Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 57 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>1.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về TTĐT ARV</b></i>
<i><b>Kiến thức về điều trị ARV: Có 95,9% ĐTNC biết khái niệm thuốc ARV là thuốc</b></i>
kháng vi rút; 100% ĐTNC biết công thức điều trị ARV gồm ít nhất 3 loại thuốc,
khoảng cách giửa các lần uống thuốc là 12 giờ và thuốc ARV phải uống 2
lần/ngày; 96,9% ĐTNC biết điều trị ARV là phải uống thuốc suốt đời và có
<i><b>Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV:</b></i> 91,8% bệnh nhân biết tuân thủ điều trị ARV là
phải uống đúng thuốc, trên 85% bệnh nhân biết tuân thủ điều trị ARV là phải uống đúng
liều, đúng khoảng cách và chỉ có 47,4% biết nguyên tắc uống suốt đời. 58,8% BN có
kiến thức đạt về tác hại của việc khơng tn thủ điều trị và <i>37,1% ĐTNC có kiến thức</i>
<i>đạt về tuân thủ điều trị ARV. </i>
<i><b>Thái độ về tuân thủ điều trị ARV: </b>97,9% ĐTNC có thái độ tích cực với tuân thủ</i>
<i>điều trị ARV.</i>
<i><b>Thực hành tuân thủ điều trị ARV: 100% bệnh nhân uống thuốc 2 lần/ngày và</b></i>
khoảng cách giửa các lần uống là 12 tiếng. 28,9% BN có qn thuốc trong vịng 1
tháng qua. Các lý do quên thuốc: bận 75%; không ai nhắc nhở 46,6%. 10,7% BN
xữ trí sai khi quên thuốc. 35,1% BN gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là nổi mẩn (47,1%). 76,5% đi tư vấn bác sỹ khi
gặp tác dụng phụ và <i>71,1% bệnh nhân thực hành tốt về tuân thủ điều trị ARV.</i>
<i><b>Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV:</b></i> 97,9% bệnh nhân được tập huấn, tư vấn cá
nhân trước điều trị ARV. 64% bệnh nhân gia tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị
ARV từ 3 buổi trở lên. 73,2% BN được tư vấn thường xuyên trong quá trình điều trị.
72,2% BN nhận được sự hỗ trợ tích cực từ người thân và 100% BN tham gia tư vấn cho
rằng nội dung tư vấn trong q trình điều trị là rất hữu ích và cần thiết.
<i><b>Mong muốn của bệnh nhân AIDS:</b></i> Được đối xử bình đẳng 90,7%; an ủi, động viên
thơng cảm 84,5%.
<i><b>1.2. Kết quả điều trị ARV sau 6 tháng </b></i>
79,4% BN đã hết NTCH. Tỷ lệ BN mắc NTCH sau 6 tháng điều trị giảm một
cách có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ BN mắc NTCH trước điều trị (P<0,001).
73,2% BN có tăng số lượng TCD4, trung bình số lượng TCD4 tăng là 51 tế bào.
51,5% bệnh nhân có kết quả tốt sau 6 tháng điều trị (tăng cân, khơng có nhiễm
trùng cơ hội và số lượng tế bào TCD4 tăng).
<i><b>1.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành và kết quả điều trị</b></i>
<i><b>Các yếu tố tác động tích cực đến kiến thức tuân thủ điều trị ARV:</b></i> Nghiên cứu
cho thấy có nhiều yếu tố tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đến kiến thức tuân thủ
điều trị ARVcủa bệnh nhân: Sống ở vùng nông thôn; thời gian nhiễm HIV dưới 3 năm;
thời gian điều trị ARV dưới 3 năm; thường xuyên được tập huấn.
<i><b>Các yếu tố tăng cường thái độ tuân thủ điều trị ARV: Thời gian nhiễm HIV</b></i>
dưới 3 năm; thời gian ĐT ARV dưới 3 năm; tập huấn trước điều trị ≥ 4 buổi; có kiến
thức TTĐT.
<i><b>Các yếu tố tăng cường thực hành tuân thủ điều trị ARV:, Thời gian nhiễm</b></i>
HIV dưới 3 năm; thời gian ĐT ARV dưới 3 năm; tập huấn trước điều trị ≥ 4 buổi; có
dùng biện pháp nhắc nhở uống thuốc; sự hỗ trợ tích cực của người thân, kiến thức
TTĐT tốt, thái độ tích cực với TTĐT.
<i><b>Các yếu tố tăng cường hiệu quả điều trị ARV: sống ở vùng nơng thơn; trình độ</b></i>
học vấn từ PTTH trở lên; khoảng cách từ nhà tới PKNT ≤ 20kn; thời gian nhiễm HIV
≤ 3 năm; thời gian ĐTdưới 3 năm; có tập huấn trước ĐT; tập huấn trước ĐT từ 4 buổi
trở lên; thường xuyên tham gia tập huấn kiến thức tốt về điều trị ARV; kiến thức
Cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp tăng cường việc tuân thủ điều trị ARV,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân AIDS tại địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh
Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan: Cơ sở khoa học cho việc lập kế hoạch
dự phòng, can thiệp phòng lây nhiễm HIV/AIDS
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT</b>
AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
ART : Anti Retrovirus Therapy (Điều trị kháng retrovirus)
ARV : Anti Retrovirus (Thuốc kháng retrovirus)
BN : Bệnh nhân
CBYT : Cán bộ y tế
CTM : Công thức máu
ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu
ĐTV : Điều tra viên
GSV : Giám sát viên
HIV :Human Immunodeficiency Virus
(Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
HAART : High Active Anti Restroviral Therapy
(Liệu pháp điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao)
NTCH : Nhiễm trùng cơ hội
NC : Nghiên cứu
PC : Phòng chống
PKNT : Phòng khám ngoại trú
TCD4 : Tế bào lympho T mang phân tử CD4
TTĐT : Tuân thủ điều trị
TTPC HIV/AIDS : Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
TTYT : Trung tâm y tế
UNAIDS : United Nation Programme on HIV/AIDS
(Chương trình Liên hợp quốc về phòng chống HIV/AIDS)
UNGASS : United Nation General Assembly Special Session (Phiên họp
<b>MỤC LỤC</b>
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 6
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
1.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam 7
1.2. Thực trạng Chăm sóc, Điều trị HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam 9
1.3. Một số nghiên cứu đã tiến hành 11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 15
2.3. Thiết kế nghiên cứu: 15
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu 15
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 16
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 18
2.7. Xác định chỉ số, biến số cần đánh giá (phụ lục 7) 18
2.8. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu 18
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 20
2.10. Hạn chế, sai số và các biện pháp khắc phục của nghiên cứu.21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 22
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành tuân về điều trị và tuân thủ điều trị ARV 26
3.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV 33
3.4. Kết quả điều trị ARV của bệnh nhân AIDS tại Hà Tĩnh 36
3.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành TTĐT ARV 38
Chương 4. BÀN LUẬN 49
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 49
4.2. Đặc điểm về kiến thức, thái độ, thực hành và kết quả điều trị.51
4.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV: 55
4.4. Hiệu quả điều trị ARV. 56
4.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành TTĐT ARV 58
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu: 60
Chương 5. KẾT LUẬN 62
Chương 6. KHUYẾN NGHỊ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Phụ lục 1. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN TỪ BỆNH ÁN 67
Phụ lục 2. PHIẾU PHỎNG VẤN 69
Phụ lục 3. CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM 77
Phụ lục 4. GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA TRẢ LỜI NGHIÊN CỨU 81
Phụ lục 5. KẾ HOẠCH KINH PHÍ 83
Phụ lục 6. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU 85
Phụ lục 7. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ 87
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>
Bảng 1: Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp và thu nhập của ĐTNC. 23
Bảng 2: Tình trạng hơn nhân và khoảng cách từ nhà đến PKNT. 23
Bảng 3: Tình trạng TCMT, thời gian phát hiện nhiễm HIV và đã từng điều trị ARV 24
Bảng 4 : Kiến thức về điều trị ARV 25
Bảng 5:Tỷ lệ kể tên được một số tác dụng phụ hay gặp của thuốc (n = 74) 26
Bảng 6: Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV (n = 97) 27
Bảng 7: Thái độ về tuân thủ điều trị ARV 28
Bảng 8: Thực hành tuân thủ điều trị ARV 29
Bảng 9: Lý do quên dùng thuốc và cách xữ trí khi quên thuốc (n=28) 29
Bảng 10: Tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị 30
Bảng 12: Nội dung tập huấn (n = 95) 33
Bảng 13: Quá trình, nội dung và tác dụng của tư vấn trong quá trình điều trị ARV 33
Bảng 14: Sự hỗ trợ của người thân trong qua trình điều trị tại nhà 34
Bảng 15: Đánh giá chung về sự hỗ trợ của người thân 34
Bảng 16: Nhu cầu và mong muốn của bệnh nhân AIDS 35
Bảng 17: Cân nặng của bệnh nhân trước và sau khi điều trị bằng ARV 35
Bảng 18: So sánh tỷ lệ NTCH trước ĐT và sau ĐT 6 tháng 36
Bảng 19: Chỉ số miễn dịch trước và sau khi điều trị 36
Bảng 20: Kết quả điều trị theo các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng 36
Bảng 21: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về điều trị ARV 37
Bảng 22: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị ARV 39
<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ</b>
Biểu đồ 1: Giới tính và vùng miền của ĐTNC 22
Biểu đồ 2: Nguyên nhân lây nhiễm HIV của ĐTNC. 24
Biểu đồ 3: Kiến thức chung về điều trị ARV phân bố theo giới tính 27
Biểu đồ 4: Cách xữ trí khi gặp tác dụng phụ 31
Biểu đồ 5: Thực hành tuân thủ điều trị ARV theo nhóm tuổi 31
<b>TĨM TẮT NGHIÊN CỨU</b>
Theo UNAIDS, tính đến hết tháng 12 năm 2008 có khoảng 33,4 triệu người
nhiễm HIV/AIDS, xấp xỉ 4 triệu người được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus
(ARV) tại các nước đang phát triển, tăng gấp 10 lần so với năm 2003 [29]. Điều trị
bằng thuốc kháng retrovirus (ARV) là một trong những phương pháp hiệu quả nhất
giúp người nhiễm HIV/AIDS nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và mang ý nghĩa
nhân văn sâu sắc. Đây là quá trình liên tục kéo dài suốt cả cuộc đời, việc tuân thủ
điều trị là yếu tố quyết định sự thành công trong điều trị ARV. Hà Tĩnh, tính đến
31/12/2010 tồn tỉnh có 1.316 người nhiễm HIV/AIDS, trong đó có 341 người
chuyển AIDS và 238 người đã tử vong do HIV/AIDS. 12/12 huyện/thị và 147/262
xã/phường của tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS. Từ năm 2004, Hà Tĩnh đã triển
khai chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị toàn diện cho người nhiễm HIV. Đến
nay đã mở rộng điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú (PKNT) ở Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS Hà Tĩnh và ở Trung tâm y tế dự phòng huyện Hương Sơn,
tổng số bệnh nhân hiện tại là upload.123doc.net người và sẽ tiếp tục mở rộng trong
thời gian tới. Tuy nhiên tại tỉnh hiện vẫn chưa có hệ thống báo cáo đầy đủ về việc
theo dõi tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân AIDS và chưa có nghiên cứu đánh giá
thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng không tuân thủ điều trị.
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Đại dịch HIV/AIDS đã và đang là thách thức của nhân loại, theo báo cáo của
UNAIDS tính đến hết tháng 12 năm 2008 có khoảng 33,4 triệu người nhiễm
HIV/AIDS. Chỉ tính riêng năm 2008 đã có khoảng 2,7 triệu người nhiễm mới và 2
triệu người tử vong vì AIDS. Xấp xỉ 4 triệu người được điều trị bằng thuốc kháng
retrovirus (ARV) tại các nước đang phát triển, tăng gấp 10 lần so với năm 2003
[29].
Tại Việt Nam, tính đến ngày 30/6/2010, cả nước có 176.436 người nhiễm
Hà Tĩnh, tính đến 31/12/2010 tồn tỉnh có 1.316 người nhiễm HIV/AIDS,
trong đó có 341 người chuyển AIDS và 238 người đã tử vong do HIV/AIDS. 12/12
huyện/thị và 147/262 xã/phường của tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS [15].
phương pháp hiệu quả nhất giúp người nhiễm HIV/AIDS nâng cao sức khoẻ, kéo
dài tuổi thọ, từ đó họ sẽ có niềm tin vào cuộc sống và có ý thức phịng tránh lây
nhiễm HIV cho cộng đồng. Điều trị ARV đòi hỏi sự tn thủ tuyệt đối và là yếu tố
đóng vai trị quyết định thành cơng của điều trị, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới sự tuân thủ điều trị. Đây là quá trình liên tục kéo dài suốt cả cuộc đời, do
vậy việc điều trị ARV đặt ra một thách thức lớn, đó là tuân thủ điều trị (TTĐT).
Tuân thủ điều trị được định nghĩa một cách ngắn gọn là uống đủ liều thuốc
được chỉ định và uống đúng giờ [1]. Tuân thủ điều trị tốt giúp duy trì nồng độ thuốc
ARV trong máu người có HIV để kìm hãm sự nhân lên của virus, đủ thời gian cho
phép hệ miễn dịch được phục hồi và từ đó phịng ngừa các bệnh nhiễm trùng cơ hội
(NTCH), cải thiện sức khỏe và sống lâu hơn. Nếu không tuân thủ (nghĩa là thuốc
không được dùng đều đặn, đủ liều và đúng giờ) sẽ dẫn đến việc nồng độ thuốc trong
máu thấp, làm xuất hiện các đột biến của HIV kháng thuốc và thất bại điều trị sớm
muộn cũng sẽ xảy ra
<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về điều trị và tuân thủ điều trị ARV của
bệnh nhân AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú ở Hà Tĩnh
năm 2011.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân
AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú ở Hà Tĩnh năm 2011.
3. Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng
<b>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>
<b>1.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam </b>
<b>1.1.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới</b>
Theo cơng bố của Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tính đến cuối năm 2008, trên tồn thế
giới có khoảng 33,4 triệu (31,1 -35,8) người nhiễm HIV/AIDS đang cịn sống; trong
đó 31,3 triệu người lớn, 15,7 triệu người là phụ nữ, trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 2,1
triệu người; trung bình mỗi ngày có thêm 14.000 trường hợp nhiễm HIV mới (2.000
trẻ em và 12.000 người lớn), trong đó 95% trường hợp ở các nước đang phát triển
và đến nay có trên 14 triệu trẻ em bị mồ cơi do HIV/AIDS. Chỉ tính riêng năm 2008
Nhìn chung xu hướng dịch thay đổi theo thời gian. Tại Đông Âu và Trung Á,
trước đây cơ bản là lây nhiễm qua tiêm chích ma túy và hiện nay lây nhiễm qua
quan hệ tình dục ngày càng gia tăng, nhiều nơi khác ở châu Á lây nhiễm qua đường
tình dục vẫn tiếp tục tăng [29].
<b>1.1.2. Tình hình HIV/AIDS tại Châu Á</b>
Tính đến hết tháng 12 năm 2008, châu Á hiện có 4,7 triệu (3,8 - 5,5) người
hiện nhiễm HIV. Riêng trong năm 2008 có 350.000 người nhiễm mới, trong đó
21.000 là trẻ em, 330.000 người tử vong do AIDS. Châu Á đứng thứ 2 chỉ sau khu
vực Cận Sahara Châu Phi về số người nhiễm HIV/AIDS, trong đó Ấn Độ chiếm
một nửa số người nhiễm tại Châu Á.[29]
Dịch HIV/AIDS tại châu Á vẫn đang trong giai đoạn tập trung, chủ yếu trong
nhóm tiêm chích ma túy, phụ nữ mại dâm, khách hàng của họ và nhóm đồng tính
nam. Tuy nhiên dịch tại nhiều nơi châu Á đang có xu hướng lan ra nhóm nguy cơ
thấp qua quan hệ khác giới. Tỷ lệ nữ giới nhiễm HIV đã tăng từ 19% năm 2000 lên
35% năm 2008. Bởi vậy, đáp ứng về phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn tới
cần quan tâm đến nhóm nguy cơ thấp có nhiều khả năng lây nhiễm qua bạn tình của
họ có hành vi nguy cơ cao như tiêm chích ma túy và quan hệ tình dục khơng an
tồn. [29]
<b>1.1.3. Tình hình HIV/AIDS ở Việt Nam</b>
Tính đến nay cả nước có 156.802 người nhiễm HIV đang còn sống được báo
cáo, trong đó có 34.391 bệnh nhân AIDS cịn sống và đã có 44.232 người chết do
AIDS. Đến nay, thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương có tổng số người nhiễm
HIV cao nhất nước chiếm 26,3% các trường hợp nhiễm HIV phát hiện trên toàn
quốc. Kế đến là Hà Nội với 15.528 người nhiễm HIV hiện còn sống, Hải Phòng
6.540 người, Sơn La 5.183 người, Thái Nguyên 5.122 người, Nghệ An 3.711 người,
An Giang 3.667 người và Bà Rịa – Vũng Tàu 3.427 người.
Tồn quốc có tới 70,51% xã/phường, 97,53% quận/huyện và 63/63
tỉnh/thành phố đã phát hiện có người nhiễm HIV. Trong 9 tháng đầu năm 2009 toàn
quốc ghi nhận thêm 02 huyện mới phát hiện có người nhiễm HIV tại hai tỉnh: Nghệ
An (01 huyện) và Lai Châu (01 huyện). 82 xã, phường báo cáo mới ghi nhận có
người nhiễm HIV, trong đó khu vực Miền núi phía Bắc: 19 xã, tiếp theo là khu vực
Bắc Trung Bộ: 17 xã và cuối cùng là khu vực Đồng bằng Bắc Bộ: 16 xã. So với
cùng kỳ năm 2008, số lượng huyện và xã báo cáo phát hiện nhiễm HIV giảm: số
huyện giảm 01 huyện, số xã giảm 265 xã/phường (năm 2008 tăng 337 xã/phường).
nhưng các tỉnh duyên hải miền Trung, miền Tây Nam bộ chủ yếu các trường hợp
nhiễm HIV được phát hiện do quan hệ tình dục. Tại Trà Vinh số nhiễm HIV qua
quan hệ tình dục trong tổng số các trường hợp nhiễm HIV phát hiện lên tới 80,7%,
Quảng Bình 73,2%, Cà Mau 69,4%, Quảng Trị 62,0%, An Giang 55,8%, Thừa
Thiên Huế 50,8%.
