Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ hống công trình thủy lợi tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.29 KB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến tất cả các thầy/cô trong trường đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ
ích về khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả
tận tình trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Nguyễn Trọng
Hoan đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Công ty TNHH
MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Vĩnh Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.

Tác giả luận văn

Trần Vĩnh Trung



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI..................................................................................................................1
1.1. Một số khái niệm....................................................................................................1
1.1.1. Hệ thống cơng trình thủy lợi..........................................................................1
1.1.2. Quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi............................................. 1
1.1.3. Năng lực quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi...............................2
1.2. Tổng quan về công tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi ở nước ta.........3
1.2.1. Hiện trạng các hệ thống tưới ở nước ta..........................................................3
1.2.2. Thực trạng công tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi ở nước ta......6
1.2.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình
thủy lợi............................................................................................................... 11
1.2.4. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi.........11
1.3. Nội dung cơng tác quản lý khai thác cơng trình thủy lợi.....................................14
1.3.1. Các mơ hình quản lý.................................................................................... 14
1.3.2. Cơng tác quản lý cơng trình...............................................................................14
1.3.3. Cơng tác quản lý nước.................................................................................15
1.3.4. Công tác quản lý kinh doanh....................................................................... 16
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác cơng trình thủy lợi..................17
1.4.1. Tổ chức bộ máy............................................................................................17
1.4.2. Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch...........................................................17
1.4.3. Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch........................................ 19
1.4.4. Mức độ kiểm sốt các q trình...................................................................20
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi .
20 1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan.......................................................................20
1.5.2. Nhóm nhân tố khách quan........................................................................... 24
1.6. Những kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình
thủy lợi...................................................................................................................... 24
1.6.1. Những kinh nghiệm..................................................................................... 24

1.6.2. Những bài học rút ra.................................................................................... 27
1.7. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................28


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI SƠNG NHUỆ............................................................................30
2.1. Giới thiệu về Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ.
30
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty..................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................................32
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát
triển thủy lợi Sông Nhuệ trong thời gian qua.................................................... 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của Cơng ty TNHH một
thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ........................................................ 39
2.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong thời
gian qua........................................................................................................................39
2.3. Hiện trạng hệ thống cơng trình thủy lợi do Cơng ty quản lý...........................................52
2.3.1. Thực trạng các cơng trình thủy lợi.....................................................................52
2.3.2. Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên địa bàn
Cơng ty được phân cơng quản lý.......................................................................54
2.3.3. Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các cơng trình thủy lợi do
Cơng ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ quản lý...........56
2.4. Thực trạng công tác quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi của Cơng ty TNHH một
thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ........................................................ 60
2.4.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Cơng ty............................... 60
2.4.2. Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi của Cơng ty
.....................................................................................................................................


62

2. 5. Đánh giá chung về năng lực quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của Cơng ty
TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ.....................................66
2.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................66
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................76
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CƠNG TY TNHH


MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI SƠNG NHUỆ ĐẾN NĂM
2020 77
3.1. Định hướng cơng tác quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của Cơng ty trong thời
gian tới............................................................................................................................. 77
3.2. Đánh giá những cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác hệ thống công trình của Cơng
ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ......................................79
3.2.1. Những cơ hội......................................................................................................79
3.2.2. Những thách thức...............................................................................................80
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ thống
công trình của Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sơng
Nhuệ81
3.3.1. Giải pháp về hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khai thác hệ thống của
Cơng ty.........................................................................................................................81
3.3.2. Giải pháp về hồn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.................84
3.3.3. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống
cơng trình thủy lợi..............................................................................................86
3.3.4. Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai thác. 88
3.3.5. Giải pháp trong công tác quản lý cơng trình......................................................90
3.3.6. Giải pháp quản lý nước......................................................................................96

3.3.7. Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh.................................................... 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1. BĐKH

: Biến đổi khí hậu

2. BNN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

3. CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

4. CTTL

: Cơng trình thủy lợi

5. HTCTTL


: Hệ thống cơng trình thủy lợi

6. HTDN

: Hợp tác dùng nước

7. HTX

: Hợp tác xã

8. KCH

: Kiên cố hóa

9. KTCT TL

: Khai thác cơng trình thủy lợi

10. MTV

: Một thành viên

11. NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

12. QLDVTL

: Quản lý dịch vụ thủy lợi


13. QLKT

: Quản lý khai thác

14. SNN&PTNT

: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

15. TB

: Trạm bơm

16. TCHTDN

: Tổ chức hợp tác dùng nước

17. TLP

: Thủy lợi phí

18. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

19. UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...................................... 38
Bảng 2.2: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh............................... 41
Bảng 2.3: Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện...........................................43
Bảng 2.4: Các Loại hình doanh nghiệp quản lý............................................................... 46
Bảng 2.5: Các loại hình tổ chức dùng nước............................................................. 47
Bảng 2.6: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN............................................ 48
Bảng 2.7: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN...........................48


