại ở mức độ tập
nói hoặc viết câu có nội dung theo chủ đề bài học hoặc tìm tiếng nói có âm
vần vừa học. Các em được ghép tiếng và nói những câu đơn giản, riêng lẻ có
nội dung gần gũi với cuộc sống của các em hoặc ở các bài tập đọc. Đến lớp 2
các em đã phải viết đoạn từ 1 đến 3 câu rồi cao hơn từ 4 đến 5 câu kể về một
sự việc đơn giản mình cũng chứng kiến (tham gia) hoặc tả sơ lược về người,
vật xung quanh các em. Ở học kỳ I, chủ yếu các em được viết đoạn từ 3 đến
5 câu kể về người thân như: Cơ giáo, ơng, bà, anh, chị, em và rộng hơn là tồn
thể gia đình. Song đến học kỳ II các em được viết đoạn tả con vật (chim ), tả
cảnh (biển), tả cây cối, tả người (ảnh Bác Hồ). Tuần 34 và 35 học sinh được
kể về những việc làm mà bản thân chứng kiến hoặc tham gia ….
Xen kẽ giữa các bài tập có u cầu kể (tả) nói trên có 2 dạng bài kể (tả)
con vật được viết đầy đủ song sáo trộn trật tự câu nhằm mục đích củng cố về
liên kết câu, gắn kết ý …
Mở đầu ngay ở tuần 1, sách giáo khoa đã giới thiệu cách kể theo nội
dung tranh sau đó viết thành đoạn. Đây chính là hình thức giúp học sinh vận
dụng linh hoạt kỹ năng vốn hiểu biết khi học phân mơn kể chuyện vào viết
đoạn văn ngắn.
Ở tiểu học nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những phân mơn
có tầm quan trong đặc biệt ( ở lớp 1 các em chưa được học, lên lớp 2 học
sinh mới bắt đầu được học, được làm quen ).
Mơn tập làm văn giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt được phát
triển từ thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành bài
văn theo suy nghĩ của từng cá nhân. Tập cho các em ngay từ nhỏ có những
hiểu biết sơ đẳng đó cũng là rèn cho các em tính tự lập, tự trọng. Con người
văn hóa sẽ hình thành từ các em từ những việc nhỏ nhặt, tưởng như khơng
quan trọng đó.
Làm văn có nghĩa là tạo lập văn bản. Nhiệm vụ chính của phân mơn Tập
làm văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản. Ở đây thuật ngữ “
văn bản” được dùng để chỉ sản phẩm hồn chỉnh của lời nói trong một hồn
cảnh giao tiếp cụ thể. Đó khơng nhất thiết là một bài văn gồm nhiều câu;
nhiều đoạn; cũng khơng nhất thiết phải ở dạng viết; càng khơng phải chỉ là
loại văn kể chuyện hay miêu tả theo phong cách nghệ thuật. Trong hồn cảnh
7 | 2 2
giao tiếp cụ thể, sản phẩm lời nói mà một người tạo lập được có thể chỉ là
một câu chào, một lời cảm ơn hay một vày dịng thăm hỏi, chúc mừng trên
tấm thiếp….Đối với lớp 2, dạy Tập làm văn là trước hết là rèn luyện cho học
sinh kỹ năng phục vụ học tập và giao tiếp hàng ngày, cụ thể là:
*Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu, như: chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn,
xin lỗi, u cầu, khẳng định, phủ định, tán thành………
*Dạy một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống, như :khai bản tự
thuật ngắn, viết những bức thư ngắn, nhận và gọi điện thoại, đọc và lập
danh sanh sách học sinh, ………..
Cuối cùng cũng như các phân mơn và mơn học khác, phân mơn Tập làm
văn, thơng qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trao dồi cho học sinh
thái độ ứng xử có văn hóa, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, bồi dưỡng
những tình cảm lành mạnh cho các em
* Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em thực hành rèn
luyện các kỹ năng nói, viết,nghe phục vụ cho học tập và giao tiếp hàng ngày,
cụ thể :
Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu : chào hỏi, tự giới thiệu, cảm
ơn, xin lỗi….
Thực hành về kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày, như : viết
bản tự thuật ngắn, lặp danh sách học sinh, tra mục lục sách, ……….
Thực hành rèn kỹ năng diễn đạt ( nói, viết ),như : kể về người thân, tả
biển, tả cây cối, ……
Thực hành rèn kỹ năng nghe :
Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt hơn, gắn với
cuộc sống đời thường hơn và giúp học sinh hứng thú trong học tập.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, Hội cha mẹ học sinh.
Lớp học khang trang, cơ sở vật chất đầy đủ.
8 | 2 2
Học sinh đúng độ tuổi tương đối đồng đều, các em có đủ sách giáo khoa và
đồ dùng học tập.
2.Khó khăn:
Do đặc điểm tình hình địa phương là vùng nơng thơn, điều kiện kinh tế
khó khăn nên việc học của các em ít được phụ huynh quan tâm, cịn phó mặc
cho giáo viên. Do vậy, gây khơng ít khó khăn cho giáo viên, địi hỏi người giáo
viên phải tìm mọi cách để giúp đỡ các em. Qua thực tế giảng dạy và làm cơng
tác chủ nhiệm nhiều năm, tơi nhận thấy rằng, muốn học sinh viết tốt đoạn
văn, trước hết học sinh phải viết đúng u cầu và nhận thức được tầm quan
trọng của mơn Tập làm văn.
