Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện văn lãng, tỉnh lạng sơn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Mạnh Hà


HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn, PGS.TS. Phạm Mạnh Hà (Trường Đại học Giáo dục – Đại học
quốc gia Hà Nội), người thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn và
động viên, cung cấp tài liệu học tập quý báu để giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giảng dạy, hướng dẫn của các
Thầy, Cơ giáo Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học và trong q trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, khích lệ từ gia đình,
bạn bè, cảm ơn cơ quan và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cũng
như đóng góp những ý kiến cho bản luận văn.
Học viên

Vũ Minh Tuấn

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất


GDĐT

Giáo dục Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐTH

Hoạt động tự học

HS

Học sinh

KHTH

Kế hoạch tự học

KN


Kỹ năng

KNTH

Kỹ năng tự học

KTX

Kí túc xá

NLTH

Năng lực tự học

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDTNT

Phổ thông dân tộc Nội trú

PTDTNT THCS

Phổ thông dân tộc Nội trú Trung học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn........................................................................................................... i

Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................ii
Danh mục các bảng ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ...................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 10
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 11
1.2.3. Hoạt động tự học............................................................................ 13
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học............................................................... 17
1.3. Đặc trƣng hoạt động giáo dục của trƣờng Phổ thông dân tộc Nội
trú Trung học cơ sở ........................................................................................ 18
1.3.1. Mục tiêu, vị trí, tính chất, nhiệm vụ của trường Phổ thông dân
tộc Nội trú Trung học cơ sở ..................................................................... 18

1.3.2. Đặc trưng hoạt động giáo dục trong trường Phổ thông dân
tộc Nội trú Trung học cơ sở ..................................................................... 20
1.3.3. Đặc trưng hoạt động dạy học ở trường Phổ thông dân tộc Nội
trú Trung học cơ sở .................................................................................. 22
1.3.4. Đặc điểm học sinh trường Phổ thông dân tộc Nội trú Trung
học cơ sở .................................................................................................. 22
1.4. Hoạt động tự học của học sinh trƣờng Phổ thông dân tộc Nội trú
Trung học cơ sở .............................................................................................. 25

iii


1.4.1. Ý nghĩa và vai trò hoạt động tự học của học sinh Trung học
cơ sở ......................................................................................................... 25
1.4.2. Đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức tự học của học
sinh trường Phổ thông dân tộc Nội trú Trung học cơ sở......................... 26
1.5. Nội dung quản lý hoạt động tự học ....................................................... 29
1.5.1. Quản lý về nhận thức học sinh về hoạt động tự học của học sinh ...... 29
1.5.2. Quản lý về kế hoạch và thời gian tự học của học sinh .................. 30
1.5.3. Quản lý về nội dung và phương pháp tự học của học sinh ........... 31
1.5.4. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường
trong việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động tự học của học sinh ................ 32
1.5.5. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ hoạt
động tự học của học sinh ......................................................................... 32
1.5.6. Quản lý khâu kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh ...... 33
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự học của học sinh trƣờng
Phổ thông dân tộc Nội trú Trung học cơ sở................................................. 34
1.6.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 34
1.6.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 35
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN ............. 38
2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Phổ thông dân tộc Nội trú Trung
học cơ sở huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn .................................................. 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 38
2.1.2. Nhiệm vụ đào tạo của trường ........................................................ 40
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trƣờng Phổ thông dân
tộc Nội trú Trung học cơ sở huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn .................. 40
2.2.1. Nhận thức của học sinh về hoạt động tự học ................................. 40
2.2.2. Kế hoạch và thời gian tự học của học sinh.................................... 44
2.2.3. Nội dung và phương pháp tự học của học sinh ............................. 47
iv


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trƣờng PTDTNT
THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................... 50
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý hoạt động
tự học của học sinh trường PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn .................................................................................................. 50
2.3.2. Thực trạng quản lý xây dựng, bồi dưỡng động cơ tự học của
học sinh .................................................................................................... 51
2.3.3. Thực trạng quản lý kế hoạch và thời gian tự học của học sinh..... 53
2.3.4. Thực trạng quản lý nội dung, phương pháp tự học của học sinh ..... 57
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục
trong việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động tự học của học sinh ................ 62
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt
động tự học của học sinh ......................................................................... 63
2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh..... 65
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 68

