Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tuần 28. Truyện Kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.08 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> TRUYỆN KIỀU </b>


<b> _Nguyễn Du_ </b>
<b>I.MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


<b>1.Kiến thức:</b>


Hiểu được sự ảnh hưởng của thời đại, quê hương, gia đình và cá nhân đến
cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.


Nắm được các sáng tác chính, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của sự
nghiệp văn học Nguyễn Du.


<b>2.Kĩ năng:</b>


Hình thành kĩ năng nhận diện văn học sử, kĩ năng phân tích các yếu tố ảnh hưởng
sự nghiệp sáng tác của nhà văn.


<b>3.Thái độ:</b>


Trân trọng tài năng, nhân cách và đồng cảm với cuộc đời của nhà thơ.
<b>4. Năng lực:</b>


Cảm thụ thẩm mĩ, nêu và giải quyết vấn đề, hợp tác, tự quản bản thân,
<b>II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC</b>


<i><b>1.Phương pháp</b></i>


-Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, nghiên cứu tìm hiểu tác giả.
<i><b>2.Phương tiện:</b></i>



-GV: SGK, SGV, giáo án, máy tính,…
-HS: SGK, vở soạn, vở ghi.


<i><b>3.Hình thức dạy học:</b></i>
-Theo lớp, theo nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.Hoạt động khởi động: Trị chơi ơ chữ</b>


-Mục đích: Thu hút sự tập trung, chú ý, tư duy, nhận thức, gợi hứng thú, chuẩn
bị tâm thế; huy động kiến thức cũ, kiến thức liên quan làm hành trang để tiếp
nhận kiến thức mới.


-Phương pháp: trực quan, trải nghiệm.
-Thời gian: 5 phút.


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>


<b>GV :</b>


Đưa ra một số câu hỏi để học sinh nhớ
lại kiến thức bài trước về cuộc đời của
Nguyễn Du:


-Hình thành kiến thức liên quan đến
bài học.


<b>Câu 1: Năm sinh- năm mất của </b>
<b>Nguyễn Du là:</b>


A.1765 - 1822


B.1764 - 1820
<b>C.1765 - 1820</b>
D.1765 – 1821


<b>Câu 2: Nguyễn Du thi đỗ tam </b>
<b>trường (tú tài) vào năm nào?</b>
A.1781


<b>B.1783</b>
C.1785
D.1789


<b>Câu 3: Thời thơ ấu và niên thiếu </b>
<b>Nguyễn Du sống tại đâu?</b>


<b>A.Hà Tây</b>
B.Hải Dương
C.Nghệ An
D.Thăng Long


<b>Câu 4: Con đường làm quan của </b>
<b>Nguyễn Du có nhiều thuận lợi ở </b>
<b>triều đại nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>D.Nhà Nguyễn</b>


<b>Câu 5: Cuộc đời gió bụi hơn 10 năm</b>
<b>của Nguyễn Du bắt đầu từ năm </b>
<b>nào?</b>



A.1781
B.1783
C.1785
<b>D.1789</b>


<b>2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.</b>


-Mục đích: hình thành cho học sinh kiến thức về tác giả.


-Phương pháp:đọc sáng tạo, gợi mở, nghiên cứu, bình giảng, dạy học theo nhóm,
nêu và giải quyết vấn đề.


-Thời gian: 20 phút.


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <i><b>Kiến thức cơ bản</b></i>
<b>Tìm hiểu về hoạt động văn học. GV: </b>


Trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn
Du gồm những bộ phận sáng tác nào?
<b>HS trả lời</b>


<b>GV: Em hãy trình bày bộ phận sáng tác </b>
bằng chữ Hán của Nguyễn Du?


<b>HS trả lời</b>


<b>GV: Chia lớp thành 4 nhóm, </b>


Nhóm 1,2,3 tìm hiểu về sáng tác bằng
chữ Hán, mỗi nhóm tìm hiểu một tập



<b>II. Sự nghiệp văn học</b>
<b>1.Các sáng tác chính.</b>


Sáng tác bằng chữ Hán và sáng tác bằng
chữ Nôm.


<i><b>a. Sáng tác bằng chữ Hán.</b></i>
Gồm 249 bài, 3 tập thơ:
<b>*Thanh Hiên thi tập.</b>
- Số lượng: 78 bài.


