Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện định hoá tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 182 trang )

i
..

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai
trị của phụ nữ nơng thôn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện Định Hoá Tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 6/2008 đến tháng 6/2010. Luận
văn sử dụng những thông t in từ nhiều nguồn khác nhau . Các thông tin này đã
được chỉ rõ nguồn gốc , đa số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở đị a
phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý trên ph ần mềm thống kê SPSS 15.
Tôi xin cam đoan rằng , số li ệu và kết quả nghiên cứu trong lu

ận văn

này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gớc .
Thái Ngun, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Hồng Thị Hồng Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại


học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tơi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Ngơ Xn Hồng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bợ, lãnh đạo hụn uỷ, UBND hụn
Định Hố tỉnh Thái Ngun, Phịng Thống kê hụn, Phịng Lao đợng Thương binh - Xã hợi, Phịng Tài ngun - Mơi trường, ... đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ khi điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã ln đợng viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Thái Ngun, tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Hồng Thị Hồng Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. II
MỤC LỤC................................................................................................... III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. VII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................... VIII
MỞ ĐẦU...... ................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................... 5
1.1.1. Giới và giới tính............................................................................. 5
1.1.2. Hợ gia đình và kinh tế hợ gia đình. ................................................ 8
1.1.3. Vị trí và vai trị của lao đợng nữ trong phát triển kinh tế hợ ......... 10
1.1.4. Vai trị của lao đợng nữ nông thôn của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam ...................................................................... 17
1.1.5. Một số vấn đề cơ bản đặt ra đối với lao động nữ nông thôn ......... 36
1.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 46
1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
1.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................. 47
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 48
1.2.4. Phương xử lý số liệu .................................................................... 49
1.2.5. Phương pháp phân tích đánh giá .................................................. 50
1.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .................................................... 51

Chƣơng 2: VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ NƠNG THƠN TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA ................... 52
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hợi của hụn Định Hóa ...... 52
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 53
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 58
2.2. Thực trạng vai trị lao đợng nữ nơng thôn trong phát triển kinh
tế hộ ................................................................................................... 67
2.2.1. Khái quát thực trạng về vai trò của phụ nữ trên địa bàn hụn
Định Hố ...................................................................................... 67
2.2.2. Thực trạng, vai trị lao động nữ nông thôn trong các hộ điều tra ...... 73
2.2.3. Thu nhập trung bình và cơ cấu thu nhập giữa hai nhóm hợ .......... 86
2.2.4. Đánh giá vai trị về giới trong phát triển kinh tế hộ ...................... 89
2.2.5. Phân tích mợt số nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thu
nhập của các hộ đang nghiên cứu tại huyện Định Hoá ................. 90
2.2.6. Nhân tố xã hợi ............................................................................. 91
2.2.7. Nhân tố chính sách....................................................................... 94
2.2.8. Phân tích quyền thừa kế tài sản tại các hộ điều tra có tác đợng
tới việc ra quyết định của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ ..................................................................................... 96
2.3. Nhận xét về thực trạng vai trị của Phụ nữ nơng thơn hụn
Định Hố ........................................................................................... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRỊ PHỤ NỮ NƠNG

THƠN HUYỆN ĐỊNH HỐ ................................................ 99
3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ nói chung và của
phụ nữ nơng thơn nói riêng ................................................................100
3.1.1. Quan điểm lựa chọn giải pháp ....................................................100
3.1.2. Cơ sở khoa học của những giải pháp...........................................100
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của lao động nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế hộ .................................................101
3.2.1. Các giải pháp chung....................................................................101
3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho nông hộ ...............................................110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................117
1. Kết luận ................................................................................................117
2. Kiến nghị ..............................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................121
I. Tiếng việt ..............................................................................................121
II. Tiếng Anh ............................................................................................121
III. Internet ...............................................................................................124