2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả quản lý hoạt động tự học của
học sinh trƣờng Phổ thông dân tộc huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ...... 69
2.5.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 70
2.5.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN ............................ 74
3.1. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự học của
học sinh trƣờng Phổ thông dân tộc Nội trú huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................. 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................. 75
v


3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trƣờng
PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ..................................... 75
3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học
trong việc đảm bảo chất lượng dạy học................................................... 75
3.2.2. Giáo dục, bồi dưỡng và phát triển động cơ tự học cho học sinh ...... 79
3.2.3. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng tự học và phương
pháp tự học cho học sinh ......................................................................... 84
3.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên theo
hướng phát triển năng lực tự học của học sinh ....................................... 89
3.2.5. Quản lý nhằm tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong
nhà trường trong công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh .............. 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 96

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .................. 97
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 97
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 97
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm...................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 106
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò và ý
nghĩa của tự học.......................................................................... 41

Bảng 2.2.

Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về động cơ tự học......... 42

Bảng 2.3.

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV về
động cơ tự học của HS ........................................................... 43

Bảng 2.4.

Kết quả khảo sát việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
tự học của học sinh ................................................................ 44


Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát đánh giá việc sử dụng thời gian tự học
của học sinh ........................................................................... 46

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các nội dung tự học
của học sinh ........................................................................... 48

Bảng 2.7.

Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về việc sử dụng các
phương pháp tự học ............................................................... 49

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa của việc quản lý hoạt
động tự học ............................................................................ 51

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng quản lý xây dựng và
bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh .................................. 52

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ quan tâm của cán bộ quản lý và
giáo viên về quản lý nội dung hướng dẫn học sinh xây
dựng kế hoạch tự học ............................................................. 54

Bảng 2.11. Mức độ giáo viên tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch tự
học của học sinh ......................................................................... 56
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ thường
xuyên quan tâm của nhà trường đến công tác quản lý nội dung
tự học của HS .......................................................................... 58
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về nội
dung tự học của học sinh........................................................ 59
vii


Bảng 2.14. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về mức độ thường
xuyên quan tâm của nhà trường đến công tác quản lý
phương pháp tự học ............................................................... 61
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
về quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong
việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động tự học của học sinh ......... 62
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát ý kiến của HS về mức độ thường xuyên
quan tâm của nhà trường đến các nội dung quản lý luận,
phương tiện phục vụ tự học.................................................... 64
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá
kết quả hoạt động tự học của học sinh ................................... 66
Bảng 2.18. Kết quả thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động tự học của học sinh ............................................................ 67
Bảng 2.19. Kết quả thực hiện các hình thức kiểm tra tự học của học sinh ...... 68
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản
lý hoạt động tự học ................................................................ 70
Bảng 3.1.

Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cấp thiết của các
biện pháp quản lý HĐTH đã đề xuất ...................................... 98


Bảng 3.2.

Ý kiến của CBQL và GV về tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐTH đã đề xuất .............................................. 99

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và cơng cuộc đổi mới tồn diện nền giáo dục. Đòi hỏi con người
trong thời đại mới phải được đào tạo và phát triển toàn diện cả về năng lực,
phẩm chất. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài… Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời”. Về các giải pháp thực hiện Nghị quyết nêu rõ: “Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực...”[2].
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT Ban
hành Chương trình giáo dục phổ thơng (có hiệu lực từ 15/02/2019) nêu rõ:
“Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học…”[6]. Như vậy năng lực tự
học có vai trị rất quan trọng, giúp học sinh có thể chủ động tự học suốt đời.
Tự học là q trình cá nhân tự giác, tích cực, tự thân vận động để chiếm
lĩnh tri thức, kinh nghiệm từ những vấn đề thực tiễn đặt ra bằng hành động
của chính mình để đạt được những mục đích nhất định. Chính vì vậy, để đổi
mới giáo dục phổ thơng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người

học và đưa chương trình giáo dục phổ thơng mới vào giảng dạy ở các cấp học,
đòi hỏi tất cả các nhà trường phổ thông cần nỗ lực thực hiện yêu cầu cấp thiết
là bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng tự học cho học sinh.
Trường PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn thuộc loại
hình trường chuyên biệt với nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ người dân tộc
thiểu số cho huyện, cho tỉnh. Trong những năm học vừa qua, nhà trường luôn