3.Thực trạng
a)Về kiến thức trong sách giáo khoa:
Nói chung kiến thức trong sách giáo khoa được sắp xếp một cách hợp lí,
lơgic đi từ đơn giản đến phức tạp, từ cách nhìn thực tế đến sự vận dụng vốn
sống, vốn hiểu biết để viết đoạn văn. Học sinh được dạy các kĩ năng kể (tả)
đơn giản. Song khơng phải kể lại hoặc tả lại câu chuyện cảnh vật theo nội
dung bài tập đọc dựa vào lời kể (tả) của tác giả mà các em được kể (tả)
những gì có và diễn ra trong cuộc sống xung quanh. Điều này đã phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong kĩ năng viết đoạn. Do đó, ta
có thể khẳng định rằng: Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 đặc biệt chú trọng tới
rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh.
b) Những khó khăn hạn chế khi dạy học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn.
Về phía giáo viên:
Một số giáo viên chưa coi trọng việc rèn viết đoạn văn cho học sinh
cách dạy của giáo viên cịn đơn điệu, lệ thuộc một cách máy móc vào sách
giáo viên, hầu như rất ít sáng tạo, chưa linh hoạt, chưa cuốn hút được học
sinh. Cách dạy của giáo viên có phần khn mẫu.
Ví dụ: Khi dạy học sinh bài Tập làm văn tuần 20 “ Tả ngắn về bốn
mùa ". Giáo viên đã hướng dẫn gợi mở các câu hỏi theo sách giáo khoa:
+ Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm ?
(Mùa hè bắt đầu từ tháng tư trong năm).
+ Mặt trời mùa hè như thế nào ?
(Mặt trời mùa hè rất chói chang).
+ Cây trái trong vườn như thế nào ?
9 | 2 2
(Cây trong vườn có rất nhiều hoa quả ).
+ Học sinh thường làm gì trong dịp nghỉ hè ?
(Học sinh thường được vui chơi trong dịp nghỉ hè).
Giáo viên chưa vận dụng kỹ năng tả “ Mùa Xn" của bài tập 1 vào
hướng dẫn bài tập 2. Sự dập khn máy móc như vậy dẫn đến bài viết của
học sinh là bốn câu thiếu lơgíc và sáng tạo, khơng phát huy được tính tích cực
của học sinh.
Khi trao đổi với giáo viên dạy lớp 2 về cách hướng dẫn học sinh làm
bài tập "Viết đoạn văn ngắn", đa số giáo viên đều trả lời rằng:
Bước 1: Học sinh đọc u cầu bài .
Bước 2: Giáo viên nêu u cầu của bài: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu,
các câu phải liên kết với nhau .
Bước 3 : Học sinh viết vào vở .
Bước 4 : Chấm chữa lỗi.
+ Gọi 1 hoặc 2 học sinh đọc bài viết.
+ Giáo viên chấm bài, chữa một số lỗi sai về câu từ .
Với cách hướng dẫn như trên học sinh khó có thể nhận ra nội dung
đoạn viết cần có những gì ? Liên kết câu như thế nào ? Cách diễn đạt làm sao
cho thốt ý… Đến bước 4 chấm lỗi như vậy chưa có kết quả thiết thực đối
với học sinh vì đối tượng học sinh lớp 2 các em dễ nhớ nhưng nhanh qn.
Do đó, cái sai của học sinh vẫn được lặp lại trong bài.
Về phía học sinh
Các em học sinh lớp 2 vốn sống cịn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt cịn
rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, viết văn câu cịn cụt lủn. Hoặc câu có
thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các từ ngữ được dùng về nghĩa cịn
chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lược,
đặc biệt là khả năng miêu tả.
Học sinh có hứng thú trong giờ Tập làm văn song chủ yếu tập trung
vào các bài tập làm miệng với các u cầu nói lời cảm ơn, xin lỗi, đáp lại lời
khẳng định, phủ định… Học sinh thích thú nói về các con vật, người, quang
cảnh và những gì diễn ra xung quanh. Song vốn từ các em cịn chưa nhiều, kỹ
năng diễn đạt bằng ngơn ngữ viết của học sinh cịn hạn chế nên đơi khi các
em chưa nhận ra được sự khác biệt giữa các ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.
Ví dụ: Khi học bài tập làm văn tuần 10: Dựa theo lời kể bài 1 hãy viết
một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về ơng, bà hoặc người thân của em.
10 | 2 2
Bài viết của học sinh :" Bà em đã lên 65 tuổi rồi . Da mịn màng. Tóc dài
óng ả. Bà cho em ăn bánh. Bà rủ em đi chợ sau đó hai bà cháu lại đi chơi."
Học sinh thường viết theo ý hiểu bằng ngơn ngữ của mình cho nên câu
văn chưa giàu hình ảnh, dùng từ chưa phù hợp.
Ví dụ: Cũng viết đoạn văn ngắn kể về ơng, bà hoặc người thân ở bài
tập làm văn nói trên có một học sinh viết: "Ơng đã già, 70 tuổi. Nghề là thợ xây.
Hơm nào ơng cũng đi tập thể dục vào sáng sớm."
Một số bài viết của học sinh cịn lộn xộn về câu, ý, dùng từ chưa
đúng vào văn cảnh, câu rời rạc thiếu sự liên kết.
Ví dụ: Đây là đoạn văn của một học sinh khi viết đoạn văn tả về một
lồi chim mà em thích ( Tập làm văn tuần 21) như sau:
" Những ngày đi học về em cảm thấy rất nhớ nó. Mỏ nó mượt và nó hót
rất hay. Em rất thương nó và nó đẹp. Bộ lơng nó mượt. Hình dáng của con bồ
câu rất thích thú".
Đơi khi học sinh viết câu dùng cụm từ so sánh để diễn tả nội dung
song sự so sánh ấy rất khập khiễng.
Ví dụ
: Khi viết đoạn văn kể về bà có em viết : "Da mặt bà em nhăn nheo
như quả bưởi héo".