Phân bố theo giới: đa phần các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện là nam
giới, toàn quốc chiếm 79%. Tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ đã có sự thay đổi qua các
năm gần đây với tỷ lệ nữ giới bắt đầu tăng từ 15% năm 2005 lên tới 23% năm 2009,
tuy nhiên, dự báo trong tương lai tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ giới có xu hướng
Cũng theo ước tính đến năm 2012, số người nhiễm HIV sẽ tăng khoảng
60.000 trường hợp đưa tổng số người nhiễm HIV vào năm 2012 sẽ vào khoảng
280.000 người (ước tính cao là 360.106 người, ước tính thấp là 200.119 người)
(chiếm 0,31% dân số).Việc số người hiện nhiễm HIV tăng lên phản ánh tác động
của chương trình điều trị trong việc kéo dài thời gian sống của người nhiễm HIV,
cùng với các trường hợp nhiễm HIV mới tiếp tục xuất hiện. Số người nhiễm HIV
tăng, tiếp tục xuất hiện các trường hợp nhiễm mới trong nhóm quần thể có nguy cơ
cao và các bạn tình của họ, địi hỏi việc duy trì, củng cố và tiếp tục mở rộng các
chương trình chăm sóc, điều trị và dự phịng HIV/AIDS trong các nhóm quần thể
này. [7]
<b>1.2. Thực trạng Chăm sóc, Điều trị HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam </b>
<b>1.2.1. Trên thế giới</b>
Một trong những yếu tố để bảo đảm sự thành công của phương pháp HAART
là việc cung ứng đủ thuốc cho công tác điều trị. Chính vì vậy, Braxin và Thái Lan
đã xây dựng các chính sách nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho công tác điều trị
HIV/AIDS.
Tại Braxin: Pháp luật Braxin quy định bệnh nhân AIDS được điều trị miễn
phí. Chính phủ đã dành 300-330 triệu USD/năm cho chương trình HIV/AIDS, trong
đó 250 - 270 triệu USD được dùng để mua thuốc kháng HIV. Để giảm chi phí điều
trị, Braxin đã tự sản xuất 9 loại thuốc kháng HIV, trong đó thuốc sản xuất trong
Tại Thái Lan: Việc tiếp cận thuốc kháng HIV của bệnh nhân AIDS tại Thái
Lan được thực hiện dưới nhiều hình thức như: Chính phủ đã đàm phán với các cơng
ty thuốc đa quốc gia để giảm giá thuốc kháng HIV; cho phép sản xuất thuốc kháng
HIV dưới dạng tên gốc. Nhờ vậy, chi phí điều trị bệnh nhân AIDS chỉ khoảng 365
USD/bệnh nhân/năm với phác đồ điều trị 3 loại thuốc. Kể từ khi áp dụng công thức
điều trị phối hợp 3 thuốc kháng HIV kèm theo điều trị NTCH bằng thuốc sản xuất
trong nước, ngân sách của Chính phủ Thái Lan dùng cho chương trình phịng chống
HIV/AIDS đã tiết kiệm được 40% chi phí.
sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về chỉ đạo, tài chính và sự tham gia tích cực
của các ban, ngành, đồn thể trong xã hội.
<b>1.2.2. Tại Việt Nam</b>
Hệ thống điều trị bệnh nhân AIDS đã thiết lập được 288 điểm điều trị bằng
thuốc đặc hiệu kháng vi rút (ARV): 14 điểm tại tuyến Trung ương, 125 điểm tuyến
tỉnh, thành phố và 149 điểm tại tuyến quận. Tính đến 30/9/2009, tồn quốc đã tiến
hành điều trị thuốc ARV cho 35.126 bệnh nhân, trong đó có 33.116 bệnh nhân
AIDS người lớn, 1.879 trẻ em. Hiện nay một số tỉnh, thành số bệnh nhân được tiếp
<b>1.3. Một số nghiên cứu đã tiến hành</b>
<b>1.3.1. Trên thế giới</b>
Nhiều tác giả trên thế giới đã tiến hành các nghiên cứu đánh giá về liên quan
giữa tuân thủ điều trị với hiệu quả điều trị ARV, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến TTĐT, các rào cản TTĐT … và cũng đã đề xuất các biện pháp giúp tăng cường
TTĐT.
Tsertsvadze T và cộng sự ở Trung tâm nghiên cứu bệnh Truyền nhiễm, AIDS và
miễn dịch lâm sàng tại Geogia đã tiến hành nghiên cứu trên 594 BN cho kết quả:
55/594 trường hợp thất bại điều trị với 47 trường hợp thất bại về virus học, 7 trường
hợp thất bại về miễn dịch và 1 trường hợp thất bại về lâm sàng, trong những trường
hợp thất bại về virus học thì có 72% do kháng thuốc tự nhiên và 28% do không tuân
thủ. [28]
các tác giả cũng khuyến cáo rằng, thầy thuốc cần phải giáo dục cho BN hiểu rằng,
họ cần phải tiếp tục uống thuốc ARV ngay cả khi họ vẫn đang sử dụng rượu.[27]
Một nghiên cứu tại Ấn Độ do Cauldbeck MB và cộng sự về các yếu tố ảnh
hưởng tới TTĐT như: khoảng cách từ nhà BN đến phòng khám phát thuốc, số
người sống chung với BN trong cùng một gia đình, tuổi của BN, đã hoặc chưa được
điều trị NTCH, giới, trình độ học vấn, phác đồ điều trị, tác dụng phụ của thuốc, thu
nhập, … và đi tới kết luận rằng: các yếu tố làm tăng tuân thủ bao gồm: sống trong
gia đình có nhiều người, bệnh nhân cao tuổi, nữ, đã được điều trị NTCH từ trước,
phác đồ điều trị đơn giản, khơng có tác dụng phụ của thuốc; các yếu tố như: học
vấn, thu nhập, khoảng cách tới phịng khám … khơng ảnh hưởng tới việc TTĐT.
Trong một nghiên cứu về liên quan giữa sự kỳ thị và tuân thủ điều trị ARV trên
1457 BN tại 5 nước châu Phi, Dlamini PS và cộng sự đã đi đến kết luận rằng: người
bệnh bị kỳ thị càng nhiều thì sự tuân thủ điều trị càng kém, vì vậy việc giảm kỳ thị
với người nhiễm HIV là một biện pháp giúp làm tăng TTĐT với các thuốc ARV.
[21]
Mellins CA, Havens JF, McDonnell C và cộng sự nghiên cứu trên 1138 người
nhiễm HIV/AIDS có rối loạn tâm thần và rối loạn do thuốc gây nghiện cho kết quả
45% BN khơng sử dụng ARV trong vịng 3 ngày tính đến thời điểm trả lời phỏng
vấn. Sử dụng rượu và các chất gây nghiện là bệnh nhân suy sụp tinh thần, ít chú ý
đến các buổi hẹn của nhân viên y tế, không tuân thủ cả việc uống thuốc điều trị tâm
thần và giảm khả năng tự báo cáo về tình trạng tâm thần của mình. Kết quả nghiên
cứu đưa ra khuyến nghị rằng vấn đề bệnh lý tâm thần và sử dụng chất gây nghiện
cần phải được chứ ý giải quyết để làm tăng tuân thủ điều trị của bệnh nhân với
thuốc ARV. [24]
dẫn tới thất bại điều trị. Có 81,8% bệnh nhân báo cáo uống ≥ 95% số thuốc được
phát trong 3 ngày qua; 49,7% cho rằng họ chưa bỏ quên một liều thuốc trong toàn
bộ thời gian họ tham gia điều trị. Việc tuân thủ điều trị thuốc kháng retrovirus có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với: kiến thức hiểu biết đúng về các phản ứng
phụ; về việc không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến thất bại điều trị; đã xây dựng các
công cụ nhắc nhở uống thuốc để giúp việc nhớ uống thuốc khơng qn và lịng tin
của bệnh nhân đối với bác sỹ điều trị. [19]
<b>1.3.2. Tại Việt Nam</b>
Trong báo cáo kết quả điều trị bằng thuốc ARV và thu thập chỉ số cảnh báo sớm
HIV kháng thuốc năm 2007 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân người lớn còn sống và tiếp
Nghiên cứu của Cục phòng chống HIV/AIDS thực hiện năm 2009 về tuân thủ và
hiệu quả tuân thủ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus cho thấy: tỷ lệ tuân thủ của
bệnh nhân đạt 96,7% tương ứng với thành công của điều trị về mặt lâm sàng và
miễn dịch là 95,8%. 15,6% bệnh nhân có biểu hiện tác dụng phụ: phát ban, ngộ độc
gan, thiếu máu, ác mộng-chóng mặt … trong số đó có 80,7% phải thay đổi phác đồ.
Các lý do chính bệnh nhân quên uống thuốc: bận (20,6%), đi xa nhà (19,4%), quên
(17,0%), ngủ quên (11,1%);do sử dụng ma túy và uống rượu bia có tỷ lệ là 4,3% và
6,2%. [14]
thuốc và tác dụng phụ của thuốc. hầu hết BN biết nguyên tắc uống tuốc đúng giờ.
Tác hại do không tuân thủ ddt: “gây chủng kháng thuốc: 62.6%, “Không ức chế sự
tăng sinh virus”: 57,1%, Gần 98% BN biết cần phải uống thuốc 2 lần/ngày và
khoảng cách giữa 2 lần uống là 12 tiếng. Trong vòng 6 tháng , tỷ lệ quên hoặc uống
muộn: 58,3%, 3 tháng : 54%, 1 tháng là 46%. Nguyên nhân: bận 85,6%, khoảng
95% dùng biện pháp thích hợp để nhắc uống thuốc. NC tìm ra một số mối liên quan
với TTĐT: Trình độ học vấn, tham gia tập huấn đầy đủ, kiến thức về điều trị và
tuân thủ điều trị ARV, tam nghỉ thuốc do tác dụng phụ, phối hợp với CBYT. [12]
Nghiên cứu tại quận Tây Hồ cho thấy đa số BN nhiễm HIV qua con đường
<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu</b>
<i>Đánh giá sự tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan: </i>
Bệnh nhân AIDS hiện đang điều trị ARV được 6 tháng trở lên tại 2 phòng khám
ngoại trú ở Hà Tĩnh.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
<b>+</b> Hiện đang sinh sống tại Hà Tĩnh
+ Đủ sức khoẻ để trả lời các câu hỏi phỏng vấn.
+ Có đủ năng lực hành vi (người từ 15 tuổi trở lên)
+ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
<i>Đánh giá kết quả điều trị:</i>
Tất cả bệnh án của bệnh nhân AIDS hiện đang điều trị ARV được 6 tháng trở lên
tại 2 phòng OPC ở Hà Tĩnh (bắt đầu điều trị trước ngày 28/02/2011) đã đồng ý tham gia
vào nghiên cứu.
<b>2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:</b>
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ 8/8/2011 đến 15/12/2011
<i>-</i> Địa điểm nghiên cứu: tại 02 phòng OPC ở Hà Tĩnh:
+ 01 phòng OPC ở Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hà Tĩnh (Phường
Thạch Trung – Thành phố Hà Tĩnh)
+ 01 phòng OPC ở Trung tâm Y tế dự phòng huyện Hương Sơn (Thị trấn
Phố Châu – Hương Sơn – Hà Tĩnh).
<b>2.3. Thiết kế nghiên cứu: </b>
Mơ tả cắt ngang có phân tích, sử dụng kết quả lâm sàng và cận lâm sàng từ
bệnh án của bệnh nhân AIDS để so sánh trước và sau 6 tháng điều trị (dựa theo bộ
chỉ số đánh giá <i>Chương trình Chăm sóc, điều trị HIV/AIDS </i>[2])
<b>2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu</b>
<b>2.4.1. Cỡ mẫu: </b>
- Toàn bộ bệnh nhân AIDS (dự kiến 100 người) được bắt đầu điều trị ARV
trước ngày 28/02/2011 tại Phòng OPC ở TTPC HIV/AIDS Hà Tĩnh và
Phòng OPC huyện Hương Sơn Hà Tĩnh đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa
chọn đối tượng nghiên cứu.
- Toàn bộ hồ sơ bệnh án (dự kiến 100 BA) của bệnh nhân AIDS được bắt đầu
điều trị ARV trước ngày 28/02/2011 tại 2 Phòng OPC ở Hà Tĩnh đã đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.
- Dựa vào hồ sơ bệnh án, lập danh sách các bệnh nhân AIDS được bắt đầu
điều trị ARV trước ngày 28/02/2011 tại Phòng OPC ở TTPC HIV/AIDS Hà
Tĩnh và Phòng OPC huyện Hương Sơn Hà Tĩnh.
- Thu thập hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân AIDS được bắt đầu điều trị ARV
trước ngày 28/02/2011 tại 2 Phòng OPC ở Hà Tĩnh đã đồng ý tham gia nghiên
cứu.
<b>2.5. Phương pháp thu thập số liệu</b>
<b>2.5.1. Công cụ thu thập số liệu</b>
Bộ phiếu phỏng vấn có cấu trúc dành cho bệnh nhân AIDS đang điều trị tại 2
PKNT ở Hà Tĩnh gồm có 4 phần <i>(Phụ lục 2):</i>
- A. Thơng tin chung: (tuổi, giới, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân...)
- B. Kiến thức về ARV : (khái niệm về ARV, cách dùng thuốc, tác dụng phụ
của thuốc, cách xử trí....)
- C. Thực hành tuân thủ điều trị ARV ( cách uống thuốc, số lần quên thuốc, xử
trí khi quên thuốc....)
- D. Thông tin về hoạt động tư vấn.
Phiếu thu thập thơng tin từ hồ sơ bệnh án gồm có các phần sau <i>(Phụ lục 1)</i>:
- Thông tin chung (tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian phát hiện HIV)
- Tiền sử: Tình trạng nhiễm HIV (đường nhiễm)
- Các thơng tin về lâm sàng: Cân nặng, Nhiễm trùng cơ hội
- Thông tin về cận lâm sàng: TCD4
<b>2.5.2. Qui trình thu thập số liệu:</b>
<b>2.5.2.1. Chuẩn bị thu thập số liệu:</b>
- Hoàn chỉnh bộ công cụ thu thập số liệu: Bộ công cụ sẽ được thử nghiệm trên 10
bệnh nhân AIDS đang điều trị ARV, sau đó được chỉnh sửa trước khi tiến hành
thu thập số liệu trên đối tượng nghiên cứu.
- Tập huấn cho ĐTV: Các ĐTV được tập huấn kỹ về nội dung, quy trình và các
kỷ năng phỏng vấn.
- Giám sát viên (GSV) là nghiên cứu viên và cán bộ của Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS Hà Tĩnh được tập huấn kỹ về nội dung, quy trình và các kỷ năng
phỏng vấn. Để đảm bảo tính chính xác của số liệu, GSV cần thu thập đồng thời
hỗ trợ cho ĐTV trong quá trình thu thập số liệu.
- Lập danh sách những đối tượng nghiên cứu, tiếp cận đối tượng nghiên cứu
thông qua bác sỹ điều trị tại PKNT.
<b>2.5.2.2. Tiến hành thu thập số liệu:</b>
<i><b>Với số liệu sơ cấp: </b></i>
- ĐTV tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên danh sách đã chuẩn bị sẵn vào ngày
lĩnh thuốc và tái khám hàng tháng của bệnh nhân tại các PKNT. ĐTV chào hỏi,
giới thiệu mục đích cuộc điều tra và xin sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối
tượng. Chỉ tiến hành phỏng vấn khi có được sự đồng ý của đối tượng tham gia
nghiên cứu.
- Điều tra kiến thức, thái độ, thực hành về điều trị và tuân thủ điều trị ARV của
bệnh nhân (BN) dựa trên bộ câu hỏi có sẵn.
<i><b>Với số liệu hồi cứu:</b></i>
- Thu thập từ hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân AIDS được bắt đầu điều trị ARV
trước ngày 28/02/2011 tại 2 Phòng OPC ở Hà Tĩnh đã đồng ý tham gia nghiên
cứu.
<i><b>Để đảm bảo thông tin thu được đầy đủ, vào cuối mỗi buổi GSV rà sốt lại</b></i>
<i><b>các phiếu điều tra. Những phiếu nào cịn thiếu thơng tin thì đề nghị ĐTV kiểm</b></i>
<i><b>tra lại và điền đầy đủ thơng tin vào phiếu.</b></i>
<b>2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu</b>
<b>-</b> Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau khi nhập kiểm tra ngẫu
nhiên 10 - 15% số phiếu được nhập để đảm bảo nhập liệu chính xác.
<b>-</b> Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Các kỹ thuật thống kê được sử
dụng là:
+ Tính tần số.
+ Tỷ lệ phần trăm.
+ Kiểm định ý nghĩa thống kê của sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình:
Kiểm đinh T ghép cặp.
<b>2.7. Xác định chỉ số, biến số cần đánh giá </b>(phụ lục 7)
<b>2.8. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu</b>
<b>2.8.1. Khái niệm:</b>
<i><b>2.8.1.1. Người nhiễm HIV: là người có mẫu huyết thanh dương tính với HIV khi </b></i>
mẫu đó dương tính cả ba lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với các nguyên lý
và chuẩn bị kháng nguyên khác nhau (phương cách III) [1], [3].
<i><b>2.8.1.2. AIDS</b>:</i> Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do vi rút HIV
gây ra.
<i><b>2.8.1.3. Thuốc ARV: Là thuốc điều trị kháng retrovirus. Hiện nay thuốc được điều</b></i>
trị phối hợp ít nhất từ 3 loại trở lên. Gọi là thuốc kháng retrovirus vì HIV là một
retrovirus.
<i><b>2.8.1.4. Tuân thủ điều trị ARV</b></i><b>: </b>Tuân thủ điều trị ARV là uống đủ liều thuốc được
chỉ định và uống đúng giờ. Tuân thủ điều trị ARV là yếu tố cực kỳ quan trọng để
đảm bảo sự thành công của điều trị, tránh sự xuất hiện kháng thuốc [4].
<i><b>2.8.1.5. Theo dõi sự tuân thủ điều trị: Đánh giá lại về sự tuân thủ điều trị trong tất </b></i>
cả các lần tái khám [1].
- Đánh giá tuân thủ dựa trên đếm số thuốc còn lại, tự báo cáo của bệnh nhân,
sổ nhỏ tự ghi, báo cáo của người hỗ trợ điều trị (nếu có) và đánh giá về diễn
biến lâm sàng và xét nghiệm.
- Kiểm tra lại cách dùng thuốc, cách xử trí khi quên uống thuốc.
các NTCH phụ thuộc vào mức độ suy giảm miễn dịch, các hành vi nguy cơ và các
yếu tố khác [4].
<b>2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá </b><i>(Phụ lục 3):</i>
<i><b>* Kiến thức chung về điều trị ARV: </b></i>
Tổng điểm các câu 16, 17, 18, 19, 20, 21và 22. tối đa = 15 điểm; tối thiểu = 0
điểm.
<b>-</b> Đạt: Tổng điểm kiến thức về điều trị ARV ≥ 9 điểm và bắt buộc trả lời đúng
các ý (*)
<b>-</b> Không đạt: Tổng điểm kiến thức về điều trị ARV < 9 điểm
<i><b>* Kiến thức chung về tuân thủ điều trị ARV</b></i><b>: </b>
Tổng điểm các câu 23, 24 và 25. tối đa = 14 điểm; tối thiểu = 0 điểm.