1


chú trọng quan tâm và xác định việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh
là nhiệm vụ hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kết quả về
chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh chưa đạt được như yêu cầu.
Nguyên nhân chính và quan trọng nhất là do năng lực và kỹ năng tự học của
học sinh còn yếu về nhiều mặt. Công tác quản lý hoạt động tự học cho học
sinh hiện nay trong trường còn nhiều bất cập và hạn chế. Để đảm bảo mục
tiêu giáo dục đổi mới toàn diện chương trình giáo dục phổ thơng các cấp, địi
hỏi nhà trường phải đẩy mạnh triển khai, nâng cao chất lượng hoạt động tự
học của học sinh. Học sinh phải thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
tự học. Thực tế trên đây đòi hỏi phải quản lý hoạt động tự học phù hợp để
nâng cao hiệu quả tự học của học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn “Quản lý hoạt động tự
học của học sinh trường Phổ thông dân tộc Nội trú Trung học cơ sở huyện
Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTH của HS
trường PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, luận văn đề xuất
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH của HS góp
phần nâng cao hiệu quả học tập và chất lượng đào tạo.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của HS trường
PTDTNT THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của HS trường
PTDTNT THCS huyện Văn Lãng trong giai đoạn hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý HĐTH của học sinh trường PTDTNT THCS
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa qua như thế nào?
2


- Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến HĐTH và công tác quản lý
HĐTH của học sinh trường PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
trong những năm qua và trong giai đoạn đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông hiện nay?
- Trường PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn có thể đề
xuất những biện pháp nào để quản lý HĐTH của HS đáp ứng nhu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục trong giai đoạn hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tự học của học sinh trường PTDTNT THCS huyện Văn
Lãng chưa đạt hiệu quả cao trong việc trau dồi những tri thức được học trên
lớp. Một trong những nguyên nhân là do công tác quản lý hoạt động tự học
của học sinh trong nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu. Do vậy cần tập
trung tổ chức các hoạt động quản lý trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTH, công tác quản lý HĐTH của học
sinh các trường PTDTNT THCS.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của học sinh trường
PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn và những yếu tố ảnh hưởng

đến thực trạng này.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý HĐTH của học
sinh trường PTDTNT THCS huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn hiện nay.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đề xuất và khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi
của một số biện pháp quản lý HĐTH của HS trường PTDTNT THCS huyện
Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.

3


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các cơng việc: Sưu tầm,
đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những quan điểm, cơng
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, các văn bản, tài liệu
khoa học, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, ngành giáo dục và đào tạo có liên
quan đến tự học, ý nghĩa của tự học, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tự học,
hoạt động tự học, hoạt động quản lý tự học của học sinh các trường phổ thông
để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Khảo sát ý kiến của CBQL, GV và HS về thực
trạng quản lý HĐTH của HS các trường PTDTNT THCS; các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng này; mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý đề xuất được triển khai áp dụng ở trường PTDTNT THCS.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động tự học của HS (tổ chức các
hoạt động giáo dục, giảng dạy, xây dựng môi trường giáo dục…) và giáo viên
hướng dẫn HS tự học.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với CBQL, GV và HS về
hoạt động tự học.
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ kết quả thu được qua các phương pháp

nghiên cứu thực tiễn chúng tơi sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử
lý các kết quả đó.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
Tự học là vấn đề được các nhà giáo dục học trên thế giới quan tâm và
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn trong suốt quá trình lịch sử phát triển
của giáo, với mục đích phát huy vai trị chủ thể của người học và nâng cao
chất lượng của hoạt động tự học. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn nhất định của lịch sử, vấn đề tự học được nghiên cứu đề cập dưới nhiều
khía cạnh khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trước công nguyên), nhà
giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa ln quan tâm và coi trọng mặt tích cực
suy nghĩ của người học, cách dạy học của ông là sự gợi mở để học trị tự tìm
ra chân lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tư duy của
người học. Ơng nói: “Kẻ nào khơng phát phẫn để tìm hiểu thì khơng mở
(giảng cho); khơng ráng tỏ ý kiến (muốn nói mà khơng được) thì ta khơng
khai phát cho. Ta vén cho một góc rồi mà khơng tự suy nghĩ tìm ra ba góc
kia, thì ta không dạy cho nữa” [27].
Thời cận đại, J. A. Komensky (1592 – 1670), người Tiệp khắc, nhà
giáo dục vĩ đại “ông tổ của nền giáo dục cận đại” đã khẳng định: “khơng có
khát vọng học tập thì khơng thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và
duy trì khát vọng học tập trong học sinh” [51]. Năm 1632, ông viết tác phẩm
nổi tiếng “Khoa sư phạm vĩ đại” bằng tiếng Tiệp Khắc, rồi sau đó tự dịch ra

tiếng La Tinh cho dễ phổ biến tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên vào năm
1657 tại Amxtecđam, lấy tên là “Opera didactica omnia”. Đây là một tác
phẩm kiệt xuất, mang những tư tưởng giáo dục vượt thời đại về lí luận dạy