Có em lại viết “Mỗi khi bà cười để lộ vài chiếc răng sữa trơng rất
dun.”
Một lỗi nữa mà học sinh hay mắc là trả lời theo kiểu nắp đi cho
nên câu văn thiếu sự hấp dẫn, sinh động.
V í dụ
: Khi dạy bài Tập làm văn tuần 8 để viết đoạn văn kể về cơ giáo
(thầy giáo) cũ của em sách giáo khoa có mấy câu hỏi gợi ý trong đó có câu
hỏi:
+ Tình cảm của cơ đối với học sinh như thế nào?
+ Em nhớ nhất điều gì ở cơ ( thầy)?
+ Tình cảm của em đối với thầy (cơ) như thế nào?
Có em viết như sau : Tình cảm của cơ đối với em rất tốt. Em nhớ nhất
điều là cơ giáo rất dịu dàng và viết chữ rất đẹp. Tình cảm của em đối với cơ
rất kính trọng.
c) Ngun nhân của thực trạng
Do học sinh chưa có kỹ năng quan sát.
Do tâm lý lứa tuổi, do chưa được rèn luyện thường xun nên các em chưa
có cách quan sát cụ thể chi tiết. Các em chỉ quan sát thống qua, hời hợt, thậm
11 | 2 2
chí có em cịn khơng để ý đến đối tượng cần quan sát. Thêm vào đó khả năng
tưởng tượng cịn hạn chế, thiếu vốn sống thực tế. Do vậy khi vi ết đoạn văn
cịn có những câu văn lạc lõng khơng sát thực với u cầu của đề bài.
Chưa biết dùng từ, đặt câu
Vốn từ của học sinh lớp 2 cịn nghèo nàn, chưa hiểu hết nghĩa của từ , chưa
hiểu nhiều về cấu tạo của câu nên khi viết đoạn văn các em cịn nhiều hạn
chế. Các em khơng biết viết thế nào, viết từ đâu để thành một đoạn văn.
Chưa có kỹ năng sắp xếp câu thành đoạn.
Từ chỗ nói chưa thành câu, nói câu cộc lốc nên khi viết các em bị chi phối
nhiều. Hơn nữa các em cịn khơng biết viết câu nào trước, câu nào sau, viết
chưa thành câu đã chấm hết câu, viết xuống dịng tùy tiện do vậy nhiều bài
văn của các em viết khơng thành đoạn theo dung u cầu.
d) Tiến hành khảo sát.
Sau khi dạy xong bài tập làm văn tuần 8 tơi khảo sát lớp tơi dạy với đề
bài như sau :
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu kể về cơ giáo lớp 1
của em.
Thời gian: 15 phút
Kết quả khảo sát như sau:
Sè lượng vµ %
Líp
SÜ sè
2
33
Hồn thành
Hồn thành
tố t
10
(30,3%)
18
55,0%)
Chưa hồn
thành
5
(15,1%)
Khi viết đoạn văn kể về cơ giáo, các em thường bộc lộ các điểm yếu sau:
+ Về cách diễn đạt như: Từ bị lặp nhiều, dùng từ khơng chính xác. Ví dụ có
em viết :"Cơ giáo em tên là Hồng. Cơ Hồng có dáng người cao, cơ Hồng có
mái tóc dài, cơ Hồng có đơi bàn tay rất khéo viết chữ rất đẹp...". Hay có em
viết: Cơ giáo em có đơi mắt to trịn xoe như hai hịn bi.
+ Câu khơng rõ nghĩa, câu khơng đủ bộ phận, các câu trong đoạn văn
cịn lộn xộn, viết đoạn văn mang tính chất trả lời câu hỏi. Ví dụ có em viết :
"Cơ giáo em dạy lớp 1. Có nụ cười tươi. Em rất u q cơ. có hàm răng
trắng. cơ giảng dễ hiểu. Em rất q cơ"....
12 | 2 2
+ Có em viết đoạn văn theo cách trả lời nắp đi như sau: Tình cảm
của cơ đối với em rất tốt.
Trước thực trạng đó tơi đã tìm tịi, tham khảo nghiên cứu và đưa ra một
số biện pháp cụ thể.
III. MƠ TẢ, PHÂN TÍCH MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ HƯỚNG DẪN HỌC
SINH LỚP 2 VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN .
1.Rèn các kỹ năng cơ bản cho học sinh viết đoạn văn ngắn.
Giáo viên cần chú trọng việc rèn viết đoạn văn ngắn cho học sinh. Cần
coi đây là cơng việc có vị trí quan trọng trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
Vì có viết đoạn văn tốt thì học sinh mới có nền tảng vững chắc để học văn
sau này.
a) Tạo cho học sinh có thói quen quan sát:
Giáo viên u cầu học sinh có thói quen quan sát những sự vật hiện
tượng xung quanh để ghi nhận lại và sử dụng khi thật cần thiết. Vì qua thực
tế đơi khi tơi cho các em một bài tập tả về cảnh biển, có em bảo là con chưa
bao giờ nhìn thấy biển. Quả đúng như vậy, vì các em được sinh ra và lớn lên
ở nơng thơn nên các em khơng nhìn thấy biển là đúng. Bởi thế giáo viên cũng
cần sưu tầm những phim ảnh để có thể trình chiếu cho các em, cho các em
quan sát về cảnh biển, … hoặc vào dịp nghỉ hè các em hay được bố mẹ cho đi
tham quan tắm biển, nhân đó, giáo viên có thể u cầu học sinh quan sát kỹ
để có ý tưởng cho tập làm văn tả cảnh biển.
b) Cung cấp vốn từ ngữ cho học sinh:
Để các em có thể làm được một bài văn tốt, các em phải có vốn từ ngữ
phong phú. Mà vốn từ đó, có em tích lũy khá nhiều nhưng chưa biết vận
dụng. Có em thì có rất ít hoặc chưa hề có. Bởi vậy, giáo viên chính là người
cung cấp.Mà cung cấp ở đâu? Tơi nghĩ trong các bài tập đọc có khá nhiều.