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hệ thống cơng trình thủy lợi Sơng Nhuệ.....................................................32
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nơng tỉnh.............................................40
Hình 2.3: Sơ đồ về ngun nhân cơng trình thủy lợi xuống cấp.............................................55
Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi..............................................61
Hình 2.5: Sơ đồ lập kế hoạch của Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển thủy lợi Sơng Nhuệ
..................................................................................................................................................70
Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch................................................................................86


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất nơng
nghiệp là chủ yếu với một số sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng trên thị trường
quốc tế. Nông nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn uống của con
người mà còn đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nơng nghiệp,
đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để phù hợp với xu thế
đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỉ trọng nơng
nghiệp theo hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng và nâng

nông nghiệp lên một tầm cao mới, là điểm tựa vững chắc cho các ngành kinh tế
khác phát triển.
Trong các biện pháp được áp dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan
trọng bậc nhất tạo điều kiện cho nơng nghiệp phát triển. Hệ thống các cơng trình
thủy lợi có nhiệm vụ cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với nông
nghiệp là vô cùng quan trọng. Trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói:
''Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống''. Và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng
nói rằng: “Nước cũng có thể làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước q thì
úng lụt, ít nước q thì hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước
điều hoà với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Do đó, trong phát triển nơng nghiệp, thủy lợi cần đi trước một bước để tạo
tiền đề vững chắc cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả cây trồng.
Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Sông Nhuệ là một
trong những đơn vị đại diện cho Nhà nước quản lý một số cơng trình thủy lợi đầu
mối, cơng trình trọng điểm của thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, hệ thống
các cơng trình thủy lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng,
phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý,
khai thác các cơng trình của Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy


lợi Sông Nhuệ trên địa bàn thành phố Hà Nội còn tồn tại những bất cập, hạn chế,
chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chính vì vậy, để có thể
phát huy hết năng lực của các cơng trình thủy lợi thì vấn đề đặt ra là cần làm gì để
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi.
Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu vừa thiết thực, vừa
cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài đối với vấn đề nâng cao năng lực quản lý,
khai thác hệ thống cơng trình của Cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi nói chung
và Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Sơng Nhuệ nói riêng là
lý do chủ yếu của việc chọn đề tài Luận văn “Một số giải pháp nâng cao năng lực
quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và

phát triển thủy lợi Sơng Nhuệ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của
Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ trong thời
gian qua, từ đó đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý, khai thác các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề có liên quan tới năng lực quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của
Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ trong một
số năm gần đây.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Dựa trên lý luận khoa học và thực tiễn về năng lực quản lý để phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý, khai thác hệ thống Cơng trình của Công
ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ trong những năm
qua, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hệ thống cơng trình của
Cơng ty trong giai đoạn tới;
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu của Công ty TNHH
một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ ;


- Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2010
đền 2014, các số liệu về định hướng phát triển, cơ hội và thách thức về quản lý
cơng trình thủy lợi trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của
đề tài, tác gỉa đề xuất sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan từ các cơ quan, sở ban ngành cũng như
các báo cáo, các cơng trình nghiên cứu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý khai thác hệ thống cơng trình của Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và
phát triển thủy lợi Sông Nhuệ.
- Phương pháp so sánh, đánh giá
Căn cứvào các đánh giá thu được qua bảng hỏi cộng với các số liệu nói chung có
liên quan và các số liệu có tiêu chí đánh giá, để từ đó phân tích được sự hiệu quả
cũng như chưa đạt yêu cầu qua các thời kỳ khác nhau của năng lực quản lý khai
thác hệ thống công trình của Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển
thủy lợi Sơng Nhuệ.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng trong q trình hồn thành chun đề. Kết quả từ các mơ hình xử lý dữ
liệu sẽ được diễn giải, phân tích nhằm nêu lên thực trạng quản lý, khai thác hệ
thống cơng trình của các Cơng ty quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi. Các biện
pháp và qui trình quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả phân tích và
tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương pháp nghiên cứu phân tích đánh giá ảnh
hưởng của năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty khai thác
cơng trình thủy lợi. Dựa trên lý luận và thực tiễn để phân tích đánh giá năng lực


quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của Cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi.
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ thống cơng trình
Thủy lợi. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực
quản lý, khai thác hệ thống cơng trình tại các Cơng ty quản lý cơng trình thủy lợi.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong thực tiễn phân tích ảnh
hưởng của năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty quản lý cơng
trình thủy lợi, các giải pháp đề xuất sẽ là những gợi ý cho các nhà đầu tư, nhà tư

vấn, những người làm công tác quản lý cơng trình thủy lợi nói chung và Cơng ty
TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ nói riêng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, khai thác các cơng trình
thủy lợi.
-Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống cơng trình của Công ty TNHH một
thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Sơng Nhuệ.
- Phân tích ngun nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý, khai thác các
cơng trình của Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Sông Nhuệ.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản
lý, khai thác hệthống cơng trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tưvà
phát triển thủy lợi Sơng Nhuệ.
7. Nội dung của Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được bố cục với 3 chương,
nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý, khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý, khai thác hệ thống cơng trình thủy
lợi tại Cơng ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Sông Nhuệ
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ
thống cơng trình thủy lợi tại Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển
thủy lợi Sông Nhuệ.