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

LHQ

Liên hiệp quốc

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hợi

3

CP

Chính phủ

4

TW

Trung ương

5



Quyết định


6

CT

Chỉ thị

7

NQ

Nghị quyết

8

UBQG

Ủy ban quốc gia

9

BCH

Ban chấp hành

10

UBND

Ủy ban nhân dân


11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

QH

Quốc hội

13

CBCC

Cán bợ cơng chức

14

ĐBQH

Đại biểu quốc hợi

15

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa


16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ lao động nữ của Việt Nam trong một số ngành năm 2008 ... 24
Bảng 1.2: Phụ nữ trong hệ thống dân cử năm 2008 ...................................... 25
Bảng 1.3: Phụ nữ trong cấp uỷ Đảng của Việt Nam năm 2008 ..................... 26
Bảng 1.4: Thống kê số lượng nữ Đại biểu qốc hợi khóa XII năm 2009 ........ 31
Bảng 1.5: Tỷ lệ phụ nữ trong quản lý doanh nghiệp năm 2008 ..................... 33
Bảng 1.6: Kết quả chọn mẫu điều tra ............................................................ 47
Bảng 2.1: Nhân khẩu và lao đợng của hụn Định Hóa năm 2008 ............... 58
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai của hụn Định Hố năm 2008 .......... 61
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện giai đoạn 2006 - 2008 .............. 65
Bảng 2.4: Trình đợ chun mơn của lao đợng nữ hụn Định Hố năm 2009 ... 69
Bảng 2.5: Mợt số chỉ tiêu về lao đợng của lao đợng hụn Định Hố năm 2009 ... 71
Bảng 2.6: Lực lượng lao động phân theo giới tính của hụn Định Hố
năm 2009 ..................................................................................... 72
Bảng 2.7: Ra quyết định và thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp...... 75
Bảng 2.8: Phân chia công việc hàng ngày trong nhóm hợ nghiên cứu .......... 75

Bảng 2.9: Các nguồn cung cấp thông tin phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp năm 2009 ......................................................................... 79
Bảng 2.10: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2009...... 81
Bảng 2.11: Vai trò của phụ nữ trong các quyết định của hợ năm 2009 ......... 82
Bảng 2.12: Thu nhập bình quân của hộ điều tra năm 2009 ........................... 86
Bảng 2.13: Phân tích hồi quy về mợt số nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
hộ nông dân ................................................................................. 89
Bảng 2.14: Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở các hộ
nông dân tại điểm điều tra năm 2009 ........................................... 90
Bảng 2.15: Mối liên hệ giữa vai trị giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
cơng c̣c phát triển ..................................................................... 95
Bảng 2.16: Một số thống kê về thừa kế đất đai trong nhóm hợ điều tra ........ 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số lượng nữ đại biểu trong Quốc hợi khóa XII nhiệm kỳ 2
năm 2009 ................................................................................ 26
Biểu đồ 1.2: Số lượng nữ ĐBQH các khoá năm 2009................................... 32
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Định Hóa năm 2008 ................. 59
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phân bố lực lượng lao động nữ huyện Định Hố ......... 67
Biểu đồ 2.3: Trình đợ học vấn của lao đợng nữ hụn Định Hố .................. 68
Biểu đồ 2.4: Sơ đồ phân chia thời gian của lao động nữ trong năm .............. 78
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ thời gian chăm sóc sức khỏe của các thành viên
trong hợ .................................................................................. 85
Biểu đồ 2.6: Nguồn thu hàng năm của hai nhóm hợ ..................................... 88

Sơ đồ 3.1. Nhân tố tác đợng đến việc nâng cao vai trị phụ nữ....................107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng con đường giải phóng phụ
nữ tại Việt Nam. Người đã thức tỉnh phụ nữ tham gia giải phóng dân tợc,
nhân loại và từ đó giải phóng chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln cảm
thông sâu sắc với nỗi thống khổ của người phụ nữ Việt Nam dưới ách thống
trị của thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai. Người xác định rõ, bất bình
đẳng nam nữ khơng đơn thuần là bị ảnh hưởng bởi các tư tưởng lạc hậu mà
chủ yếu là do chế đợ kinh tế xã hợi. Hồ Chí Minh là lãnh tụ Việt Nam đầu tiên
kêu gọi "Thực hiện nam nữ bình quyền", Người coi sự nghiệp giải phóng phụ
nữ là một mục tiêu của cách mạng [43]. Ngay sau khi đất nước giành độc lập,
người phụ nữ được tự do. Với tầm nhìn sâu rợng và triệt để, Người chỉ ra rằng
phụ nữ vẫn chưa thực sự được tự do, chưa thực sự được giải phóng. Bởi cịn
mợt căn nguyên gốc rễ sâu xa từ hàng ngàn năm, đó là quan niệm, định kiến
của xã hợi về thân phận người phụ nữ. Người luôn quan tâm đến việc xóa bỏ
tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy tài
năng, sức lực của mình vào sự phát triển của đất nước và của chính bản thân
mình [44]. C̣c sống của người phụ nữ chịu ảnh hưởng sâu sắc đến sự tiến
bộ của chế đợ chính trị, xã hợi, sự phát triển kinh tế văn hố và cũng gắn liền
với trình đợ văn minh của thời đại. Một nhà xã hội học lớn người Pháp,
Charler Fowrier đã nói: "Trình độ giải phóng phụ nữ phản ánh trình độ văn

