Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.8 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ ĐỨC LƢƠNG

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ ĐỨC LƢƠNG

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh
Lào Cai” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi trên cơ sở hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các tài liệu tham khảo là các cơng trình nghiên cứu đã đƣợc công bố.

Tác giả luận văn

Ngô Đức Lƣơng

1


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin đƣợc trân trọng bày tỏ lịng biết ơn các thầy, cơ là các giáo sƣ,
phó giáo sƣ, tiến sỹ đã tham gia giảng dạy lớp thạc sỹ chuyên ngành quản lý
công HC21B3 Lào Cai, niên khóa 2016-2018. Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Hữu Hải đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


Ngô Đức Lƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..... 9
1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã ............................................ 9
1.1.2. Khái niệm về bồi dƣỡng công chức cấp xã ....................................... 10
1.2. Hoạt động bồi dƣỡng cơng chức cấp xã ................................................... 12
1.2.1. Vai trị của bồi dƣỡng công chức cấp xã .......................................... 12
1.2.2. Nội dung của hoạt động bồi dƣỡng ................................................... 13
1.2.3. Chủ thể của hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã ........................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức cấp xã ......................... 21
1.3.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về bồi dƣỡng cơng chức ............... 22
1.3.2. Thể chế, chính sách về bồi dƣỡng công chức cấp xã ........................ 22
1.3.3. Chất lƣợng tuyển dụng đầu vào của đội ngũ công chức cấp xã........ 22
1.3.4. Tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã .......................................... 23
1.3.5. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng ............................................. 24
1.3.6. Chất lƣợng đội ngũ giảng viên .......................................................... 24
1.3.7. Nguồn lực tài chính đầu tƣ cho bồi dƣỡng công chức ...................... 25
1.4. Kinh nghiệm bồi dƣỡng công chức cấp xã ở một số địa phƣơng trong khu
vực Tây Bắc..................................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái .......................................................... 25
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu ........................................................ 27
1.4.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của các tỉnh Yên Bái, Lai Châu có thể
vận dụng cho bồi dƣỡng công chức cấp xã của Lào Cai ............................ 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TỈNH LÀO CAI ........................................................................................... 30
2.1. Khái quát chung về đội ngũ cơng chức cấp xã tỉnh Lào Cai ................... 30

2.1.1 Tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai ................................ 30


2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Lào Cai .......................... 31
2.2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã tỉnh Lào Cai ............................. 33
2.2.1. Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc đối với bồi dƣỡng công chức
cấp xã ở Lào Cai .......................................................................................... 33
2.2.2. Hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và các tổ chức khác
trong bồi dƣỡng công chức cấp xã ở Lào Cai ............................................ 41
2.2.3. Tình hình thực hiện các nội dung bồi dƣỡng công chức cấp xã ....... 44
2.2.4. Kết quả bồi dƣỡng công chức cấp xã tỉnh Lào Cai ........................... 50
2.3. Đánh giá chung về công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã tỉnh Lào Cai ........ 53
2.3.1. Đánh giá ƣu điểm .............................................................................. 53
2.3.2. Đánh giá những hạn chế .................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế ............................................................. 55
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TỈNH LÀO CAI ........................................................................................... 57
3.1. Định hƣớng cho công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã ở Lào Cai.............. 57
3.1.1. Định hƣớng chung ............................................................................. 57
3.1.2. Định hƣớng bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh Lào Cai ............. 57
3.2. Đề xuất giải pháp bồi dƣỡng công chức cấp xã tỉnh Lào Cai .................. 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của bồi dƣỡng trong phát triển đội ngũ
công chức cấp xã ......................................................................................... 59
3.2.2. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy chính quyền các cấp đối với cơng
tác bồi dƣỡng cơng chức cấp xã .................................................................. 60
3.2.3. Tiếp tục hồn thiện thể chế, chính sách về bồi dƣỡng cơng chức và
cơng chức cấp xã ......................................................................................... 62
3.2.4. Đổi mới cách thức tổ chức hoạt động bồi dƣỡng .............................. 64
3.2.5. Xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên tham gia bồi dƣỡng công
chức cấp xã .................................................................................................. 69

3.2.6. Tăng cƣờng đầu tƣ nguồn lực tài chính, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo, bồi dƣỡng ................................................................. 71


