Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/............

BỘ NỘI VỤ
........./............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM TIẾN DŨNG

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/............

BỘ NỘI VỤ
........./............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM TIẾN DŨNG

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản - Học viện Hành chính Quốc
gia. Các thông tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn trung thực,
nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu về công tác bồi dƣỡng
công chức cấp xã trên địa bản huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Tên luận văn không
trùng lặp với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào đã đƣợc công bố.

Tác giả

Phạm Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè,
gia đình và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, các thầy, cơ giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, các tổ bộ
môn của Học viện đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS.
Nguyễn Minh Sản - Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian,
công sức và sự tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện
Sa Pa, Ban Tổ chức, Phịng Nội vụ, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm
Bồi dƣỡng chính trị, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thƣờng
xuyên huyện Sa Pa đã cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng nhƣ những
kiến thức thực tế liên quan đến đề tài luận văn.
Cuối cùng, tơi cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn bên cạnh,
tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tơi hồn thành
khóa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hồn thiện luận văn, tuy nhiên
vẫn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận
đƣợc những đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Tiến Dũng


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ, cơng chức

CHT

: Chỉ huy trƣởng


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐTBD

: Đào tạo, bồi dƣỡng

ĐC-NN-XD&MT

: Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và mơi trƣờng (đối với
thị trấn) hoặc Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và
môi trƣờng (đối với xã)

QLNN

: Quản lý Nhà nƣớc

TT

: Thứ tự

TP-HT

: Tƣ pháp - Hộ tịch


TC-KT

: Tài chính - Kế tốn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VP-TK

: Văn phịng - Thống

VH-XH

: Văn hóa - Xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................. 10
1.1. Cấp xã và công chức cấp xã ..................................................................... 10
1.1.1. Cấp xã.................................................................................................... 10
1.1.2. Công chức cấp xã .................................................................................. 14
1.2. Bồi dƣỡng công chức cấp xã .................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng và bồi dƣỡng công chức cấp xã ......................... 20
1.2.2. Vai trị của bồi dƣỡng cơng chức cấp xã............................................... 25
1.2.3. Mục đích và u cầu bồi dƣỡng cơng chức cấp xã ............................... 27
1.2.4. Quy trình thực hiện bồi dƣỡng công chức cấp xã ................................. 29

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức cấp xã ......................... 32
1.3.1. Các quy định của Đảng, Nhà nƣớc về bồi dƣỡng cơng chức cấp xã ... 32
1.3.2. Nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng công chức cấp xã............................ 38
1.3.3. Các yếu tố thuộc về cơ sở bồi dƣỡng và đội ngũ giảng viên ................ 40
1.3.4. Các yếu tố thuộc về ngƣời học .............................................................. 42
1.4. Kinh nghiệm bồi dƣỡng công chức cấp xã của một số địa phƣơng và bài
học rút ra.......................................................................................................... 42
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .................................................... 42
1.4.2. Một vài bài học rút ra ............................................................................ 45
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 48
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI ................................................ 49
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .............................. 49
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............. 49


2.1.2. Thực trạng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai . 51
2.2. Phân tích thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 64
2.2.1. Hệ thống các quy định về bồi dƣỡng công chức cấp xã ....................... 64
2.2.2. Về hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên tham gia bồi dƣỡng
công chức cấp xã ............................................................................................. 66
2.2.3. Về hệ thống chƣơng trình, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng công
chức cấp xã ...................................................................................................... 71
2.2.4. Về kinh phí bồi dƣỡng cơng chức cấp xã ............................................. 72
2.2.5. Về kết quả thực hiện bồi dƣỡng công chức cấp xã ............................... 74
2.3. Đánh giá chung thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................................... 79
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 79