<b>-</b> Đạt: Tổng điểm kiến thức về TTDT ARV ≥ 8 điểm và bắt buộc trả lời đúng
tất cả các ý câu 23.
<b>-</b> Không đạt: Tổng điểm kiến thức về TTDT ARV < 8 điểm
<i><b>* Thái độ chung về tuân thủ điều trị ARV:</b></i>
Tổng điểm các câu 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32. tối đa = 7 điểm; tối thiểu = 0
điểm.
<b>-</b> Tích cực: Tổng điểm thái độ = 7 điểm (bắt buộc trả lời đúng tất cả các câu).
<b>-</b> Không tích cực: Tổng điểm thái độ < 7 điểm.
<i><b>* Đánh giá tuân thủ điều trị: [5]</b></i>
- Tuân thủ điều trị trong 1 tháng:
+ Tuân thủ : Quên thuốc ≤ 3 lần/ tháng
+ Chưa tuân thủ : Quên thuốc >3 lần/ tháng
- Điểm thực hành TTDT đạt: Tổng điểm các câu 34, 35, 36, 37, 38, 40 và 41.
tối đa = 7 điểm; tối thiểu = 0 điểm.
+ Đạt: Tổng điểm thực hành TTDT = 7 điểm.
+ Không đạt: Tổng điểm thực hành TTDT < 7 điểm.
<i><b>* Hỗ trợ của người nhà</b></i><b>: </b>
+ Tích cực: tổng điểm C54 ≥ 3 điểm.
+ Khơng tích cực: tổng điểm C54 < 3 điểm.
<i><b>*Đánh giá kết quả điều trị</b></i><b>:</b> Trong nghiên cứu này kết quả sự tuân thủ điều trị được
đánh giá bằng kết quả điều trị sau 6 tháng thông qua các chỉ số:
- Lâm sàng : Cân nặng của bệnh nhân trước và sau điều trị, NTCH.
- Cận lâm sàng : số lượng tế bào TCD4 .
+ Điều trị có kết quả đạt: Bệnh nhân tăng cân, khơng có nhiễm trùng cơ hội và
số lượng tế bào TCD4 tăng.
+ Điều trị khơng có kết quả khơng đạt: Khi bệnh nhân không đồng thời đạt
được cả 3 yêu cầu về các chỉ số lâm sàng (cân nặng không tăng, có nhiễm
trùng cơ hội) và cận lâm sàng (số lượng tế bào TCD4 không tăng).
<b>2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu</b>
- Đối tượng nghiên cứu được thông báo về mục đích của nghiên cứu và tự
quyết định đồng ý hay không đồng ý tham gia nghiên cứu. Chỉ tiến hành
nghiên cứu khi nghiên cứu khi có sự chấp nhận tham gia của đối tượng
nghiên cứu.
- Đảm bảo giữ bí mật hồn tồn các thơng tin thu được. Các số liệu chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức – Cục phòng, chống
HIV/AIDS – Bộ Y tế thông qua trước khi tiến hành triển khai trên thực địa.
- Nội dung nghiên cứu phù hợp được sự ủng hộ của các bên liên quan.
- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi tới các cơ quan chức năng địa phương
làm cơ sở để lập kế hoạch can thiệp cho các hoạt động nâng cao chất lượng
điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS.
<b>2.10. Hạn chế, sai số và các biện pháp khắc phục của nghiên cứu. </b>
- Một số thông tin về điều trị ARV địi hỏi bệnh nhân phải nhớ lại nên có thể
gặp sai số nhớ lại. Vì vậy để hạn chế sai số này, phiếu phỏng vấn có câu hỏi
loại trừ và tập huấn kỹ cho ĐTV về kỹ năng gợi ý, làm rõ và hỗ trợ đối tượng
nghiên cứu có thể nhớ lại chính xác nhất.
<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu</b>
<i><b>3.1.1. Đặc điểm về giới tính và vùng miền.</b></i>
<i>Biểu đồ 1: Giới tính và vùng miền của ĐTNC</i>
Đối tương nghiên cứu gồm 97 người, trong đó có 57 đối tượng là nam giới,
chiếm 58,8%; nữ giới là 40 người, chiếm 41,2%; Vùng miền trong nghiên cứu nay
được chia thành 2 nhóm là thành thị và nơng thơn. Khu vực thành thị bao gồm
thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và các thị trấn của các huyện, số còn lại là khu
vực nơng thơn. Thành thị có 36 người, chiếm 37,1% và có 61 người thuộc khu vực
nơng thơn chiếm 62,9% đối tương nghiên cứu.
<i><b>3.1.2. Đặc điểm về tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp và thu nhập.</b></i>
Bảng 1 cho thấy: Nhóm tuổi 30-29 chiếm tỷ lệ cao nhất (56,7%), tiếp đó là
nhóm ≥ 40 tuổi (23,7%). Trong 97 ĐTNC, tuổi cao nhất là 62, thấp nhất là 22, độ
tuổi trung bình của ĐTNC là 36; Về trình độ học vấn, chủ yếu là phổ thông trung
học (51,5%), tiếp đó là THCS (34%), có hơn 10% đối tượng đã tốt nghiệp cao đẳng,
đại học, trên đại học và có 1 người mù chữ.
triệu đồng/tháng, chủ yếu các đối tượng có mức thu nhập ở mức thấp (dưới 650.000
đ/tháng) chiếm 42,3%.
<i>Bảng 1: Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp và thu nhập của ĐTNC. </i>
<b>Đặc điểm</b> <b>Tần số (n)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>
<b>Tuổi</b>
< 30 tuổi 19 19,6
Từ 30 – 39 tuổi 55 56,7
≥ 40T 23 23,7
<b>Trình độ văn hoá</b> <b>97</b> <b>100</b>
Mù chữ 1 1,0
Tiểu học ( 1 - 5 ) 3 3,1
Trung học cơ sở ( 6 – 9 ) 33 34,0
Phổ thông trung học ( 10 – 12 ) 50 51,5
Cao đẳng, đại học, trên đại học 10 10,3
<b>Nghề nghiệp</b> <b>97</b> <b>100</b>
Nông dân 34 35,1
Công nhân 8 8,2
Thợ thủ công 2 2,1
Lái xe 4 4,1
Cán bộ, nhân viên hành chính, Giáo viên 10 10,3
Bn bán/nghề tự do 28 28,9
Thất nghiệp 11 11,3
<b>Thu nhập bình quân đầu người</b> <b>97</b> <b>100</b>
< 400.000 28 28,9
400.000-650.000 13 13,4
650.000-1.000.000 14 14,4
1.000.000-2.000.000 21 21,6
>2.000.000 21 21,6
<i><b>3.1.3. Đặc điểm về về hơn nhân, tình trạng sống và khoảng cách đến PKNT.</b></i>
<i>Bảng 2: T</i>
<b>Đặc điểm</b> <b>Tần số (n)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>
<b>Tình trạng hơn nhân</b> <b>97</b> <b>100</b>
Chưa vợ/chổng 17 17,5
Có vợ/chồng 63 64,9
Ly thân/ ly dị 1 1
Gố 16 16,5
<b>Tình trạng sống cùng gia đình</b> <b>97</b> <b>100</b>
Vợ/chồng 62 63,9
Bạn/người khác 3 3,1
Một mình 10 10,3
<b>Khoảng cách từ nhà đến PKNT</b> <b>97</b> <b>100</b>
< 10 Km 26 26,8
10-20 Km 21 21,6
21-50 Km 31 32,0
> 50 Km 19 19,6
Đa số đối tượng đã có vợ/chồng và đang sống chung với vợ/chồng (64,9% và
63,9%), chưa kết hơn chiếm 17,5%, góa 16,5%. Đang sống cùng bố/mẹ là 22,7%,
sống một mình là 10,3% và có 3 đối tượng đang sống bạn hoặc người khác. Về
khoảng cách từ nhà đến PKNT: gần 1/3 (32%) đối tượng cách PKNT từ 21-50 Km,
trên 50Km là 19,6% và dưới 10Km là 26,8%.
<i><b>3.1.4. Đặc điểm về lây nhiễm HIV của ĐTNC.</b></i>
Biểu đồ 2 cho thấy, trong số đối tượng nghiên cứu có hơn một nữa lây nhiễm
qua quan hệ tình dục khơng an tồn (52,6%), hơn một phần ba (35,1%) là do tiêm
chích ma túy, 2,1% lây nhiễm do các nguyên nhân khác và có tới 10,3% đối tượng
không biết nguyên nhân lây nhiễm HIV.
<i>Biểu đồ 2: Nguyên nhân lây nhiễm HIV của ĐTNC.</i>
<i>Bảng 3: Tình trạng TCMT, thời gian phát hiện nhiễm HIV và đã từng điều trị ARV</i>
Cịn tiêm chích ma t 4 11,8
Khơng cịn tiêm chích ma t 30 88,2
<b>Thời gian phái hiện nhiễm HIV</b> <b>97</b> <b>100</b>
< 3 năm 31 32,0
3- 5 năm 42 43,3
>5 năm 24 24,7
<b>Đã từng điều trị ARV ở nơi khác</b> <b>97</b> <b>100</b>
Chưa bao giờ điều trị ARV ở nơi khác 86 88,7
Đã từng điều trị ARV ở nơi khác 11 11,3
Trong 34 người lây nhiễm HIV qua TCMT có 4 người (11,8%) vẫn cịn sử
dụng ma túy; Hơn 2/3 (68,0%) đối tương trong nghiên cứu phát hiện bị nhiễm HIV
trên 3 năm và hầu hết các đối tượng chưa bao giờ điều trị ARV ở nơi khác (88,7%).
Một số ít (11,3%) đã từng điều trị ARV ở các bệnh viên trung ương hoặc ở các tỉnh
khác.
<b>3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành tuân về điều trị và tuân thủ điều trị ARV</b>
<i><b>3.2.1. Kiến thức về điều trị ARV </b></i>
<i>Bảng 4 : Kiến thức về điều trị</i>
<b>Đặc điểm</b> <b>Tần số (n)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>
<b>Khái niệm về thuốc ARV </b> <b>97</b> <b>100</b>
Là thuốc kháng sinh, loại khác 4 4,1
<i>Là thuốc kháng vi rút HIV</i> <i>93</i> <i>95,9</i>
<b>Công thức điều trị ARV từ 3 loại trở lên</b> <b>97</b> <b>100</b>
<b>Thời gian điều trị ARV</b> <b>97</b> <b>100</b>
Điều trị một thời gian, khi hết triệu chứng,
khi khỏe lên
3 3,1
<i>Điều trị suốt đời</i> <i>94</i> <i>96,9</i>
<b>Thuốc ARV phải uống 2 lần/ngày</b> <b>97</b> <b>100</b>
<b>Biết ARV có tác dụng phụ</b> <b>97</b> <b>100</b>
Khơng 23 23,7
<i>Có</i> <i>74</i> <i>76,3</i>
<b>Khoảng cách uống thuốc ARV là 12 giờ </b> <b>97</b> <b>100</b>
lần uống thuốc là 12 giờ và thuốc ARV phải uống 2 lần/ngày; 96,9% ĐTNC biết
điều trị ARV là phải uống thuốc suốt đời và có 23,7% đối tượng khơng biết thuốc
ARV có tác dụng phụ.
Bảng 5 cho thấy: Trong 74 người biết thuốc ARV có tác dụng phụ thì dụng
phụ được biết đến nhiều nhất là nổi mẩn (77,0%); tiếp đến là thiếu máu 45,9%; nôn,
buồn nôn 44,6%; đau đầu 35,1%; hoa mắt, lo lắng, ác mộng 25,7%; tiêu chảy:
13,5%; lú lẫn 13,5%; vàng da 6,8%. Một số tác dụng phụ khác được nhắc đến như
viêm phổi, nấm, viêm não, viêm gan, suy thận, phân bố mỡ không đều….
<i>Bảng 5:Tỷ lệ kể tên được một số tác dụng phụ hay gặp của thuốc (n = 74)</i>
<b>Tác dụng phụ</b> <b>Tần số (n)</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Nổi mẩn 57 77,0
Vàng da 5 6,8
Nôn, buồn nôn 33 44,6
Tiêu chảy 10 13,5
Đau bụng 8 10,8
Đau đầu 26 35,1
Thiếu máu 34 45,9
Lú lẫn 10 13,5
Hoa mắt/ lo lắng/ ác mộng 19 25,7
<i>Biểu đồ 3: Kiến thức chung về điều trị ARV phân bố theo giới tính</i>
.
<i><b>3.2.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV </b></i>
Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV được đánh giá bằng cách hỏi các ĐTNC
các câu hỏi về (1) khái niệm TTĐT ARV, (2) các tác hại của khơng TTĐT và (3)
các biện pháp khắc phục tình trạng không TTĐT.
<i>Bảng 6: Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV (n = 97) </i>
<b>Nội dung</b> <b>Tần số (n)</b> <b>Tỷ lệ %</b>
<i><b>1. Nêu đươc khái niệm tuân thủ điều trị ARV</b></i>
Uống đúng thuốc 89 91,8
Uống đúng liều lượng 85 87,6
Uống đúng khoảng cách 83 85,6
Uống đều đặn suốt đời 46 47,4
<i><b>2. Nêu được các tác hại của không TTĐT</b></i>
Không ức chế được vi rus HIV 57 58,8
Bệnh phát triển 72 74,2
Kháng thuốc 73 75,3
Hạn chế cơ hội điều trị trong tương lai 19 19,6
Chi phí cao cho chương trình 11 11,3
<i><b>3. Biết biện pháp khắc phục khơng TTĐT</b></i>
Tự XD kế hoạch phù hợp cho mình 22 22,7
Phối hợp cùng người hỗ trợ 50 51,5
Tuân theo chỉ dẫn của CBYT 72 74,2
Tìm biện pháp khắc phục 17 17,5
Khơng biết 7 7,2
Gần 92% bệnh nhân (BN) biết được tuân thủ điều trị ARV là phải uống đúng
thuốc, trên 85% BN nhắc lại được nguyên tắc uống đúng liều, đúng khoảng cách và
chỉ có 47,4% BN biết được nguyên tắc uống suốt đời; Về các tác hại của việc khơng
tn thủ điều trị: có 75,3% BN nghĩ đến hậu quả kháng thuốc, 74,2% BN cho rằng
bệnh tiếp tục phát triển, 58,8% BN biết sẽ không ức chế được sự phát triển của vi
rút. Tỷ lệ BN biết nếu không tuân thủ sẽ hạn chế cơ hội điều trị trong tương lại và
gây chi phí cao cho chương trình là rất thấp (19,6% và 11,3%).
Về biện pháp khác phục tình trạng khơng TTĐT: có gần 3/4 BN (74,2%) cho
là phải tuân theo chỉ dẫn của CBYT, 51,5% BN trả lời phải phối hợp với người hỗ
Kiến thức chung về tuân thủ điều trị ARV được đánh giá bằng cách cho điểm
trả lời các câu hỏi của ĐTNC. (1) khái niệm về TTĐT ARV, (2) các tác hại của
không TTĐT và (3) các biện pháp khắc phục tình trạng khơng TTĐT: trả lời đúng 1
ý cho 1 điểm, riêng ý 5 của câu 3 không biết cho 0 điểm. Tổng điểm tối đa là14, tối
thiểu là 0. Kiến thức chung về TTĐT ARV đạt khi BN có tổng điểm từ 8 – 14 điểm
và bắt buộc phải trả lời đúng 4/4 ý của câu 1; Khơng đạt khi BN có tổng điểm dưới
8 hoặc trả lời không đúng 4/4 ý của câu 1. Nhìn chung chỉ có 36 BN (37,1%) có
kiến thức đạt về TTĐT ARV. (xem biểu đồ 6)
<i><b>3.2.3. Thái độ tuân thủ điều trị ARV</b></i>
<i>Bảng 7</i>
<b>Nội dung</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Việc uống <b>đúng thuốc</b> là quan trọng 96 99,0
Việc uống thuốc <b>đúng liều lượng</b> là quan trọng 97 100
Việc uống thuốc <b>đúng khoảng cách</b> là quan trọng 97 100
Việc uống thuốc <b>đều đặn suốt đời</b> là quan trọng 96 99,0
Việc tập huấn trước điều trị là quan trọng 95 97,9
Người hỗ trợ điều trị là quan trọng 97 100
Tất cả BN (100%) đều cho rằng uống thuốc đúng liều lượng, đúng khoảng
Thái độ chung về TTĐT ARV được chia làm 2 mức: tích cực và khơng tích
cực. Thái độ tích cực khi BN trả lời tất cả các nội dung được hỏi đều là quan trọng
(7/7 nội dung), thái độ khơng tích cực khi BN trả lời có một hoặc nhiều hơn một ý
kiến là không quan trọng. Hầu hết đối tượng nghiên cứu có thái độ tích cực với việc
tuân thủ điều trị ARV (97,9%). (xem biểu đồ 6)
<i><b>3.2.4. Thực hành về tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân AIDS</b></i>
<i>Bảng 8: Thực hành tuân thủ điều trị </i>
<b>Thực hành</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Uống 2 lần /ngày 97 100
Cách nhau 12 tiếng 97 100
Có quên thuốc trong vòng 1 tháng 28 28,9
Số lần quên thuốc trong tháng qua
1-3 lần 22 78,6
Trên 3 lần 6 21,4
Có quên thuốc ngày hôm qua 6 21,4
100% bệnh nhân uống thuốc 2 lần/ngày và khoảng cách giửa các lần uống là
12 tiếng. Tuy nhiên vẫn có 28,9% BN có quên thuốc trong vịng 1 tháng qua, trong
đó có 78,6% qn 1-3 lần và 21,4% quên trên 3 lần. Số người có quên thuốc ngày
hôm qua là 21,4%.
<i>Bảng 9: Lý do quên dùng thuốc và cách xữ trí khi quên thuốc (n=28)</i>
<b>Đặc điểm</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
<b>Lý do quên uống thuốc</b> <b>28</b> <b>100</b>
Bận 21 75,0
Đi công tác không mang theo 2 7,1
Khơng ai nhắc nhở 13 46,6
<b>Cách xử trí khi qn thuốc</b> <b>28</b> <b>100</b>
Uống bù nếu theo hướng dẫn của CBYT 25 89,3
Trong các lý do quên uống không thuốc, lý do phổ biến nhất là bận (75%),
tiếp đến là khơng ai nhắc nhở 46,6% và có 7,1% là do đi công tác không mang theo.
<i>Bảng 10: Tỷ</i>
<b>Nội dung</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
<b>Gặp tác dụng phụ khi ng thuốc</b> <b>97</b> <b>100</b>
Có gặp tác dụng phụ 34 35,1
Không gặp tác dụng phụ 63 64,9
<b>Tác dụng phụ (n = 34)</b>
Nổi mẩn 16 47,1
Nôn, buồn nôn 9 26,5
Tiêu chảy 5 14,7
Đau bụng 2 5,9
Đau đầu 11 32,4
Thiếu máu 6 17,6
Hoa mắt, lo lắng, ác mộng 6 17,6
Khác 7 20,6
Có 34/97 BN gặp tác dụng phụ trong q trình điều trị ARV (chiếm 35,1%).