13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Hệ thống cơng trình thủy lợi
Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học

công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài ngun nước và mơi
trường, phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Ngồi ra, thủy lợi cịn có tác dụng chống
lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thốt
nước, hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước
dưới đất của một khu vực cụ thể.
Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai thác tài nguyên
nước một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng. Những biện pháp khai
thác nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm
hoặc cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý có nghĩa là
tận dụng những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt khác đấu tranh phịng chống
và hạn chế những thiệt hại do nước gây ra đối với sản xuất và đời sống. Những lợi
ích mà nguồn nước đem lại vơ cùng to lớn và có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển
kinh tế, phục vụ đời sống dân sinh, bao gồm nước dùng cho phát triển nông nghiệp
(trồng trọt, nuôi trồng thủy sản…), phát triển tiểu –thủ công nghiệp, phục vụ sinh
hoạt, tạo cảnh quan phát triển du lịch, cải tạo mơi trường sinh thái…
Cơng trình thủy lợi là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi
của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh
thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước,
kênh, cơng trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống cơng trình thủy lợi: Bao gồm các cơng trình thủy lợi có liên quan trực
tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
1.1.2. Quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi
Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ)
đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm


sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát
(Fayel).
Khai thác là tổng hợp những hoạt động để những sản vật có sẵn trong tự nhiên,
những đối tượng nhân tạo được sử dụng một cách hợp lý nhằm tận dụng hết khả

năng tiềm tàng vào phục vụ mục đích của con người.
Vậy Quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi là bao gồm những công việc
sau:
- Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần
hướng vào mục tiêu để đạt được mục đích chung của cơng trình thủy lợi.
- Tổ chức: Là q tình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định trao
trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.
- Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của
cộng đồng và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các cơng trình thủy lợi.
- Động cơ thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng tham
gia quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi có hiệu quả nhất.
- Kiểm sốt và theo dõi: Là một q trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được
từ các cơng trình thủy lợi.
1.1.3. Năng lực quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi
Năng lực là tổ chức các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh
chóng đạt kết quả. Năng lực hình thành và bộc lộ trong hoạt động gắn với một hoạt
động cụ thể và chịu sự chi phối của mơi trường, tính chất hoạt động, và khả năng
của cá nhân.
Năng lực quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi là khả năng tổ chức, chỉ
đạo, triển khai thực hiện, thanh tra kiểm soát hoạt động khai thác các cơng trình
thủy lợi nhằm mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức và xã hội.


1.2. Tổng quan về công tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi ở nước ta
1.2.1. Hiện trạng các hệ thống tưới ở nước ta
a. Giai đoạn trước cách mạng tháng 08 năm 1945
Lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển sản xuất
cây lúa nước và nền văn minh lúa nước. Vì vậy, cơng tác thủy lợi đã được các triều

dại phong kiến chăm lo xây dựng. Trong 80 năm đơ hộ, thực dân Pháp cũng có làm
một số cơng trình như hệ thống Đơ Lương (Nghệ Tĩnh), Bái Thượng (Thanh Hóa),
…một số trạm bơm, hệ thống tưới khác. Những cơng trình này chủ yếu phục vụ cho
việc khai thác hầm mỏ, đồn điền. Về quản lý các cơng trình thủy lợi chủ yếu do
người Pháp trực tiếp quản lý kết hợp với bộ máy cai trị thuộc địa. Tuy nhiên, thời
kì này chủ yếu phục vụ mục đích riêng chứ chưa mang tính đồng bộ nên hiệu quả
khai thác thấp.
b. Giai đoạn 1945 – trước 1975
Trong những ngày đầu cách mạng mới thành cơng, để cứu đói và đẩy mạnh sản
xuất, Đảng và Chính phủ đã huy động tồn dân đắp lại những đoạn đê bị vỡ, khôi
phục các cơng trình thủy lợi.
Năm 1955, miền Bắc hồn tồn giải phóng, đây là thời kì mà sự nghiệp thủy lợi
phát triển mạnh mẽ nhất. Hàng trăm cơng trình thủy lợi lớn, gồm nhiều hệ thống
cống, đập, hồ chứa nước, trạm bơm nhưLiễu Sơn,Đại Lải, KẻGỗ…đã được xây
dựng, tu bổ với năng lực tưới, tiêu cho hàng vạn ha đất canh tác.
Trong kế hoạch 5 năm (1960-1965), với Nghị quyết hội nghị Trung ương lần
thứ 5, Đảng đã xác định rõ “Thủy lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển nơng
nghiệp”, với phương châm xây dựng kết hợp cơng trình nhỏ, cơng trình vừa và lớn,
do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm, phong trào làm thủy lợi
đã dấy lên mạnh mẽ.
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội. Thủy lợi giữ vai trị chủ yếu trong cơng cuộc khơi phục và phát
triển kinh tế, phục hồi đắc lực cho phát triển nông nghiệp. Nhiều cơng trình bị hư
hỏng trong chiến tranh được khôi phục như trạm bơm Linh Cảm (Hà Tĩnh), hệ


thống Tam Giang (Phú n)… Những cơng trình thủy điện lớn như Thác Bà, Hịa
Bình, Trị An đó là những sự kiện, những cái mốc lớn trên con đường xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
c. Giai đoạn từ 1975 – nay