5


học và giáo dục; là một tác phẩm có tính chất kinh điển đầu tiên ở châu Âu về
hệ thống tri thức khoa học giáo dục, đánh dấu giáo dục học tách ra khỏi triết
học và trở thành một khoa học độc lập, mở đầu cho một nền giáo dục mới –
nền giáo dục cận đại. Trong tác phẩm cũng đã nêu rõ: “Việc học hành, muốn
trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ơn lại, có
bài tập thường xun phù hợp với trình độ” [9].
Thế kỷ XVIII - XIX, J.J. Rousseau (1712 - 1778), J.H. Pestalozzi (1746
- 1827) và K.D. Usinxki (1824 - 1871), là những nhà giáo dục nổi tiếng đã
quan tâm đến sự phát triển trí tuệ, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh
và khẳng định con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức là tự học dành lấy
tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ.
Từ nửa thế kỷ XX, trên cơ sở kế thừa những tinh hoa, có phê phán các
tư tưởng của các nhà giáo dục đi trước, ở các nước phương Tây nổi lên cuộc
các mạng tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp giáo
dục mới dựa trên hướng tiếp cận “ lấy người học làm trung tâm” để phát huy
năng lực nội sinh của con người. Tiêu biểu cho tư tưởng này là John Dewey
(1859 -1952), ông đưa ra quan niệm: “Học sinh là mặt trời, xung quanh có
quy tụ mọi phương pháp giáo dục”. Một loạt các phương pháp dạy học hiện
đại như: “phương pháp tích cực”, “phương pháp hợp tác’’, “phương pháp cá
thể hóa”, đã được đưa vào thực nghiệm dựa theo quan điểm của John Dewey.
Nhìn chung đây là các phương pháp mà người học bên cạnh việc lĩnh hội kiến
thức bằng cách nghe thầy giảng bài còn phải tự tìm tịi lĩnh hội tri thức bằng
hoạt động tự học của bản thân.

Nhà tâm lý học N.A. Rubakin (1862 – 1946) trong tác phẩm “Tự học
như thế nào” của mình ơng đã bàn về phương pháp tự học, đề cập nhiều
vấn đề về các phương pháp tự học. Từ lập luận “thế nào là người có học
thức”, tác giả đã phân tích rõ mối liên hệ giữa việc “tự học và đặc tính
riêng của từng người”. Và tự học tốt nhất là “đọc sách”, nhưng “phải đọc
6


sách như thế nào?”, rồi phải “chọn sách” ra sao. Những vấn đề này đã được
ông hướng dẫn và phân tích tỉ mỉ [30]. Trong đó theo ơng, cần phải giáo
dục cho người học động cơ học tập đúng đắn, để tự học đạt hiệu quả cao
nhất: “Việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích
cực, chủ động trong tự học” [16].
Trong những năm 30 - 40 của thế kỷ XX ở Châu Á, vấn đề tự học cũng
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhà sư phạm nổi tiếng người
Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi đã đưa ra những tư tưởng giáo dục mới,
ơng nhấn mạnh “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và
đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục có thể coi là quá
trình hướng dẫn học sinh tự học mà động lực của nó là kích thích người học
sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng” [37].
Trên phương diện nghiên cứu, cũng như thực tế giáo dục các cấp học ở
nước ngồi, người thầy bên cạnh vai trị làm đạo diễn, thiết kế, tổ chức, giúp
cho học sinh biết cách làm, cách học, thì vai trị chủ động, tích cực tự học của
người học vẫn luôn là nguyên tắc giáo dục ưu tiên hàng đầu và luôn nhận
được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục. Như vậy, tự học của HS
là vấn đề được nghiên cứu từ rất sớm và hiện nay nó vẫn là một trong những
vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai. Bởi
vì tự học có vai trị quan trọng ngồi việc nâng cao kết quả học tập, cịn tạo
điều kiện hình thành và rèn luyện cho mỗi người khả năng hoạt động độc lập,
sáng tạo, từ đó tạo điều kiện và cơ hội học tập suốt đời.