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập............................................. 84
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 88
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI........ 89
3.1. Phƣơng hƣớng bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 89
3.1.1. Bồi dƣỡng công chức cấp xã trên cơ sở quán triệt đầy đủ nội dung các
nguyên tắc của chế độ công chức, công vụ trong điều kiện mới .................... 92
3.1.2. Bồi dƣỡng công chức cấp xã trên cơ sở phù hợp với thực tiễn huyện Sa
Pa nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ngày một chính quy, hiện đại . 96
3.1.3. Bồi dƣỡng cơng chức cấp xã cần đƣợc tiến hành đồng bộ ................... 97
3.1.4. Bồi dƣỡng công chức cấp xã phải là công việc thƣờng xuyên và liên
tục .................................................................................................................... 98
3.1.5. Bồi dƣỡng công chức cấp xã cần phải đƣợc kiểm soát về hiệu quả .... 99


3.2. Giải pháp bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 99
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các chủ thể quản lý bồi dƣỡng công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .................................................... 100
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với các cơ sở tham gia bồi dƣỡng công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ......................................................... 105
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với cơng chức cấp xã tham gia các khóa bồi
dƣỡng............................................................................................................. 112
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 115
KẾT LUẬN ................................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 119


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Các chức danh công chức cấp xã huyện Sa Pa............................... 52
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính cơng chức cấp xã huyện Sa Pa ............................ 52
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi công chức cấp xã huyện Sa Pa .......................... 53
Về dân tộc, tôn giáo: ....................................................................................... 54
Bảng 2.4. Cơ cấu về dân tộc, tôn giáo công chức cấp xã huyện Sa Pa........... 54
Bảng 2.5: Cơ cấu ngạch công chức cấp xã huyện Sa Pa ................................ 56
Bảng 2.6. Trình độ chun mơn nghiệp vụ cơng chức cấp xã huyện Sa Pa ... 57
Bảng 2.7: Trình độ lý luận chính trị cơng chức cấp xã huyện Sa Pa .............. 58
Bảng 2.8: Trình độ quản lý Nhà nƣớc cơng chức cấp xã huyện Sa Pa ........... 60
Bảng 2.9. Trình độ ngoại ngữ, tiếng dân tộc, tin học công chức cấp xã huyện
Sa Pa ................................................................................................................ 62
Bảng 2.10: Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ công tác bồi dƣỡng công chức
cấp xã ở hai Trung tâm. ................................................................................... 67
Bảng 2.11: Đội ngũ quản lý, giảng viên tại hai Trung tâm............................. 70
Bảng 2.12: Kinh phí bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức cấp xã huyện Sa Pa giai
đoạn 2011 - 2016 ............................................................................................. 73
Bảng 2.13: Số lƣợng công chức cấp xã tham gia bồi dƣỡng các lớp giai đoạn
2011 - 2016...................................................................................................... 75
Biểu 2.14. Phân xếp loại chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa ........ 77
Biểu 2.15. Phân xếp loại công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa............ 78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhận thức vai trị của cơng tác bồi dƣỡng trong nâng cao chất lƣợng
đội ngũ công chức, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành các Nghị quyết Hội
nghị Trung ƣơng 2 khóa VIII về việc phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa VIII về xây dựng chiến lƣợc cán bộ
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, trong đó khẳng định:

“Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc, của chế độ” [3, tr.66]. Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX; X; XI; XII cũng tiếp tục khẳng định tầm quan
trọng của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Để triển khai thực
hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã xác định việc đổi mới và nâng
cao chất lƣợng đội ngũ công chức là một trong những nội dung cơ bản, trọng
tâm của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 20112020.
Trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nƣớc ở Việt Nam, chính quyền cấp
xã (xã, phƣờng, thị trấn) là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở
nƣớc ta, bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở. Năng
lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp
đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm cho sự ổn
định và phát triển của đất nƣớc. Chính quyền cấp xã khơng thể đảm nhận
đƣợc vai trị, nếu thiếu nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là cơng chức chính
quyền cấp xã.
Sa Pa là một huyện vùng cao, biên giới và miền núi phía Bắc của Việt
Nam, có 18 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 01 thị trấn và 17 xã) thuộc tỉnh
Lào Cai. Với 07 dân tộc cùng sinh sống, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trở thành
mảnh đất phong phú về bản sắc văn hóa, về truyền thống lịch sử, di sản văn