-Thời gian: Những năm tháng trước khi
ra làm quan cho triều Nguyễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thơ với các gợi ý:


- Số lượng bài trong tập thơ
- Tập thơ đó được sáng tác khi


nào?


- Một số tác phẩm tiêu biểu mà em
biết.


Nhóm cịn lại (nhóm 4) Tìm hiểu về nội
dung của bộ phận văn thơ bằng chữ Hán
<b>HS: Thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút </b>
sau đó trình bày



<b>GV nhận xét, bổ sung.</b>
<b>GV mở rộng:</b>


“Thanh hiên thi tập”, (78 bài), viết trong
khoảng thời gian lưu lạc trước khi ra
làm quan, chứa đựng tình cảm q
hương thân thuộc, có khi ốm đau mà
chẳng thuốc thang gì, có lúc đói rét phải
nhờ cậy vào lịng thương của người
khác. Tâm sự của tác giả trong thời kì
này là một tâm sự buồn rầu, có khi chán
nản uất ức.


“Thập tải phong trần khứ quốc xa
<i>Tiêu tiêu bạch phát kí nhân gia</i>
<i>Trường đồ nhật mộ tân du thiển</i>
<i>Nhất nhất xuân hàn cựu bệnh đa…”</i>
(U Cư – bài 1)


Tạm chuyển lục bát:


<i>“Mười năm gió bụ bụi quê xa</i>
<i>Phơ phơ tóc trắng nương nhà của ai</i>


<i>Trời chiều bạn ít đường dài</i>
<i>Mùa xuân bệnh cũ rét cài một gian”.</i>


(Ở nơi vắng vẻ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

về “Nam trung tạp ngâm”?


<b>HS trả lời</b>


<b>GV mở rộng:</b>


Mở đầu tập là bài “Phượng hoàng lộ
<i>thượng tảo hành” ( Trên đường Phượng</i>
Hoàng) và cuối tập là bài “Đại các cửu
<i>tư quy” (Làm thay người đi thú lâu năm</i>
mong về).


+ Những bài thơ trong tập thơ này vẫn
là những tiếng thở dài của nhà thơ trước
một thực trạng mà ơng khơng thấy có gì
gắn bó. Trong một số bài, Nguyễn Du
lại nói về sự nghèo túng, ốm đau của
mình (Ngẫu đề, Thủy Liên đạo trung
<i>tảo hành…) hay nói một cách mỉa mai</i>
và bóng gió về thói quen hay chèn ép
của các quan lại (Ngẫu đắc, Điêu
<i>khuyển…). Trong một số bài khác, ông</i>
than thở việc ra làm quan là bị nhốt vào
lồng củi, khơng tìm được đâu những
ngày phóng khống tự do nữa (Tân thu
<i>ngẫy hứng, Tặng nhân, Vọng Thiên thai</i>
<i>tự…).Và trong một số bài khác nữa, ông</i>
vẫn cứ trở đi trở lại cái tâm sự u uất, bế
tắc của mình (Tạp ngâm, Thu chí…)
<b>GV: Nêu những hiểu biết của em về tập</b>
thơ “Bắc hành tạp lục”



<b>HS trả lời</b>
<b>GV mở rộng</b>


Điều đặc biệt là mặc dù làm Chánh sứ
với biết bao công việc ngoại giao phiền
toái, Nguyễn Du vẫn viết rất khỏe. Bởi
khối lượng tác phẩm trong “Bắc hành
<i>tạp lục” được viết trong khoảng hai năm</i>


<b>*Nam trung tạp ngâm.</b>
- Số lượng: 40 bài.


- Thời gian: Làm quan ở Huế và Quảng
Bình, địa phương phía nam Hà Tĩnh,
quê hương ông.


-Một số tác phẩm: Tạp ngâm, Sơn trung
tức sự, Thu nhật ký hứng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đi sứ, đã trội hơn toàn bộ Sáng tác thơ
chữ Hán của ông.


+ Sáng tác được nhiều, một phần vì
những vấn đề xã hội trước đây Nguyễn
Du mới cảm biết một cách lờ mờ, thì
bây giờ cuộc sống giúp nhà thơ nhận
thấy rõ nét. Phần nữa, nhờ đi ra nước
ngồi, nhà thơ có thể mượn nhiều đề tài
lấy từ lịch sử và hiện tại của nước người
để nói những điều Nguyễn Du muốn nói


về nước mình, tránh được sự cơng kích
của các thế lực phong kiến lúc ấy.