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Hoạt động tự học từ lâu đã trở thành truyền thống của dân tộc ta, được xã
hội đặc biệt quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh, một danh nhân văn hóa thế giới là
một tấm gương sáng về tự học tập, tự rèn luyện. Theo Người: Tự học là “tự động
học tập” [1]. Người cũng ln cho rằng q trình học tập giúp con người nâng
cao phẩm chất, mở rộng hiểu biết, ngày càng tiến bộ và làm thay đổi hiệu quả
7


lao động. Người luôn căn dặn: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để
phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại” [1].
Tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã trở thành di sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá đối với Đảng và dân tộc. Là cơ sở khoa học, là
kim chỉ nang cho hành động của Đảng ta trong nhận thức, xác định chiến lược
đào tạo con người và hoạt động xây dựng, chỉ đạo phát triển nền giáo dục Việt
Nam qua các thời kỳ cách mạng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo
dục - đào tạo đã nêu: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Phát triển
mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn
dân, nhất là thanh niên” [11]. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định ở các
văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ IX, X, XI, đặc biệt là Nghị
quyết hội nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo [2].
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, trong các trường sư phạm ở miền
Bắc nước ta đã có khẩu hiệu “Biến q trình đào tạo thành q trình tự đào
tạo”. Trong khoa học, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cơng phu về vấn
đề tự học như: “Quá trình dạy - tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Văn
Tảo [46]; “Luận bàn về kinh nghiệm tự học” của Nguyễn Cảnh Tồn [47],
“Tự học – chìa khố vàng của giáo dục” của Phan Trọng Luận [34] và

nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học của các giáo sư, tiến sĩ, các nhà
nghiên cứu giáo dục như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Hà Thị Đức, Thái Duy Tuyên, … Các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn
của tự học và đề cập đến nhiều khía cạnh của HĐTH như: phương pháp tự
học, phương châm cơ bản đảm bảo thắng lợi của tự học, những trở ngại của
việc tự học và kinh nghiệm khắc phục…
8


Nhằm đáp ứng cơng cuộc đổi mới tồn diện nền giáo dục và sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các nhà giáo dục học
hiện nay nghiên cứu về tự học cho rằng “Cách mạng công nghiệp 4.0 địi hỏi
người học phải thay đổi để thích nghi, cần trang bị đầy đủ những kiến thức
nền tảng, chuyên môn vững vàng, kỹ năng tự học, tư duy sáng tạo” [45]. Quá
trình dạy, cần chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và
phát triển các kỹ năng, năng lực cho người học; quá trình học, cần chuyển từ
học thuộc, nhớ nhiều sang hình thành các kỹ năng tự học, vận dụng, thích
nghi, giải quyết vấn đề, tư duy độc lập. “Kỹ năng tự học được hiểu là khả
năng thực hiện có hiệu quả các hoạt động tự học, bao gồm những kỹ năng:
xây dựng kế hoạch học tập, lựa chọn tài liệu, lựa chọn hình thức tự học, xử lí
thơng tin, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kiểm tra, đánh giá” [10]. Cùng
với việc hình thành kỹ năng tự học cần hình thành và phát triển năng lực tự
học cho người học.
Theo Ngô Thị Lan và Đoàn Thị Hồng: “Năng lực tự học được hiểu là
khả năng của người học trong việc tự xác định đúng đắn động cơ học tập, có
khả năng tự quản lý việc học của bản thân, biết điều chỉnh hoạt động học tập
và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm
việc hợp tác với người khác” [31]. Do đó, việc học khơng chỉ gói gọn trong
những giờ ngồi trên lớp mà phải tự học mọi lúc, mọi nơi. Người học phải có
sự tương tác với người dạy, tích cực sử dụng cơng nghệ để tìm kiếm tài liệu,

thơng tin phục vụ việc tự học.
Bên cạnh đó, vấn đề tự học và quản lý HĐTH trong trường THPT,
THCS, trong những năm gần đây cũng đã có khá nhiều luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, đối với các
trường PTDTNT THCS, loại hình trường chun biệt chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập công tác quản lý HĐTH của HS.
9


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, mỗi một tổ chức, cơ cấu dù đơn
giản hay phức tạp, có quy mơ rộng hay hẹp, đi theo mục đích nào thì đều cần
phải có sự quản lý. Như vậy, quản lý có vai trị rất quan trọng, là một yếu tố
khơng thể thiếu, gắn liền với quá trình phát triển. Đối tượng quản lý rất đa
dạng, phong phú, hoạt động quản lý rất phức tạp tùy thuộc vào lĩnh vực cụ
thể, nên định nghĩa về quản lý cũng có những cách khác nhau.
- Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [17].
- Theo tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [22].
- Theo Nguyễn Đức Lợi: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực để đạt mục tiêu đề ra” [29].
- Theo tác giả Nguyễn Lộc: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi
nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức” [30].