1


hóa. Chính sự phong phú về đời sống các dân tộc đã tạo ra một bản sắc riêng
của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Khu du lịch nghỉ mát Sa Pa - là một trong
21 khu du lịch quốc gia của Việt Nam (đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể Khu du lịch Quốc gia Sa Pa đến năm 2030 tại
Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/9/2016). Thị trấn Sa Pa nằm ở độ cao
trung bình từ 1.200 m - 1.800 m, khí hậu mát mẻ quanh năm, có phong cảnh
rừng cây núi đá, thác nƣớc và là nơi hội tụ nhiều hoạt động văn hóa truyền

thống của đồng bào các dân tộc nhƣ chợ vùng cao, chợ tình Sa Pa. Dãy núi
Hồng Liên Sơn có đỉnh Phan Xi Păng - nóc nhà của Việt Nam - và có Vƣờn
Quốc gia Hồng Liên hấp dẫn nhiều nhà khoa học, du khách. Cặp cửa khẩu
quốc tế Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu thuộc Vân Nam (Trung Quốc) cách
nhau qua sông Nậm Thi cũng là một điểm du lịch thú vị. Đây là địa bàn có vị
trí chiến lƣợc quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phịng, có nguồn nhân lực
dồi dào, cần cù, sáng tạo. Trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh phát
triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai đã quan tâm xây dựng đội ngủ cán bộ, công chức cơ sở xã, thị
trấn vững mạnh, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của các địa phƣơng trên địa
bàn.
Tuy nhiên, công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai còn chậm đổi mới, chƣa bảo đảm tính khoa học và lâu dài; kế
hoạch bồi dƣỡng thiếu toàn diện và chủ động; hệ thống các cơ sở đào tạo cịn
bất cập cả về quy mơ, cơ cấu nội dung, phƣơng pháp và chất lƣợng, phân cấp
trong công tác bồi dƣỡng còn bất cập, chƣa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng
cao đối với công chức cấp xã; nội dung bồi dƣỡng còn chồng chéo, nặng về lý
thuyết và thiếu tính thực tiễn; chƣa chú trọng bồi dƣỡng các kỹ năng, nâng
cao năng lực thực hành; phƣơng pháp bồi dƣỡng chƣa thực sự khuyến khích
sự tham gia tích cực của ngƣời học; năng lực, trình độ đội ngũ giảng viên ở
các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng không đồng đều, còn thiếu kiến thức thực tiễn,

2


kỹ năng, phƣơng pháp sƣ phạm hạn chế; cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu giảng dạy và học tập v.v.. Trong khi đó, hệ thống các cơ quan quản lý
về bồi dƣỡng chƣa đƣợc tổ chức, phân cấp hợp lý; đội ngũ cán bộ quản lý còn
lúng túng trong chỉ đạo, điều hành; hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở
pháp lý để tổ chức, quản lý điều hành trong lĩnh vực này vừa thiếu, vừa mâu

thuẫn, chồng chéo và khó thực hiện; nguồn kinh phí dành cho bồi dƣỡng cơng
chức cấp xã cịn chƣa bảo đảm. Những hạn chế này là một trong những
nguyên nhân cơ bản quyết định phẩm chất, năng lực của công chức cấp xã và
ảnh hƣởng đến kết quả phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
Để công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai đổi mới cơ bản, có hệ thống, các nguyên tắc, định hƣớng và mục đích
đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng công chức
cấp xã, nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ
khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Bồi dƣỡng
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” là yêu cầu tất yếu
khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Bồi dưỡng công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” cho thấy các nhà khoa
học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau.
Nhóm thứ nhất, gồm các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp
đến sơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân
lực nói chung, cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng, có thể kể đến các cơng trình
tiêu biểu là sách chuyên khảo, luận án, đề tài khoa học sau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm - Đồng chủ biên (2001),
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Cuốn sách đề cập tới bốn nội dung lớn. Một là, Những vấn đề lý luận