3.2.7. Thực hiện luân chuyển công chức cấp huyện về cấp xã và ngƣợc lại
để tăng cƣờng bồi dƣỡng cho công chức cấp xã ngay trong môi trƣờng
công tác thực tế............................................................................................ 72
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 73
3.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................. 73
3.3.2. Đối với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan ................................. 73
3.3.3. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai .... 74
3.3.4. Đối với huyện ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố .............. 75
3.3.5. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn ........................... 76
3.3.6. Đối với các cơ sở đào tạo tham gia bồi dƣỡng công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh .................................................................................................. 76
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 81


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng [11] ........................................ 13
Biểu đồ 2.1. Trình độ đào tạo của cơng chức cấp xã .......................................... 32
Bảng 2.1. Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng giai đoạn 2013-2017 ............................. 39
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của công chức về khảo sát nhu cầu bồi dƣỡng ............... 45
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng
cơng chức cấp xã ................................................................................................. 47
Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá về đội ngũ giảng viên ............................................... 49
Bảng 2.4: Kết quả bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc theo chức danh công
chức cấp xã, giai đoạn 2013-2017....................................................................... 51

Bảng 2.5: Kết quả bồi dƣỡng kiến thức chuyên ngành ....................................... 52
công chức cấp xã, giai đoạn 2013-2017 .............................................................. 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nguồn nhân lực ln giữ vai trị quan trọng, quyết định tới hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của nền hành chính mỗi quốc gia. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
chất lƣợng công chức là một nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi nền cơng vụ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc,
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [32, tr 269 ]. Cán
bộ là cầu nối giữa đảng, chính phủ với nhân dân. Ngƣời cán bộ cách mạng phải
hội đủ. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. Trong quá trình
xây dựng nền cơng vụ của Việt Nam, Đảng, nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến
công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Đây là một khâu trong quy trình quản lý, sử dụng cán bộ, cơng chức, một cơng
việc có phạm vi khá rộng. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu về “ Bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai” với các
lý do nhƣ sau:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng
hoạt động của chính quyền cấp xã để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Lào Cai.
Đối với tỉnh Lào Cai, là tỉnh miền núi biên giới thuộc khu vực Tây bắc, mới
đƣợc tái lập từ năm 1991, trong đà phát triển chung của cả nƣớc, với tiềm năng,
lợi thế về tài nguyên, thiên nhiên và vị trí cửa ngõ, có cửa khẩu quốc tế nối hành
lang kinh tế Hà Nội – Hải Phịng – Cơn Minh (Trung Quốc), trong thời gian vừa
qua, tỉnh đã có những cơ chế chính sách tạo mơi trƣờng phát triển kinh tế xã hội,
giữ vững quốc phòng – anh ninh, mức tăng trƣởng hàng năm duy trì từ 8-10%.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI luôn ở tốp đầu trong cả nƣớc. Song tốc
độ và chất lƣợng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chƣa tƣơng xứng với tiềm

năng, lợi thế. Một trong những điểm nghẽn kìm hãm sự phát triển của tỉnh là hoạt
động của các cấp chính quyền chƣa thực sự hiệu quả, đặc biệt là chính quyền cấp
1


xã. Trong đó vai trị quyết định là đội ngũ cán bộ, công chức. Điều này thể hiện
rất rõ qua chỉ số đo lƣờng hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của Lào Cai
trong vài năm qua chỉ đạt mức trung bình. Kết quả khảo sát của cơ quan đánh giá
cho thấy ngƣời dân chƣa hài lịng với chính quyền cơ sở, chƣa hài lòng với kết
quả giải quyết công việc của công chức cấp xã đang đặt ra yêu cầu phải nâng cao
năng lực cho đội ngũ này.
Thứ hai, xuất phát từ tổng kết đánh giá kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian qua. Do mặt bằng,
xuất phát điểm của đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Lào Cai rất thấp. Thời điểm
năm 2005, đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh vừa thiếu, vừa yếu. Trình độ văn
hóa từ THCS trở lên chỉ chiếm 62%. Số cơng chức đạt chuẩn về trình độ chun
mơn (trung cấp) chỉ đạt 40%. Do vậy trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp, 2005 – 2010,
2011 -2015, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm đến đào tạo
CBCC bằng việc ban hành các đề án về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Trong đó tập trung đào tạo lại cán bộ, cơng
chức cấp xã đạt chuẩn trình độ văn hóa, chun mơn, lý luận chính trị, quản lý
nhà nƣớc. Nhiều cán bộ, công chức phải đi đào tạo cả 4 nội dung này. Các lớp
đào tạo cán bộ, công chức cấp xã đƣợc tổ chức tại các huyện để thuận lợi cho
cán bộ, công chức đi học, một số cơng chức đƣợc cử đi đào tạo trình độ đại học.
Kết quả thực hiện các đề án này, đến nay có 98% cơng chức có trình độ chun
mơn từ trung cấp trở lên. Trình độ của cơng chức đã đƣợc nâng lên một bƣớc, đáp
ứng phần nào yêu cầu hoạt động của chính quyền cơ sở. Tuy vậy, kết quả đào tạo,
bồi dƣỡng cũng bộc lộ những hạn chế. Phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng nặng về
bằng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh; nội dung chƣơng trình, tài liệu thiên
về lý thuyết; thiếu các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết để thực thi công vụ. Đội ngũ