<b>GV: Em hãy trình bày nội dung của bộ</b>
phận sáng tác này?


<b>HS trả lời</b>
<b>GV mở rộng</b>


Trong “Tô tần đình”, ơng hết lời chử
mắng là phường xu danh trục lợi trong
chốn quan trường, chỉ “cốt cầu phú quý
<i>để vênh vang với vợ con”. Hay giới</i>
quan lại “ra ngoài ngựa ngựa xe xe”,
<i>“bàn bàn tán tán như ông Cao ông</i>
<i>Qùy”, cốt che đậy “nanh vuốt, nọc độc”</i>
để “nhai xé thịt người ngọt xớt như
<i>đường”. Trong khi đó thì nhân dân “chỉ</i>
<i>là những gầy gị, khơng ai béo tốt”(Phản</i>
chiêu hồn).




<b>GV: Trình bày bộ phận sáng tác bằng</b>
chữ Nôm của Nguyễn Du?


<b>HS trả lời</b>


*Truyện Kiều là một tác phẩm lớn của
dân tộc, nên chúng ta sẽ cùng tìm hiểu



- Số lượng: 131 bài.


- Thời gian: Chuyến đi sứ bên Trung
Quốc.


- Một số tác phẩm: Long thành cầm ca
giả, Sở kiến hành, Quỷ môn quan,...


<b>=> Nội dung: </b>


- Phê phán chế độ phong kiến Trung
Hoa chà đạp lên quyền sống của con
người.


- Ca ngợi, đồng cảm với những nhân
cách sống cao thượng và phê phán
những nhân vật phản động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chi tiết ở phần sau


*Văn tế thập loại chúng sinh (văn chiêu
hồn) là một bài văn khấn tế, đề cập đến
xã hội hồn ma một cách thảm thương
nhất. Đó là hình ảnh lộn trái của xã hội
trần thế, song khác biệt cơ bản ở chỗ
khơng có đối lập giàu nghèo, sang hèn.
Chúng sinh ai cũng như ai, cùng chịu
cảnh đạy đọa, oan khuất và cơ đơn nên
nhà thơ thương xót tất cả.



Dù trong tác phẩm của mình, Nguyễn
Du khơng phân biệt kẻ sang, hèn.
Nhưng phần lớn, vẫn là nỗi xót xa dành
cho những người bị cực khổ, đói rét,
đau đơn từ những người bị bọn vua
quan bắt đi lính, đến người mắc oan ở tù
rạc thân. Từ những người đàn bà buôn
sắc ni mình đến người hành khất
"cũng một kiếp người", từ người đẻ non
đến em bé chết yểu, từ người đứt dây rơi
xuống giếng chết đến người bị cọp ăn…
Tuy là một bài văn khấn tế, hình thức
mang tính chất tôn giáo trong văn học
Việt Nam, nhưng tác phẩm không sử
dụng hình thức văn tế biền ngẫu thường
thấy, cũng không viết bằng văn xuôi
như Thập giới cô hồn quốc ngữ văn của
vua Lê Thánh Tông , mà chọn thể loại
song thất lục bát khiến vần điệu linh
hoạt, truyền cảm, có tác dụng khơi dậy
lịng trắc ẩn từ phía người đọc, người
nghe. Nếu bài văn của vua Lê nặng nề


- Thể hiện trực tiếp tư tưởng, tình cảm
và nhân cách của Nguyễn Du qua các
giai đoạn khác nhau trong cuộc đời.


<b>b. Sáng tác bằng chữ Nôm</b>



<b>- Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều):</b>
+Được sáng tác trên cơ sở cốt truyện
của tiểu thuyết chương hồi Trung Quốc
<i>Kim Vân Kiều truyện.</i>


+Được viết bằng thể thơ lục bát.
-Văn chiêu hồn :


+Nguyên tên là Văn tế thập loại chúng
<i>sinh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giáo huấn răn đe thì tác phẩm của
Nguyễn Du tràn ngập tình u thương,
thơng cảm... Ngoài một vài phương ngữ
và điển tích nhà Phật ít quen thuộc
không đáng kể, nói chung bài văn dễ
hiểu, dễ cảm thụ bởi giọng thơ cuộn
chảy theo những biến tấu bất ngờ của
nhịp câu song thất.