minh chung của mọi xã hội".
Từ sau Đại hợi Đảng tồn quốc lần thứ IV đến nay, những chính sách
đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước ban hành đã làm thay đổi mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội của nhân dân cả nước, từ thành thị tới nông thôn, từ miền
xuôi đến miền núi. Lúc này người phụ nữ đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hố, xã hợi... với trình đợ học vấn và năng lực chun mơn khơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
ngừng được nâng cao. Đặc biệt ở khu vực nông thơn, vai trị của người phụ
nữ được đánh giá cao hơn nữa trong phát triển kinh tế hợ gia đình, họ hoạt
động trong nhiều ngành nghề để tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Họ đã và
đang tích cực tham gia vào các hoạt đợng sản xuất và đóng vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế ở nơng thơn.
Tuy nhiên, dường như sự đóng góp của người phụ nữ lại chưa được
ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí và vai trị của họ
trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường lấy kinh tế hộ làm đơn vị sản xuất cơ sở như
hiện nay, phụ nữ nông thôn chiếm 80% trong tổng số phụ nữ của cả nước,
52% dân số ở nơng thơn và 57% lao đợng nơng nghiệp; góp phần quan trọng
trong phát triển kinh tế gia đình và kinh tế xã hội. Thế nhưng trong thực tế,
phụ nữ nơng thơn cịn chịu nhiều thiệt thịi, chưa có được sự quan tâm đúng
mức về sức khoẻ, việc làm, địa vị xã hợi, cả về tâm tư tình cảm; thiếu thơng
tin, thiếu điều kiện học tập nâng cao trình đợ... Trong gia đình, vai trị của họ
mờ nhạt so với người chồng trong các quyết định. Phần lớn họ được coi là
người nội trợ đơn thuần mà thôi. Để tạo cơ hợi tiến đến "bình đẳng nam nữ"
và được hưởng những chính sách ưu đãi dành riêng cho phụ nữ để họ được

hoà nhập với thế giới và văn minh hiện đại. Đây là những bức xúc, trăn trở
của không ít các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế, nhiều
câu hỏi đặt ra cho chúng ta: Vai trị của người phụ nữ hiện nay trong gia đình
và ngồi xã hợi như thế nào? Thực trạng vị trí của lao động nữ ở nông thôn
hiện nay trong phát triển kinh tế ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những
khó khăn mà lao đợng nữ đang gặp phải? Đó là những câu hỏi khơng phải chỉ
riêng ở mợt địa phương nào ở nơng thơn Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu
về vấn đề vai trò của người phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hợ gia
đình ở hụn Định Hố được đặt ra như mợt u cầu cấp bách. Xuất phát từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của
phụ nữ, những khó khăn đang cản trở sự tiến bợ của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ
nơng thơn hụn Định Hố. Những người có vai trị quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, xuất phát từ ý tưởng trên tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hộ ở huyện
Định Hoá - Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu vai trị và năng lực của phụ nữ nơng thơn trong phát triển
kinh tế hợ. Tìm ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ khu vực nông
thôn phát huy thế mạnh, khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế hợ
nhằm mục đích tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình đồng thời góp phần
nâng cao vai trò của họ trong phát triển kinh tế xã hợi.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề “giới tính”. Vị trí,
vai trị khả năng đóng góp của phụ nữ nói chung và phụ nữ nơng thơn nói
riêng trong phát triển kinh tế xã hội.
- Đánh giá năng lực và vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển
kinh tế hợ ở hụn Định Hố - Tỉnh Thái Ngun trong những năm qua.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị và khả năng đóng góp của
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trị của phụ nữ nơng
thơn trong phát triển kinh tế hợ, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hợi trên
địa bàn hụn Định Hố trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở
trên địa bàn huyện Định Hóa trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về tình hình kinh tế, sự phát triển của
lao đợng nữ được thu thập từ năm 2006 - 2008.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trị của phụ nữ nơng thơn
trong phát triển kinh tế hợ gia đình hụn Định Hoá.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp cho huyện Định Hóa xây dựng giải pháp nâng cao vai trị của
phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hợ.