cơng chức mặc dù có trình độ đạt chuẩn nhƣng năng lực thực thi công vụ không
đƣợc nâng lên tƣơng xứng, không đáp ứng yêu cầu của ngƣời dân.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu tiêu chuẩn của công chức cấp xã theo quy
định của Chính phủ và của UBND tỉnh. Cơng chức cấp xã phải có trình độ hiểu
2


biết về lý luận chính trị, nắm vững chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc; có năng lực tổ chức, vận động nhân dân, có trình độ văn
hóa và trình độ chun mơn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; có đủ
năng lực, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; am hiểu và tôn trọng
phong tục, tập quán của của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn cơng tác. Vì vậy,
cơng chức cấp xã cần phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để có đủ năng lực thực hiện
nhiệm vụ, cơng vụ đƣợc giao.
Với các lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Bồi dƣỡng công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Lào Cai” để nghiên cứu luận văn cao học của mình với mong
muốn giải quyết các vấn đề đã nêu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực quản lý công là một trong những nội
dung quan trọng của quản lý nguồn nhân lực. Trong những năm qua, đã có nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức ở nhiều lĩnh vực, trong đó có cán bộ, cơng chức cấp xã để xác định
chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp, hiệu quả.
Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu nhƣ:
Luận văn thạc sỹ quản lý công với đề tài “ Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
cấp xã tại tỉnh Bình Định – Thực trạng và giải pháp” (Nguyễn Văn Khá, 2010),
tác giả Nguyễn Văn Khá đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dƣỡng
cơng chức nói chung và đào tạo, bồi dƣỡng cơng chức cấp xã nói riêng, đánh giá
thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình
Định trong giai đoạn 2007-2010, qua đó tác giả đề xuất các nhóm giải pháp thực

hiện đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Định nhƣ: Nhóm giải
pháp về quản lý chỉ đạo; nhóm giải pháp về cơ sở đào tạo; nhóm giải pháp về
cơng chức cấp xã.
Tại bài viết "Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã đáp ứng u cầu nhiệm vụ tình hình mới" (2011), tác giả Nguyễn Đức
Quyền, đã phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã từ
3


cái nhìn tổng quan, qua đó chỉ ra những hạn chế yếu kém của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã xuất phát từ nguyên nhân một số cấp ủy và ngƣời đứng đầu
chƣa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác cán bộ, chƣa thực sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ. Việc
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo chức vụ, chức danh chƣa đƣợc chú
trọng đúng mức. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức cơ sở có điểm
cịn bất cập... Các giải pháp do tác giả đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở, đáp ứng tình hình, nhiệm vụ trong giai đoạn mới
[35].
Đề tài “Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chƣơng
Mỹ - TP Hà Nội (Hà Thị Nhung, 2012). Đề tài này đã tập trung hệ thống hóa các
cơ sở khoa học về Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã nhƣ các khái
niệm liên quan; các nội dung đào tạo, bồi dƣỡng; các nhân tố ảnh hƣởng đến đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã; phân tích thực trạng cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Chƣơng Mỹ - Hà Nội từ năm 2010 đến năm
2012. Qua đó tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020 .
Tuy nhiên, đề tài này vẫn nghiên cứu chung về cả đào tạo và bồi dƣỡng
với cả 2 nhóm đối tƣợng khác nhau đó là cán bộ và công chức cấp xã. Tác giả
chƣa đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức cấp xã trên địa bàn; hệ thống giải pháp tác giả đề xuất thiên về chủ thể thực
hiện là cơ sở đào tạo [33].
Luận văn thạc sĩ quản lý công với đề tài " Chất lượng công chức cấp xã
tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay " tác giả
Hoàng Thị Thu Hà đã trình bày khá đầy đủ những kiến thức lý luận làm nền
tảng để tiếp cận thực tiễn cho phù hợp với nội dung đề tài. Tác giả cũng đã luận
giải và đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công
chức cấp xã tại thành phố Đồng Hới, Quảng Bình. Các giải pháp đƣợc đề xuất
4