Tác phẩm còn được đánh giá là tác
phẩm song thất lục bát duy nhất sử dụng
dày đặc và rất độc đáo thủ pháp tiểu
đối....


<b>GV:Theo em, bao trùm tồn bộ thơ văn </b>
ơng, người ta có thể dùng chữ nào?
HS: Chỉ ra những biểu hiện cụ thể của
chữ “tình” trong sáng tác của Nguyễn
Du.



<b>HS trả lời</b>


<b>2. Một số đặc điểm về nội dung và</b>
<b>nghệ thuật</b>


Thơ văn Nguyễn Du đề cao chữ “tình”.
<b>*Cảm thơng sâu sắc đối với cuộc sống</b>
<b>và con người, đặc biệt là những người</b>
<b>có số phận bất hạnh:</b>


- Đó có thể là những người ăn mày
khơng nơi nương tựa:


<i>“Cũng có kẻ nằm cầu gối đất</i>
Trơng tháng ngày hành khất ngược xuôi


Thương thay cũng một kiếp người
Sống nhờ hàng xứ, chết vùi đường


quan”


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha</i>
<i>Lấy ai bồng bế xót xa</i>


<i>U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lịng.”</i>


<b>*Giàu triết lý với nỗi đau về thân</b>
<b>phận bất hạnh của người phụ nữ</b>
<b>trong xã hội xưa:</b>



- Triết lý về số phận đàn bà:


“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”


“Đau đớn thay phận đàn bà
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu.”
- Triết lý về thuyết nhân quả:


+ “Cho hay muôn sự tại trời
Phụ người chẳng bỏ khi người phụ ta


Mấy người bạc ác tinh ma
Mình làm mình chịu kêu mà ai


thương?”


+ “Nàng rằng: lồng lộng trời cao
Hại nhân nhân hại sự nào tại ta ?”


+ “Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần”
<b>*Tố cáo bản chất tàn bạo của xã hội</b>
<b>phong kiến.</b>


Một xã hội chỉ vì đồng tiền mà sẵn sàng
chà đạp quyền sống, hạnh phúc của con
người.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>GV: Trình bày những đặc điểm chính</b>
về giá trị nghệ thuật trong sự nghiệp văn
học của Nguyễn Du?


Dẫn: Trước Nguyễn Du, người đặt nền
móng cho văn học chữ Nơm chính là
Nguyễn Trãi, qua thời gian, chữ Nơm
dần được phát triển, như thơ của Hồ
Xuân Hương – Người được mệnh danh
là “Bà chúa thơ Nôm”. Tuy nhiên, đỉnh
cao của văn học chữ Nơm lại chính là
sáng tác của Nguyễn Du, và đó chính là
Truyện Kiều – tuyệt tác của văn học dân
tộc. Vậy để kiểm chứng xem, ngôn ngữ
miêu tả thiên nhiên điêu luyện và cách
sử dụng nghệ thuật miêu tả tâm lí được
đánh giá là bậc thầy của Nguyễn Du thể
hiện như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu qua 2 đoạn trích đã học ở cấp II :
“Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu
Ngưng Bích:


<b>*Ngơn ngữ điêu luyện của Nguyễn Du,</b>
cụ thể qua cách miêu tả thiên nhiên
trong truyện Kiều:


+“Một ngày lạ thói sai nha,
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền”


 <b>Giá trị nhân đạo: Ơng là người</b>


đầu tiên trong văn học trung đại
Việt Nam đặt vấn đề về những
người phụ nữ tài sắc nhưng bạc
mệnh: nàng Tiểu Thanh, Đạm
Tiên, Thúy Kiều. Ông cũng là tác
giả tiêu biểu cho chủ nghĩa nhân
đạo trong văn học cuối thế kỉ
XVIII đầu thế kỉ XIX.


 Giá trị hiện thực: Tố cáo xã hội
phong kiến, phản ánh hiện thực
xã hội bất công chà đạp lên số
phận con người.