Trong đó các tác dụng phụ thường gặp nhất là nổi mẩn 47,1%; đau đầu 32,4%; nôn,
buồn nôn 26,5%; thiếu máu 17,6%; hoamắt, lo lắng, ác mộng 17,6%; đau bụng
5,9%. Các biểu hiện khác mà BN gặp phải là: nấm (2 BN), phân bố mỡ không đều
(2 BN), viêm gan (2 BN) và sốt (1 BN).
<i>Biểu đồ 4: Cách xữ trí khi gặp tác dụng phụ</i>
Thực hành TTĐT được đánh giá theo 2 mức độ là thực hành tốt (đạt) và
không thực hành tốt (khơng đạt) bằng cách tính điểm: Uống thuốc 2 lần/ngày (1
điểm), uống thuốc cách nhau 12 giờ (1 điểm), không quên uống thuốc trong tháng
qua (2 điểm), quên thuốc không quá 3 lần/tháng (1 điểm), ngày hôm qua không
quên uống thuốc (1 điểm), xữ lý quên thuốc bằng cách uống bù theo hướng dẫn của
CBYT (1 điểm) và có dùng biện pháp để nhắc nhở mình uống thuốc (1 điểm). Tổng
điểm tối đa bằng 8, tối thiểu bằng 0. Thực hành TTĐT đạt khi tổng điểm ≥ 7,
không đạt khi tổng điểm <7.
<i>Biểu đồ 5: Thực hành tuân thủ điều trị ARV theo nhóm tuổi</i>
nhất là nhóm dưới 30 tuổi (78,9%) và thấp nhất là nhóm từ 40 tuổi trở lên (53,3%).
<i>Biểu đồ 6: Kiến thức, thái độ, thực hành chung về tuân thủ điều trị ARV</i>
<b>3.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV</b>
<i>Bảng 11: Tham gia tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị ARV</i>
<b>Đặc điểm</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
1. Có tham gia 95 97,9
1 buổi 11 11,6
2 buổi 23 24,2
3 buổi 19 20,0
4 buổi 26 27,4
5 buổi 9 9,5
>= 6 buổi 7 7,4
2. Không tham gia 2 2,1
<i>Bảng 12: Nội dung tập huấn (n = 95)</i>
<b>Nội dung</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Thông tin cơ bản về HIV/AIDS, điều trị bằng ARV,
dự phòng NTCH
88 92,6
Xác định người hỗ trợ tuân thủ điều trị 52 54,7
Các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí 75 78,9
Lý do khơng tn thủ điều trị và đề ra giải pháp 38 40,0
Lên kế hoạch tuân thủ điều trị 36 37,9
Phác đồ điều trị 26 27,4
Trong các nội dung tập huấn, nội dung cung cấp thông tin cơ bản về
HIV/AIDS, điều trị ARV, điều trị dự phòng NTCH chiếm tỷ lệ cao nhất (92,6%),
tiếp đó là nội dung các tác dụng phụ và cách xữ trí (78,9%), xác định người hỗ trợ
tuân thủ điều trị (54,7%). Nội dung về phác đồ điều trị và lên kế hoạch tuân thủ điều
trị được tập huấn ít nhất (27,4% và 37,9%).
<i>Bảng 13: Quá trình, nội dung và tác dụng của tư vấn </i>
<b>Quá trình tư vấn</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Thường xuyên 71 73,2
Thỉnh thoảng 24 24,7
Không bao giờ 2 2,1
<b>Tổng cộng</b> <b>97</b> <b>100</b>
<b>Nội dung tư vấn (n = 95)</b>
Các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí 78 82,1
Tầm quan trọng của TTĐT 87 91,6
Lên kế hoạch tuân thủ điều trị 30 31,6
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội 44 46,3
<b>Hoạt động tư vấn rất hữu ích (n = 95)</b> <b>95</b> <b>100</b>
<i>Bảng 14: Sự hỗ trợ của người thân</i>
<b>Nội dung</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
<b>Có nhận được sự hỗ trợ của người thân</b> <b>79</b> <b>81,4</b>
<b>Người hỗ trợ chính (n = 79)</b> <b>79</b> <b>100</b>
Vợ/chồng 51 64,6
Bố mẹ 17 21,5
Anh, chị, em 5 6,3
Bạn bè 3 3,8
Khác 3 3,8
<b>Những việc người hỗ trợ đã làm giúp BN TTĐT (n = 79)</b>
Cùng đi tập huấn, tư vấn, lĩnh thuốc 42 53,2
Nhắc nhở uống thuốc 70 88,6
Chăm sóc ăn uống 72 91,1
An ủi động viên 75 84,9
Hỗ trợ tiền 19 24,1
Chỉ có 81,4% BN nhận được sự hỗ trợ của người thân trong quá trình điều trị
ARV tại nhà. Phần lớn người hỗ trợ là vợ, chồng hoặc là cha, mẹ (64,6% và
21,5%). Sự hỗ trợ của anh, chị, em, của bạn bè hay người khác (cộng đồng) là rất ít
(dưới 6,3%). Nội dung hỗ trợ nhiều nhất là chăm sóc ăn uống (91,1%), tiếp đến là
Đánh giá chung về sự hỗ trợ của người thân đối với BN AIDS trong quá
trình điều trị ARV tại nhà được phân theo 2 mức độ là tích cực và khơng tích cực.
Mỗi một nội dung hỗ trợ được tính 1 điểm, tổng điểm tối đa bằng 5 (5 nội dung), tối
thiểu bằng 0 (không nhận được sự hỗ trợ). Tổng điểm hỗ trợ ≥ 3 là tích cực, < 3 là
khơng tích cực. Nhìn chung có 72,2% BN nhận được sự hỗ trợ tích cực từ người
thân (bảng 15).
<i>Bảng 15: Đánh giá chung về sự hỗ trợ của người thân</i>
<b>Hỗ trợ của người thân</b> <b>Tần số</b> <b>Tỷ lệ %</b>
Tích cực 70 72,2
Chưa tích cực 27 27,8
<b>Tổng cộng</b> <b>97</b> <b>100</b>
sinh hoạt nhóm, hơn 1/4 BN có nhu cầu và mong muốn được hỗ trợ về tiền, vật chất
(26,8%) và việc làm (28,9%). Một số ít có mong muốn khác như là có đủ thuốc để
được điều trị liên tục, có thuốc điều trị đặc hiệu để khỏi bệnh … (bảng 16).
<i>Bảng 16: Nhu cầu và mong muốn của bệnh nhân AIDS</i>
<b>Nhu cầu</b> <b>Tần số (n)</b> <b>Tỷ lệ (%)</b>
Đối xử bình đẳng 88 90,7
Tiền, vật chất 26 26,8
An ủi, động viên, thông cảm 82 84,5
Việc làm 28 28,9
Tổ chức sinh hoạt nhóm 18 18,6
Mong muốn khác 7 7,2
<b>3.4. Kết quả điều trị ARV của bệnh nhân AIDS tại Hà Tĩnh</b>
Kết quả điều trị ARV của BN AIDS được đánh giá thông qua so sánh sự
khác biệt giữa 2 giá trị trung bình của các chỉ số cân nặng, khơng có NTCH và số
lượng tế bào TCD4 trước và sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên. Kiểm định được sữ
dung trong phân tích là kiểm đinh T ghép cặp và kiểm định McNemar.
<i>Bảng 1</i>
<b>Thời điểm</b> <b>N</b> <b>Trung bình</b> <b>Độ lệch</b>
<b>chuẩn</b> <b>chuẩnSai số</b>
<b>Cân</b>
<b>nặng</b>
Trước điều trị 97 47,3 6,06 0,62
Sau điều trị
97 51,0 6,82 0,69
Kiểm định t ghép cặp: t = 7,63; p ≤ 0,001; Trung bình khác biệt 3,70;
độ lệch chuẩn là 4,78; CI 95% (2,74 – 4,66)
<i>Bảng 18: So sánh tỷ lệ NTCH trước ĐT và sau ĐT </i>
<b>Tổng</b>
Có Khơng
NTCH trước
điều trị
Có 13
20,6%
50
79,4%
<b>63</b>
<b>100%</b>
Khơng 0
0%
34
100%
<b>34</b>
<b>100%</b>
<b>Tổng</b> <b>13</b>
<b>13,4%</b>
<b>84</b>
<b>86,6%</b>
<b>97</b>
<b>100%</b>
Kiểm định McNemar với p<0,001
Trong số những BN mắc NTCH trước điều trị có 79,4% đã hết NTCH sau 6
tháng điều trị. Tỷ lệ BN mắc NTCH sau 6 tháng điều trị giảm một cách có ý nghĩa
thống kê so với tỷ lệ BN mắc NTCH trước điều trị (kiểm định McNemar với 2 bậc
tự do, p<0,001).
<i>Bảng 19</i>
<b>Thời điểm</b> <b>N</b> <b>Trung bình</b> <b>Độ lệch<sub>chuẩn</sub></b> <b><sub>chuẩn</sub>Sai số</b>
<b>Số lượng</b>
<b>TCD4 </b>
Trước điều trị 97 281 282 29
Sau điều trị
6 tháng
97 332 205 21
Kiểm định t ghép cặp: t = 1,64; p < 0,01 Trung bình khác biệt 51; độ lệch
chuẩn 305; CI 95% (-11 - 112)
So sánh giữa 2 giá trị trung bình về số lượng tế bàoTCD4của BN trước và
sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên thông qua kiểm định t ghép cặp, kết quả cho
thấy trung bình số lượng TCD4 tăng là 51 tế bào sau 6 tháng điều trị (từ 281 đến
332), khoảng tin cậy 95% là âm 11 đến 112. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(t = 7,63; p<0,001).
<i>Bảng 20: Kết </i>
Tăng cân 76 78,4
Khơng có nhiễm trùng cơ hội 84 86,6
Tăng số lượng tế bào TCD4 71 73,2
<b>Kết quả tốt sau 6 tháng điều trị</b> <b>50</b> <b>51,5</b>
Bảng 20 cho thấy kết quả sau điều trị ARV từ 6 tháng trở lên có 78,4% BN
tăng cân, 86,6% BN khơng có nhiễm trùng cơ hội và 73,2% BN có số lượng tế bào
TCD4 tăng. Nhìn chung, 51,5% BN đã có kết quả tốt sau 6 tháng điều trị (tăng cân,
<b>3.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành TTĐT ARV </b>
<i><b>3.5.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức điều trị ARV </b></i>
Bảng 21 cho biết mối liên quan giửa kiến thức về điều trị ARV với các yếu
tố liên quan như vùng miền; độ tuổi; trình độ học vấn; thu nhập bình quân; khoảng
cách từ nhà tới PKNT; thời gian nhiễm HIV; thời gian điều trị ARV; tập huấn trước
điều trị ARV.
<i>Bảng 21: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về điều trị ARV</i>
<b>Yếu tố liên quan</b>
<b>Kiến thức về ĐT ARV</b> <b><sub>OR</sub></b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Đạt</b> <b>Không đạt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Vùng miền</b>
Thành thị 8 27,6 21 72,4 1,90
0,09 1,64
Nông thôn 21 42,0 29 58,0 (0,71-5,11)
<b>Nhóm tuổi</b>
Từ 30 – 39 tuổi 21 <i>38,2</i> 34 <i>61,8</i> 0,90 <sub>0,06</sub> <sub>0,16</sub>
Các nhóm tuổi khác 15 <i>35,7</i> 27 <i>64,3</i> (0,39-2,07)
<b>Trình độ học vấn</b>
THCS trở xuống 2 <i>50,0</i> 2 <i>50,0</i> 0,58
(0,08-4,28) 0,29 0,33
Từ PTTH trở lên 59 <i>63,4</i> 34 <i>36,6</i>
<b>Thu nhập bình quân</b>
Dươi 1 triệu 20 <i>36,4</i> 35 <i>63,6</i> 1,08
0,03 0,17
> 1 triệu 16 <i>38,1</i> 26 <i>61,9</i> (0,47-2,47)
<b>Khoảng cách từ</b>
<b>nhà tới PKNT</b>
≤ 20Km 16 <i>34,0</i> 31 <i>66,0</i> 1,29
(0,57-2,95) 0,37 0,14
>20Km 20 <i>40,0</i> 30 <i>60,0</i>
<b>Thời gian nhiễm </b>
> 3 năm 29 <i>44,6</i> 36 <i>55,4</i> <b>(1,09-7,59)</b>
<b>Thời gian điều trị</b>
≤ 3 năm 15 <i>27,3</i> 40 72,7 <b>2,67</b>
<b>5,27</b> <b>0,01</b>
> 3 năm 21 <i>50,0</i> 21 50,0 <b>(1,14-6,22)</b>
<b>Tập huấn trước ĐT</b>
Có 36 <i>37,9</i> 59 <i>62,1</i> 0,62 <sub>1,21</sub> <sub>0,39</sub>
Không 0 <i>0,0</i> 2 <i>100</i> (0,53-0,73)
<b>Số buổi tập huấn</b>
≤ 3 buổi 19 <i>34,5</i> 36 <i>65,5</i> 1,29
0,36 0,14
≥ 4 buổi 17 <i>40,5</i> 25 <i>59,5</i> (0,56-2,95)
BN ở khu vực nông thôn có kiến thức về ĐT ARV cao hơn BN ở khu vực
thành thị. BN ở độ tuổi 30 – 39 có kiến thức về ĐT ARV cao hơn ở những nhóm
tuổi khác. Tuy nhiên những sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê vớip>0,05.
Kiến thức về ĐT ARV của những người có thời gian nhiễm HIV trên 3 năm
cao gấp gần 3 lần (2,88) so với những người có thời gian nhiễm HIV dưới 3 năm,
mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê. (OR = 2,88; p<0,05). Tương tự, Những người
có thời gian điều trị càng nhiều thì có kiến thức về ĐT ARV tốt hơn những người có
thời gian điều trị ít. Kiến thức về ĐT ARV của những người có thời gian điều trị
trên 3 năm cao gấp 2,67 lần những người có thời gian điều trị dưới 3 năm, mối liên
hệ này có ý nghĩa thống kê. (OR = 2,67; p<0,05).
<b>3.5.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị ARV </b>
Bảng 22 cho biết một số yếu tố liên quan đến kiến thức TTĐT ARV của BN
AIDS tại Hà Tĩnh:
Nam giới có kiến thức TTĐT ARV cao hơn so với nữ giới; Những BN tuổi
từ 30 – 39 có kiến thức TTĐT ARV cao hơn so với các nhóm tuổi khác. Những sự
khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
BN ở vùng nơng thơn có kiến thức TTĐT ARV cao gấp 2,38 lần so với BN ở
vùng thành thị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR =3,3; p<0,05).
<i>Bảng 22</i>
<b>Yếu tố liên quan</b>
<b>Kiến thức về TTDT ARV</b> <b><sub>OR</sub></b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Đạt</b> <b>Không đạt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Giới tính</b>
Nam 23 40,4 34 59,6 0,71 <sub>0,62</sub> <sub>0,13</sub>
Nữ 13 32,5 27 67,5 (0,31-1,66)
<b>Vùng miền</b>
Thành thị 9 25,0 27 75,0 <b>2,38</b>
<b>3,60</b> <b>0,03</b>
Nơng thơn 27 44,3 34 55,7 <b>(0,96-5,91)</b>
<b>Nhóm tuổi</b>
Từ 30 – 39 tuổi 24 <i>43,6</i> 31 <i>56,4</i> 0,52 <sub>2,32</sub> <sub>0,05</sub>
Các nhóm tuổi khác 12 <i>28,6</i> 30 <i>71,4</i> (0,22-1,22)
<b>Thu nhập bình quân</b>
Dươi 1 triệu 23 <i>41,8</i> 32 <i>58,2</i> 0,63
1,21 0,09
> 1 triệu 13 <i>31,0</i> 29 <i>69,0</i> (0,27-1,45)
<b>Khoảng cách từ</b>
<b>nhà tới PKNT</b>
≤ 20Km 14 <i>29,8</i> 33 <i>70,2</i> 1,85
(0,80-4,28) 2,10 0,06
>20Km 22 <i>44,0</i> 28 <i>56,0</i>
<b>Thời gian nhiễm </b>
≤ 3 năm 12 <i>37,5</i> 20 <i>62,5</i> 0,98
0,01 0,18
> 3 năm 24 <i>36,9</i> 41 <i>63,1</i> (0,41-2,34)
<b>Thời gian điều trị</b>
≤ 3 năm 18 <i>32,7</i> 37 67,3 1,54 <sub>1,05</sub> <sub>0,10</sub>
> 3 năm 18 <i>42,9</i> 24 57,1 (0,67-3,54)
≤ 3 buổi 20 <i>36,4</i> 35 <i>63,3</i> 1,08 <sub>0,03</sub> <sub>0,17</sub>
≥ 4 buổi 16 <i>38,1</i> 26 <i>61,9</i> (0,47-2,47)
<b>Tập huấn trong ĐT</b>
Thường Xuyên 35 <i>49,3</i> 36 <i>50,7</i> <b>24,31</b>
<b>16,84</b> <b><0,001</b>
Ko thường xuyên 1 <i>3,8</i> 25 <i>96,2</i> <b>(3,12-189,22)</b>
Kiến thức TTĐT ARV của những người có thu nhập bình quân dưới 1 triệu
cao hơn so với những người có thu nhập bình qn trên 1 triệu; Những người sống
cách xa PKNT trên 20km có kiến thức TTĐT ARV cao hơn những người sống cách
xa PKNT dưới 20km. Những mối liên hệ này khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kiến thức TTĐT ARV của những người có thời gian nhiễm HIV dưới 3 năm
cao hơn những người có thời gian nhiễm HIV trên 3 năm; Ngược lại, kiến thức
TTĐT ARV của những người có thời gian điều tri ARV trên 3 năm cao hơn những
người có thời gian điều tri ARV dưới 3 năm; Những BN được tập huấn trước điều
trị từ 4 buổi trở lên có kiến thức TTĐT ARV cao hơn những BN được tập huấn
trước điều trị từ 3 buổi trở xuống. Tuy nhiên những mối liên hệ này chưa rõ ràng và
khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Những BN thường xun được tập huấn trong q trình điều trị có kiến thức
TTĐT ARV cao hơn một cách khác biệt so với những BN không thường xuyên
được tập huấn, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (OR =24,31; p<0,001).
<b>3.5.3. Một số yếu tố liên quan đến thái độ tn thủ điều trị ARV </b>
Khơng tìm thấy mối liên quan, hoặc có nhưng khơng rõ rệt, khơng có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) giửa thái độ tuân thủ điều trị ARV với các yếu tố xã hội (tuổi,
giới tính, vùng miền, trình độ học vấn, thu nhập bình quân …) (xem phụ lục ).