Mỗi chủ đề của mơn Tiếng Việt thì mơn tập đọc đều có những bài văn, bài
thơ nói về chủ để đó. Trong các tiết dạy, giáo viên nên tập cho học sinh trả
lời thành câu đủ ý và chú ý đến những bài tập đọc có liên quan đến tiết tập
làm văn. Từ đó học sinh có thể rút ra những câu văn hay, từ ngữ đẹp và ghi
nhớ sau này vận dụng.
Ví dụ : qua bài Tơm Càng và Cá Con học sinh rút ra được đoạn văn tả về chú
Cá Con trong bài “Con vật thân dẹt, trên đầu có đơi mắt trịn xoe, tồn thân
phủ một lớp vẩy bạc óng ánh”. Vốn từ cịn có trong phân mơn luyện từ và
13 | 2 2
câu. Giáo viên có thể cho các em chơi trị chơi, thi đua tìm từ ngữ tả về chú cá.
Các em sẽ rất hứng thú và tìm được rất nhiều từ.
Để hỗ trợ cho học sinh, giáo viên cần cung cấp cho học sinh : Nhiều từ
ngữ gợi tả, từ láy, từ tượng thanh, tượng hình … Ví dụ : Mặt biển xanh và
rộng thành mặt biển xanh ngắt và rộng mênh mơng. Nối các câu văn lại
thành những từ ngữ liên kết như : và, thì, nếu, vậy là ….
Lưu ý học sinh trong đoạn văn tránh lặp lại từ nhiều lần mà phải thay
những từ ngữ lặp lại bằng từ có ý nghĩa tương tự , ví dụ: Bác Hồ thành Bác,
Người…
thay những từ ngữ thơng thường thành những từ ngữ trau chuốt hơn. Ví dụ:
buổi sáng thành buổi sớm mai, buổi bình minh.
Ví dụ: Sau khi thành lập sơ đồ, có thể các em sẽ thành lập một đoạn văn như
sau : “Nhà em có ni một chú gà . Nó có bộ lơng màu đỏ tía. Nó gáy rất to.
Em rất u nó”.
Giáo viên có thể khuyến khích học sinh là “con làm đúng nhưng chưa
hay. Từ những ý tưởng ban đầu của con, chúng ta sẽ hình thành một đoạn văn
hay hơn nhé : “Chú gà trống nhà em trơng mới oai vệ làm sao ! Tồn thân nó
phủ một lớp lơng vũ màu đỏ tía. Sáng sáng, trống tía nhảy tót lên ụ rơm đầu
hè mà rướn cổ gáy vang ị ó o. Mỗi khi đi học về, em thường rải cho nó một ít
thóc và vuốt ve cái đi dài, cong cong của nó”. Khi đó, học sinh sẽ thấy được
vẫn là ý tưởng cũ nhưng đoạn văn đã được lột xác, thêm thắt những từ ngữ
trau chuốt hơn làm cho đoạn văn đẹp hơn, nghệ thuật hơn.
Giáo viên có thể sưu tầm những bài văn hay và đọc cho học sinh nghe
để học sinh học hỏi. Trưng bày những bài văn hay của các bạn trong lớp để
các em noi gương. Tập ghi chép những từ hay ý đẹp. Từ đó, vốn từ của các
em sẽ ngày càng nhiều, càng phong phú hơn.
c) Giúp học sinh nắm chắc bố cục của đoạn văn:
Tạo cho các em thói quen làm văn phải có bố cục 3 phần : mở bài (giới
thiệu), thân bài (nội dung), kết luận (tình cảm) và lập sơ đồ trước khi làm tập
làm văn. Tơi xin gợi ý một cách lập sơ đồ thơng qua một trị chơi “em và chú
gà” như sau :
Ví dụ : Khi tả một chú gà, giáo viên cho hai em lên sắm vai, một em là “chú
gà”, một em là “người tả”. Cùng lúc đó, giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ trên
vở nháp.
14 | 2 2
“Người tả” sẽ nói một câu để giới thiệu chú gà “nhà em có ni một
chú gà”
Cịn “chú gà” thì vừa nói vừa diễn tà : “tơi có bộ lơng nhiều màu sắc.
Tơi có cái màu trên đầu. Tơi gáy rất to …”
Người tả lúc này nói về tình cảm của mình đối với chú gà : “Em
thường rải thóc cho gà ăn …”
Sau khi nghe tả và quan sát xong các em thành lập ra một sơ đồ như
sau :
Chú gà ở nhà em
a
Gáy to
Mào đỏ
Con gà
Lơng nhiều màu
Ăn thóc
Em u mến chú gà
Từ đó các em đã nắm được đặc điểm của con vật cần tả mà phát triển thành
một đoạn văn. Hoặc ta có thể cho em hình thành một đoạn văn qua trị chơi
“tiếp sức”.
Từ sơ đồ đã thành lập ở trên, giáo viên u cầu học sinh tạo thành câu, cứ
thể nối tiếp nhau thành lập thành đoạn văn. Trong lúc đó, giáo viên có thể ghi
lại trên bảng, thế là đã có bốn đoạn văn mẫu. Có thể câu văn lúc ấy cịn lủng
củng nhưng ta có thể sửa chữa.
2.Trang bị cho học sinh về vốn từ và kĩ năng viết đoạn văn ngắn
a) Cung cấp vốn từ
Mỗi đoạn văn là cả một thực tế sinh động diễn ra xung quanh các em.