3


và phƣơng pháp luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nƣớc thông qua việc luận giải và đƣa ra một số khái niệm cơ
bản về cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo, chính khách. Từ đó,

phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
cán bộ và cơng tác cán bộ; xuất phát từ sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nƣớc đặt ra yêu cầu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ. Hai là, nghiên cứu
kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong lịch sử nƣớc ta và một
số nƣớc trên thế giới, cụ thể là một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ quan
chức thời kỳ phong kiến ở nƣớc ta; kinh nghiệm của Đảng ta về xây dựng đội
ngũ cán bộ trong các thời kỳ cách mạng; kinh nghiệm đào tạo, sử dụng cán bộ,
công chức ở một số nƣớc. Ba là, phân tích, đánh giá về thực trạng đội ngũ cán
bộ và công tác cán bộ hiện nay. Bốn là, đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và
giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nƣớc.
TS. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đề cập những vấn
đề cơ bản và quan trọng về đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực trong khu vực
công thông qua tám nội dung chủ yếu nhƣ: học tập và phát triển nhân lực; đào
tạo, bồi dƣỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế
hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo; phƣơng pháp
đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
Luận án tiến sĩ của tác giả Lại Đức Vƣơng (2009), Quản lý Nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai đoạn hiện nay. Từ
việc xây dựng cơ sở lý luận của quản lý Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng công
chức hành chính, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng
cơng chức hành chính và quản lý Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cơng chức
hành chính; trên cơ sở đó có những đánh giá về những kết quả đạt, những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này. Trên cơ sở đó, luận án xác

4


định mục tiêu, phƣơng hƣớng và đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện

quản lý Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cơng chức hành chính trong giai
đoạn hiện nay.
Đề tài Khoa học cấp Bộ của PGS.TS Bùi Đức Kháng (2010), Đổi mới
phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức Nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập. Sau khi phân tích tổng quan và
thực trạng cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc,
đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài đề xuất hệ thống giải pháp
đổi mới phƣơng thức và nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán
bộ, cơng chức, v.v..
Nhóm thứ hai, gồm các cơng trình nghiên cứu đề cập theo từng nội
dung về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã nhƣ:
Tác giả Thang Văn Phúc với bài “Những định hướng đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước theo yêu cầu cải cách hành
chính tổng thể (2001 - 2010)”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 9/2003; Tác giả
Hữu Phan với bài “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ,
công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 10/2003; Tác giả Hiền
Lƣơng với bài “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng cao chất
lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2004; Tác giả
Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Thắng với bài “Công tác lãnh đạo, quản
lý ở cơ sở xã, phường, thị trấn hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2006;
Tác giả Nguyễn Thị Giáng Hƣơng với bài “Phát huy nguồn lực con người
trong giáo dục - đào tạo đại học” Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2010; Tác
giả Ngơ Thành Can với bài “Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 08/2010; Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hải với bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số
01/2011; Tác giả Nguyễn Hữu Tám với bài “Nâng cao chất lượng, hiệu quả

5



bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủt”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 4/2012, v.v..
Nhóm thứ ba, gồm các cơng trình bƣớc đầu nghiên cứu có liên quan
trực tiếp đến sơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển nguồn
nhân lực nói chung, cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới; Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm
Minh Thủy (2004), Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Điện Biên; Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê
Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền
cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay;
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay;
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2010), Chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang; Luận văn thạc sĩ của tác giả
Vƣơng Đức Thủy (2010), Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; Luận văn thạc sĩ của tác
giả Tô Thị Linh (2011), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo tiêu
chuẩn chức danh; Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Tình (2016), Bồi dưỡng
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai, v.v..
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, đã có nhiều cơng trình
khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Bồi dưỡng công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, nhƣ các sách chuyên khảo, đề tài khoa
học, luận án, các bài báo, luận văn. Các cơng trình khoa học này trong chừng
mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã trong tình hình
mới. Tuy vậy, cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện và chuyên biệt về “Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa


6


Pa, tỉnh Lào Cai”. Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về chủ đề này dƣới góc độ của
khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tơi hy
vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, luận văn hƣớng tới đề xuất phƣơng hƣớng và
giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về bồi dƣỡng cơng chức cấp xã, thơng
qua việc phân tích rút ra khái niệm bồi dƣỡng công chức cấp xã; làm rõ đặc
điểm bồi dƣỡng công chức cấp xã; xác định nội dung, chế độ, hình thức,
phƣơng pháp, các nguyên tắc và vai trị bồi dƣỡng cơng chức cấp xã; luận giải
các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức cấp xã.
Thứ hai, phân tích thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó đánh giá về những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này.
Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi
dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là bồi dƣỡng công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
42. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dƣỡng công chức xã

trong phạm vi 18 xã, thị trấn thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

7


Về thời gian:
Thứ nhất, mốc đánh giá thực trạng: Luận văn nghiên cứu công tác bồi
dƣỡng công chức xã từ năm 2011 đến năm 2016. Khoảng thời gian trên đƣợc
chọn để nghiên cứu vì đây là 06 năm gần nhất với thời điểm hiện tại, sát với
thực tế công tác bồi dƣỡng cơng chức xã của huyện. Thêm vào đó, q trình
theo dõi suốt 06 năm liên tục cũng có tính ổn định khá cao, đủ cho việc đánh
giá và kết luận vấn đề đƣợc đúng đắn.
Thứ hai, mốc đề xuất giải pháp: Giải pháp nêu trong Luận văn áp dụng
đƣợc cho công tác bồi dƣỡng công chức xã năm 2018 và một số năm tiếp theo.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các hoạt động liên quan đến bồi
dƣỡng công chức xã.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ, cơng tác cán bộ,
công chức và pháp luật của Nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng nhƣ kinh nghiệm thực
tiễn về bồi dƣỡng công chức cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu chun sâu, tồn diện và
có hệ thống về bồi dƣỡng cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh

Lào Cai trên cả phƣơng diện lý luận, pháp lý và thực tiễn. Vì vậy, các kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận Quản lý

8


cơng; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vị trí,
vai trị của đội ngũ công chức cấp xã và công tác bồi dƣỡng cơng chức cấp xã.
Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong tham mƣu,
hoạch định chính sách về công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã; trong nghiên
cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành và liên ngành Quản lý
công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn bồi dƣỡng công
chức cấp xã.
Chương 2:

ồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện

Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Cấp xã và cơng chức cấp xã
1.1.1. Cấp xã
Các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua hệ
thống tổ chức bộ máy Nhà nƣớc. Các cơ quan Nhà nƣớc chính là một bộ phận
quan trọng cấu thành của bộ máy Nhà nƣớc. Ở Việt Nam, cơ quan quản lý
Nhà nƣớc bao gồm:
+ Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc: bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp ở địa phƣơng;
+ Cơ quan hành chính Nhà nƣớc (gồm Chính phủ, bộ, các cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chun mơn thuộc UBND.
+ Tồ án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung đi vào loại cơ
quan hành chính Nhà nƣớc. Một đặc điểm nổi bật của cơ quan hành chính
Nhà nƣớc đó là có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống
thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ. Hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nƣớc đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục nhằm duy trì trật tự xã hội và
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Ngoài bộ máy thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc ở
Trung ƣơng, bộ máy hành chính địa phƣơng ở nƣớc ta chia thành 3 cấp: cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Hệ thống tổ chức hành chính Nhà nƣớc ở địa
phƣơng có vị trí, vai trị, chức năng rất quan trọng, đó là chức năng quản lý
Nhà nƣớc trong phạm vi lãnh thổ. Và trong mỗi cấp hành chính, nhiệm vụ và
quyền hạn đƣợc quy định cụ thể trong pháp luật. Có thể nhận thấy, sự khác