5. Bố cục của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hợ ở
hụn Định Hố.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và những giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ ở hụn
Định Hố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Giới và giới tính
1.1.1.1. Khái niệm
Giới (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của nữ
giới và nam giới trong tự nhiên [25]. Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa
nam giới và phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta
sinh ra đã có và không thể thay đổi được [20].
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt đợng theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX thì tḥc
về nữ giới, người nào có nhiễm sắc thể giới tính XY thì tḥc về nam giới.
Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh con và

cho con bú bằng sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về mặt
sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
Các đặc trưng giới tính là kết quả của mợt q trình tiến hố rất lâu dài
của loài người trong lịch sử. Do vậy, các biến đổi giới tính cũng địi hỏi phải
tốn rất nhiều thời gian với những điều kiện và sự can thiệp rất đặc biệt. Sự
khác nhau về giới tính khơng hàm chứa sự bất bình đẳng, tức là vị thế sinh
học của nam và nữ là ngang nhau.
Giới tính (Gender): Là khái niệm dùng để sự khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trên cả khía cạnh sinh học và xã hội [25]. Là phạm trù chỉ quan niệm,
vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán
cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác
nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được [20].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
Khái niệm về “Giới” xuất hiện ban đầu tại các nước nói tiếng Anh vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 80 nó xuất hiện tại Việt Nam.
Giới là yếu tố luôn luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong
xã hội của nữ giới và nam giới không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ tḥc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hợi cụ thể.
Giới là sản phẩm của xã hợi, có tính xã hợi, dùng để phân biệt sự khác
nhau trong quan hệ giữa nam và nữ, nó là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về
giới và nâng cao địa vị của người phụ nữ trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có;

- Các hành vi, vai trị, vị thế được dạy dỗ về mặt xã hội và được coi là
thuộc về trẻ em trai và gái
- Đa dạng (khác nhau giữa các xã hợi);
- Có thể thay đổi. Ví dụ: Phụ nữ có thể làm chủ tịch nước cịn nam giới
có thể là mợt đầu bếp rất giỏi.
* Nguồn gốc và những khác biệt về giới
Nam giới và nữ giới là 2 nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho
việc tái sản xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới quy định thiên
chức của họ trong gia định và xã hội.
Bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là trai hay gái.
Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố, mẹ. Đứa trẻ được
dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
Những tri thức xã hợi cũng hướng theo sự khác biệt về giới khi trẻ lớn
lên và bắt đầu đi học. Chẳng hạn như nam giới được hướng theo những ngành
kỹ thuật, phải có thể lực tốt. Nữ giới được hướng theo các ngành như nữ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
và những ngành cần có sự khéo léo... Tất cả các tác đợng vơ tình hay hữu ý
của xã hợi đều làm tăng sự khác biệt về giới trong xã hội. Tuy nhiên, người ta
lại thường lấy sự khác biệt về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới.
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cợt gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới

này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao đợng sản xuất, vào cơng việc xã hợi
và ít bị ràng ḅc hơn bởi con cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm
khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Để thay đổi
quan hệ giới và các đặc trưng của giới cần phải vượt qua những quan niệm cũ,
tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi của mọi người
trong xã hội về giới và quan hệ giới.
Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận
với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn, tính chất và mức đợ khác nhau
để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc đợ nhận thức, nắm bắt các
thơng tin xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội
đi học tập, bồi dưỡng trình đợ chun mơn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí
trong gia đình, ngoài xã hợi khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các
hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất
bình đẳng trong xã hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước trên thế
giới đã dần đánh giá đúng mức vai trò của phụ nữ trong gia đình và trong xã
hợi, kết quả là thực hiện các mục tiêu "bình đẳng nam nữ" để giải phóng sức
lao đợng và xây dựng củng cố thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
đợ bình đẳng đó tùy tḥc vào từng quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của
sự phát triển đối với mỗi nước trên thế giới.
1.1.1.3. Vai trò của giới
Vai trị của mỗi giới được thể hiện trong c̣c sống thường nhật, đó là
những hoạt đợng khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ và nam giới thực hiện:
- Vai trị sản xuất: Được thể hiện trong lao đợng sản xuất dưới mọi hình

thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hợi.
- Vai trị tái sản xuất sức lao đợng: Bao gồm các hoạt đợng nhằm duy
trì nịi giống, tái tạo sức lao đợng. Vai trị này khơng chỉ đơn thuần là tái sản
xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao
đợng cho hiện tại và tương lai như: các công việc nội trợ, chăm sóc ni dạy
con cái,... vai trị này hầu như của người phụ nữ
- Vai trị cợng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cợng đồng.
1.1.2. Hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình.
1.1.2.1. Khái niệm hộ gia đình
Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi đưa ra khái niệm hợ
gia đình:
Có quan hệ huyết thống và hơn nhân;
Cư trú chung
Có cơ sở kinh tế chung [26].
Gia đình là khái niệm dựa trên tiêu thức thứ nhất. Hai tiêu thức sau
không nhất thiết phải có trong khái niệm gia đình. Bởi vì mợt số thành viên
trong gia đình khi trưởng thành có thể tách ra cư trú và làm ăn ở nhiều nơi khác
và có cơ sở kinh tế riêng. Tuy vậy, họ vẫn được coi là người trong mợt gia
đình. Đối với khái niệm hợ cịn có những quan niệm khác nhau. Theo mợt số từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ thì hợ được hiểu là: Tất
cả những người cùng sống trong mợt mái nhà, bao gồm những người có cùng
huyết tộc và những người làm công - tức là lấy tiêu thức “ii” làm chính [26].

Khi nghiên cứu về phát triển kinh tế hợ gia đình ở mợt số nước Châu
Âu, Megree (1989) cho rằng: “Ở các nước Châu Á hầu hết người ta quan
niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung
huyết tộc ở chung cùng một ngôi nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung
một ngân quỹ” [26]. Về phương diện thống kê các nhà nghiên cứu Liên hiệp
quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng
ăn chung và có chung một ngân quỹ” [26]. Những quan điểm này đề cập chủ
yếu đến tiêu thức “ii” và “iii”. Tiêu thức “i” không phải là điều nhất thiết. Tuy
vậy, một số quan điểm khác lại chú trọng đến tính huyết thống trong khái
niệm hợ. Đại diện cho quan điểm này là các giáo sư trường Đại học Lisbon
khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình q đợ tại mợt số nước
Châu Á cho rằng: “Hợ là tập hợp những người có chung huyết tợc, có quan hệ
mật thiết với nhau trong q trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng” [26]. Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những
người có quan hệ hơn nhân hoặc thân tợc. Vì vậy, khái niệm hợ thường được
hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gợp thành mợt khái niệm chung
là hợ gia đình.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hợ nơng dân là: “Các
nơng hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao đợng gia
đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường, hoạt
đợng với mợt trình đợ khơng hồn chỉnh cao” [26].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