Tương tự, khơng tìm thấy mối liên quan, hoặc có nhưng khơng rõ rệt, khơng
có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giửa thái độ tuân thủ điều trị ARV với các yếu tố khác
như: khoảng cách từ tới PKNT; thời gian nhiễm HIV; thời gian điều trị ARV; tập
huấn trước ĐT; số buổi tập huấn; thường xuyên tập huấn trong quá trình ĐT; sự hỗ
trợ của người thân … (xem phụ lục ).
<b>3.5.4. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị ARV </b>
vùng nông thôn thực hành TTĐT ARV tốt hơn BN sống ở vùng thành thị; những
người có độ tuổi từ 30 – 39 thực hành TTĐT ARV yếu hơn những người ở cac độ
tuổi khác; những người có thu nhập bình qn trên 1 triệu thực hành TTĐT ARV
tốt hơn những người có thu nhập bình qn dưới 1 triệu và những BN sống cách
PKNT trên 20km thực hành TTĐT ARV tốt hơn những BN sống cách PKNT dưới
20km. Tuy nhiên, những mối liên quan này không rõ rệt và khơng có ý nghĩa thống
kê (P>0,05).
<i>Bảng 23 : Mối liên quan giửa thực hành TTĐT ARV với một số yếu tố xã hội</i>
<b>Yếu tố liên quan</b>
<b>Thực hành TTDT ARV</b> <b><sub>OR</sub></b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Đạt</b> <b>Không đạt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Giới tính</b>
Nam 39 68,4 18 31,6 1,39
0,50 0,14
Nữ 30 75,0 10 25,0 (0,56-3,43)
<b>Vùng miền</b>
Thành thị 23 63,9 13 36,1 1,73 <sub>1,46</sub> <sub>0,09</sub>
Nơng thơn 46 75,4 15 24,6 (0,71-4,25)
<b>Nhóm tuổi</b>
Từ 30 – 39 tuổi 39 <i>70,9</i> 16 <i>29,1</i> 1,03
0,01 0,18
Các nhóm tuổi khác 30 <i>71,4</i> 12 <i>28,6</i> (0,42-2,49)
<b>Thu nhập bình quân</b>
Dưới 1 triệu 38 <i>69,1</i> 17 <i>30,9</i> 1,26 0,26 0,16
> 1 triệu 31 <i>73,8</i> 11 <i>26,2</i> (0,52-3,08)
<b>Khoảng cách từ</b>
<b>nhà tới PKNT</b>
≤ 20Km 33 <i>70,2</i> 14 <i>29,8</i> 1,09
(0,45-2,63) 0,04 0,17
>20Km 36 <i>72,0</i> 14 <i>28,0</i>
Bảng 24 mô tả mối liên quan giửa thực hành TTĐT ARV của BN AIDS với
một số yếu tố khác:
Khơng tìm thấy mối liên quan, hoặc có nhưng khơng rõ rệt, khơng có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) giửa thực hành TTĐT ARV của BN AIDS yếu tố có hay khơng
tập huấn trước điều trị.
<i>Bảng 24</i>
<b>Yếu tố liên quan</b>
<b>Thực hành TTDT ARV</b> <b><sub>OR</sub></b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Đạt</b> <b>Không đạt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Thời gian nhiễm </b>
≤ 3 năm 24 <i>75,0</i> 8 <i>25,0</i> 0,75 <sub>0,35</sub> <sub>0,16</sub>
> 3 năm 45 <i>69,2</i> 20 <i>30,8</i> (0,29-1,96)
<b>Thời gian điều trị</b>
≤ 3 năm 42 <i>76,4</i> 13 23,6 0,56 <sub>1,69</sub> <sub>0,08</sub>
> 3 năm 27 <i>64,3</i> 15 35,7 (0,23-1,35)
<b>Tập huấn trước ĐT</b>
Có 67 <i>70,5</i> 28 <i>29,5</i> 0,71
0,83 0,50
Khơng 2 <i>100</i> 0 <i>0</i> (0,62-0,80)
<b>Số buổi tập huấn</b>
≤ 3 buổi 38 <i>69,1</i> 17 <i>30,9</i> 1,26 <sub>0,26</sub> <sub>0,16</sub>
≥ 4 buổi 31 <i>73,8</i> 11 <i>26,2</i> (0,52-3,08)
<b>Tập huấn trong ĐT</b>
Thường Xuyên 49 <i>69,0</i> 22 <i>31,0</i> 0,67
0,58 0,16
Ko thường xuyên 20 <i>76,9</i> 6 <i>23,1</i> (0,24-1,89)
<b>Kiến thức ĐT ARV</b>
Đạt 24 <i>66,7</i> 12 <i>33,3</i> 0,71 <sub>0,56</sub> <sub>0,14</sub>
Không đạt 45 <i>73,8</i> 16 <i>26,2</i> (0,29-1,75)
<b>Kiến thức TTDT</b>
Đạt 27 <i>75,0</i> 9 <i>25,0</i> 1,36
0,42 0,15
Không đạt 42 <i>68,9</i> 19 <i>31,1</i> (0,53-3,44)
<b>Thái độ TTDT</b>
Tích cực 69 <i>72,6</i> 26 <i>27,4</i> 3,65 5,03 0,08
Chưa tích cực 0 <i>0</i> 2 <i>100</i> (2,63-5,07)
<b>Sự hỗ trợ của </b>
<b>người thân</b>
Tích cực 49 <i>70,0</i> 21 <i>30,0</i> 0,82 <sub>0,16</sub> <sub>0,19</sub>
Chưa tích cực 20 <i>74,1</i> 7 <i>25,9</i> (0,30-2,22)
hành TTĐT ARV yếu hơn những người không thường xun tham gia tập huấn.
Những khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Những BN có kiến thức ĐT ARV tốt hơn (66,7%) lại thực hành TTĐT ARV
yếu hơn những BN có kiến thức ĐT ARV kém hơn (73,8%); Ngược lại, những
người có kiến thức TTĐT ARV tối hơn thì thực hành TTĐT ARV tốt hơn những
những người có kiến thức TTĐT ARV yếu hơn. Những mối liên quan này khơng rõ
rệt và khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Không xác định được mối liên quan giữa thái độ TTĐT ARV với thực hành
TTĐT ARV. Những BN được sự hỗ trợ tích cực của người thân trong điều trị lại
thực hành TTĐT ARV yếu hơn những BN không được sự hỗ trợ tích cực từ người
thân, khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
<b>3.5.5. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ARV </b>
<i>Bảng 25 : Mối liên quan giửa kết quả điều trị ARV với một số yếu tố xã hội</i>
<b>Yếu tố liên quan</b>
<b>Kết quả điều trị ARV</b> <b><sub>OR</sub></b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Không tốt</b> <b>Tốt </b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Giới tính</b>
Nam 27 47,4 30 52,6 0,90
0,07 0,48
Nữ 20 50,0 20 50,0 (0,40-2,02)
<b>Vùng miền</b>
Thành thị 19 52,8 17 47,2 1,32 <sub>0,43</sub> <sub>0,33</sub>
Nông thôn 28 45,9 33 54,1 (0,58-3,08)
<b>Nhóm tuổi</b>
Từ 30 – 39 tuổi 26 <i>47,3</i> 29 <i>52,7</i> 0,90
0,07 0,48
Các nhóm tuổi khác 21 <i>50,0</i> 21 <i>50,0</i> (0,40-2,00)
<b>Trình độ học vấn</b>
THCS trở xuống 2 <i>50,0</i> 2 <i>50,0</i> 1,07
(0,14-7,90) 0,004 0,67
Từ PTTH trở lên 45 <i>48,4</i> 48 <i>51,6</i>
<b>Thu nhập bình quân</b>
Dưới 1 triệu 24 <i>43,6</i> 31 <i>56,4</i> 0,64
1,18 0,19
> 1 triệu 23 <i>54,8</i> 19 <i>45,2</i> (0,29-1,44)
từ 30-39 có kết quả điều trị ARV tốt hơn BN ở các nhóm độ tuổi khác; những BN
có trình độ học vấn từ PTTH trở lên có kết quả điều trị ARV tốt hơn những BN có
trình độ học vấn từu THCS trở xuống; Những người có thu nhập bình qn dưới 1
triệu có kết quả điều trị ARV tốt hơn những người có thu nhập bình qn trên 1
triệu đồng. Tuy nhiên, những khác biệt này không rõ rệt và khơng có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05).
<i>Bảng 26 : Mối liên quan giửa kết quả ĐT ARV với một số yếu tố từ PKNT</i>
<b>Yếu tố liên quan</b> <b>Kết quả điều trị ARV</b> <b>OR</b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Không tốt</b> <b>Tốt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Khoảng cách từ</b>
<b>nhà tới PKNT</b>
≤ 20Km 22 <i>46,8</i> 15 <i>53,2</i> 0,88
(0,40-1,95) 0,10 0,46
>20Km 25 <i>50,0</i> 25 <i>50,0</i>
<b>Thời gian nhiễm </b>
≤ 3 năm 12 <i>37,5</i> 20 <i>62,5</i> 0,51
2,29 0,97
> 3 năm 35 <i>53,8</i> 30 <i>46,2</i> (0,22-1,22)
<b>Thời gian điều trị</b>
≤ 3 năm 25 <i>45,5</i> 30 54,5 0,76
0,46 0,32
> 3 năm 22 <i>52,4</i> 20 47,6 (0,34-1,70)
<b>Tập huấn trước ĐT</b>
Có 46 <i>48,4</i> 49 <i>51,6</i> 0,94 <sub>0,002</sub> <sub>0,74</sub>
Khơng 1 <i>50</i> 1 <i>50</i> (0,06-15,45)
<b>Số buổi tập huấn</b>
≤ 3 buổi 28 <i>50,9</i> 27 <i>49,1</i> 1,26
0,31 0,36
≥ 4 buổi 19 <i>45,2</i> 23 <i>54,8</i> (0,56-2,81)
<b>Tập huấn trong ĐT</b>
Thường Xuyên 31 <i>43,7</i> 40 <i>56,3</i> 2,07 <sub>2,44</sub> <sub>0,09</sub>
Ko thường xuyên 16 <i>61,5</i> 10 <i>38,5</i> (0,82-5,11)
Bảng 26 cho thấy mối liên quan giửa kết quả điều trị ARV của BN AIDS với
một số yếu tố xuất phát từ PKNT:
có thời gian ĐT lâu trên 3 năm. Những liên quan này khơng rõ ràng và khơng có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05).
Những BN có tham gia tập huấn trước ĐT có kết quả điều trị ARV tốt hơn
những BN không tham gia tập huấn; những BN tham gia tập huấn từ 4 buổi trở lên
hoặc thường xuyên tham gia tập huấn có kết quả điều trị ARV tốt hơn những người
tham gia tập huấn từ 3 buổi trở xuống hoặc không thường xuyên tham gia tập huấn.
Những khác biệt này khơng rõ rệt và khơng có ý nghĩa thống kê (P > 0,05%).
<i>Bảng 27 : Mối liên quan giửa kết quả ĐT ARV với kiến thức, thái độ, thực hành</i>
<b>Yếu tố liên quan</b> <b>Kết quả điều trị ARV</b> <b>OR</b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Không tốt</b> <b>Tốt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Kiến thức về ĐT </b>
Đạt 17 <i>47,2</i> 19 <i>52,8</i> 1,08
0,35 0,51
Không đạt 30 <i>49,2</i> 31 <i>50,8</i> (0,47-2,47)
<b>Kiến thức TTDT</b>
Đạt 13 <i>36,1</i> 23 <i>63,9</i> 2,23
3,49 0,48
Không đạt 34 <i>55,7</i> 27 <i>44,3</i> (0,96-5,20)
<b>Thái độ TTDT</b>
Tích cực 45 <i>47,4</i> 50 <i>52,6</i> 2,11 2,17 0,23
Chưa tích cực 2 <i>100</i> 0 <i>0,0</i> (1,71-2,61)
<b>Thực hành TTDT</b>
Đạt 33 <i>47,8</i> 36 <i>52,2</i> 1,09
0,04 0,51
Không đạt 14 <i>50,0</i> 14 <i>50,0</i> (0,45-2,63)
<b>Chương 4. BÀN LUẬN</b>
<b>4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu</b>
Thành thị có 36 người, chiếm 37,1% và có 61 người thuộc khu vực nông thôn
chiếm 62,9% đối tương nghiên cứu.
Phần lớn bệnh nhân AIDS trong nghiên cứu là người trẻ tuổi, cao nhất là 62
tuổi, thấp nhất là 22 tuổi, độ tuổi trung bình của ĐTNC là 36 tuổi. Hơn 3/4 ĐT có
độ tuổi từ 20-39 (73,6%), số liệu này thấp hơn trong Báo cáo tình hình nhiễm
HIV/AIDS của Cục PC HIV/AIDS (độ tuổi 20-39 chiếm 85,1%) [9] và nghiên cứu
của tác giã Nguyễn Văn Kính (81%) [13], ngun nhân có thể do nghiên cứu chỉ
tiến hành trên đối tượng người trưởng thành (≥ 15 tuổi). Đặc điểm này cũng thấp
hơn so với trong nghiên cứu của Hà Thị Minh Đức tại quận 10 Thành phố Hồ Chí
Minh (nhóm 20-39 chiếm 90%) [10] và Trần Thị Xuân Tuyết tại quận Tây Hồ, Hà
Nội (93,86%) [17]. Người nhiễm HIV/AIDS là đối tượng người trẻ tuổi sẽ làm giảm
và mất khả năng lao động, thậm chí dẫn đến tử vong, tạo gánh nặng cho xã hội và
làm suy giảm nền kinh tế. Điều này cho thấy tình trạng nguy hiểm hơn bởi nhóm
người trong độ tuổi này đang có nhu cầu hoạt động tình dục rất lớn, đây cũng là yếu
Về trình độ học vấn, hơn một nửa là phổ thông trung học (51,5%), tiếp đó là
trung học cơ sở (34%) và có hơn 10% đối tượng đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học,
trên đại học. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính (cấp 2:
47,6%; cấp 3: 31,5%; trên cấp 3: 7,7%; tiểu học: 10,9%) [13].
sức cần thiết. Công ăn việc làm và thu nhập ổn định sẽ giúp BN yên tâm và thực
hiện tuân thủ điều trị tốt hơn. Đối với người nhiễm đang làm việc tại cơ sở sản xuất
nhà nước và tư nhân thì cần phải tăng cường truyền thơng chống thái độ xa lánh, kỳ
thị với người nhiễm, vận động mọi người hỗ trợ, động viên giúp đỡ họ sống, làm
việc và hòa nhập với cộng đồng.
Đa số đối tượngtrong nghiên cứu đã có vợ/chồng và đang sống chung với
vợ/chồng (64,9% và 63,9%), chưa kết hôn chiếm 17,5%, đang sống cùng bố/mẹ là
22,7%, đây là yếu tố thuận lợi cho việc chăm sóc, hỗ trợ BN tại nhà và đặc biệt hỗ
trợ BN tuân thủ điều trị tại nhà. Về khoảng cách từ nhà đến PKNT: hơn 50% đối
tượng cách PKNT từ 21 trên lên, đây là yếu tố khó khăn cho việc chăm sóc, hỗ trợ
BN tại nhà.
Về nguyên nhân lây nhiễm HIV: Trong nghiên cứu này, có hơn một nữa lây
nhiễm qua quan hệ tình dục khơng an tồn (52,6%), hơn một phần ba (35,1%) là do
tiêm chích ma túy. Kết quả này khơng phù hợp với phân bố dịch HIV trên cả nước
và tại địa bàn Hà Tĩnh. Điều này có thể là do nữ giới chủ yếu lây nhiễm qua QHTD
khơng an tồn, và hầu hết lây nhiễm từ chồng/bạn tình, ít bị kỳ thị hơn, bệnh nhân
nữ ít mặc cảm che giấu bệnh tật, nên đã chủ động hơn trong tiếp cận với dịch vụ
điều trị ARV. Hơn 2/3 (68,0%) đối tương trong nghiên cứu phát hiện bị nhiễm HIV
trên 3 năm và hầu hết các đối tượng chưa bao giờ điều trị ARV ở nơi khác (88,7%).
<b>4.2. Đặc điểm về kiến thức, thái độ, thực hành và kết quả điều trị.</b>
giá bằng sự hiểu biết về thuốc ARV, sự phối hợp thuốc trong điều trị, tác dụng phụ
của thuốc, khái niệm TTĐT và tác hại của việc không TTĐT.
<i><b>Kiến thức về điều trị ARV: Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết ĐTNC đều</b></i>
biết thuốc ARV là thuốc kháng vi rút (95,9%), vẫn cịn có 4,1% ĐTNC cho rằng đó
là thuốc kháng sinh hay loại khác. Một mặt do nhận thức về HIV/AIDS của người
dân còn hạn chế, mặt khác quan niệm của người dân về thuốc kháng sinh chống lại
các loại nhiễm khuẩn, đặc biệt là một bộ phận khơnh nhỏ người dân vẫn cịn cho
rằng HIV là vi khuẩn, vì vậy trong số ĐTNC vẫn cịn có một số người cho rằng
thuốc điều trị HIV là thuốc kháng sinh.
100% ĐTNC biết công thức điều trị ARV gồm ít nhất 3 loại thuốc, khoảng
cách giửa các lần uống thuốc là 12 giờ và thuốc ARV phải uống 2 lần/ngày. Theo
hướng dẫn của Bộ Y tế, bất kỳ phác đồ nào cũng phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc.
Việc hiểu biết về các thuốc phối hợp trong điều trị ARV sẽ giúp BN uống đủ số
thuốc theo chỉ định của bác sỹ, do đó giảm được độc tính của thuốc và giảm nguy
cơ kháng thuốc cao nhất. Có 96,9% ĐTNC biết điều trị ARV là phải uống thuốc
suốt đời. Các nội dung này được nhắc lại nhiều lần trong các lần tái khám và có liên
quan đến việc thực hành nên đa số ĐTNC trả lời đều trả lời được.
Khi được hỏi về tác dụng phụ của thuốc, có 23,7% đối tượng khơng biết
ARV có tác dụng phụ. Điều đó thể hiện việc tập huấn, tư vấn trước điều trị còn
chưa nhắc nhiều đến nội dung này, BN biết về tác dụng phụ của thuốc rất sơ sài.
Trong số những người biết tác dụng phụ của thuốc, tác dụng phụ được nhắc đến
nhiều nhất là nổi mẩn 77,0%, thiếu máu 45,9%, nôn, buồn nôn 44,6%, đau đầu
35,1%, hoa mắt, lo lắng, ác mộng 25,7%, tiêu chảy 13,5%, lú lẫn 13,5%, vàng da
6,8%. Thuốc ARV có những phản ứng phụ đi kèm, biết được một số tác dụng phụ
Hồ, Hà Nội [17], điều này phản ánh chất lượng tư vấn cho BN trước điều trị còn
chưa đảm bảo, mặt khác số lượng cán bộ làm công tác tư vấn, điều trị HIV/AIDS ở
Hà Tĩnh còn hạn chế, cán bộ chuyên trách thiếu và yếu. Ngoài ra, trình độ dân trí
thấp và khơng đồng đều về khả năng tiếp thu và nhớ các nội dung tập huấn trước
điều trị.