Song có được đoạn văn theo u cầu của bài là cả một q trình học sinh phải
tư duy, phân tích, tổng hợp, sắp xếp….
* Giáo viên cần trang bị cho học sinh một số từ thuộc chủ đề hoặc phù hợp
với văn cảnh.
Ví dụ:
15 | 2 2
Tả nắng của mùa hè: nắng chói chang, nắng gắt gỏng, nắng như thiêu
như đốt…
Tả về tiếng hót của chim: hót líu lo, hót véo von, hót vang lừng …
Tả về hình dáng người.
+ Thân hình : mảnh khảnh, gầy gị, béo trịn, thon thả …
+ Nước da : đen sạm, trắng hồng, bánh mật, xanh xao, ngăm đen …
+ Mái tóc: đen bóng, óng mượt, bồng bềnh, loăn xoăn….
+ Khn mặt: Trái xoan, đầy đặn, trịn trịa, xương xương, vng
vức....
* Giáo viên đưa một số câu văn hay đến với học sinh một cách tự nhiên
khơng gị ép.
Ví dụ:
Khi dạy học sinh viết đoạn văn tả cảnh biển tuần 26 giáo viên gợi
mở :
Câu “Những cánh buồm đủ màu sắc được nắng sớm chiếu vào sáng
rực lên, trơng xa như những đàn bướm bay lượn giữa trời xanh cùng với cánh
chim hải âu”. Có thể trả lời cho câu hỏi nào? (Trên mặt biển có những gì ?)
b) Về kĩ năng
* Để có kĩ năng viết đoạn văn tốt giáo viên cần rèn cho học sinh kĩ năng
nói gãy gọn, trọn vẹn ý, khơng nói câu cụt.
Ví dụ: Khi tả về con chim mà em u thích có học sinh nói: “Chim
chích ch cứ sáng sớm, trên cây dừa nhà em nó đậu rồi nó hót”.
Hoặc khi nói về tình cảm của cơ giáo với học sinh khơng nên nói:
"Tình cảm của cơ đối với em rất tốt", mà phải nói: "Cơ giáo rất u q
chúng em..."
* Giáo viên cần phải phân tích cho học sinh:
Ý của em nói: "Cứ vào thời điểm buổi sáng, ở trên cây dừa nhà em có
một con chim chích ch đến và hót ”. Vậy em cần nói cho gãy gọn và hay
hơn: “Sáng nào cũng vậy, chim chích ch lại bay đến đậu trên cây dừa nhà
em, cất tiếng hót líu lo”.
* Giáo viên nhắc nhở học sinh lưu ý giữa ngơn ngữ nói và ngơn ngữ
viết. Khi viết đoạn văn dẫn lời nói của người khác em phải cho trong ngoặc
kép.
16 | 2 2
Ví dụ : Muốn kể lại lời nói của Dì trong đoạn viết về người thân của
em, cần phải viết trong ngoặc kép như: Dì em bảo: “Cháu cứ lấy kẹo ra mà
ăn ".
Việc rèn cho học sinh viết đoạn cần tạo điều kiện phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh. Phải làm sao cho mỗi đoạn văn là một cơ
hội sáng tạo cho học sinh thâm nhập, quan sát, phân tích từ thực tế.
* Giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước thật tốt bài học,
tiết học hơm sau.
Ví dụ:
Khi dạy học sinh viết 2 đến 3 câu về lồi chim mà em thích.
Từ hơm trước giáo viên u cầu mỗi học sinh quan sát kỹ con chim
trong thực tế mà mình u thích. Cụ thể là : Các bộ phân đầu, mình, chân,
hoạt động, tiếng hót… của chim.
3. Các bước tiến hành dạy học sinh viết đoạn văn ngắn
Bài tập viết đoạn văn ngắn là loại bài sản sinh lời nói. Học sinh
tập viết đoạn văn là tập sản sinh lời nói, văn bản. Vì vậy, giáo viên cần dựa
vào các bước sau để hướng dẫn học sinh làm bài tâp .
* Bước 1:
Xác định u cầu bài.
+ Học sinh nêu u cầu bài tập.
+ Giáo viên phân tích u cầu.
Định hướng học sinh viết.
+ Tả (kể) về ai (cái gì) ?
+ Viết mấy câu ?
+ Viết với tình cảm như thế nào ?
+ Hướng dẫn học sinh sắp xếp ý.
Dù mới là học sinh lớp 2, bài viết chưa u cầu cao với bố cục một
bài văn như lớp 4 5, cũng chưa có khái niệm lập dàn ý. Song với đoạn viết
từ 3 đến 5 câu với 2 đến 3 ý cũng cần sự sắp xếp ý. Ở học kỳ I học sinh
được kể về những người thân thiết với mình như: Cơ giáo, thầy giáo, ơng, bà,
anh, chị, em… Do đó giáo viên nên gợi ý học sinh trước tiên tự giới thiệu về
người đó (Tên là gì?, mối quan hệ với bản thân?). Tiếp đó là hình dáng, tính
cách, cơng việc hoặc ý thích của người kể và cuối cùng là tình cảm của học
sinh đối với người mình kể.
17 | 2 2
Sang học kỳ II, học sinh được tả về một số con vật, cảnh vật xung
quanh mình. Đầu tiên cần gợi mở cho học sinh giới thiệu về vật (cảnh vật)
định tả. Chi tiết nổi bật của cảnh, vật đó. Cuối cùng là tình cảm của bản thân
đối với cảnh vật và con vật đó…
Hướng dẫn học sinh phát triển thành đoạn văn. Ở khâu này học sinh
bộc lộ rất rõ nhược điểm về tư duy cách viết câu, sử dụng từ. Giáo viên
khơng nên làm thay cho học sinh mà nên trang bị một số tình huống, một số
cách dùng từ, một số cách liên kết phù hợp với nội dung đoạn viết để học
sinh vận dụng viết bài.