* Đặc điểm: Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh
tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hợ khơng được xem là lao
đợng dưới hình thái hàng hố, họ khơng có khái niệm tiền cơng, tiền lương.
- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao đợng của họ. Mục đích
sản xuất chủ yếu là phục vụ yêu cầu cần tiêu dùng trực tiếp của hộ, không
phải là lợi nhuận, họ khơng quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hợ nơng dân
phải duy trì mức tiêu tối thiểu, để đầu tư sản xuất với chi phí rất cao để đảm
bảo c̣c sống của gia đình.
Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của
hợ nơng dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
mà nơng hợ có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hợ nông dân luôn gắn
liền với đất đai và sử dụng lao đợng gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ yếu
nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hợ, sau
đó mới là sản xuất hàng hố.
1.1.3. Vị trí và vai trị của lao động nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.3.1. Vị trí của lao động nữ trong xã hội và trong gia đình
Trên tồn thế giới lao đợng nữ đóng vai trị then chốt trong gia đình về
khả năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động;
Số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra
1/2 trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công
việc khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình đợ khơng ngừng được nâng cao [35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11
Theo kết quả của những cơng trình nghiên cứu trước cho biết: Lao
động nữ là người sáng tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Mợt
phần tư số hợ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hợ và nhiều hợ gia đình
khác phải phụ tḥc vào thu nhập của lao động nữ [22]. Tuy vậy sự bất bình
đẳng vẫn cịn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng
nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt về đời sống, điều kiện sống và làm
việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp kém. Trong 1,3 tỷ người trên thế giới ở
trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là lao đợng nữ. Có ít nhất 1/2 triệu
lao động nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc: “Lao động nữ chiếm 13% trong
Quốc hội, 14% trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của
doanh nghiệp” [27]. Theo điều tra của Văn phòng quốc tế về việc làm thì lao
đợng nữ nhận tiền lương ít hơn nam giới 25%. Ngân hàng thế giới nghiên cứu
về “bạo lực trên cơ sở giới” tại Việt Nam cho thấy: 80% các gia đình điều tra
có bà vợ bị chồng mắng chửi và 15% các bà vợ bị chồng đánh [36].
Ở Việt Nam, Bác Hồ đã khái quát những phẩm chất tốt đẹp của người
phụ nữ Việt Nam qua 8 chữ vàng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang”. Những phẩm chất ấy được thể hiện ở sự đảm đang, cần cù chịu khó,
hết lịng vì chồng con, gia đình và xã hợi [45]. Trong những thời kỳ khác
nhau, dù ở nơi đâu và hoàn cảnh nào, phẩm chất đảm đang của người phụ nữ
Việt Nam cũng được phát huy mạnh mẽ. Ngày nay, so với các nước khác
trong khu vực thì phụ nữ có điều kiện hơn để tiếp cận với giáo dục, học tập,
việc làm và tham gia vào quản lý. Phụ nữ Việt Nam giữ mợt số vị trí quan
trọng trong xã hợi như: Phó Chủ tịch nước, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ
trưởng, Tổng giám đốc, lãnh đạo các trường Đại học, các Viện nghiên
cứu…Tuy nhiên so với quốc tế tỷ lệ phụ nữ là đại biểu quốc hợi của Việt
Nam cịn thấp và có xu hướng giảm dần. Theo số liệu của văn phòng quốc hợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
thì tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tham gia vào Quốc hội giai đoạn 1975-1976: 32%;
1976-1981: 27%; 1992-1997: 18,5%; 2002 -2007 tăng lên là 27%. Điều này
cho thấy giữa chính sách và thực tế còn nhiều bất cập. Tỷ lệ nữ tham gia vào
hoạt đợng chính trị sau những năm chiến tranh kết thúc đến 1997 giảm từ
32% xuống còn 18,5%. Nhà nước ta sau khi công bố một số chính sách về
giới như: luật hơn nhân và gia đình, luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em, luật lao động
nữ và nhiều luật mới đây đã được Quốc hội sửa đổi bổ sung thể hiện sự quan
tâm ngày càng nhiều hơn đối với phụ nữ. Hiện nay số chị em tham gia vào đội
ngũ lãnh đạo ở các cấp Đảng và Nhà nước đạt 20% so với nam giới [40].
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hợi. Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hợi. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trị quan trọng trong các lĩnh vực của xã hợi.
1.1.3.2. Vai trị của lao động nữ trong phát triển kinh tế hộ
Trên khắp thế giới lao đợng nữ ln đóng vai trị quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà (1946) đã công nhận quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới trên mọi
phương diện. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hợi nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng được phát triển. Lao động nữ là người đóng
góp chính cho nền kinh tế và đấu tranh chống đói nghèo bằng cả những cơng
việc được trả cơng và khơng được trả cơng ở gia đình, ngoài cộng đồng và nơi
làm việc; Tỷ lệ lao động nữ tham gia các ngành nông, lâm, ngư nghiệp ngày