<i><b>Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV: Gần 92% BN biết được tuân thủ điều</b></i>
trị ARV là phải uống đúng thuốc, trên 85% BN nhắc lại được nguyên tắc uống đúng
liều, đúng khoảng cách và chỉ có 47,4% BN biết được nguyên tắc uống suốt đời; Về
các tác hại của việc khơng tn thủ điều trị: có 75,3% BN nghĩ đến hậu quả kháng
thuốc, 74,2% BN cho rằng bệnh tiếp tục phát triển, 58,8% BN biết sẽ không ức chế
được sự phát triển của vi rút. Tỷ lệ BN biết nếu không tuân thủ sẽ hạn chế cơ hội
điều trị trong tương lại và gây chi phí cao cho chương trình là rất thấp (19,6% và
11,3%). Tuân thủ điều trị là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của việc
điều trị. Nếu BN tuân thủ tốt, nồng độ HIV trong máu có thể kiểm sốt được, như
vậy sẽ giảm nguy cơ kháng thuốc và tử vong. Ngược lại, nếu BN không dùng đúng
cách, HIV sẽ có cơ hội phát triển nhanh và khả năng kháng thuốc là rất lớn. Do việc
điều trị bằng ARV rất tốn kém và khó khăn nên việc BN hiểu được các tác hại của
không tuân thủ điều trị giúp BN có ý thức tự giác và nghiêm túc trong thực hành
tn thủ điều trị, góp phần đảm bảo thành cơng của việc điều trị.
Gần 3/4 BN (74,2%) cho rằng để khắc phục tình trạng khơng TTĐT họ cần
phải tn theo chỉ dẫn của CBYT, 51,5% BN trả lời phải phối hợp với người hỗ trợ,
33% BN thông báo ngay những khó khăn cho CBYT. BN có kế hoạch tuân thủ điều
trị rõ ràng sẽ giúp họ tuân thủ tốt trong quá trình điều trị và khắc phục những vấn đề
phát sinh khi điều trị. Nhìn chung chỉ có 37,1% BN có kiến thức đạt về TTĐT
quan trọng; Chỉ có một vài người cho là uống đúng thuốc, uống thuốc đều đặn suốt
đời và tập huấn trước điều trị là khơng quan trọng. Nhìn chung, đa số đối tượng
trong nghiên cứu có thái độ tích cực với việc tn thủ điều trị ARV (97,9%).
<i><b>Thực hành TTĐT ARV: 100% bệnh nhân uống thuốc 2 lần/ngày và khoảng</b></i>
cách giửa các lần uống là 12 tiếng. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Trần
Thị Minh Tuyết và Nguyễn Minh Hạnh [11], [17]. 28,9% BN quên thuốc trong
vòng 1 tháng qua, trong đó có 78,6% quên 1-3 lần và 21,4% quên trên 3 lần. Số
người có quên thuốc ngày hôm qua là 21,4%. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, quên
thuốc > 3 lần/tháng là tuân thủ điều trị kém, dễ gây chủng kháng thuốc và không
đảm bảo hiệu quả điều trị. Trên thực tế, điều trị HIV/AIDS là rất khó khăn và phức
tạp, BN phải dùng nhiều loại thuốc trong một thời gian dài và phải tuân thủ những
hạn chế về thức ăn và nước uống, do đó họ thường có cảm giác mệt mỏi với cách
điều trị này hoặc ngại khi phải uống quá nhiều thuốc nên việc tuân thủ uống đúng
số lần và đúng khoảng cách (đúng giờ) là khó thực hiện. Bởi vậy, về phía CBYT
một mặt cần tư vấn sâu hơn về nội dung tuân thủ điều trị, tác hại của không tuân thủ
điều trị để BN thấy được tầm quan trọng của việc uống đúng giờ và đúng liều
lượng, mặt khác cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị (kiểm tra,
nhắc nhở thường xuyên, phối hợp người hỗ trợ tại nhà).
Trong các lý do quên uống không thuốc, lý do phổ biến nhất là bận (75%),
tiếp đến là khơng ai nhắc nhở 46,6% và có 7,1% là do đi công tác không mang theo.
Kết quả này cho thấy người hỗ trợ điều trị đóng vai trị quan trọng trong thực hành
TTĐT. Vì vậy cần phải tăng cường tư vấn cho người hỗ trợ điều trị để họ nhận thấy
rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong việc hỗ trợ điều trị, đồng thời CBYT
cần bàn bạc kỹ cùng BN và người hỗ trợ để xây dựng kế hoạch TTĐT hợp lý.
vậy BN đã tự ý thức được phải có kế hoạch uống thuốc và kết quả cũng cho thấy
vai trò của người hỗ trợ tại nhà trong việc nhắc nhở BN uống thuốc. Uống bù khi
quên thuốc là một thực hành quan trọng làm giảm nguy cơ kháng thuốc và giúp BN
có ý thức hơn trong q trình tn thủ tiếp theo. Trong số BN qn thuốc, có 89,3%
BN xử trí uống bù theo hướng dẫn của CBYT. Kết quả này khá tương đồng với NC
của Trần Thị Xuân Tuyết và Nguyễn Minh Hạnh (90,2% và 80,4%) [11], [17]. Điều
này cũng thể hiện việc tư vấn cho BN trong quá trình điều trị cần chú trọng nhiều
hơn đến việc nhắc nhở BN uống thuốc bù khi quên.
Có 34 BN gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị ARV chiếm 35,1%, tỷ lệ
này thấp hơn trong các nghiên cứu của Trần Thị Xuân Tuyết (77,7%) [17]. Điều
này có thể lý giải do CBYT không phát hiện ra tác dụng phụ của thuốc hoặc BN
khơng biết những biểu hiện mà mình gặp phải là do tác dụng phụ của thuốc, nghĩ
rằng do mình bị nhiễm HIV/AIDS nên có thể mệt mỏi, khó chịu là bình thường.
Nhìn chung có 71,1% BN thực hành tốt về TTĐT, kết quả này khá tương
đồng với NC tại 8 tỉnh do Viện chiến lược và chính sách y tế và Cục PC HIV/AIDS
thực hiện 2/2009 (tỷ lệ tuân thủ điều trị từ 70-80%) [18] nhưng thấp hơn so với NC
của Trần Thị Xuân Tuyết (79,5%) [17].
<b>4.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV: </b>
Như vậy công tác tư vấn cho bệnh nhân HIV/AIDS tại tỉnh Hà Tĩnh còn nhiều hạn
chế, chưa đạt theo yêu cầu của Quy trình điều trị. Hà Tĩnh là tỉnh có địa bàn khá
rộng nhưng chỉ có 2 PKNT, quảng đường BN đến các phòng khám vẫn rất xa (hơn
50% sống cách PKNT trên 21 km), người nhiễm HIV/AIDS đa số là người nghèo,
nghề nghiệp và thu nhập không ổn định. Đây là những khó khăn làm hạn chế tiếp
cận dịch vụ y tế của BN AIDS. Mặc khác số lượng cán bộ còn thiếu và năng lực
chun mơn cịn hạn chế. Điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động tư vấn
và hỗ trợ điều trị cho BN.
Trong các nội dung tập huấn, nội dung cung cấp thông tin cơ bản về
HIV/AIDS, điều trị ARV, điều trị dự phòng NTCH chiếm tỷ lệ cao nhất (92,6%),
tiếp đó là nội dung các tác dụng phụ và cách xữ trí (78,9%), xác định người hỗ trợ
tuân thủ điều trị (54,7%). Nội dung về phác đồ điều trị và lên kế hoạch tuân thủ điều
trị được tập huấn ít nhất (27,4% và 37,9%). Nội dung được đề cập khá phù hợp với
khả năng và nhu cầu của BN. Tuy nhiên công tác tư vấn cần phải chú trọng nhiều
hơn nữa đến nội dung phác đồ điều trị, lý do không tuân thủ và đề ra các giải pháp,
tầm quan trọng của người hỗ trợ tại nhà.
Tư vấn trong quá trình điều trị một mặt để củng cố những kiến thức đã cung
cấp trong các buổi tập huấn trước điều trị, mặt khác CBYT có thể hỗ trợ BN, cùng
BN bàn bạc, giải quyết các vấn đề phát sinh trong điều trị. Trong NC này, tỷ lệ BN
được tư vấn thường xuyên là 73,2%, Nội dung tư vấn trong quá trình điều trị được
nhắc đến nhiều nhất là tầm quan trọng của TTĐT (91,6%), tiếp theo là các tác dụng
phụ của thuốc và cách xử trí (82,1%). Đây là 2 vấn đề thường gặp nhất trong quá
trình điều trị, cần phải nhắc nhở thường xuyên để BN kiên trì uống thuốc và tuân
thủ điều trị tốt.
thiện sức khỏe của mình. Có thể nói, hoạt động tư vấn trước và trong quá trình điều
trị đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá tuân thủ điều trị của BN. tư vấn là
một vấn đề hết sức có ý nghĩa giúp cho bệnh nhân hiểu biết được một cách tường
tận về lợi ích của việc điều trị, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, những tai biến
và tác dụng phụ của thuốc ARV, các phác đồ mà bệnh nhân phải điều trị. Như vậy
mới nâng cao được hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
<i><b>Nhu cầu, mong muốn của bênh nhân AIDS</b></i>
Mong muốn nhiều nhất của BN AIDS là được đối xử bình đẳng (90,7%), tiếp
đến là an ủi, động viên thông cảm (84,5%). Chỉ có 18,6% BN muốn được tổ chức
<b>4.4. Hiệu quả điều trị ARV.</b>
Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các biện pháp chăm sóc và hỗ trợ
về y tế, tâm lý xã hội cho nguời nhiễm HIV/AIDS. Điều trị ARV làm giảm tối đa và
ngăn chặn lâu dài sự nhân lên của vi rút, phục hồi chức năng miễn dịch, giảm tần
suất mắc bệnh và tử vong do các bệnh có liên quan đến HIV để cải thiện sức khỏe
và kéo dài thời gian sống cho người nhiễm HIV/AIDS.
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong quá trình điều trị bệnh nhân cần phải
được theo dõi chặt chẽ các chỉ số cận lâm sàng và lâm sàng để đánh giá hiệu quả
hoặc thất bại điều trị. Hiệu quả điều trị trong nghiên cứu này được đánh giá bằng
các chỉ số: cân nặng, nhiễm trùng cơ hội và chỉ số miễn dịch tế bào TCD4 .
khơng có điều kiện xét nghiệm tế bào TCD4 . Kết quả nghiên cứu cho thấy: sau thời
gian điều trị từ 6 tháng trở lên có 78,4% BN tăng cân, trung bình cân nặng của BN
tăng 3,7kg khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (P<0,001).
Kết quả này khá tương đồng với kết quả NC của Nguyễn Văn Kính (tăng 3,1 kg sau
24 tháng điều trị) nhưng cao hơn kết quả NC của Trần Thị Xuân Tuyết tại quận Tây
Hồ, Hà Nội (tăng 2,5kg). Sự tăng cân này cho thấy bệnh nhân đã đáp ứng tốt về mặt
lâm sàng với điều trị ARV.
<i><b>Tình trạng nhiễm trùng cơ hội: Các bệnh NTCH là nguyên nhân gây bệnh</b></i>
tật và tử vong chính ở người nhiễm HIV/AIDS. Theo dõi tình trạng NTCH là một
yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả điều trị. Trong NC này, trong số những BN
<i><b>Số lượng TCD4 : 73,2% BN có tăng số lượng TCD4 sau thời gian điều trị từ</b></i>
6 tháng trở lên, trung bình số lượng TCD4 tăng là 51 tế bào, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (P<0,001). Sự gia tăng số lượng TCD4 cũng phù hợp với diễn biến
lâm sàng của BN tốt lên; tăng cân, giảm tỷ lệ mắc các bệnh NTCH. Kết quả này
thấp hơn so với NC của Trần Thị Xuân Tuyết [17] (tăng 80TB/mm3<sub>), Nguyễn Văn</sub>
Kính (tăng 107 TB/mm3<sub> sau 24 tháng điều trị) [13]. Nhìn chung có 51,5% BN đã</sub>
cho kết quả tốt sau 6 tháng điều trị (tăng cân, không có nhiễm trùng cơ hội và số
lượng tế bào TCD4 tăng).
<b>4.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành TTĐT ARV</b>
càng nhiều thì có kiến thức TTĐT tốt hơn những người có thời gian điều trị ít. Kiến
thức TTĐT của những người có thời gian điều trị trên 3 năm cao gấp 2,67 lần
những người có thời gian điều trị dưới 3 năm, mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê
(OR = 2,67; p<0,05). Điều này có thể lý giải là những người bị nhiễm HIV lâu năm
thường nhận được nhiều thông tin về HIV/AIDS, về thuốc điều trị ARV và hiệu quả
của nó, do vậy kiến thức của họ cao hơn.
BN ở vùng nơng thơn có kiến thức TTĐT cao gấp 2,38 lần so với BN ở
vùng thành thị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR =3,3; p<0,05). Những BN
thường xuyên được tập huấn trong q trình điều trị có kiến thức TTĐT cao hơn
(gấp 24 lần) một cách khác biệt so với những BN không thường xuyên được tập
huấn, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (OR =24,31; p<0,001). Như vậy, việc
thường xuyên cung cấp thông tin cho bệnh nhân có vai trị rất quan trọng trong tn
thủ điều trị ARV.
Ngồi ra nghiên cứu cịn cho thấy một số yếu tố có liên quan đến kiến thức
tuân thủ điều trị ARV của BN với một số khác như: độ tuổi; trình độ học vấn; thu
nhập bình quân; khoảng cách từ nơi ở đến PKNT; tập huấn trước điều trị; số buổi
được tập huấn… Tuy nhiên những mối liên quan này khơng rõ rệt và khơng có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
<i><b>Thái độ tuân thủ điều trị ARV của BN: </b></i>Trong NC này, khơng tìm thấy mối
liên quan, hoặc có nhưng khơng rõ rệt, khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giửa
thái độ tuân thủ điều trị ARV với các yếu tố xã hội (tuổi, giới tính, vùng miền, trình
độ học vấn, thu nhập bình quân …) và cũng khơng thấy có mối liên quan giửa thái
độ tn thủ điều trị ARV các yếu tố khác (khoảng cách từ tới PKNT; thời gian
nhiễm HIV; thời gian điều trị ARV; tập huấn trước ĐT; số buổi tập huấn; thường
xuyên tập huấn trong quá trình ĐT; sự hỗ trợ của người thân …)
Những BN có thời gian nhiễm HIV dưới 3 năm thực hành TTĐT ARV tốt
hơn những BN có thời gian nhiễm HIV trên 3 năm; tương tự, những BN có thời
gian ĐT ARV dưới 3 năm thực hành TTĐT ARV tốt hơn những BN có thời gian
ĐT ARV trên 3 năm. Những mối liên quan này không rõ rệt và khơng có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Điều này có thể lý giải, giai đoạn đầu lúc mới phát hiện hay mới
bắt đầu điều trị bệnh nhân thường chú trọng và tập trung hơn, giai đoạn sau hoặc
sau một thời gian điều trị bênh nhân thường xem nhẹ và sao lãng việc tuân thủ điều
trị. Do đó cần phải thường xuyên tập huấn và tư vấn nhắc lại để BN nhớ và chú
trọng tuân thủ điều trị.
Những BN tham gia tập huấn trước điều trị từ 4 buổi trở lên thực hành TTĐT
ARV tốt hơn những BN tham gia tập huấn trước điều trị từ 3 buổi trở xuống
(P>0,05). Điều này lại một lần nữa cho thấy vai trò của tập huấn, tư vấn trong quá
trình điều trị. Những người có kiến thức TTĐT tốt thì thực hành TTĐT tốt hơn
những người thiếu kiến thức TTĐT (P>0,05). Như vậy, để tăng cường thực hành
<i><b>Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: </b></i>Nghiên cứu cho thấy có nhiều
yếu tố tác động đến kết quả điều trị của bệnh nhân, tuy nhiên những mối liên quan
này chưa rõ ràng và khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả điều trị ARV của BN nam tốt hơn của BN nữ; BN ở vùng nơng thơn
có kết quả điều trị ARV tốt hơn BN ở vùng thành thị; BN ở độ tuổi từ 30-39 có kết
quả điều trị ARV tốt hơn BN ở các nhóm độ tuổi khác; những BN có trình độ học
vấn từ PTTH trở lên có kết quả điều trị ARV tốt hơn những BN có trình độ học vấn
từu THCS trở xuống. Tuy nhiên, những khác biệt này không rõ rệt và không có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05).
có thời gian ĐT lâu trên 3 năm. Những liên quan này khơng rõ ràng và khơng có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05).
Những BN có tham gia tập huấn trước ĐT có kết quả điều trị ARV tốt hơn
những BN không tham gia tập huấn; những BN tham gia tập huấn từ 4 buổi trở lên
hoặc thường xuyên tham gia tập huấn có kết quả điều trị ARV tốt hơn những BN
tham gia tập huấn từ 3 buổi trở xuống hoặc không thường xuyên tham gia tập huấn.
Những khác biệt này khơng rõ rệt và khơng có ý nghĩa thống kê (P > 0,05%).
Khi tìm hiểu về mối liên quan giửa kết quả điều trị ARV với kiến thức, thái
độ và thực hành của BN AIDS cho thấy (P > 0,05%): Những người có kiến thức tốt
về điều trị ARV cho kết quả điều trị tốt hơn so với những người có kiến thức chưa
tốt; Những BN có kiến thức TTĐT tốt thì có kết quả điều trị tốt hơn nhiều so với
những BN có kiến thức TTĐT chưa tốt; Thái độ TTĐT càng cao thì kết quả điều trị
càng tốt; Những người thực hành TTĐT tốt có kết quả điều trị tốt hơn nhiều so với
những người thực hành TTĐT không tốt. Như vậy kiến thức, thái độ và thực hành
<b>4.5. Hạn chế của nghiên cứu: </b>
<i><b>Hạn chế:</b></i>
Đây là nghiên cứu chỉ tiến hành tại 2 PKNT điều trị HIV/AIDS của Tỉnh Hà
Tĩnh, vì vậy chưa mang tính đại diện cho tồn quốc.
Do thời gian và nguồn lực có hạn, nghiên cứu chỉ tiến hành được trên cỡ
mẫu nhỏ và chưa đánh giá được sự tuân thủ điều trị và kết quả điều trị của tất cả BN
đang điều trị ARV.
<i><b>Điểm mạnh/Tính ứng dụng: </b></i>
thủ điều trị để tăng cường hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống, nâng cao sức
khỏe cho người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh.