Giai đoạn khoảng 10 năm trước và sau đổi mới (1986) là khoảng thời gian
chúng ta có những nhận thức chưa đúng về con đường, cách thức để tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơ cấu đầu tư dàn trải, mất cân đối nghiêm
trọng, chỉ chú trọng xây dựng phát triển những cơ sở sản xuất công nghiệp nặng mà
chưa quan tâm đúng mức tới hạ tầng cơ sở cho phát triển nông nghiệp, nông thơn.
Những cơng trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng chỉ chú trọng vào cơng trình
đầu mối, hệ thống kênh mương nội đồng chưa được đầu tư thỏa đáng. Sự tham gia
của người dân trong công tác quản lý, khai thác nguồn nước tưới từ cơng trình cịn
thấp, hiệu quả dẫn nước của các kênh thấp, lượng thất thoát lớn gây lãng phí nguồn
nước, chi phí sản xuất cao. Mức thu thủy lợi phí thấp, thu khơng triệt để, khơng đủ
kinh phí để duy tu, bảo dưỡng nên các cơng trình phát huy hiệu quả kém.
Trong khoảng 10 đến 15 năm gần đây, Nhà nước đã có những thay đổi cơ bản
cả về công tác đầu tư xây dựng, cả về công tác tổ chức quản lý, khai thác các cơng
trình thủy lợi. Trong các kỳ đại hội Đảng ln nhấn mạnh vai trị của thủy lợi trong
phát triển nơng nghiệp bền vững. Chính vì vậy trên cả nước đã có nhiều cơng trình
thủy lợi được đầu tư xây dựng, sự kết hợp giữa thủy điện và thủy lợi, phát triển
nuôi trồng thủy sản, du lịch đã tạo ra sự chuyển đổi quan trọng trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của nhiều địa phương. Điển hình như các cơng trình thủy lợi hồ
Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), đập dâng nước Nam Thạch Hãn (Quảng Bình)…
Đến nay cả nước đã hình thành 904 hệ thống thủy lợi lớn và vừa có quy mơ
diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên, hơn 5.000 hồ chứa các loại, với tổng dung tích
trữ nước hơn 35,34 tỷ m3; hơn 10.000 trạm bơm lớn; gần 5.000 cống tưới tiêu lớn;
5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở
đồng bằng sông Cửu Long và hàng trăm km kè; hơn 126.000 km kênh mương.
Tổng năng lực thiết kế của các hệ thống bảo đảm cho khoảng 3,45 triệu ha đất canh


tác. Hình thức huy động các nguồn lực để phát triển công tác thủy lợi hết sức phong
phú, đa dạng bao gồm cả nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế, cả
nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân với phương châm Nhà nước và nhân dân

cùng làm. Công tác quản lý trong giai đoạn này cũng được sắp xếp lại theo hướng
thành lập các Cơng ty Khai thác cơng trình thủy lợi (nay chủ yếu chuyển đổi thành
Cơng ty TNHH MTV thủy lợi).
Q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng trong thời gian
gần đây, định hướng sản xuất nơng nghiệp phát triển theo hướng tiếp cận thị trường,
sản xuất tập trung, phân bố mùa vụ, cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp đang
thay đổi dẫn đến nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp và phi nông nghiệp ngày
một gia tăng. Những khó khăn do thiếu kinh phí trong nâng cấp, hồn thiện hệ
thống cơng trình, trong vận hành, bảo trì sửa chữa cơng trình cùng với việc chưa
hồn thiện cơ chế, chính sách cho cơng tác quản lý, vận hành, phân phối, điều tiết
nước,… dẫn đến các hệ thống tưới tiêu hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phục
vụ đa mục tiêu, linh hoạt và bền vững.
Trước những đòi hòi của thực tế như vậy, trong những năm vừa qua Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã tập trung đầu tư nâng cấp hồn thiện cơng trình các hệ thống
tưới tiêu sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng trong nước. Cùng với sự phát triển và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi, nhiều cách tiếp cận khác nhau như: Quản lý tưới
có sự tham gia, Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, v.v nhằm tăng hiệu quả đầu tư,
chuyển từ hình thức “phục vụ” sang hình thức “dịch vụ” nhằm tăng hiệu ích sử
dụng nguồn nước và cơng trình thủy lợi, huy động tối đa sự tham gia của các tổ
chức trong quản lý nước để từ đó có thể cải thiện chất lượng phục vụ hướng tới
người dùng nước cũng đang được nghiên cứu áp dụng. Các hoạt động củng cố các
tổ chức quản lý khai thác cơng trình thủy lợi, hồn thiện và bổ sung khung chính
sách và pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý các hệ thống tưới tiêu nhằm giải quyết
được những khó khăn trên đang được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn cũng
như ngành thủy lợi nỗ lực thực hiện.