10


biệt tƣơng đối rõ nét ở ba cấp chính quyền trong tổ chức hành chính Nhà nƣớc

ở địa phƣơng nƣớc ta. Cụ thể là:
Chính quyền cấp tỉnh: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ
yếu thơng qua hoạt động hoạch định, xây dựng quy hoạch tổng thể, chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra các hoạt
động diễn ra trong từng lĩnh vực. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong luật Tổ
chức chính quyền địa phƣơng 2015. Ví dụ: trong các lĩnh vực quản lý Nhà
nƣớc của chính quyền cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một trong
những nhiệm vụ, quyền hạn: “Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, dịch
vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lƣới giao thông, thủy lợi;
thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phịng, chống thiên tai, bảo
vệ mơi trƣờng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi đƣợc phân quyền.” [40; Điều
21]. Trong lĩnh vực của địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh: “Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chƣơng trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thực
hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phịng, an ninh
và cơng tác qn sự địa phƣơng; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội
địa phƣơng, dân quân tự vệ; xây dựng lực lƣợng dự bị động viên và huy động
lực lƣợng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phƣơng”. [40; Điều 21].
Đối với chính quyền cấp huyện: việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
thông qua cả hoạt động hoạch định và thực thi các chính sách. Đây là cấp
trung gian trong hệ thống tổ chức hành chính Nhà nƣớc địa phƣơng, là cầu

11



nối giữa cấp tỉnh và cấp xã. Do vậy, có thể thấy đội ngũ cán bộ, công chức
cấp huyện vừa là những ngƣời trực tiếp triển khai, hƣớng dẫn thực hiện chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện, vừa là những ngƣời xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm cho địa phƣơng mình. Chẳng hạn, trong việc thực hiện các nhiệm
vụ quản lý Nhà nƣớc tại địa phƣơng, Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ,
quyền hạn: “Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ,
du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lƣới giao thông, thủy lợi,
xây dựng điểm dân cƣ nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sơng
hồ, tài ngun nƣớc, tài ngun khống sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật. [40; Điều 28]. Hay có nhiệm vụ: “Thực hiện các nhiệm vụ về
tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính
quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa,
thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo,
quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, hành chính tƣ pháp, bổ trợ tƣ
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”. [40;
Điều 28]. Điều này đặt ra những yêu cầu về trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp huyện phải có kiến thức tổng hợp, có kinh nghiệm thực
tiễn và nắm chắc nghiệp vụ cơng tác. Có nhƣ vậy, chức năng vừa hoạch định,
vừa thực thi nhiệm vụ mới đảm bảo có hiệu quả.
Chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn): Là cấp cơ sở trong cơ cấu tổ
chức hành chính Nhà nƣớc địa phƣơng ở nƣớc ta. Đây là cấp quan trọng nhất,
đồng thời là cấp gần dân nhất, trực tiếp triển khai, thực thi các chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, nội dung văn bản pháp luật tới ngƣời dân dựa trên sự chỉ
đạo, kiểm tra của cấp trên trực tiếp và thực hiện theo những chƣơng trình, kế
hoạch do cấp trên trực tiếp xây dựng nên. Trong việc thực hiện các nhiệm vụ


12


quản lý của chính quyền thì cấp xã đảm nhận nhiều nhiệm vụ, quyền hạn quan
trọng.
Trong việc thực thi các nhiệm vụ theo sự phân cơng, phân cấp thì đối
với ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quyền hạn sau: “Xây dựng, trình
Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và
4 Điều 33 của Luật Chính quyền địa phƣơng năm 2015 và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phƣơng; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan Nhà nƣớc cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã” [40, Điều 35].
Đối với ủy ban nhân dân phƣờng, nhiệm vụ, quyền hạn: “Xây dựng,
trình Hội đồng nhân dân phƣờng quyết định các nội dung quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 61 của luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân phƣờng; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phƣơng; Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan Nhà nƣớc cấp trên phân cấp, ủy quyền. [40,
Điều 63].
Đối với thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: “Xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 68 của luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thị trấn; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phƣơng; Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan Nhà nƣớc cấp trên phân cấp, ủy quyền. [40; Điều 70].
Từ vị trí, chức năng của chính quyền cấp xã nhƣ trên cũng đặt ra những
yêu cầu về trình độ chun mơn nghiệp vụ tƣơng ứng của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn. Họ phải là những ngƣời am hiểu các vấn
đề kinh tế - xã hội, khả năng nhận thức đúng và hiểu đúng các chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi một cách có
hiệu quả nhất.
Nhƣ vậy, có thể thấy ở mỗi cấp chính quyền, tuỳ vào nhiệm vụ và

quyền hạn địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức - những ngƣời có nghĩa vụ, trách