đều dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn. Đặc biệt các nội dung phân tích
về vai trị, đặc điểm, tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng chức cấp xã đƣợc trình
bày thấu đáo trong luận văn là gợi ý tốt cho việc nghiên cứu đề tài " Bồi dưỡng
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai”[23].
Đề tài “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã từ thực tiễn thành phố Hải
Phòng (Bùi Văn Uyên, 2016).
Trong nghiên cứu này, tác giả hệ thống hóa khá chi tiết các cơ sở khoa
học về đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ các khái niệm liên quan; quy trình thực hiện đào
tạo, bồi dƣỡng: Xác định nhu cầu, xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng, lựa chọn phƣơng pháp, đánh giá hiệu quả của đào tạo, bồi
dƣỡng; phân tích khá kỹ các yếu tố tác động đến đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
Tác giả cũng đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2015. Trong đó đánh giá vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền các cấp; vai trò của các sở, ban ngành và các cơ sở đào tạo
trong thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng; đánh giá công tác tuyển sinh,
mở lớp, biên soạn giáo trình, giáo án; nêu ra những khó khăn, tồn tại và nguyên
nhân. Trên cơ sở đó đề xuất hệ thống 10 giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng [50].
Đến thời điểm hiện nay chƣa có đề tài nghiên cứu nào chuyên sâu về bồi
dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài “Bồi dƣỡng cơng chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai” là phù hợp, đảm bảo
tính mới, cũng nhƣ đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học về bồi dƣỡng công chức cấp xã; tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn trong thực hiện bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh Lào Cai;

5


Đề xuất các giải pháp thực hiện bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh Lào Cai
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về bồi dƣỡng cơng chức cấp xã;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã
của cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức sự nghiệp tỉnh Lào Cai, chỉ ra các ƣu điểm,
nhƣợc điểm, tìm ra nguyên nhân để tìm kiếm giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh
Lào Cai
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bồi dƣỡng công chức cấp
xã; Các đề án, kế hoạch về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh Lào Cai;
- Hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã của các cơ quan có thẩm quyền,
chức năng của cơ sở đào tạo và công chức cấp xã tỉnh Lào Cai;
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã
tỉnh Lào Cai từ năm 2013 đến năm 2017;
- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp duy
vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lenin làm cơ sở phƣơng pháp
luận; kết hợp với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối và chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc về cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm
căn cứ để nghiên cứu các đối tƣợng.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp điều tra, thống kê; nghiên cứu tài liệu thứ
cấp; phân tích, so sánh; tổng hợp; điều tra xã hội học.
Phƣơng pháp thu thập nguồn số liệu:
Thu thập nguồn số liệu thứ cấp:
Số liệu từ niên giám thống kê của tỉnh Lào Cai, các báo cáo kế quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND tỉnh Lào Cai để
đánh giá tình hình chung của tỉnh Lào Cai.
Số liệu thống kê, báo cáo của Phòng Nội vụ các huyện, thành phố, Sở Nội
vụ tỉnh Lào Cai; báo cáo kết quả thực hiện các đề án về đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh, Tỉnh ủy Lào Cai; báo cáo của Trƣờng
chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị các huyện, thành phố và một số cơ
sở đào tạo khác để cung cấp số liệu đánh giá thực trạng về bồi dƣỡng công chức
cấp xã của tỉnh Lào Cai
Thu thập số liệu sơ cấp:

Phƣơng pháp điều tra sử dụng phiếu điều tra là cộng cụ chính để tác giả
thu thập dự liệu sơ cấp về những nội dung nghiên cứu của đề tài tại các xã,
phƣờng, thị trấn trong 9 huyện, thành phố.
-Xác định mẫu điều tra:
+Tiêu chí chọn mẫu: Theo phạm vi nghiên cứu, tác giả xác định mẫu là
các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh Lào Cai.
+Số lƣợng mẫu: 27/164 xã, phƣờng, thị trấn.
+Đối tƣợng chọn điều tra: tác giả chọn 10 công chức/đơn vị cấp xã
-Thời gian điều tra: Tác giả tiền hành phát phiếu và thu phiếu điều tra
trong khoảng thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 11/2017.
- Tổng hợp kết quả: Tác giả thu phiếu điều tra, tổng hợp dự liệu, lập bảng
thống kê dữ liệu điều tra. Số liệu phiếu điều tra thu đƣợc hợp lệ là 270/270
phiếu.
7


Kỹ thuật nghiên cứu định tính chủ yếu đƣợc dùng là phỏng vấn, tham
khảo ý kiến chuyên gia (thông qua phỏng vấn cán bộ lãnh đạo quản lý tại Sở Nội
vụ, Phịng Nội vụ nhằm tìm hiểu các vấn đề có liên quan trong việc bồi dƣỡng
cơng chức cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý
về bồi dƣỡng công chức cấp xã;
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi
dƣỡng công chức cấp xã, luận văn chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động
này, đƣa ra hệ thống giải pháp toàn diện nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công
chức cấp xã của tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Lào Cai trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về bồi dƣỡng công chức cấp xã;
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã tỉnh Lào Cai;
Chƣơng 3: Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn mới.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã
Khái niệm công chức:
Công chức theo nghĩa chung là những ngƣời làm việc trong cơ quan nhà
nƣớc, đó là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong
các cơ

quan

nhà

nƣớc để

thực

thi

hoạt

động công


vụ và

đƣợc

hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Công chức của một quốc gia thƣờng là cơng
dân, ngƣời có quốc tịch của nƣớc sở tại và thƣờng nằm trong biên chế.
Ở Việt Nam, thuật ngữ cơng chức đƣợc quy định chính thức trong Luật
cán bộ, công chức năm 2008. Khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, công chức quy
định: Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị Công an nhân dân mà không phải
là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lƣơng đƣợc đảm bảo đảm từ quỹ
lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.[34]
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những ngƣời là
công chức đã xác định: Công chức là là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc hoặc đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập

9


theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, quy định tại
Nghị định này.[17]

Khái niệm công chức cấp xã:
Luật cán bộ, công chức năm 2008, Khoản 3, Điều 4 quy định: Công chức
cấp xã là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc.
Tại Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định
cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trƣởng Công an;
- Chỉ huy trƣởng qn sự;
- Văn phịng – Thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trƣờng (đối với xã, phƣờng, thị
trấn) hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tƣ pháp – hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội;
- Tài chính – kế tốn; [34]
1.1.2. Khái niệm về bồi dưỡng cơng chức cấp xã
Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng thuật ngữ đào tạo, bồi dƣỡng. Theo cách
tiếp cận này, ngƣời ta hiểu là đào tạo và bồi dƣỡng vừa thực hiện những nhiệm
vụ của giáo dục quốc dân (tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học và sau đại học) vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phƣơng
pháp làm việc cho công chức.
Trƣớc đây, khơng có văn bản quy phạm pháp luật nào phân định rõ khái
niệm đào tạo, bồi dƣỡng gắn với đối tƣợng công chức. Đến năm 2010, Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dƣỡng công chức ban hành đã quy định
phân biệt rõ về đào tạo, bồi dƣỡng tại Điều 5 nhƣ sau:

10


Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng

làm việc; Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. [18]
Nhƣ vậy có thể hiểu bồi dƣỡng là thực hiện khóa học ngắn hạn nâng cao
nghiệp vụ (theo ngạch, chức danh, vị trí việc làm...) và đƣợc ghi nhận hoàn
thành bằng chứng nhận, chứng chỉ, khác với đào tạo là thực hiện chƣơng trình
khóa học dài hạn (Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học) mà văn bản chứng
minh hoàn thành là văn bằng tƣơng ứng. Bồi dƣỡng là quá trình làm cho ngƣời
ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất cịn đào tạo là q trình làm cho ngƣời ta
trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Khái niệm bồi dƣỡng công chức trên thực tế đƣợc sử dụng khá rộng rãi và
đƣợc dùng trong các Nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nƣớc. Khái niệm bồi dƣỡng công chức đƣợc sử dụng với nội hàm cập nhật kiến
thức, trang bị kỹ năng, phƣơng pháp làm việc. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
dúng khái niệm huấn luyện cán bộ. Ngƣời cho rằng “Huấn luyện phải thiết thực,
sao cho những người đến học, học rồi về địa phương họ có thể làm việc
ngay”bởi vì “học cốt để mà làm. Học mà khơng làm đƣợc, học mấy cũng vơ
ích”.[32, tr104]
Bồi dƣỡng công chức cấp xã là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc cho phù hợp với với yêu cầu thực thi công
vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
Chủ thể của hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã bao gồm các cơ quan
quản lý nhà nƣớc làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp xã và các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là sự tác động của nhà nƣớc đối với các quan
hệ xã hội đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hƣởng, tƣơng tác và phát triển
theo đúng những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội đặc
biệt, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, mang tính quyền lực nhà
nƣớc, mang tính cƣỡng chế đơn phƣơng và sử dụng pháp luật để làm công cụ
11



điều chỉnh hành vi, hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Nhƣ vậy có thể hiểu một
cách ngắn gọn nhƣ sau:
- Chủ thể của QLNN là hệ thống các cơ quan quyền lực từ trung ƣơng đến
địa phƣơng;
- Đối tƣợng QLNN là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
- Phạm vi của QLNN mang tính tồn diện vì tác động đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phịng, ngoại
giao,…
- Phƣơng thức QLNN mang tính cƣỡng chế đơn phƣơng, sử dụng cơng cụ
pháp luật để quản lý xã hội;
- Mục tiêu quản lý nhà nƣớc là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội vì mục tiêu chung.
Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức là khải niệm chƣa đƣợc quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên qua nghiên cứu các khái
niệm có liên quan có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cơng chức là sự
tác động có mục đích, có tổ chức của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền lên đối
tƣợng quản lý là các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động bồi dƣỡng công
chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức.
1.2. Hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã
1.2.1. Vai trị của bồi dưỡng cơng chức cấp xã
Thứ nhất, cập nhật, nâng cao kiến thức, trình độ hiểu biết cho đội ngũ
công chức cấp xã.
Thứ hai, trau dồi các kỹ năng, kinh nghiệm làm việc, rèn luyện phẩm chất
đạo đức góp phần xây dựng đội ngũ cơng chức chuyên nghiệp có đủ năng lực
thực hiện nhiệm vụ.


12


Thứ ba, bồi dƣỡng công chức cấp xã tạo ra đội ngũ cơng chức có chun
mơn, kỹ năng để thực thi cơng vụ tốt hơn qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực thi cơng vụ ở cấp chính quyền cơ sở.
1.2.2. Nội dung của hoạt động bồi dưỡng
1.2.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dƣỡng phải dựa trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dƣỡng của từng vị trí cơng việc, phải dựa trên sự phân tích những thiếu hụt về
năng lực thực hiện cơng việc của cán bộ, cơng chức.
Khi nói đến nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng là nói đến nhu cầu phát triển đƣợc
thỏa mãn bằng con đƣờng đào tạo, bồi dƣỡng. Có nhiều cách để phát triển nhu
cầu của cá nhân, tổ chức nhƣng qua con đƣờng đào tạo, bồi dƣỡng để đáp ứng
nhu cầu phát triển đó chính là nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng.
Sơ đồ 1.1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng [11]
Khoảng cách đào
tạo, bồi dƣỡng
Những cái hiện có

Những cái cần phải có

-Những kết quả đạt đƣợc
-Những kiến thức và kỹ
năng có đƣợc
-Thực hiện cơng việc thực tế
của các cá nhân

-Các tiêu chuẩn đề ra
-Những kiến thức và kỹ

năng yêu cầu
-Những chuẩn mực cho
thực hiện công việc

Nhìn chung, có ba loại nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng sau:
- Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ,
chức danh của cán bộ, công chức, viên chức đã đƣợc quy định.
- Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và
đáp ứng những yêu cầu trong tƣơng lai của tổ chức.
- Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện
công việc tốt hơn, hiệu quả hơn.