càng cao. Nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm.
Việc trao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân đã cho phép
kinh tế gia đình phát triển thuận lợi và đa dạng hơn. Ngoài sản xuất nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
nghiệp nhiều gia đình đã làm thêm các ngành nghề khác và theo đó thu nhập
cũng tăng lên. Người lao động nữ được chủ động hơn trong sắp xếp công việc
đồng áng, chăm lo con cái và thu vén nhà cửa.
Lao đợng nữ ln là người đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã
hợi nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Lao đợng nữ đóng
vai trị chính cho nền kinh tế, vai trị của họ trong sự phát triển kinh tế nông
thôn thể hiện qua các mặt sau:
- Trong lao động sản xuất: Lao động nữ là người làm ra phần lớn lương
thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hợ nghèo sinh sống chủ
yếu dựa vào kết quả làm việc của lao đợng nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc
khơng có quyền sở hữu trong gia đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao
động nữ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước, các vùng, các miền còn
kém phát triển cả về kinh tế và nhận thức.
- Ngồi việc tham gia vào lao đợng sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, lao đợng nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ - đó chính là
thiên chức của họ. Họ phải làm hầu hết công việc không tên và không được
trả lương, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của
gia đình và xã hợi. Họ phải lo cơm ngon, canh ngọt cho gia đình, chăm sóc
dạy bảo con cái - những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước sau này đang
ngày càng tốt hơn trong trường tiểu học đầu tiên của con người đó chính là

gia đình mà ở đó phụ nữ là người thầy tận tâm, tận lực nhất.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: Lao động nữ tham gia hầu hết các hoạt
động diễn ra ở xóm, làng, thơn, bản như: việc họ, việc làng…góp phần giữ
gìn và phát triển giá trị cợng đồng.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không được thừa nhận, thực tế c̣c
sống và những gì lao đợng nữ làm đã khẳng định vai trị và vị trí của họ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
gia đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của
nhân loại. Lao đợng nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trị, cho nên họ cần
được nam giới chia sẻ, thông cảm về cả hành động lẫn tinh thần, xã hội cũng
cần có những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trị của mình.
1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của lao động nữ trong phát triển
kinh tế hộ
* Những yếu tố bên ngoài xã hội
Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội: Lao đợng
nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ cơng việc gì, việc nợi
trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước ta từ nhiều
năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài
năng sáng tạo của chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia
đình. Họ khơng thể đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà cho chồng
và cho gia đình. Gánh nặng mang thai, sinh đẻ, ni dưỡng con nhỏ và làm nợi
trợ gia đình đè nặng nên đơi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập
trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất kinh doanh và các hoạt đợng xã
hợi. Chính sự tồn tại của những quan niệm, hủ tục trên đã khiến nhiều chị em
trở nên không mạnh bạo làm ăn, không năng động sáng tạo bằng nam giới và

gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hợi. Như vậy quan niệm về giới, sự bất
bình đẳng nam nữ và phong tục tập quán đã là một nguyên nhân cơ bản cản trở
sự tiến bợ và vai trị của lao đợng nữ trong phát triển kinh tế - xã hợi .
Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật lao đợng nữ cịn
nhiều hạn chế: Ở nơng thơn, đặc biệt là miền núi, phương tiện thơng tin nghe
nhìn và sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao
động nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức,
phát triển sản xuất và chăn nuôi, trồng trọt gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
gian sản xuất và chăn nuôi, trồng trọt người phụ nữ dường như ít có thời gian
dành cho nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu
biết kiến thức xã hội mà họ phải dành phần lớn thời gian cịn lại cho cơng
việc của gia đình. Do vậy, lao đợng nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và
sự hiểu biết. Theo giáo sư Lê Thi đưa ra kết quả nghiên cứu là: phụ nữ ở đợ
tuổi lao đợng có trình đợ chun mơn kỹ thuật là 6%; còn ở nam giới tỷ lệ này
là 10% [16]. Theo thơng báo của LHQ thì hiện nay trên thế giới còn 840 triệu
người mù chữ trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số 180 triệu trẻ em khơng
được đi học vì có tới 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thống kê cho
thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng
số lao động không qua đào tạo trong cả nước. Chỉ có 0,63% nữ cơng nhân kỹ
thuật có bằng, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao đợng nữ
có trình đợ Đại học và trên Đại học chỉ là 0,016%, tỷ lệ này của nam là
0,077% (gấp 5 lần so với nữ) [22]. Điều đó cho thấy trình đợ học vấn và
chuyên môn nghề nghiệp của lao dộng nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam
giới. Do đó, số lao đợng nữ làm cơng ăn lương cũng thấp hơn nam giới.