Song song với những thành tựu đã đạt được trong phục vụ sản xuất nông
nghiệp, các hệ thống tưới tiêu hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại như hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, thể chế quản lý chưa hoàn thiện,… đây chính là những vấn đề cần được

cải thiện để có thể kỳ vọng cho việc nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống tưới tiêu.
1.2.2. Thực trạng công tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi ở nước ta
Bộ máy quản lý nhà nước về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi từ Trung
ương đến địa phương ngày càng khơng ngừng củng cố, hồn thiện và phát triển,
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về quản lý nhà nước khai thác và bảo vệ
cơng trình thủy lợi. Các hệ thống cơng trình vận hành an tồn, phịng chống và hạn
chế các rủi ro do thiên tai lũ lụt và hạn hán, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp,
dân sinh, kinh tế xã hội trước mọi diễn biến phức tạp của thời tiết. Tuy vậy, bộ máy
quản lý nhà nước về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi hiện đang bộc lộ những
bất cập, cần phải được nghiên cứu để đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp.
Theo Pháp lệnh quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu hiện
nay do 4 cấp quản lý từ cấp Trung ương đến cấp xã, về Quản lý khai thác trực tiếp
do Chi cục thủy lợi chịu trách nhiệm Quản lý nhà nước; Quản lý khai thác và sản
xuất được giao cho các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích, phạm vi quản
lý từ đầu mối đến cống đầu kênh nội đồng; Tổ thủy nông cơ sở quản lý các cơng
trình nội đồng.
- Tổ chức và phân cấp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi
Bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi thiếu thống
nhất, chức năng nhiệm vụ không nhất quán nên việc chỉ đạo điều hành từ Trung
ương xuống địa phương không thông suốt và thường gặp nhiều khó khăn. Theo kết
quả điều tra của Trung tâm nghiên cứu kinh tế - Viện KHTL, quản lý nhà nước về
quản lý khai thác cơng trình thủy cấp tỉnh hiện có 6 hình thức: Chi cục thủy lợi, Chi
cục quản lý nước và phòng chống lụt bão, Chi cục thủy lợi và thủy sản, phòng thủy
lợi và phòng thủy nông. Ở cấp huyện, cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà
nước về quản lý khai thác công trình thủy cịn bất cập hơn. Theo Nghị định


172/2004/NĐ-CP ngày 29/09/2004 của Chính phủ, ở mỗi huyện thường có 12
phịng chun mơn khơng có phịng nào được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về

quản lý khai thác cơng trình thủy lợi nhưng trên thực tế phần lớn các huyện đều có
phịng chun mơn thực hiện quản lý khai thác cơng trình thủy lợi. 282/528 huyện
(53,3%) thực hiện đúng hướng dẫn của Nghị định là có thành lập Phòng kinh tế và
giao chức năng quản lý nhà nước về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi. Cịn lại
246 huyện chiếm (46,7%) không thực hiện đúng.
Nhưng hiện nay quản lý nhà nước của ngành thủy lợi ở cấp tỉnh, nhiều địa
phương chưa thành lập công ty Quản lý khai thác cơng trình thủy lợi, cơng trình ở
cấp huyện được giao cho phịng nơng nghiệp hay một phịng chức năng của huyện
quản lý, ở xã do cán bộ kiêm nhiệm giao thơng-thủy lợi-xây dựng xã phụ trách,…)
gây khó khăn trong công tác quản lý và triển khai chiến lược đầu tư, phát triển
ngành,…
Mơ hình tổ chức quản lý hiện nay ở một số nơi cịn chồng chéo, mang tính địa
phương, chưa có cơ sở khoa học rõ ràng, cịn chồng chéo giữa vai trò quản lý nhà
nước và quản lý sản xuất kinh doanh. Do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau về
điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, đặc điểm cơng trình, tập qn canh tác, nhu cầu sử
dụng nước của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, miền nên hình thức quản lý ở các
cấp rất đa dạng và phức tạp. Cơ chế phân giao trách nhiệm và quyền hạn trong quản
lý cơng trình, cơ chế giám sát và đánh giá chưa rõ ràng nên khó quy trách nhiệm
quản lý cho một đơn vị hay cá nhân nào cụ thể.
Trách nhiệm và quyền hạn trong xử lý các hành vi xâm hại cơng trình thủy lợi
khơng được phân giao cho đơn vị trực tiếp quản lý mà do nhiều đơn vị có liên quan
cùng tham gia gây nên tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, khơng cương quyết trong xử
lý dẫn đến tình trạng xâm hại cơng trình thủy lợi ngày càng ra tăng.
Trình độ cán bộ quản lý cịn thấp và khơng đồng đều giữa các vùng miền. Bình
qn cả nước số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 56,8%, trung cấp và sơ
cấp là 40%. Những năm gần đây nhà nước chú trọng đầu tư phát triển thủy lợi ở
vùng Đồng bằng sông Cửu long với những dự án được đầu tư xây dựng lớn như Gò