* Bước 2: Học sinh viết bài vào vở.(Trước khi viết vào vở cho học
sinh nêu miệng bài văn)
* Bước 3: Chấm bài, chữa lỗi.
Học sinh đổi chéo vở đọc bài, sửa câu từ, nhận xét bài lẫn cho nhau.
Giáo viên u cầu một số học sinh đọc bài viết của mình và đọc bài
viết đã được bạn sửa (câu, từ) trước lớp. Học sinh dưới lớp nhận xét sửa
chữa bổ sung.
Giáo viên chấm và chữa một số lỗi cơ bản (từ, câu, ý).
Giáo viên đọc đoạn văn mẫu mà giáo viên đã chuẩn bị để học sinh
tham khảo.
Ví dụ: Khi dạy học sinh viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về mùa
hè, giáo viên cần hướng dẫn theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định u cầu bài. Định hướng học sinh viết.
Học sinh đọc u cầu bài: “Hãy viết từ 3 đến 5 câu nói về mùa hè”.
Giáo viên phân tích u cầu.
Hướng dẫn học sinh định hướng viết.
+ Viết đoạn gồm mấy câu? (Viết đoạn từ 3 đến 5 câu).
+ Viết về cái gì? (Viết về mùa hè).
Hướng dẫn học sinh sắp xếp ý.
+ Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?
(Mùa hè bắt đầu từ tháng 4 trong năm).
+ Mặt trời mùa hè như thế nào?
(Mặt trời mùa hè rất chói chang).
+ Cả hai câu trên cho em biết về thời điểm và nét tiêu biểu của mùa
nào? (Đó là mùa hè).
Giáo viên khẳng định đây là ý 1 của bài.
18 | 2 2
+ Bà Đất nói về mùa hè như thế nào?
(Mùa hè cho ta trái ngọt hoa thơm).
+ Vậy câu nói của Bà Đất có thể trả lời được cho câu hỏi nào trong
bài? (Cây trái trong vườn như thế nào?).
Đây chính là ý 2 của đoạn viết.
+ Em có thích mùa hè khơng? (Có).
+ Vì sao? (Vì mùa hè em khơng phải đi học mà được nghỉ hè).
+ Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?
(Học sinh được đi tham quan, thắng cảnh, thăm ơng bà…).
Đây chính là ý 3 của đoạn viết.
+ Đoạn viết có mấy ý? (3 ý)
Giáo viên giảng mùa hè đến khiến cho cây tươi tốt trái trĩu cành và
học sinh được nghỉ hè.
+ Ý nào là kết quả của ý nào đem tới? (ý 2 và ý 3 là kết quả của ý 1 đem
tới).
Vậy đoạn văn có thể viết :
Ý1 Ý2 Ý3
Hoặc: Ý1 Ý3 Ý2
Hoặc: Ý1 Ý3 lồng Ý2
+ Hướng dẫn học sinh phát triển thành đoạn văn. Với 3 ý này học sinh
có thể phát triển mỗi ý thành 1 hoặc 2 câu. Từ câu này sang câu khác phải có
sự liên kết tránh lặp lại từ ý này phát triển tiếp ý kia.
* Giáo viên gợi ý:
Với ý 1 nói về thời điểm và đặc điểm tiêu biểu của mùa hè các em cần
lưu ý khơng nên lặp lại từ mùa hè trong 2 câu liên tiếp. Khi viết về ánh nắng
mặt trời nên dùng cách so sánh như: Nắng như thiêu như đốt, nắng cháy da
cháy thịt, nắng chang chang, nắng rát cả mặt…
+ Ánh nắng mùa hè em đã cảm nhận bằng những giác quan nào?
(Em đã cảm nhận bằng mắt, da…).
+ Em có ngửi thấy mùi hương của hoa khơng? (Có).
+ Có được ăn hoa quả trong mùa hè khơng? (Có).
+ Đó là hương, vị ta cảm nhận được bằng gì?
(Cảm nhận được bằng mũi và lưỡi).
+Vậy với nội dung ý 2 các em cần lưu ý điều gì? (Em cần đội mũ
nón…)
19 | 2 2
Tóm lại: Khơng nhất thiết cứ mỗi câu hỏi viết được một câu trong
đoạn văn. Cần viết với sự cảm nhận bằng nhiều cách: Nhìn, ngửi, ăn… xen
lồng với tình cảm của bản thân về mùa hè.
Bước 2: Học sinh làm bài vào vở.
Giáo viên hướng dẫn cách trình bày một văn bản. Khi bắt đầu viết
đoạn cách lề một ơ, viết hết câu này tiếp sang câu khác, ý này tiếp sang ý kia,
viết hết đoạn mới xuống dịng.
Khi học sinh làm bài giáo viên quan sát giúp đỡ những học sinh yếu.
Bước 3: Nhận xét, chữa lỗi:
Học sinh đổi chéo bài, đọc bài viết của bạn sau đó nhận xét về cách
trình bày, sửa câu, từ sai có trong đoạn viết.
Một số học sinh đọc bài viết của mình, đọc câu bạn đã sửa giúp. Học
sinh khác góp ý bổ sung.
Giáo viên chấm bài, chữa một số lỗi cơ bản (từ, câu, ý).
Giáo viên đọc đoạn văn mẫu cho học sinh tham khảo.