- Theo tác giả Bùi Minh Hiền và cộng sự: “Quản lý là thực hiện kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát nhằm giúp cho người thực
thi công việc đạt được hiệu quả cao” [18].
Từ các định nghĩa trên, có thể nhận thấy thuật ngữ “quản lý” tuy có
nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng đều có chung tính chất chủ yếu:
- Trong một tổ chức, chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, hình thức,
phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất
10


định luôn tác động lên đối tượng quản lý (khách thể quản lý) nhằm đưa tổ
chức đạt mục tiêu.
- Đối tượng quản lý có thể là một con người, sự vật cụ thể, một hoạt
động… có thể trên quy mơ một tổ chức (hệ thống), ngành quốc gia, khu vực
hay toàn cầu.
- Khách thể quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phải có mục tiêu quản lý và mục tiêu hoạt động của tổ chức mà người
quản lý và bị quản lý hướng tới.
- Phải có phương tiện thực hiện mục tiêu (luật pháp, chính sách; bộ
máy tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất; môi trường và thông tin cần thiết…)
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức, bằng việc thực hiện các chức
năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm giúp cho tổ
chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người. Vì
vậy, giáo dục cũng cần được quản lý giống như mọi hoạt động khác của xã
hội lồi người và nó cũng là một loại hình quản lý xã hội.

Cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã đưa ra những định
nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giáo
dục nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này lên trạng thái phát triển cao hơn và
dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và cộng sự: “Quản lý giáo dục là
những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các
cấp lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống
11


vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như
chất lượng” [32].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [24].
Theo Lê Quang Sơn: “Quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục bằng sự
tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách
quan của những chủ thể quản lý giáo dục lên tồn bộ các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu
giáo dục” [43].
Những định nghĩa trên nhìn chung đều thống nhất về mặt bản chất, tóm
lại: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý các cấp khác nhau đến mọi đối tượng, mọi yếu tố trong
hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng,
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội [44].

Nhiều nhà nghiên cứu chia quản lý giáo dục thành:
- Quản lý hoạt động giáo dục quốc gia và theo từng địa bàn: Quản lý
giáo dục được nhìn nhận là quản lý nhà nước về giáo dục của các cơ quan
quản lý giáo dục. Trong hệ thống giáo dục quốc dân chủ thể quản lý chính là
hệ thống các cơ quan quản lý. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối
hợp giữa các lực lượng giáo dục trong các cơ quan quản lý giáo dục, đồng
thời huy động tối đa tất cả các nguồn lực giáo dục nhằm đẩy mạnh cơng tác
đào tạo thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển
xã hội. Quản lý hoạt động giáo dục chỉ thực hiện trong một cơ sở giáo dục đào tạo (quản lý trường học).
12


- Quản lý giáo dục được nhìn nhận là quản lý các cơ sở giáo dục (trường
học) và được thực hiện bởi chủ thể quản lý của các cơ sở đó (gọi chung là quản
lý nhà trường) [41]. Trong đó chủ thể quản lý có thể là hiệu trưởng hoặc giám
đốc cơ sở giáo dục, đối tượng của quản lý là các quá trình dạy học - giáo dục
và giáo viên, HS, cơ sở vật chất, tài chính,… chính là các thành tố tham gia vào
q trình đó.
Nhà trường là một cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện hoạt động giáo
dục trong hệ thống giáo dục quốc dân và thực hiện các hoạt động quản lý, ở đó
tiến hành quá trình giáo dục đào tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển toàn diện giáo dục, hiệu quả và chất
lượng giáo dục phụ thuộc vào chính hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
của GV và công tác quản lý hoạt động của họ trong phạm vi nhà trường.
Chính vì vậy, quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của
quản lý giáo dục.
Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở tầm vi mô
trong phạm vi một nhà trường; là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực có được, nhằm đảm bảo cho các hoạt
động của nhà trường tiến triển tốt, đạt được mục tiêu giáo dục mà trọng tâm

của nó là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục” [25].
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động tự học trong phạm vi một nhà trường, bao gồm các hoạt động: Quản
nguồn nhân lực, quản lý hành chính, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy
học, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, quản lý tài chính, quản lý mơi trường
giáo dục, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng nhằm đạt mục
tiêu giáo dục. Trong đó giữ vị trí trung tâm và quan trọng nhất là hoạt động
quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
1.2.3. Hoạt động tự học
Từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa về tự học (Self Learning), vì tự