<b>Chương 5. KẾT LUẬN </b>
<b>5.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về TTĐT ARV</b>
<i><b>Kiến thức về điều trị ARV: Có 95,9% ĐTNC biết khái niệm thuốc ARV là</b></i>
thuốc kháng vi rút; 100% ĐTNC biết công thức điều trị ARV gồm ít nhất 3
loại thuốc, khoảng cách giửa các lần uống thuốc là 12 giờ và thuốc ARV phải
uống 2 lần/ngày; 96,9% ĐTNC biết điều trị ARV là phải uống thuốc suốt đời
và có 23,7% đối tượng khơng biết thuốc ARV có tác dụng phụ. <i>37,1% ĐTNC</i>
<i>có kiến thức đạt về điều trị ARV</i>.
<i><b>Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV: 91,8% bệnh nhân biết tuân thủ điều trị</b></i>
là phải uống đúng liều, đúng khoảng cách và chỉ có 47,4% biết nguyên tắc
uống suốt đời. 58,8% BN có kiến thức đạt về tác hại của việc không tuân thủ
điều trị và <i>37,1% ĐTNC có kiến thức đạt về tuân thủ điều trị ARV. </i>
<i><b>Thái độ về tuân thủ điều trị ARV: </b>97,9% ĐTNC có thái độ tích cực với tn</i>
<i>thủ điều trị ARV.</i>
<i><b>Thực hành tuân thủ điều trị ARV: 100% bệnh nhân uống thuốc 2 lần/ngày và</b></i>
khoảng cách giửa các lần uống là 12 tiếng. 28,9% BN có quên thuốc trong
vòng 1 tháng qua. Các lý do quên thuốc: bận 75%; khơng ai nhắc nhở 46,6%.
10,7% BN xữ trí sai khi quên thuốc. 35,1% BN gặp tác dụng phụ trong quá
trình điều trị. Tác dụng phụ thường gặp nhất là nổi mẩn (47,1%). 76,5% đi tư
vấn bác sỹ khi gặp tác dụng phụ và <i>71,1% bệnh nhân thực hành tốt về tuân thủ</i>
<i>điều trị ARV.</i>
<i><b>Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV: 97,9% bệnh nhân được tập huấn, tư</b></i>
vấn cá nhân trước điều trị ARV. 64% bệnh nhân gia tập huấn, tư vấn cá nhân
trước điều trị ARV từ 3 buổi trở lên. 73,2% BN được tư vấn thường xuyên
trong quá trình điều trị. 72,2% BN nhận được sự hỗ trợ tích cực từ người thân
và 100% BN tham gia tư vấn cho rằng nội dung tư vấn trong quá trình điều trị
là rất hữu ích và cần thiết.
<i><b>Mong muốn của bệnh nhân AIDS: Được đối xử bình đẳng 90,7%; an ủi,</b></i>
động viên thông cảm 84,5%.
<b>5.2. Kết quả điều trị ARV sau 6 tháng </b>
78,4% bệnh nhân tăng cân. Trung bình cân nặng của bệnh nhân tăng 3,7kg
(P<0,001).
79,4% bệnh nhân đã hết nhiễm trùng cơ hội. Tỷ lệ bệnh nhân mắc nhiễm trùng
cơ hội sau 6 tháng điều trị giảm một cách có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ bênh
nhân mắc nhiễm trùng cơ hội trước điều trị (P<0,001).
73,2% bênh nhân có tăng số lượng TCD4 , trung bình số lượng TCD4 tăng là
<i>51,5% bệnh nhân có kết quả tốt sau 6 tháng điều trị (tăng cân, khơng có</i>
<i>nhiễm trùng cơ hội và số lượng tế bào TCD4 tăng).</i>
<b>5.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành và kết quả điều trị</b>
<i><b>Các yếu tố tác động tích cực đến kiến thức tuân thủ điều trị ARV:</b></i> Nghiên
cứu cho thấy có nhiều yếu tố tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đến kiến thức
tuân thủ điều trị ARVcủa bệnh nhân: Sống ở vùng nông thôn; thời gian nhiễm HIV
dưới 3 năm; thời gian điều trị ARV dưới 3 năm; thường xuyên được tập huấn.
<i><b>Các yếu tố tăng cường thái độ tuân thủ điều trị ARV: Thời gian nhiễm HIV</b></i>
dưới 3 năm; thời gian ĐT ARV dưới 3 năm; tập huấn trước điều trị ≥ 4 buổi; có
kiến thức TTĐT.
<i><b>Các yếu tố tăng cường thực hành tuân thủ điều trị ARV:, Thời gian nhiễm</b></i>
HIV dưới 3 năm; thời gian ĐT ARV dưới 3 năm; tập huấn trước điều trị ≥ 4 buổi;
có dùng biện pháp nhắc nhở uống thuốc; sự hỗ trợ tích cực của người thân, kiến
thức TTĐT tốt, thái độ tích cực với TTĐT.
<i><b>Các yếu tố tăng cường hiệu quả điều trị ARV: sống ở vùng nơng thơn; trình</b></i>
<b>Chương 6. KHUYẾN NGHỊ </b>
Tập huấn, tư vấn cho BN trước điều trị đầy đủ theo phác đồ của Bộ Y tế, ít
nhất mỗi BN phải được tham dự 3 buổi tập huấn về tất cả các nội dung: tầm
quan trọng của TTĐT, lên kế hoạch TTĐT, các tác dụng phụ của thuốc và
cách xử trí, đặc biệt tập huấn cho BN các kỹ năng tự quản lý thuốc, xây dựng
kế hoạch tuân thủ điều trị theo lối sống của người bệnh.
Tập huấn, tư vấn cho người nhà BN về vai trò tích cực của người hỗ trợ tại
Khuyến khích BN sử dụng biện pháp nhắc nhở để uống thuốc đúng giờ như:
dùng điện thoại hay đặt chuông báo thức, nhờ người nhà nhắc nhở. Có kế
hoạch mang thuốc theo khi đi xa nhà.
Trong các đợt khám và lĩnh thuốc định kỳ hướng dẫn lại cho BN việc xử trí
khi quên thuốc: uống bù lại theo hướng dẫn của Bộ Y tế và xử trí khi gặp tác
dụng phụ: đi tư vấn bác sỹ. Thường xuyên tư vấn, nhắc nhở lại kế hoạch
TTĐT.
Cam kết chặt chẽ với người hỗ trợ tại nhà để phối hơp cùng với gia đình giúp
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả
<b>Tiếng Việt:</b>
1. <b>Bộ Y tế </b>(2009), <i>Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS, </i>Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội.
2. <b>Bộ Y tế </b>(2007), <i>Quyết định 07/2007/QĐ-BYT về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc</i>
<i>gia về chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV đến năm 2010</i>.
3. <b>Bộ Y tế </b>(2000), <i>Thường quy giám sát HIV/AIDS ở Việt Nam</i>.
4. <b>Bộ Y tế </b>(2005), <i>Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS, </i>Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội.
5. <b>Bộ Y tế </b>(2006), <i>Quy trình điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút HIV (ARV)</i>, Hà Nội.
6. <b>Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam </b>(2010), <i>Báo cáo cơng tác phịng chống HIV/AIDS năm</i>
<i>2009,</i> Hà Nội,
7. <b>Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam </b>(2009), <i>Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS tại Việt</i>
<i>Nam năm 2007-2012,</i> Hà Nội,
8. <b>Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam </b>(2009), <i>Báo cáo kết quả điều trị bằng thuốc kháng</i>
<i>Retrovirus (ARV) và thí điểm thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc năm 2007,</i> Hà
Nội,
9. <b>Cục Phịng chống HIV/AIDS Việt Nam </b>(2010), <i>Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS năm 2009,</i>
Hà Nội,
10. <b>Hà Thị Minh Đức và Lê Vinh </b>(2010), "Kiến thức thực hành về tuân thủ điều trị ARV ở bệnh
11. <b>Nguyễn Minh Hạnh </b>(2007), <i>Sự tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan tại các phòng</i>
<i>khám và điều trị ngoại trú 8 quận/huyện Hà Nội</i>, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
12. <b>Tạ Thị Hồng Hạnh </b>(2007), <i>Sự tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan tại các phòng</i>
<i>khám và điều trị ngoại trú 8 quận/huyện Hà Nội</i>, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
13. <b>Nguyễn Văn Kính </b>(2009), <i>Đánh giá tuân thủ và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng virus</i>
<i>(ARV)</i>, Hà Nội.
14. <b>Nguyễn Văn Kính và Nguyễn Tiến Lâm </b>(2009), <i>Đánh giá tuân thủ và hiệu quả điều trị bằng</i>
<i>thuốc kháng virus (ARV)</i>, Hà Nội.
15. <b>Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Hà Tĩnh </b>(2011), <i>Báo cáo tổng kết cơng tác phịng chống</i>
<i>HIV/AIDS năm 2010,</i> Hà Tĩnh,
16. <b>Trần Thị Minh Tuyết </b>(2009), <i>Đánh giá hoạt động điều trị chăm sóc hỗ trợ người nhiễm</i>
<i>HIV/AIDS tại quận Tây Hồ - Hà Nội năm 2009</i>, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
17. <b>Trần Thị Xuân Tuyết </b>(2009), <i>Đánh giá hoạt động điều trị chăm sóc hỗ trợ người nhiễm</i>
<i>HIV/AIDS tại quận Tây Hồ - Hà Nội năm 2008</i>, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
18. <b>Viện chiến lược & chính sách y tế và Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam </b>(2009), <i>Báo</i>
<i>cáo kết quả nghiên cứu Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc kháng vi rút HIV (ARV) tại một</i>
<i>số địa phương,</i> Hà Nội,
<b>Tiếng Anh</b>
20. <b>Almeida, R. F. và Vieira, A. P. </b>(2009), "Evaluation of HIV/AIDS patients' knowledge on
antiretroviral drugs", <i>Braz J Infect Dis,</i> 13(3)<b>, </b>pp<b>.</b> 183-90.
21. <b>Dlamini PS,et al </b>(2009), "HIV stigma and missed medications in HIV-positive people in five
African countries", <i>AIDS Patient Care STDS,</i> 23(5)<b>, </b>pp<b>.</b> 77-87.
22. <b>Golin, C. E.,et al </b>(2002), "A prospective study of predictors of adherence to combination
antiretroviral medication", <i>J Gen Intern Med,</i> 17(10)<b>, </b>pp<b>.</b> 756-65.
23. <b>Mannheimer, S.,et al </b>(2002), "The consistency of adherence to antiretroviral therapy predicts
biologic outcomes for human immunodeficiency virus-infected persons in clinical trials",
<i>Clin Infect Dis,</i> 34(8)<b>, </b>pp<b>.</b> 1115-21.
24. <b>Mellins, C. A., Brackis-Cott, E., Dolezal, C. và Abrams, E. J. </b>(2004), "The role of
psychosocial and family factors in adherence to antiretroviral treatment in human
immunodeficiency virus-infected children", <i>Pediatr Infect Dis J,</i> 23(11)<b>, </b>pp<b>.</b> 1035-41.
25. <b>Paterson, D. L.,et al </b>(2000), "Adherence to protease inhibitor therapy and outcomes in patients
with HIV infection", <i>Ann Intern Med,</i> 133(1)<b>, </b>pp<b>.</b> 21-30.
26. <b>Cauldbeck MB,et al </b>(2009), "Adherence to anti-retroviral therapy among HIV patients in
Bangalore, India", <i>AIDS Res Ther,</i> pp<b>.</b> 6-7.
27. <b>Kalichman SC,et al </b>(2009), "Prevalence and Clinical Implications of Interactive Toxicity
Beliefs Regarding Mixing Alcohol and Antiretroviral Therapies among People living with
HIV/AIDS", <i>AIDS Patient Care STDS</i>.
28. <b>Tsertsvadze T,et al </b>(2009), "Experience of antiretroviral treatment in Geogia", <i>Cent Eur J</i>
<i>Public Health,</i> 17(1)<b>, </b>pp<b>.</b> 25-30.
<b>PHỤ LỤC</b>
<i><b>Phụ lục 1 </b></i>
<b>PHIẾU THU THẬP THƠNG TIN TỪ BỆNH ÁN</b>
<b>I. HÀNH CHÍNH</b>
1. Họ và tên: ... Tuổi: ...
2. Giới: 1. Nam <sub></sub> 2. Nữ <sub></sub>
3. Địa chỉ: Xã: …... Huyện...Tỉnh/TP………...
4. Nghề nghiệp:
1. Công nhân <sub></sub> 2. Nông dân <sub></sub>
3. Viên chức <sub></sub> 4. HS, SV <sub></sub>
5. Lái xe <sub></sub> 6. Buôn bán <sub></sub>
7. Không nghề <sub></sub> 8. Nghề khác <sub></sub>
5. Thời gian phát hiện HIV: ...
6. Ngày đăng ký chăm sóc và điều trị: …………/…………/………….
7. Ngày bắt đầu điều trị ARV:………/………./……….
8. Phác đồ điều trị hiện tại :………
<b>II. TIỀN SỬ</b>
1. Tình trạng nhiễm HIV
Đường nhiễm: 1. TCMT <sub></sub> 2. Quan hệ tình dục <sub></sub>
3. Truyền Máu <sub></sub> 4. Khác <sub></sub>
<b>III. LÂM SÀNG</b>
<b>Trước điều trị ARV</b> <b>Sau 6 tháng điều trị</b>
Cân nặng: Kg Cân nặng: Kg
NTCH: 1. Có <sub></sub> 2. Không <sub></sub> NTCH: 1. Có <sub></sub> 2. Không <sub></sub>
Giai đoạn lâm sàng: <sub></sub>1 <sub></sub>2 <sub></sub>3 <sub></sub>4 Giai đoạn lâm sàng: <sub></sub>1 <sub></sub>2 <sub></sub>3 <sub></sub>4
<b>V. THÔNG TIN CẬN LÂM SÀNG</b>
<b>1. Kết quả cận lâm sàng:</b>
XN <b>Trước điều trị ARV</b> <b>Sau 6 tháng điều trị</b>
CTM
HC: HC:
BC: BC:
Hb: Hb:
TC: TC:
Sinh hóa
ALT: ALT:
SGOT: SGOT:
SGPT: SGPT:
Miễn dịch
CD4: CD4:
CD8: CD8:
CD4/CD8: CD4/CD8:
Tổng TB Lympho: Tổng TB Lympho:
2. Các xét nghiệm khác:
...
...
<i> Ngày tháng năm 2011</i>
GIÁM SÁT VIÊN ĐIỀU TRA VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
<i><b>Phụ lục 2</b></i>
Chào anh/chị, chúng tôi là Cán bộ của TTPC HIV/AIDS Hà Tĩnh. Hiện
chúng tơi đang tìm hiểu tình hình điều trị và tuân thủ điều trị ARV ngoại trú tại
cộng đồng ở Hà Tĩnh, qua đó có thể giúp cho chương trình này triển khai có hiệu
quả hơn, đặc biệt tạo điều kiện cho người nhiễm HIV/AIDS phối hợp tốt với ngành
y tế để đem lại kết quả điều trị tốt nhất cho người nhiễm HIV/AIDS. Những ý kiến
trung thực của anh/chị sẽ góp phần rất lớn trong việc cải thiện tình hình tn thủ
điều trị. Các thơng tin mà anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu. Thời gian nói chuyện khoảng 30 phút, nếu anh/chị đồng ý
tham gia vào nghiên cứu, chúng tôi xin phép được bắt đầu phỏng vấn.
Đồng ý Không đồng ý
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hố</b>
<b>A. Thơng tin chung</b>
1 Địa chỉ Xã, phường: ………
Huỵên/TP/TX: ………....
2 Mã số |__|__|__|
3 Giới Nam
Nữ
1
2
4 Anh/chị sinh vào năm nào? |__|__|__|__|
5
Anh/chị học hết lớp mấy ? Mù chữ
Tiểu học ( 1 - 5 )
Trung học cơ sở ( 6 – 9 )
Phổ thông trung học ( 10 – 12 )
Cao đẳng, đại học
1
2
3
4
5
6
Tình trạng hôn nhân của
anh/chị
Chưa Vợ/chồng
Đang chung sống với vợ/chồng
Li dị/li thân
Goá
1
2
3
4
Hiện nay anh/chị đang
chung sống với ai?
Vợ/chồng
Bố /mẹ
Anh/chị/em
Anh/chị/người khác
Một mình
1
2
3
4
5
8
Cơng việc chính của anh/chị
hiện nay là gì?
Nơng dân
Cơng nhân
Thợ thủ công
Bộ đội/công an
1
2
3
4
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hoá</b>
Lái xe
Học sinh/sinh viên
CB, Nhân viên hành chính
Bn bán/Nghề tự do
Thất nghiệp
Khác (………)
5
6
7
8
9
10
9
Theo anh/chị, ước tính thu
nhập bình quân đầu người
của gia đình mình một tháng
là bao nhiêu?
< 400.000
400.000-650.000
650.000-1.000.000
1.000.000-2.000.000
>2.000.000
1
2
3
4
Anh/chị ước tính quãng
đường từ nhà tới phòng OPC
này là bao nhiêu Km?
< 10 Km
10-20 Km
21-50 Km
> 50 Km
1
2
3
4
11 Anh/chị đã từng điều trị
ARV tại nơi khác chưa?
Chưa bao giờ
Nơi khác (………..)
1
2
12 Anh/chị được chẩn đoán
nhiễm HIV từ bao giờ?
Tháng ………
13
Theo anh/chị, lý do nào làm
cho anh/chị bị nhiễm HIV?
(<b>Chọn 1 lý do)</b>
Tiêm chích MTdùng chung BKT
Quan hệ tình dục khơng an tồn
Truyền máu
Mẹ bị nhiễm HIV
Không biết
Khác (ghi rõ………..)
1
2
3
4 C16
5
6
14 Hiện tại anh/chị có TCMT
khơng?
Có
Khơng
1
2 C16
15
Hiện tại anh/chị có đang
điều trị cai nghiện khơng?
Có
Khơng
1
2
<b>B. Kiến thức về điều trị ARV</b>
16
Anh/chị hiểu thế nào là
thuốc ARV?
Là thuốc kháng virus HIV
Là thuốc kháng sinh
Loại khác
1
2
3
17 Theo anh /chị hiện nay thuốc
ARV được dùng phối hợp từ
Từ một loại duy nhất
Từ hai loại
Từ ít nhất ba loại trở lên
1
2
3
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hố</b>
Khơng biết 4
18
Anh/chị cho biết thuốc ARV
phải điều trị trong bao lâu?
Điều trị một thời gian
Điều trị khi thấy hết triệu chứng
Điều trị khi thấy cơ thể khoẻ lên
Điều trị suốt đời
Khác
Không biết
1
2
3
4
5
Theo anh/chị thuốc ARV
phải uống mấy lần trong
ngày?
1 lần
2 lần
3 lần
Khác (ghi rõ………)
1
2
3
4
20
Theo anh/chị, khoảng cách
giữa các lần uống trong ngày
?
Uống cách nhau thế nào cũng được
Uống cách nhau 6 tiếng
Uống cách nhau 8 tiếng
Uống cách nhau 12 tiếng
1
2
3
Anh/chị cho biết uống
thuốc ARV có tác dụng
phụ khơng?