4. Các bước tiến hành dạy thực nghiệm:
Xây dựng kế hoạch bài dạy Tập làm văn lớp 2. Các bài có u cầu
viết đoạn: Tuần 8, tuần 10, tuần 11, tuần 13, tuần 15, tu ần 16, tu ần 20, tu ần
21, tuần 26, tuần 28, tuần 31, tuần 33, tuần 34.
Dạy thực nghiệm lớp 2A4.
5. Kết quả thu được:
Sau một thời gian áp dụng biện pháp nói trên trong việc dạy học sinh
viết đoạn văn ngắn, tơi đã kiểm tra học sinh để lấy số liệu sau:
Lần 1 : Tuần 15
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu nói về anh , chị, em
ruột của em ( hoặc anh, chị, em họ của em).
Thời gian làm bài :15 phút
Đối tượng 63 học sinh của lớp 2A4.
Kết quả đạt được như sau:
Sè lượng vµ %
Líp
SÜ sè
Hồn thành
Hồn thành
tố t
20 | 2 2
Chưa hồn
thành
2
63
38
(23,94%)
28
17,64%)
7
(4,41%)
Lần 2: Tuần 27
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5) câu nói về con vật mà
em u thích.
Thời gian: 15 phút
Đối tượng 63 học sinh của lớp 2A4
Kết quả đạt được như sau:
Sè lượng vµ %
Líp
SÜ sè
2
63
Hồn thành
Hồn thành
tố t
41
(25,83%)
16
10,8%)
Chưa hồn
thành
6
(3,78%)
Nhìn vào các bảng kết quả trên cho thấy cách tổ chức học sinh viết
đoạn ngắn theo hướng đã trình bày ở trên giúp học sinh có kĩ năng viết đoạn
văn chắc chắn, thành thạo, chất lượng đoạn văn viết của học sinh tăng lên rõ
rệt qua từng đợt kiểm tra tại lớp thực nghiêm.
Mặt khác qua q trình dạy thực nghiệm trên lớp 2 A4 tơi thấy giờ học
diễn ra sơi nổi. Học sinh tiếp thu bài một cách chủ động. Song điều đáng nói
hơn cả là hiện tượng nói câu khơng rõ nghĩa, khơng trọn ý khơng cịn nữa.
Học sinh đã biết dùng những từ ngữ giàu hình ảnh, câu viết khá sinh động.
Khi viết về các con vật và con người xung quanh mình. Thời gian hồn thành
đoạn viết trong các lần kiểm tra cũng tốt hơn . Điều đó chứng tỏ cách dạy
viết đoạn văn theo hướng đã trình bày ở trên đã đem lại kết quả đầy khả
quan, cần được phát triển để thực sự nâng cao chất lượng viết đoạn nói riêng
và học Tiếng Việt nói chung cho học sinh lớp 2.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
21 | 2 2
Viết đoạn văn ngắn Đây là dạng bài nịng cốt trong mơn Tập làm văn
lớp 2. Nó địi hỏi ở người học vốn sống hàng ngày, vốn từ phong phú, đơi
mắt quan sát tinh tường,óc tưởng tượng sáng tạo nghệ thuật. Bởi vậy khi dạy
dạng bài này giáo viên cần nắm rõ tâm lí lứa tuổi học sinh: Ở lứa tuổi này
học sinh nhìn nhận sự việc thế nào? Tính tình của từng học sinh ra sao? Có
em tỉ mỉ quan sát , có em rất hời hợt qua loa. Nên phải nhấn mạnh khi con
muốn viết bất cứ cái gì thì các con cần hiểu rõ về cái đó. Con phải tìm hiểu
thơng tin về cái đó. Có thể hỏi bạn bè, gia đình, thầy cơ hay quan sát thực tế,
qua đọc sách báo.Giáo viên cần phối hợp những phương pháp và hình thức
dạy học sao cho đảm bảo với mục tiêu.
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu nội dung chương trình, đánh giá thực
trạng, tìm ra ngun nhân tơi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giúp học
sinh lớp 2 viết doạn văn ngắn mà theo cá nhân tơi việc đó là rất cần thiết và
trong q trình thực hiện tơi đã thu được kết quả khả quan. Đa số các em đã
biết cách viết đoạn văn với những câu rõ nghĩa, đủ ý của đoạn viết theo u
cầu của đề bài. Từ việc giảng dạy, theo dõi kết quả học tập của học sinh từ
các bài kiểm tra định kì tơi thấy: học sinh đã có những hứng thú nhất định
khi học mơn Tập làm văn và nhất là khi tiếp xúc với bài tập viết đoạn văn
ngắn.
Những kết quả trên đã cho thấy những biện pháp trên là thiết thực , hiệu
quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy khơng có biện pháp nào là hồn chỉnh, là tối
ưu, điều quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các
biện pháp sao cho hài hịa hợp lí thì q trình giảng dạy sẽ đạt hiệu quả cao.
1Bài học kinh nghiệm
Qua q trình nghiên cứu phương pháp dạy học sinh viết đoạn văn
ngắn cho học sinh lớp 2, tơi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm sau:
Trước hết người giáo viên phải tâm huyết với nghề, ln tìm tịi, học
hỏi, trao dổi kiến thức, cập nhập với những vấn đề mới của xã hội để có
phương pháp dạy phù hợp.
Nắm chắc nội dung chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 2 nói
chung và phân mơn Tập làm văn nói riêng. Đặc biệt cần nắm chắc, hiểu rõ
những vấn đề, kiến thức đổi mới của Tiếng Việt 2 so với chương trình cải
cách giáo dục. Từ đó có những sáng tạo, cải tiến về mặt phương pháp sao
cho phù hợp với từng bài dạy cụ thể, từng đối tượng học sinh.
22 | 2 2
Cần xác định rõ mục đích, u cầu của bài dạy, các bước dạy viết
đoạn văn ngắn cho học sinh.