13


Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng liên quan đến việc xác định khoảng
cách giữa những cái hiện có, đang diễn ra với những gì cần phải có. Khoảng cách
này cần đƣợc lấp đầy bằng đào tạo, bồi dƣỡng nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự
khác nhau giữa những cái mà ngƣời ta biết và có thể làm đƣợc với những cái mà
họ cần phải biết và cần có khả năng làm đƣợc. Nhƣ vậy xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dƣỡng là xác định sự khác nhau, sự chênh lệch giữa năng lực (trình độ kiến
thức, kỹ năng, thái độ) hiện tại so với yêu cầu năng lực cần có trong tƣơng lai của
mỗi vị trí cơng việc nhằm đƣa ra những nội dung và hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng
cần thiết cung cấp cho cán bộ, công chức.
Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức cấp xã, thông thƣờng cần thực
hiện các hoạt động cơ bản sau:
- Lập kế hoạch xác định nhu cầu bồi dƣỡng.
- Phân tích tổ chức, phân tích cơng việc.
- Xác định năng lực cần có cho từng chức danh cơng chức.
- Xác định mức độ năng lực hiện có.

- Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng.
- Tổng hợp nhu cầu và xây dựng báo cáo.
Nhu cầu bồi dƣỡng của công chức cấp xã bao gồm các nội dung:
Bồi dƣỡng về lý luận chính trị: Nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức có lập
trƣờng chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tƣ tƣởng tốt;
Bồi dƣỡng kiến thức về quản lý nhà nƣớc theo từng chức danh: kiến thức
quản lý nhà nƣớc chun ngành, văn hóa cơng sở;
Bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc;
Bồi dƣỡng kiến thức về hội nhập quốc tế và các kiến thức bổ trợ (tin học,
tiếng dân tộc,...).
1.2.2.2. Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Xác định mục tiêu bồi dƣỡng là việc xác định các kết quả cần đạt đƣợc
của chƣơng trình bồi dƣỡng. Các mục tiêu phải đƣợc nêu rõ ràng, chính xác kết
quả thực hiện cơng việc và các tiêu chuẩn thực hiện.
14


Mục tiêu bồi dƣỡng cơng chức cấp xã là góp phần xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đủ năng lực, chun nghiệp, có khả năng
thích ứng, đáp ứng tốt nhiệm vụ của cơng cuộc cải cách hành chính, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đề cao mục tiêu của công tác huấn
luyện cán bộ, huấn luyện là để cán bộ làm đƣợc việc tốt.Ngƣời viết: “phải thực
hành khẩu hiệu: Làm việc gì học việc ấy. Vơ luận ở qn sự, chính trị, kinh tế,
văn hóa, tổ chức, tuyên truyền, công an… Cán bộ ở môn nào phải học cho thạo
công việc ở trong môn ấy”. Thạo việc đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh có hai yêu
cầu, thứ nhất là phải nắm vững lý luận; thứ hai là phải làm đƣợc việc. Tƣ tƣởng
trong “sửa đổi lối làm việc” của ngƣời về công tác huấn luyện cán bộ là: học để
làm việc, học đi đôi với hành, ngƣời viết: “lý luận cốt là để áp dụng vào thực tế.
Chỉ học thuộc lòng để đem lòe thiên hạ thì lý luận ấy cũng vơ ích”.[32, tr 55-60]

1.2.2.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng
Xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng công chức cấp xã là việc xác định một
cách hệ thống các chuyên đề bồi dƣỡng, các kiến thức, kỹ năng cần đạt ở từng
chuyên đề, thời gian, địa điểm thực hiện. Nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng và
hệ thống giáo trình, bài giảng đƣợc xác định trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức
danh công chức cấp xã. Các yêu cầu tiêu chuẩn hiện nay có thể phân thành 4
loại và tƣơng ứng với hệ thống 4 chƣơng trình bồi dƣỡng sau:
- Chƣơng trình bồi dƣỡng về lý luận chính trị.
- Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng chun mơn.
- Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức về quản lý nhà nƣớc.
- Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức bổ trợ.
1.2.2.4. Lựa chọn hình thức bồi dưỡng
Hình thức bồi dƣỡng là cách thức tổ chức một khóa học. Các khóa bồi
dƣỡng cơng chức cấp xã thƣờng đƣợc tổ chức dƣới các hình thức sau:
- Tập trung.
- Bán tập trung.
15