Cơng Tây, Hồng Ngự, Kênh Trịn, Trà Sư, Tri Tơn,… tuy nhiên lại không chú trọng

đào tạo cán bộ theo thống kê chỉ có 31% số cán bộ quản lý có trình độ đại học 62%
trung cấp và sơ cấp. Đáng báo động hơn hiện vẫn còn 120/528 tỉnh chưa có cán bộ
chun mơn về thủy lợi chiếm 23%.
Về các Doanh nghiệp thủy lợi: Thứ nhất, doanh nghiệp chưa thực sự tự chủ về
tài chính, kinh phí được cấp mỗi năm duyệt chi theo báo cáo quyết toán. Cơ chế giá
dịch vụ cấp nước của doanh nghiệp không theo cơ chế giá mua bán sản phẩm, dịch
vụ cho các hộ dùng nước mà là cơ chế thu theo chính sách do Nhà nước quy định.
Các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí sản xuất, định mức lao động...
chưa phù hợp do người lập, thời gian lập không theo kịp sự biến động của giá thành
dịch vụ và chi phí sản xuất thực tế từ đó khơng bảo đảm được cân đối thu chi. Các
doanh nghiệp này không chủ động được nguồn vốn trong hoạt động sản xuất, nguồn
cấp bù thủy lợi phí là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp dẫn đến các doanh
nghiệp bị động trong điều hành công việc. Khi cần tu sửa công trình hoặc khắc phục
sự cố do thiên tai gây ra thì phải qua nhiều cấp giải quyết, chi phí cho cơng tác quản
lý vận hành cơng trình được các địa phương cấp phát hàng năm thâp hơn nhiều so
với nhu cầu thực tế (chỉ tương ứng khoảng 0,5÷1% giá trị cơng trình) nên doanh
nghiệp thiếu kinh phí cho cơng tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, không khắc
phục kịp thời sự cố xảy ra làm ảnh hưởng đến việc vận hành khai thác cơng trình.
Thứ hai, Các doanh nghiệp chưa hồn tồn có quyền tự chủ trong việc tuyển dụng,
nâng cao năng lực cán bộ, sắp xếp nhân lực, trả lương, các nhiệm vụ này còn phụ
thuộc nhiều vào quyết định ở nhiều cấp quản lý. Hoạt động dịch vụ tưới tiêu vẫn bị
chi phối và chịu áp lực của chính quyền, doanh nghiệp khơng có quyền từ chối phục
vụ tưới tiêu khi hộ dùng nước không ký hợp đồng hoặc khơng nộp thủy lợi phí.
Doanh nghiệp khó xử phạt đối với các hoạt động/hành vi xâm phạm, gây hại đến
cơng trình,... điều này ảnh hưởng đến hoạt động phục vụ sản xuất của hệ thống.
Về tổ chức hợp tác dùng nước, hiện có khoảng 16.000 tổ chức dùng nước đang
hoạt động tại cơ sở trên cả nước, nhưng mô hình tổ chức quản lý chưa được thống