Thường xun dự giờ, quan sát, tìm hiểu thực tế để rút ra ưu, nhược
điểm của phương pháp giảng dạy mình đang thực hiện từ đó có hướng khắc
phục.
Phải có phương tiện tối thiểu cần thiết phục vụ bài giảng như: Tranh
minh hoạ, bảng phụ. Song cần lưu ý rằng: Hãy sử dụng triệt để đồ dùng sẵn
có như: tranh minh hoạ trong sách giáo khoa, cảnh tự nhiên xung quanh trẻ….
Dạy học bằng phương pháp trên khơi dậy hứng thú học tập lịng say
mê ham thích học hỏi của học sinh, cần làm cho học sinh cảm thấy mỗi giờ
học như một buổi đi thăm quan, khám phá những điều mới lạ có trong cuộc
sống xung quanh các em khơng nên gị ép các em theo một khn thước nhất
định mà cần phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh.
2Điều kiện áp dụng
Qua nghiên cứu thực trạng dạy học viết đoạn văn ngắn ở lớp 2, tơi
thấy việc rèn học sinh kĩ năng viết đoạn văn là việc làm vơ cùng quan trọng.
Cơng việc này địi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo song cũng cần
kiên trì, chịu khó trong suốt q trình giảng dạy Tập làm văn nói chung và dạy
học sinh viết đoạn văn nói riêng. Việc dạy học sinh viết đoạn văn theo hướng
nêu trên đã đem tới sự tiến bộ vượt bậc khơng chỉ ở riêng phân mơn Tập làm
văn mà trong các giờ kể chuyện ngơn ngữ kể của các em cũng sát thực và giàu
hình ảnh hơn…
3Phạm vi áp dụng
Kinh nghiệm này có thể áp dụng cho dạy viết đoạn văn cho học sinh
tiểu học nói chung và với học sinh lớp 2 nói riêng ở tất cả các trường Tiểu
học trong tồn huyện.
4 Những hạn chế của đề tài
Vấn đề viết đoạn văn ngắn với học sinh lớp 2 là vấn đề rộng, vì thời
gian có hạn nên tơi mới đưa ra được một số kinh nghiệm, cụ thể là đưa ra
một số ví dụ cụ thể của một số dạng bài có thể phần nghiên cứu của tơi có
thể cịn hạn hẹp chưa phong phú , sâu sắc. Trên đây là một vài biện pháp,
nhưng qua thực tế áp dụng ở trường tơi trong năm học vừa qua. Bản thân tơi
cũng có nhiều cố gắng nhưng so với u cầu cao về Tập làm văn nên đề tài
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
5. Hướng tiếp tục nghiên cứu
23 | 2 2
Trong thời gian tới tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu, trải nghiệm để đưa ra được
nhiều biện pháp tối ưu hơn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn
Tập làm văn ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng.
II MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
* Đối với cấp trên:
Tổ chức nhiều chun đề “Đổi mới phương pháp dạy học” hơn nữa
cho các lớp giáo viên cùng học tập.
Khuyến khích giáo viên sử dụng giáo án điện tử trong q trình giảng dạy.
Trang bị thêm một số tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
Nhà trường cùng địa phương tạo điều kiện cơ sở vật chất cho các em học
tập tốt hơn.
Đề nghị nhà trường cho phép triển khai vận dụng đề tài trong tồn tổ để
đánh giá hiệu quả của đề tài một cách chắc chắn.
* Đối với giáo viên :
Thường xun tìm tịi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên
cứu các tài liệu, sách giáo khoa… để nâng cao tay nghề.
Thường xun kiểm tra đánh giá theo đúng việc đọc, vết của học sinh
và ghi nhận kết quả học tập của các em dù là một tiến bộ rất nhỏ.
* Đối với phụ huynh:
Mua đủ đồ dùng học tập cho các em, động viên khuyến khích cho các
em đọc thêm truyện, sách, báo…
Thường xun quan tâm tới việc học ở nhà của các em.
Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để tạo điều kiện cho các em học
tập được tốt hơn.
* Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng vào thực tế, với năng lực
và kinh nghiệm của bản thân tơi đã trình bày cụ thể: “ Một số biện pháp
nâng cao chất lượng viết đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 2”. Với mong
muốn nâng cao chất lượng mơn Tập làm văn giúp học sinh có kĩ năng viết
24 | 2 2
đoạn văn ngắn trong phân mơn Tập làm văn lớp 2 theo hướng phát huy tính
cực, chủ động sáng tạo. Từ cách đổi mới phương pháp dạy của thầy góp
phần đổi mới cách học của trị. Phát huy hết khả năng tự phát hiện của học
sinh thơng qua cách tổ chức câu, ý sao cho lơgíc, cách sử dụng từ chính xác và
hay khi viết.
Ý tưởng thì lớn song kinh nghiệm bản thân cịn hạn chế khơng sao
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các cấp lãnh đạo, của Ban giám hiệu trường Tiểu học, của các bạn bè đồng
nghiệp nhiệt tình góp ý bổ sung thêm để kinh nghiệm của tơi được hồn thiện
hơn và đề tài này được hồn thiện hơn nữa, tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu để
chất lượng học mơn Tập làm văn của học sinh ngày càng cao hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết.
Khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2
3
TÊN TÁC GIẢ
Bùi Văn Huệ
Đỗ Xn Thảo
Lê Hữu Thỉnh
Lê Phương Nga
TÊN TÁC PHẨM
NXBNƠINĂM
Giáo trình Tâm lý học Tiểu NXBĐHSPHN2003
học
Giáo trình Tiếng Việt 2
NXBĐHSPHN2003
Phương pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học 2
25 | 2 2
NXBĐHSPHN2009