- Vừa làm, vừa học.
- Từ xa .
Mỗi hình thức bồi dƣỡng nêu trên đều có những ƣu điểm, nhƣợc điểm
nhất định. Việc lựa chọn hình thức cụ thể nào cho từng khóa học khơng phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời tổ chức khóa học mà phải xem xét các
yếu tố liên quan đến khóa học, chẳng hạn đối tƣợng, nội dung bồi dƣỡng, thời
lƣợng bồi dƣỡng,....
Ngoài các hình thức tổ chức lớp bồi dƣỡng nêu trên, cơng chức cấp xã còn
phải tự bồi dƣỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ. Tự bồi
dƣỡng có vai trị rất quan trọng trong suốt q trình hoạt động của mỗi cơng
chức; là q trình cơng chức tự nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm

qua thực tế cơng việc để tự hồn thiện năng lực bản thân. Trong bối cảnh thời
đại công nghệ thông tin thì đây là hình thức bồi dƣỡng quan trọng.
1.2.2.5. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng
Đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng là khâu cuối cùng trong hoạt động bồi
dƣỡng công chức cấp xã. Kết quả đánh giá cho ta biết mục tiêu bồi dƣỡng đạt
đƣợc ở mức độ nào để có những điều chỉnh cho phù hợp.
Đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã đƣợc hiểu là quá trình
thu thập và xử lý thơng tin về q trình bồi dƣỡng, nhằm xác định mức độ đạt
đƣợc các mục tiêu, giúp các nhà quản lý đƣa ra các quyết định điều chỉnh phù
hợp trong bồi dƣỡng công chức cấp xã.
Theo hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ tại Văn bản số 5424/BNV-ĐT ngày
27/10/2014 thì chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng là sự hài lòng của các bên liên
quan và sự đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức. Nội dung
đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng công chức bao gồm:
- Đánh giá chất lƣợng chƣơng trình bồi dƣỡng.
- Đánh giá chất lƣợng học viên tham gia khóa bồi dƣỡng.
- Đánh giá chất lƣợng giảng viên tham gia khóa bồi dƣỡng.
- Đánh giá chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ khóa bồi dƣỡng.
16


- Đánh giá chất lƣợng khóa bồi dƣỡng.
- Đánh giá hiệu quả sau bồi dƣỡng.[10]
Tƣơng ứng với mỗi nội dung đánh giá nêu trên, ngƣời ta sử dụng công cụ
là các phiếu đánh giá. Phƣơng pháp đánh giá là điều tra xã hội học, qua việc lấy
ý kiến của các nhóm đối tƣợng khác nhau.
1.2.3. Chủ thể của hoạt động bồi dƣỡng công chức cấp xã
1.2.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với bồi dưỡng công chức cấp xã
Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với bồi dưỡng công chức
Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức có vai trị hết sức quan trọng,

tạo điều kiện không ngừng nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức.
Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức làm cho hoạt động
bồi dƣỡng đƣợc thực hiện theo đúng mục tiêu chiến lƣợc của cơ quan quản lý
công chức trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ hai, quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức làm cho hoạt động bồi
dƣỡng cơng chức đƣợc thực hiện đúng quy trình khoa học, có trật tự, kỷ cƣơng;
thơng qua hệ thống thể chế, chính sách về bồi dƣỡng cơng chức tạo cơ hội tốt nhất
cho cơng chức tham gia vào q trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực.
Thứ ba, quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức đảm bảo việc huy động
các nguồn lực cho hoạt động bồi dƣỡng.
Đặc điểm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã
Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã có một số đặc điểm sau:
- Chủ thể quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã là các cơ quan
nhà nƣớc có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật.
Đây là đặc trƣng đƣợc pháp luật quy định cụ thể. Các nghị định của Chính phủ về
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức (Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày
5/3/2010, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017) đều quy định UBND tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền quản lý cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng cơng chức trên địa
bàn tỉnh, trong đó có bồi dƣỡng công chức cấp xã;

17


×