<b>b. Đặc điểm nghệ thuật.</b>
<b>*Thể thơ.</b>


-Thể thơ văn mượn: Ngũ ngôn, thất
ngôn, ca, hành....với nhiều bài thơ chữ
Hán nổi tiếng : Thái bình mại ca giải.
<i>Sở kiến hành. Độc Tiểu Thanh ký…</i>
- Thể thơ thuần dân tộc: Song thất lục
bát, lục bát với Truyện Kiều, văn chiêu
<i>hồn, ...</i>


*Ngôn ngữ điêu luyện.


Với truyện Kiều, Nguyễn Du đã chứng
tỏ khả năng kì diệu và tuyệt vời của
tiếng Việt trong miêu tả thiên nhiên, tâm


lý, ngoại hình, ...


<b>*Bậc thầy miêu tả tâm lý.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nguyễn Du đã rất tài tình trong việc họa
nên những bức tranh thiên nhiên sống
động, tuyệt mỹ, nhiều sắc thái, điều
khiển ngôn ngữ tài tình đến độ bậc thầy,
có thể tái hiện những bức tranh tuyệt
đẹp vào tâm trí người đọc thông qua
ngôn từ nghệ thuật.


GV: Vậy thiên nhiên trong thơ đã được
tác giả miêu tả như thế nào qua hai đoạn
trích đã học, em hãy tìm chi tiết đó?


- Chọn những chi tiết đặc sắc, tiêu biểu
để làm bật lên cái hồn của cảnh vật; kết
hợp hài hòa giữa bút pháp miêu tả tỉ mỉ,
chi tiết và bút pháp điểm xuyết, chấm
phá.


+ Đó có thể là bức tranh mùa xuân tinh
khôi, tràn đầy sức sống:


<i>“Cỏ non xanh tận chân trời</i>
<i>Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa”</i>
+Hay đó cũng có thể là khơng gian rộng
lớn, bao la, mênh mông, heo hút:



<i>“Bốn bề bát ngát xa trông</i>
<i>Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia”</i>
<i> - Nắm bắt sự vận động của thiên nhiên,</i>
cảnh vật, những bức tranh thiên nhiên
<i>không hề tĩnh tại, vô hồn, mà luôn biến</i>
<i>đổi:</i>


<i>+ “Cỏ non xanh tận chân trời</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật (Tả
cảnh ngụ tình)


Nguyễn Du từng viết:


<i>“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu</i>


<i>người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”,</i>
thơ ca bao giờ cũng là tiếng nói hồn
nhiên nhất của tâm hồn con người, mục
đích cuối cùng của thơ bao giờ cũng là
một “người thư kí trung thành của trái
tim”, để truyền đạt tư tưởng, tình cảm,
kết nối những trái tim . Thiên nhiên
trong thơ không đơn thuần chỉ là cảnh
vật, mà đó cũng là tâm hồn, là tình cảm,
là trái tim của mỗi con người.


trời hòa trộn trong sức sống tươi đẹp
tinh khôi của mùa Xuân, Nguyễn Du
như thâu tóm được sự vận động của


thiên nhiên, đất trời, của mùa xuân
=> Từng sóng cỏ gợn miên man đến tận
chân trời, tạo cảm giác dễ chịu, êm ái.
Sự vận động có nét tương đồng với thơ
Hàn Mặc Tử: “Sóng cỏ xanh tươi gợn
tới trời”.


+ Miêu tả cảnh vật trước lầu Ngưng
Bích :“xa – gần”, “nọ - kia”, “sớm –
khuya” , Nguyễn Du đã khắc họa được
q trình mở rộng chiều kích của khơng
gian và thời gian, không gian bao la,
rộng lớn, mênh mông, bát ngát lại càng
như bao la hơn, rộng lớn hơn, mênh
mông bát ngát hơn. Thời gian đằng
đẵng, xoay vòng, lại như càng dài ra
thêm. Sự mở rộng chiều kích khơng
gian và thời gian này gắn sự quan sát,
cảm nhận của Thúy Kiều


=> Không gian, thời gian càng tăng
chiều kích, con người càng nhỏ bé, lẻ
loi.