13


nhiệm thực hiện những nhiệm vụ ấy cần phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu
nhất định về năng lực chuyên mơn, tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cơng chức.
Đây cũng là yếu tố ảnh hƣởng cần đƣợc xét đến trong hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, phù hợp với đặc
thù từng cấp chính quyền. Đối với từng cấp, từng đối tƣợng đào tạo, bồi
dƣỡng cần phải xây dựng nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cho phù
hợp, đáp ứng yêu cầu công việc trong hiện tại và cả tƣơng lai.
Xét ở góc độ tổng thể thì đội ngũ cán bộ, cơng chức ở địa phƣơng có
vai trị đặc biệt quan trọng. Điều này đã đƣợc xác định rõ trong Quyết định số
163/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 “Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức chun nghiệp có đủ phẩm chất,
trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển
của đất nƣớc và hội nhập quốc tế” [48].
Do đó, tập trung đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức, nhất là đối với công chức cấp xã sẽ góp phần đƣa nền hành chính cơ sở
nƣớc ta ngày một vững mạnh hơn.
1.1.2. Công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, chức danh công chức cấp xã
Tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã
là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách Nhà nƣớc” [39; tr.5].
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của

Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau:

14


Trƣởng Cơng an;
Chỉ huy trƣởng Qn sự;
Văn phịng - Thống kê;
Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
Tài chính - kế tốn;
Tƣ pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội [16; tr.22]
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trị của cơng chức cấp xã
Về đặc điểm công chức cấp xã
Thứ nhất, công chức cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn), đặc biệt là tại xã
thƣờng là ngƣời đƣợc tuyển dụng từ nguồn tại chỗ của địa phƣơng, sinh sống
và có quan hệ gắn bó với cộng đồng dân cƣ nơi làm việc.
Thứ hai, họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng chính quyền
với nhân dân. Bản thân cơng chức cấp xã là ngƣời thƣờng trực tiếp tiếp xúc và
giải quyết các công việc hằng ngày liên quan đến đời sống của nhân dân. Họ
là ngƣời truyền tải chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nƣớc đến với nhân dân và ngƣợc lại quá trình tiếp xúc với nhân dân
làm cho cơng chức cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân
để báo lên cấp trên.
Thứ ba, là đội ngũ đã đƣợc đào tạo, rèn luyện, trƣởng thành trong thực
tiễn, họ vừa có kiến thức về chun mơn, vừa có kinh nghiệm về thực tiễn. Vì
thế họ là nguồn cán bộ cho cơ sở cũng nhƣ cung cấp cho cấp huyện, tỉnh và

cho cả hệ thống chính trị.
Thứ tư, thƣờng thì mỗi chức danh cơng chức cấp xã phải kiêm nhiệm
nhiều công việc, nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau: Địa chính - xây
dựng; Văn phịng - thống kê v.v..

15


Từ những đặc thù của công chức cấp xã nhƣ đã nêu trên, đòi hỏi về mặt
đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức cấp xã phải phù hợp nhằm xây dựng đội
ngũ công chức cấp xã đáp ứng với u cầu cơng việc.
Vai trị của cơng chức cấp xã
Trong hệ thống chính quyền ở nƣớc ta thì chính quyền cấp cơ sở có
một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền Nhà
nƣớc với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là
những ngƣời gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trƣơng, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc có đến đƣợc với nhân dân hay khơng, đến đúng,
đến đủ và có đƣợc nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội
ngũ công chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cơng chức cấp xã.
Vị trí vai trị của cơng chức cấp xã đƣợc thể hiện trong các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Đội ngũ công chức xã là ngƣời hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Là ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện mọi quyết định
của cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trƣơng, kế hoạch sự chỉ đạo
của chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi chƣơng trình, kế hoạch của chính
quyền xã. Là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức

nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự
phát triển kinh tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên
địa bàn cấp xã.
Do tính chất cơng việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc
hàng ngày, vừa phải quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, lại phải

16


×