nhất, hành lang pháp lý cho việc thành lập, vận hành hoạt động chưa rõ ràng nên

hiệu quả hoạt động của các tổ chức này chưa phát huy được hiệu quả mong muốn.
Bằng cách trao sự chủ động cho địa phương và Nhà nước tiếp tục hoàn thiện
Khung pháp lý, các chính sách tạo cơ sở cải tiến mơ hình tổ chức, doanh nghiệp
quản lý khai thác cơng trình thủy lợi, trong quản lý, vận hành phân phối nước,
nhằm tăng chất lượng lượng cung cấp dịch vụ và các hoạt động của IMCs, người sử
dụng nước, đảm bảo hệ thống tưới tiêu hoạt động hiệu quả và bền vững. Tăng
cường sự tiếp cận các dịch vụ thông qua cải tiến cơ chế quản lý tài chính, theo dõi
và đánh giá (M&E). Cơ chế quản lý và phân phối nước theo hướng huy động tối đa
sự tham gia của người hưởng lợi, phân định rõ vai trò và trách nhiệm, quyền lợi
của các IMCs và WUAs theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi thơng qua hồn
thiện thể chế và đào tạo nâng cao năng lực các cấp trong quản lý hệ thống tưới tiêu.
Thống nhất mơ hình tổ chức hợp tác dùng nước, quy định đầy đủ về hình thức tổ
chức, cơ sở pháp lý, phân cấp thành lập và quản lý, đánh giá, hướng dẫn điều lệ
hoạt động…tạo cơ chế hoạt động cho tổ chức này tiếp tục phát triển.
Phân cấp quản lý cơng trình: Tính đến thời điểm 6/2012, tại rất nhiều địa
phương chưa thể ra được quyết định phân cấp cơng trình thủy lợi theo Thơng tư số
65/2009/TT-BNNPTNT. Những địa phương đã thực hiện rà soát và tiến hành phân
cấp thì gặp nhiều lúng túng và những quyết định này cũng đang còn phải tiếp tục
được hoàn thiện.
Quản lý hệ thống tưới tiêu chưa tuân theo nguyên tắc quản lý hệ thống, quản lý
theo ranh giới thủy lực mà vẫn còn đang quản lý theo ranh giới hành chính, khó cho
cơng tác theo dõi đánh giá hiệu quả quan lý khai thác hệ thống. Trên cả nước hiện
nay có 110 doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi, nhiều hệ
thống trên cùng một địa bàn được phân chia cho nhiều chủ thể độc lập quản lý, việc
quản lý các hệ thống theo địa giới hành chính tồn tại ở hầu hết các địa phương,
không phân rõ quy mô, phạm vi trách nhiệm gây khó khăn cho quản lý, điều phối
và vận hành phục vụ sản xuất. Những hệ thống, dự án được trung ương đầu tư đã
được rà sốt quy hoạch, tình toán lại, hướng đến quản lý hệ thống tưới tiêu theo
ranh giới



thủy lực, nhưng do việc bố trí các cơng trình kiểm soát, điều tiết nguồn nước chưa
đồng bộ và đầy đủ nên việc theo dõi, đánh giá hoạt động quản lý, phân phối nước
vẫn chưa thể thực hiện được.
Việc phân cấp quản lý đầu tư theo Nghị định 112/2009 của Chính phủ, chủ đầu
tư ở cấp huyện được phân cấp phê duyệt và quản lý đầu tư, do năng lực cán bộ thực
hiện dự án ở cấp huyện khơng có đầy đủ kinh nghiệm về cơng trình thủy lợi dẫn tới
chất lượng cơng trình tưới tiêu được đầu tư nâng cấp, làm mới do địa phương quản
lý không đảm bảo chất lượng, nhanh xuống cấp.
Các cơng trình tưới tiêu được giao cho địa phương quản lý đều nhanh xuống
cấp, hiệu quả sử dụng và chất lượng phục vụ tưới tiêu khơng cao do lực lượng cán
bộ quản lý cơng trình ở cấp huyện và xã cịn thiếu, đa phần khơng có chun mơn
về thủy lợi. Nhiều địa phương do điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, tập quán canh
tác…, đồng ruộng nhỏ hẹp, phân tán, nên việc áp dụng tiêu chí quy mơ cơng trình,
quy mơ diện tích cống đầu kênh phụ trách để phân cấp quản lý cho địa phương sẽ
khó thực hiện, vì thực tế một khu tưới ở các địa bàn này thường có diện tích nhỏ từ
vài ha đến vài chục ha...Ngoài ra, ở nhiều địa phương tổ chức hợp tác dùng nước
chưa được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực, một số nơi tổ chức hợp tác dùng
nước được thành lập nhưng chỉ tồn tại hoạt động trong thời gian đầu tư của dự án,
khi dự án kết thúc các tổ chức này chỉ hoạt động cầm chừng hoặc tan rã, do các hạn
chế về con người, tài chính, về cơ chế tổ chức, vận hành hoạt động…
Cơ sở hạ tầng chậm được củng cố, tỷ lệ diện tích có tưới đạt 80%, tỷ lệ cung
cấp nước cho các dịch vụ khác ít được quan tâm và phát huy hiệu quả; hạ tầng thủy
lợi nội đồng chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo quy trình tiên tiến
hoặc khó chuyển đổi khi thay đổi cơ cấu cây trồng.
Cơ chế vận hành mang nặng tính bao cấp, thiếu động lực để nâng cao năng suất
lao động, đảm bảo chất lượng, đổi mới hệ thống quản trị của Cơng ty quản lý khai
thác cơng trình thủy lợi.
Hệ thống tài chính yếu kém, chủ yếu dựa vào nguồn thu từ ngân sách nhà nước,
phương thức cấp phát và nghiệm thu không dựa vào chất lượng dịch vụ, các dịch vụ