Biểu hiện của bút pháp tả cảnh ngụ tình
trong hai đoạn trích:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>GV: Tìm chi tiết vừa miêu tả cảnh sắc</b>
thiên nhiên, vừa miêu tả tâm trạng con
người trong hai đoạn trích? Phân tích



sắc thái thiên nhiên, vừa nói lên tâm
trạng con người để tạo hiệu quả “nửa
tình nửa cảnh như chia tấm lịng”


<i>“Tà tà bóng ngả về tây</i>
<i>Chị em thơ thẩn dan tay ra về</i>


<i>Bước dần theo ngọn tiểu khê</i>
<i>Lần theo phong cảnh có bề thanh thanh</i>


<i>Nao nao dịng nước uốn quanh</i>
<i>Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc</i>


<i>ngang”</i>


<i>+ Các từ “tà tà”, “thanh thanh”, “nao </i>
<i>nao” vừa là sắc thái cảnh vật, êm đềm, </i>
trầm lắng, man mác, vừa là những từ
gợi đến nỗi lòng con người: một nỗi
buồn khó nói, gợn nhẹ, mênh


mang è Tâm hồn con người phong phú,
nhạy cảm trước sự biến đổi của thiên
nhiên, gợn chút nuối tiếc khi buổi du
xuân đã kết thúc, ngày xuân tươi đẹp
đang dần qua đi. Đặc biệt từ láy “nao
nao” sử dụng rất đắt, nó cịn dự báo cho
sự việc sắp tới, khi Kiều chuẩn bị gặp
mộ Đạm Tiên, sự việc được xem như là


khởi đầu cho chuỗi truân chuyên định
mệnh của cuộc đời Kiều.


+ Từ láy “nao nao” => dự báo cho sự
việc sắp tới, khi Kiều chuẩn bị gặp mộ
Đạm Tiên, là khởi đầu cho chuỗi truân
chuyên định mệnh của cuộc đời Kiều.
<i>C - Các hình ảnh thiên nhiên được nhìn</i>


qua đơi mắt tâm trạng của con người,
nên cũng mang nặng tâm trạng:tâm
trạng con người có sự thay đổi theo thời
gian:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>GV: Nguyễn Du còn bỏ qua những quy</b>
luật của đời sống để làm nổi bật lên tình
cảm của con người, đó là hình ảnh nào
trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Phân
tích?


<b>GV: Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng</b>
Bích”, tâm trạng của Kiều được thể hiện
ở nhiều cung bậc khác nhau, theo mức
độ tăng tiến. Em hãy tìm đoạn thơ đó?


đầu cuộc du xuân thì thiên nhiên tuy
thoáng một chút tiếc nuối vì “Thiều
quan chín chục đã ngoài sáu mươi”,
nhưng cảnh vật hiện lên vẫn tươi xanh,
mơn mởn, tinh khôi, thấm đẫm tâm


trạng háo hức của những người trẻ trong
buổi du xuân “Dập dìu tài tử giai
nhân/Ngựa xe như nước áo quần như
nêm. Đến khi tàn cuộc, thì thiên nhiên
đượm buồn. Thời gian buổi chiều tà
man mác một nỗi lưu luyến. Hình ảnh
thiên nhiên hiện lên nhỏ bé, trầm trầm:
“ngọn tiểu khê”, “dòng nước uốn
quanh”, “nhịp cầu nho nhỏ”.


<i>- Bỏ qua những quy luật bình thường</i>
của đời sống để làm nổi bật lên quy luật
của tình cảm:


<i>“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân</i>
<i>Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”</i>


Cảnh “non xa – trăng gần”, đó là sự bố
trí cảnh vật không theo quy luật phối
cảnh, nhưng theo điểm nhìn của nhân
vật. Bởi vì trong cái nhìn của nhân vật
vào ban đêm, trăng sáng hơn nổi bật
hơn, núi nhạt nhịa hơn, nên dễ có cảm
tưởng trăng gần hơn núi. Nhưng quan
trọng hơn cả là trong hoàn cảnh bị giam
cầm, cảnh núi non mênh mông hoang
tàn khiến Kiều cảm thấy cô đơn, lạc
lõng, chỉ có ánh trăng là người bầu bạn,
nên mới có cảm giác “vẻ non xa tấm
trăng gần”



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

GV: Em hãy tổng kết lại cuộc đời và sự
nghiệp văn học của Nguyễn Du?