13


học là một vấn đề được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Các tác giả đã đưa ra
những khái niệm khác nhau về tự học trong các cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả N. A. Rubakin nói một cách khái quát về tự học: "Tự đi tìm lấy
kiến thức - có nghĩa là tự học" [42]. Theo tác giả, tự học là quá trình tự bản
thân người học tự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình.
Theo Nguyễn Hiến Lê: “Tự học là khơng ai bắt buộc mình mà tự mình
tìm tịi, học hỏi để hiểu biết thêm. Tự học là quá trình học tập một cách tự
giác, tự nguyện, tự vạch ra kế hoạch để học tập, tự lựa chọn nội dung, phương
pháp, sắp xếp thời gian hợp lí với đặc điểm, phương tiện thích hợp để lĩnh hội
tri thức, kỹ năng học tập, giá trị làm người” [28].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Tự học là một hoạt động độc lập chiếm
lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, …) cùng các phẩm chất,
động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức của một lĩnh vực nào đó hay những
kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của bản thân
người học” [51].

Theo Đặng Thành Hưng: “Tự học là chiến lược học tập cá nhân độc
lập, không phụ thuộc trực tiếp vào người dạy hay học chế nhất định, do người
học tự mình quyết định và tự nguyện tiến hành học tập kể từ mục đích, nội
dung, cách thức, phương tiện, môi trường và điều kiện học tập cho đến kế
hoạch và nguồn lực học tập” [20].
Theo tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Tự học là phương pháp học tập
mà người học với sự tự nhận thức, tích cực, chủ động, độc lập biến tri thức,
kinh nghiệm của loài người thành tri thức, kinh nghiệm của bản thân” [12].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức nhận
thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính người
học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp, theo hoặc khơng theo chương
trình và sách giáo khoa đã được quy định” [19].
14


Theo Lưu Xuân Mới: “Tự học có thể hiểu là hình thức hoạt động nhận
thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính học
sinh sinh viên tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc khơng theo chương
trình và sách giáo khoa đã quy định, tự học là một hình thức tổ chức dạy học
cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân như có
quan hệ chặt chẽ với q trình dạy học” [36].
Như vậy, tự học là q trình tự giác, tích cực của người học để chiếm
lĩnh tri thức, kinh nghiệm xã hội - lịch sử trong thực tiễn, biến tri thức của loài
người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân.
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng
đều cho thấy bản chất của tự học đó là sự tự giác và kiên trì cao, sự tích cực độc
lập và sáng tạo của người học trong học tập nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, … để đạt được mục tiêu học tập của cá nhân. Như vậy bản chất của sự
học trong nhà trường là tự học, cốt lõi của việc dạy học là dạy việc học.
Tự học tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người, quyết định chất lượng

học tập, sáng tạo cho hôm nay và mai sau. Để đạt được điều đó địi hỏi người
học phải có kỹ năng học và tự học, các kỹ năng tự học đó bao gồm: kỹ năng
xây dựng kế hoạch và mục tiêu học tập, kỹ năng sắp xếp thời gian tự học, kỹ
năng đọc sách và tài liệu tham khảo, kỹ năng nghe và ghi chép bài trên lớp,
kỹ năng ôn bài và luyện tập, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập…
Khi xem xét tự học dưới góc độ là một hoạt động, các nhà nghiên cứu
đã chỉ ra rằng HĐTH là một loại hình hoạt động của HS “Hoạt động tự học là
hoạt động có chủ đích của con người, liên quan đến sự tìm kiếm và tiếp thu tri
thức của người ấy trong lĩnh vực mình ưa thích, kể cả bằng con đường nghe
các buổi phát thanh và truyền hình theo chuyên đề” [52].
Trong quá trình tự học, người học cần biết lựa chọn tài liệu, tìm ra
những điểm chính, quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, biết cách ghi
chép những điều cần thiết, làm đề cương, tìm sách tham khảo,… Hoạt động tự
15


×