khai thác tổng hợp không được phát huy để tăng nguồn thu.
Quản lý an toàn hồ đập chưa được coi trọng đúng mức, nhiều hồ đập bị xuống
cấp có nguy cơ mất an toàn, tổ chức quản lý hồ đập (đặc biệt là hồ đập nhỏ) chưa
đáp ứng yêu cầu; năng lực cảnh báo, dự báo sớm phục vụ chỉ đạo điều hành và vận
hành hồ chứa còn yếu.
1.2.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình
thủy lợi
Để quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi đạt hiệu quả cao thì q trình thực
hiện các nội dung quản lý, khai thác phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng cơng trình tưới tiêu nước, cấp nước theo
đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an tồn cơng trình, phục vụ sản xuất,
xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.
Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ
quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao hợp lý để hoàn thành tốt
nhiệm vụ quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi.
Tận dụng cơng trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và
huyđộng vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không ảnh
hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được giao và tuân theo
các quy định của pháp luật.
1.2.4. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi
Trong những năm vừa qua, Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng
thơn đang từng bước, củng cố và hồn thiện về khung pháp lý và các văn bản hành
chính hỗ trợ cho công tác quản lý, khai thác các hệ thống tưới tiêu như: Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ cơng trình thuỷ lợi số 32/2001/PLUBTVQH10 ngày 4/4/2001,
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003; Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008; Nhằm đồng bộ và thực hiện các nội dung của Nghị định 115/2008/NĐCP, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành, Chỉ thị số 1268/CT-BNN-TL ngày



12/5/2009 về việc tăng cường công tác quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi; Thơng
tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 Hướng dẫn tổ chức hoạt
động và phân cấp quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi; Để thống nhất, hỗ trợ các
chính sách trên Thơng tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai
thác cơng trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của cơng ty nhà nước làm
nhiệm vụ quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi đã phản ánh được hoạt động của các
đơn vị quản lý khai thác cơng trình thủy lợi thơng qua quản lý nguồn nước và quản
lý hạch tốn tài chính làm cơ sở cấp bù thủy lợi phí. Về quản lý hoạt động, tổ chức
doanh nghiệp khai thác cơng trình thủy lợi: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước đã tạo hành lang pháp lý
cho việc củng cố và ổn định tổ chức của các doanh nghiệp quản lý khai thác
cơng trình thủy lợi. Quyết định số 2891/QĐ-BNN-TL ngày 12/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ NN và PTNT Hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công
tác quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi và tiếp theo là Thông tư số
56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác cơng
trình thủy lợi; Thơng tư số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 quy định điều
kiện, năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành các hệ thống
cơng trình thủy lợi. Đây là những văn bản quan trọng, đã và đang được áp dụng thời
gian qua, tạo cơ sở pháp lý giúp các địa phương, các đơn vị quản lý khai thác cơng
trình thuỷ lợi triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách, đồng thời tăng cường cơng
tác quản lý, khai thác cơng trình thuỷ lợi.
Chính sách thuỷ lợi phí mới thực sự là một bước ngoặt trong cơng tác quản lý,

khai thác cơng trình thuỷ lợi. Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 của


Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi, Nghị định lần này đã điều chỉnh mức
thu phù hợp với chi phí thực tế phát sinh của các đơn vị quản lý khai thác cơng trình
thủy lợi so với mức thu thủy lợi phí quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP
bình quân tăng lên là 1,5 lần, đồng thời thống nhất mức thu thủy lợi phí cũng là
mức cấp bù đối với cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn
vốn ngoài ngân sách Nhà nước, đảm bảo 100% kinh phí miễn thủy lợi phí tăng
thêm cho các đơn vị thủy nơng trung ương và các địa phương nhận trợ cấp từ ngân
sách trung ương… Theo Thứ trưởng Hồng Văn Thắng: Với chính sách miễn
thủy lợi phí mới này, đây sẽ là một trong những giải pháp tích cực đầu tư cơng vào
nơng nghiệp nơng thơn, thực hiện chính sách tam nơng theo Nghị quyết số
26/NQ-TW khóa 10 của Ban chấp hành trung ương Đảng đồng thời cũng là một
trong những nhiệm vụ thiết thực phục vụ cho chính sách an sinh xã hội, có những
tác động mạnh mẽ về mặt chính sách vĩ mơ nhằm khuyến khích người nơng dân ở
những vùng cịn khó khăn, hạn chế về điều kiện sản xuất tích cực đầu tư hơn
cho sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch sản xuất từ cây lúa sang các cây trồng
vật nuôi khác có hiệu quả kinh tế cao .
Trong những năm 2009-2012 gần 100 tiêu chuẩn kỹ thuật thủy lợi đã được Bộ
Nơng nghiệp và PTNT chỉ đạo rà sốt, bổ sung, nâng cấp, hoàn thiện, xây dựng mới
và phổ biến thành các tiêu chuẩn quốc gia nhằm đáp ứng được đòi hỏi phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của thế
giới cũng như đảm bảo việc thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Bộ Nơng nghiệp và PTNT đang tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và ban hành một
số văn bản quy định về công tác kiểm tra đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ tưới
tiêu, chính sách tạo cơ chế chủ động cho doanh nghiệp trong quản lý, khai thác
cơng trình thủy lợi. Hệ thống đánh giá định chuẩn (Benchmarking) sẽ từng bước thể

chế hóa và triển khai áp dụng nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng lượng cung cấp
dịch vụ và các hoạt động của IMCs, người sử dụng nước dựa trên bộ tiêu chí phù
hợp,


×