những đợt sóng tràn, hình ảnh thiên
nhiên trở thành ẩn dụ cho thân phận con
người, cho tâm trạng con người:


<i>“Buồn trông cửa bể chiều hôm</i>
<i>Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa</i>


<i>Buồn trơng ngọn nước mới sa</i>
<i>Hoa trôi man mác biết là về đâu</i>


<i>Buồn trông nội cỏ rầu rầu</i>


<i>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh</i>
<i>Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh</i>
<i>Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”</i>


<i>(Truyện Kiều)</i>


 <b>Với độ khái quát sâu rộng về </b>
<b>nội dung, tư tưởng, tài năng bậc</b>
<b>thầy về nghệ thuật, Nguyễn Du </b>
<b>xứng đáng là đại thi hào dân </b>
<b>tộc, danh nhân văn hóa thế giới.</b>


<b>III. Tổng kết.</b>
<b>1. Cuộc đời.</b>



Cuộc đời bi kịch, thiệt thịi và thiếu
thốn tình cảm ngay từ nhỏ, lớn lên lại
sống trong nghèo đói, bệnh tật, cô đơn
làm nên một Nguyễn Du với tấm lòng
yêu đời, yêu người, hiểu đời, hiểu người
sâu sắc. Đau khổ là số phận chung của
loài người trong con mắt Nguyễn Du.
<b>2. Sự nghiệp văn học.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>3. Hoạt động luyện tập</b>


-Mục đích: Rèn luyện lĩ năng đọc-hiểu, giao tiếp, tạo lập văn bản, hợp tác, sáng
tạo.


-Phương pháp: Bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10 phút.


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung cơ bản</b>


Gv đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm về
nội dung kiến thức.


HS: Bằng kiến thức trong quá trình tìm
hiểu chọn đáp án đúng.


<b>III.Luyện tâp</b>


<b>Câu 1: Nhan đề ‘Đoạn trường tân </b>
<b>thanh’ có nghĩa là gì?</b>



A. Khúc ca mới đau thương
B. Tiếng kêu mới và dài


<b>C. Tiếng kêu mới đau thương </b>
D. Khúc ca mới đứt ruột


<b>Câu 2: Nguyễn Du sáng tác ‘Truyện </b>
<b>Kiều’ dựa trên một cuốn tiểu thuyết </b>
<b>chương hồi của Thanh Tâm tài nhân </b>
<b>có tên là?</b>


A. Kim Kiều tân truyện
B. Kim Vân Kiều tân truyện
<b>C. Kim Vân Kiều truyện </b>
D. Kim Kiều truyện


<b>Câu 3: Đâu không phải là nội dung </b>
<b>chính trong các sáng tác của Nguyễn </b>
<b>Du?</b>


<b>A. Đề cao xã hội chủ nghĩa </b>
B. Đề cao con người, khát vọng


sống tự do.


C. Đề cao tình: tình đối với con
người, cuộc sống, tình yêu nam
nữ



D. Tố cáo bản chất tàn bạo xã hội
phong kiến


<b>Câu 4: Các sáng tác của Nguyễn Du </b>
<b>viết bằng?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>C. Chữ Hán, chữ Nôm </b>
D. Cả A và B


<b>Câu 5: Tác phẩm nào sau đây không </b>
<b>phải của Nguyễn Du?</b>


<b>A.Ức Trai thi tập</b>
B.Thanh Hiên thi tập
C.Nam trung tạp ngâm
D.Bắc hành tạp lục


<b>4.Hoạt động vận dụng</b>


-Mục đích: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
-Phương pháp: Thuyết trình


-Thời gian: 10 phút.


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung cơ bản</b>


HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 10-15
dòng nêu cảm nhận của bản thân sau khi
học xong bài về tác giả Nguyễn Du.
GV: Nhận xét.



Nêu cảm nhận của mỗi cá nhân về
Nguyễn Du.


<b>5. Hoạt động tìm tịi, mở rộng.</b>


-Mục đích: Giúp HS tìm tịi, mở rộng kiến thức.
-Phương pháp: Tự học


Thời gian: Làm ở nhà.
Nội dung yêu cầu:


-Tìm những đoạn phim, video ngắn giới thiệu về Nguyễn Du để khắc sâu thêm
kiến thức.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×