Lương trung bình của lao đợng nữ chỉ bằng 72% mức lương của nam giới.
Lao động nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên
gặp khơng ít khó khăn trong việc nắm bắt các thể chế pháp luật, tìm nguồn
vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất và đời sống.
Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ luôn thấp hơn so với
nam giới.
* Yếu tố về sức khoẻ: Sự hạn chế về sức khoẻ do đặc thù của giới nữ và
thời gian làm việc cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
họ. Đặc biệt với phụ nữ nông thôn vừa phải lao đợng nặng, vừa phải thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
thiên chức của mình là mang thai, sinh đẻ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp
kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh
hưởng đến khả năng lao đợng mà cịn làm cho vai trị của phụ nữ trong gia
đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp kém hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ: Thiếu thông tin không chỉ
làm phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh mà cịn làm
cho phụ nữ bị hạn chế cả về tầm nhận thức và hiểu biết xã hội. Phụ nữ phải
đảm nhận một khối lượng công việc lớn trong mỗi ngày và chiếm gần hết thời
gian của họ. Do vậy cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng rãi, tham gia hội họp để
nắm bắt thông tin cũng rất hiếm. Theo báo cáo của Chính phủ thì 80% lượng
báo chí phát hành được tập trung ở thành thị, có nghĩa là 80% dân số nông
thôn ở nước chỉ tiếp cận được với 20% lượng báo chí phát hành. Đây cũng
chỉ là con số lý thuyết, trên thực tế có nhiều vùng nơng thơn xa xơi hẻo lánh
người dân cịn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các hình thức chủn tải

thông tin khác.
* Những yếu tố bên trong nông hộ
Yếu tố khơng thể khơng nhắc đến có ảnh hưởng lớn tới vai trị của phụ
nữ đó chính là ngun nhân chủ quan do chính họ gây ra. Phụ nữ thường cho
rằng, những cơng việc nợi trợ, chăm sóc gia đình con cái… là việc của họ. Họ
cũng tỏ ra không hài lịng về người đàn ơng thạo việc bếp núc, nợi trợ. Vì lẽ
đó, họ đã vơ tình ràng ḅc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, tồn bợ
cơng việc gia đình và sản xuất càng đè nặng lên đơi vai người phụ nữ khiến
họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần, họ tự đánh mất dần vai trị của mình
trong gia đình cũng như trong xã hợi. Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, phụ
nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song có
nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bợ và vai trị của họ trong c̣c sống.
Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác đợng khơng tốt khiến cho phụ nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vịng luẩn quẩn của sự nghèo đói bất
bình đẳng. Vì thế cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với phụ nữ trên khắp
thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao đợng xã hợi, xây dựng
và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
1.1.4. Vai trò của lao động nữ nông thôn của một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam
1.1.4.1. Khái quát vai trò của lao động nữ nông thôn ở một số nước trên thế giới
Lao động nữ nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao
động: Lao động nữ nông thôn luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong lực lượng
lao đợng và điều này đúng trong hầu hết các nhóm tuổi. Những nghiên cứu từ
các quốc gia trong khu vực Châu Á cho thấy: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh

tế của phụ nữ theo các nhóm tuổi khác nhau thường rất cao. Một vài số liệu
thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận thức đó:
Bangladesh: Có 64,5% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
so với 79,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao đợng nhiều
nhất ở đợ tuổi 30 - 49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25 - 29, 50 - 54. Đáng chú ý
rằng, gần 61% phụ nữ ở nông thôn ở độ tuổi 60 - 64 vẫn tham gia lực lượng
lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng độ tuổi. Đặc biệt phụ nữ
nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao đợng [42].
Trung Quốc: Phụ nữ chiếm tỷ lệ 51,1% trong tổng dân số tính đến thời
điểm tháng 3/2006 [46]. Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
cao nhất ở đợ tuổi 20-29, tiếp đó là nhóm tuổi 30-39 và giảm dần theo các
nhóm tuổi cao hơn. Điều tương đồng với Bangladesh là ở nông thôn Trung
Quốc phụ nữ ở đợ tuổi 60-64 vẫn cịn 32,53% tham gia lực lượng lao động,
con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×