Có
Khơng
1
2 C23
<b> </b>
22
Hãy kể các tác dụng phụ mà
anh/chị biết?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Nổi mẩn
Vàng da
Nôn, buồn nôn
Tiêu chảy
Nôn, buồn nôn
Đau bụng
Đau đầu
Thiếu máu
Lú lẫn
Hoa mắt, lo lắng, ác mộng
Khác
Có Không
Theo anh/chị thế nào là tuân
thủ điều trị ARV?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Có Khơng
Uống đúng liều lượng
Uống đúng khoảng cách
Uống đều đặn suốt đời
1
1
1
1
2
2
2
2
24
Anh/chị hãy nêu các tác hại
Có Khơng
Khơng ức chế được virus HIV 1 2
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hố</b>
của khơng tn thủ điều trị?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Bệnh tiếp tục phát triển
Gây nên sự kháng thuốc
Hạn chế cơ hội điều trị trong tương
lai
1
1
1
1
2
2
2
2
25
Theo anh/chị có những biện
pháp nào để khắc phục tình
trạng khơng tn thủ điều
trị?
Tự XD kế hoạch phù hợp cho mình
Phối hợp cùng người hỗ trợ
Tuân theo chỉ dẫn của CBYT
Thông báo ngay những khó khăn cho
CBYT
Tìm biện pháp khắc phục
Khơng biết
1
2
3
4
5
6
Theo anh/chị, việc uống
<b>đúng thuốc</b> quan trọng như
thế nào?
Quan trọng
Bình thường/Khơng quan trọng
1
2
27
Theo anh/chị, việc uống
thuốc <b>đúng liều lượng</b> quan
trọng như thế nào?
Quan trọng
Không quan trọng
1
2
28
Theo anh/chị, việc uống
thuốc <b>đúng khoảng cách</b>
quan trọng như thế nào?
Quan trọng
Không quan trọng
1
2
29
Theo anh/chị, việc uống
thuốc <b>đều đặn suốt đời</b>
quan trọng như thế nào?
Quan trọng
Không quan trọng
1
2
30
Anh/chị nghĩ thế nào về
tầm quan trọng của tập huấn,
tư vấn cá nhân trước điều
trị?
Quan trọng
Không quan trọng
1
2
31
Anh/chị nghĩ thế nào về
tầm quan trọng của việc
thăm khám định kỳ?
Quan trọng
Không quan trọng
1
2
32
Anh/chị nghĩ thế nào về
tầm quan trọng của người hỗ
trợ điều trị tại nhà?
Quan trọng
Không quan trọng
1
2
<b>C. Thực hành điều trị ARV</b>
33 Anh/chị bắt đầu điều trị Ngày ………..
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hoá</b>
thuốc ARV từ bao giờ? Tháng ………
Năm…………
34
Anh/chị uống thuốc mấy lần
trong ngày?
1 lần
2 lần
3 lần
Khác (ghi rõ………)
1
2
3
4
35
Khoảng cách các lần anh/chị
đã uống thuốc trong ngày?
Uống cách nhau thế nào cũng được
Uống cách nhau 6 tiếng
Uống cách nhau 8 tiếng
1
2
3
4
36 Trong 1 tháng qua anh/chị
có qn uống thuốc khơng?
Có
Khơng
1
2 C41
37
Anh/chị đã quên uống thuốc
bao nhiêu lần trong tháng
vừa qua?
1-3 lần
> 3 lần
1
2
38 Ngày hôm qua anh/chị có
qn uống thuốc khơng?
Có
Khơng
1
2
39
Các lý do khiến anh/chị
quên uống thuốc?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Có Khơng
Bận
Đi cơng tác khơng mang theo
Khơng có ai nhắc nhở
Khác (ghi rõ………)
1
1
1
1
2
2
2
2
40
Anh/chị đã xử trí quên thuốc
như thế nào?
Uống bù theo hướng dẫn của CBYT
Bỏ liều đó đi, uống tiếp như bình
thường
Uống bù một lúc 2 liều
1
2
3
41
Anh/chị có dùng biện pháp
để nhắc mình uống thuốc
khơng?
Có
Khơng
1
2 C43
42
Anh/chị dùng biện pháp nào
để nhắc mình uống thuốc?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Có Khơng
Dùng đồng hồ báo thức
Đánh dấu vào lịch
Nhờ người hỗ trợ
Khác (ghi rõ...)
1
1
1
1
2
2
2
2
43 Khi uống thuốc anh/chị có
gặp tác dụng phụ khơng?
Có
Khơng
1
2 C46
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hố</b>
44
Đó là những tác dụng phụ
gì?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Có Khơng
Nổi mẩn
Vàng da
Nơn
Tiêu chảy
Đau bụng
Đau đầu
Thiếu máu
Hoa mắt, lo lắng, ác mộng
Khác (ghi rõ…………..…………)
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
Anh/chị đã làm gì khi gặp
tác dụng phụ ?
Tự uống thuốc theo tài liệu hướng
dẫn
Đi tư vấn bác sĩ
Dừng thuốc, không uống nữa
Khác (ghi rõ………...)
1
2
3
4
<b>D. Thông tin về hoạt động tư vấn, hỗ trợ</b>
46
Anh/chị có tham gia tập
huấn, tư vấn cá nhân trước
điều trị khơng
Có
1
2 C49
47
Số buổi anh/chị tham gia tập
huấn, tư vấn cá nhân trước
điều trị?
1 buổi
2 buổi
3 buổi
4 buổi
5 buổi
6 buổi
1
2
3
4
5
6
48
Anh/chị đã được tập huấn
những nội dung gì?
<b>( Nhiều lựa chọn)</b>
Có Khơng
Thơng tin cơ bản về HIV/AIDS, điều
trị bằng ARV, dự phòng NTCH
Xác định người hỗ trợ TTĐT
Các tác dụng phụ của thuốc và cách
xử trí
Lý do khơng tn thủ điều trị và đề
ra giải pháp
Lên kế hoạch tuân thủ điều trị
Phác đồ điều trị
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
49 Trong quá trình điều trị Thường xuyên 1
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hoá</b>
xuyên được tư vấn hỗ trợ
Không bao giờ 3 C52
50
Anh/chị được tư vấn về
những nội dung gì?
Các tác dụng phụ của thuốc và cách
xử trí
Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị
Lên kế hoạch tuân thủ điều trị
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội
1
2
3
4
51
Anh/chị có nhận xét gì về
các nội dung tư vấn?
Rất hữu ích/ Cần thiết phải có
Hữu ích/Khơng cần thiết lắm
Khơng hữu ích/Khơng cần thiết
1
Trong quá trình điều trị
ARV tại nhà, anh/chị có
nhận được sự hỗ trợ của ai
khơng?
Có
Khơng
1
2 C55
53
Ai là người hỗ trợ anh/chị
trong quá trình điều trị
ARV?
Vợ/chồng
Bố/mẹ
Anh/chị/em
Bạn bè
Khác (ghi rõ ...)
1
2
54
Anh/chị được hỗ trợ những
gì?
<i><b>( Nhiều lựa chọn)</b></i>
Có Khơng
Đi cùng và tham gia tập huấn , tư
vấn, lĩnh thuốc đầy đủ
Nhắc nhở uống thuốc
Chăm sóc ăn uống
An ủi động viên
Hỗ trợ tiền
Khác (ghi rõ...)
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
Hiện nay bạn có mong muốn
hay nhu cầu gì?
<i>(chỉ gặng hỏi và khoanh vào</i>
<i>ý trả lời, <b>KHƠNG </b>được đọc</i>
<i>các tình huống<b>)</b></i>
Có Khơng
Đối xử bình đẳng
Cai nghiện
Tiền, vật chất
An ủi, động viên, thơng cảm
Việc làm
Tổ chức sinh hoạt nhóm
<b>TT</b> <b>Câu hỏi</b> <b>Trả lời</b> <b>Mã hoá</b>
Mong muốn khác (ghi rõ )
...
1 2
56
Anh/chị có ý kiến đề xuất gì
...
...
...
...
...
<i><b>Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn này!</b></i>
<i> Ngày tháng năm 2011</i>
GIÁM SÁT VIÊN ĐIỀU TRA VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
<i><b>Phụ lục 3 </b></i>
<b>CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM</b>
<b>I.</b> Cách đánh giá – cho điểm kiến thức về điều trị ARV
<b>Câu</b> <b>Trả lời đúng Điểm</b> <b>Tổng</b>
<b>điểm</b>
16 Là thuốc kháng virus HIV *
Là thuốc kháng sinh
Loại khác
1
0
0
1
17 Từ một loại duy nhất
Từ hai loại
Từ ít nhất ba loại trở lên*
Không biết
0
1
1
0
1
18 Điều trị một thời gian
Điều trị khi thấy hết triệu chứng
Điều trị khi thấy cơ thể khoẻ lên
Điều trị suốt đời*
Khác
Không biết
0
0
0
1
0
19 1 lần
2 lần*<sub> </sub>
3 lần
Khác (ghi rõ)
0
1
0
0 1
20 Uống cách nhau thế nào cũng được
Uống cách nhau 6 tiếng
Uống cách nhau 8 tiếng
Uống cách nhau 12 tiếng*<sub> </sub>
0
0
0
1
1
21 Có*<sub> </sub>
Không
1
0 1
22 Nổi mẩn
Vàng da
Nôn,buồn nôn
Tiêu chảy
Đau bụng
Đau đầu
Thiếu máu
Lú lẫn
Hoa mắt, lo lắng, ác mộng
1
1
1
1
1
1
1
1
1
9
<b>Tổng</b> <b>0 - 15</b>
<b>Tổng số điểm: 0 - 15 điểm</b>
Kiến thức về điều trị ARV:<b> </b>Đạt : ≥ 9 điểm, Bắt buộc trả lời đúng các ý (*)
Không đạt: < 9 điểm
<b>II. Cách đánh giá – cho điểm kiến thức về tuân thủ điều trị ARV</b>
<b>Câu Trả lời đúng</b> <b>Điểm</b> <b>Tổng điểm</b>
23
Uống đúng thuốc
Uống đúng liều lượng
Uống đúng khoảng cách
Uống đều đặn suốt đời
1*
1*
1*
1*
4
24
Không ức chế được virus HIV
Bệnh tiếp tục phát triển
Gây nên sự kháng thuốc
Hạn chế cơ hội điều trị trong tương lai
Chi phí điều trị tăng cao
1
Tự XD kế hoạch phù hợp cho mình
Phối hợp cùng người hỗ trợ
Tuân theo chỉ dẫn của CBYT
Thơng báo ngay những khó khăn cho CBYT
Tìm biện pháp khắc phục
1
1
1
1
1
5
<b>Tổng</b> <b><sub>0 - 14</sub></b>
<b>Tổng số điểm: 0 - 14 điểm </b>
Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV:Đạt : ≥ 8 điểm, bắt buộc trả lời đúng các ý *
Không đạt: < 8 điểm
<b>III. Cách đánh giá – cho điểm thái độ về tuân thủ điều trị ARV</b>
<b>Câu</b> <b>Trả lời đúng Điểm</b> <b>Tổng điểm</b>
26 Quan trọng
Không quan trọng
1
0 1
27 Quan trọng
Không quan trọng
1
1
28 Quan trọng
Không quan trọng
1
0 1
29 Quan trọng
Không quan trọng
1
0 1
30 Quan trọng
Không quan trọng
1
0 1
31 Quan trọng 1 1
Không quan trọng 0
32 Quan trọng
Không quan trọng
1
0 1
<b>Tổng cộng</b> <b>0 - 7</b>
<b>Tổng số điểm: 0 - 7</b>
Thái độ về điều trị ARV: Tích cực: 7 điểm, (bắt buộc trả lời đúng tất cả các câu)
Khơng tích cực: <7 điểm
<b>IV. Cách đánh giá – cho điểm thực hành về tuân thủ điều trị ARV</b>
<b>Câu Trả lời đúng</b> <b>Điểm</b> <b>Tổng điểm</b>
34
1 lần
2 lần
3 lần
0
1
0
1
35
Uống cách nhau thế nào cũng được
Uống cách nhau 6 tiếng
Uống cách nhau 8 tiếng
Uống cách nhau 12 tiếng
0
0
0
1
1
36 Có
Khơng
0
2 2
37 1-3 lần
> =3 lần
1
Uống bù theo hướng dẫn của CBYT
Bỏ liều đó đi, uống tiếp như bình thường
Uống bù 1 lúc 2 liều
1
0
0
1
41 Có
Khơng
1
0 1
<b>Tổng</b> <b><sub>0 - 8</sub></b>
<b>Tổng số điểm : 0 - 8 điểm </b>
Thực hành về tuân thủ điều trị ARV: Đạt : ≥ 7 điểm
Không đạt : < 7 điểm
<b>V. Cách đánh giá về người hỗ trợ</b>
<b>Câu Trả lời đúng</b> <b>Điểm</b> <b>Tổng điểm</b>
54
Đi cùng và tham gia tập huấn , tư vấn, lĩnh thuốc đầy đủ
Nhắc nhở uống thuốc
Chăm sóc ăn uống
An ủi động viên
Hỗ trợ tiền
1
1
1
1
1
5
<b>Tổng</b> <b>0 - 5</b>
<b>Tổng số điểm: 0 – 5 điểm</b>
Hỗ trợ tích cực: ≥ 3 điểm
Hỗ trợ khơng tích cực: < 3 điểm
<b>Phụ lục 4 </b>
<b>GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA TRẢ LỜI NGHIÊN CỨU</b>
<b>Giới thiệu về nghiên cứu</b>
Đây là nghiên cứu do Cục Phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế phối hợp với
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hà Tĩnh thực hiện, nhằm tìm hiểu tình hình
điều trị, việc tuân thủ điều trị và những yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ARV
cho bệnh nhân AIDS. Từ đó có thể giúp cho Chương trình Chăm sóc điều trị ARV
cho Bệnh nhân AIDS có hiệu quả hơn, đặc biệt là tạo điều kiện cho người nhiễm
HIV/AIDS phối hợp tốt với ngành y tế để đem lại kết quả điều trị tốt nhất. Sự tham
gia của bạn vào nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng Chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân AIDS tại Hà Tĩnh.
<b>Sự tham gia là tự nguyện</b>
Việc tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Trong q trình
trả lời, nếu anh/chị thấy có những câu hỏi khó trả lời hoặc khơng muốn trả lời,
anh/chị có thể hỏi lại chứ không nên trả lời một cách thiếu chính xác. Việc anh/chị
trả lời đúng là vơ cùng quan trọng đối với nghiên cứu. Vì vậy, chúng tơi mong rằng
anh/chị sẽ hợp tác và giúp chúng tơi có được những thơng tin chính xác nhất.
Để đảm bảo tính riêng tư, phiếu trả lời khơng ghi tên, tuổi, địa chỉ và sẽ được
mã hố. Tồn bộ thơng tin anh/chị cung cấp sẽ được chúng tôi tổng hợp cùng với
thông tin thu được từ những người khác sẽ được giữ bí mật và khơng cơng bố rộng
rãi.
<b>Địa chỉ liên hệ khi cần thiết</b>
Nếu bạn muốn biết thêm thông tin hoặc có câu hỏi gì liên quan đến nghiên cứu, bạn
có thể hỏi tơi ngay bây giờ hoặc liên hệ qua Email:
Bạn đã sẵn sàng tham gia trả lời cho nghiên cứu của chúng tôi?
Đồng ý Từ chối
<i>Hà Tĩnh, ngày.../ tháng... / năm 2010</i>
<b>Phụ lục 5 </b>
<b>KẾ HOẠCH KINH PHÍ</b>
<b>TT</b> <b>Nội dung hoạt động</b> <b>Đơn vị<sub>tính</sub></b> <b><sub>lượng</sub>Số</b> <b>Định<sub>mức</sub></b> <b>Thành tiền<sub>(VND)</sub></b>
<b>A</b> <b>Th khốn chun mơn</b> <b>38,385,000</b>
1 Xây dựng thuyết minh đề cương chi tiết Báo cáo 1 2,000,000 2,000,000
2 Báo cáo tổng thuật tài liều đề tài Báo cáo 1 3,000,000 3,000,000
3 Lập mẫu phiếu điều tra
3.1
3.2
Phiếu điều tra thu thập thông tin từ
bệnh án Phiếu 1 500,000 500,000
Phiếu điều tra thu thập thông tin phỏng
vấn bệnh nhân Phiếu 1 500,000 500,000
4 Tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
4.1 Nhận xét, đánh giá của phản biện Đề tài 1 800,000 800,000
4.2 Nhận xét, đánh giá của ủy viên hội <sub>đồng</sub> Đề tài 1 500,000 500,000
5.1 Chủ trì Người 1 200,000 200,000
5.2 Thư ký Người 1 100,000 100,000
5.3 Đại biểu được mời tham dự Người 5 70,000 350,000
5.4 Nước uống, giải khát Người 7 15,000 105,000
5.5 Tài liệu, VPP Người 7 15,000 105,000
6 Tập huấn cho điều tra viên (01 ngày)
6.1 Chi giảng viên Người/buổi 2 250,000 500,000
6.2 Chi giải khát giữa giờ Người 15 15,000 225,000
6.3 Chi VPP, tài liệu Người 15 20,000 300,000
7 Tổ chức điều tra
7.1 Chi cho người thu thập thông tin thứ
cấp Phiếu 100 50,000 5,000,000
7.2 Chi cho người thu thập thông tin sơ cấp Phiếu 100 50,000 5,000,000
8 Báo cáo, xử lý và phân tích số liệu Báo cáo 1 4,000,000 4,000,000
9 Xin ý kiến chuyên gia trước khi nghiệm<sub>thu cấp cơ sở</sub> Người 4 800,000 3,200,000
10
Báo cáo khoa học tổng kết đề tài (bao
gồm báo cáo chính thức và báo cáo tóm
tắt) Báo cáo 12,000,000
<b>B</b> <b>Nguyên vật liệu, năng lượng</b> <b>4,570,000</b>
11 Phô tô, in tài liệu
11.
1
Phô tô phiếu điều tra thu thập thông tin
từ bệnh án (2 trang/bộ x 100 bộ x 250
đ/trang)
Bộ 100 500 50,000
11.
2
Phiếu điều tra thu thập thông tin phỏng
vấn bệnh nhân (8 trang/bộ x 100 bộ x
250 đ/trang)
Bộ 100 2,000 200,000
11.
3 In ấn, đóng quyển đề cương Quyển 5 30,000 150,000
11.
4 In ấn, đóng quyển báo cáo đề tài Quyển 15 70,000 1,050,000
12 Xăng xe cho đoàn cơng tác lít 150 20,800 3,120,000
<b>C</b> <b>Chi khác</b> <b>12,045,000</b>
1 Chi văn phòng phẩm (chi theo thực tế) 3,245,000
2 Thù lao cho chủ nhiệm đề tài Tháng 4 1,000,000 4,000,000
3 Thù lao cho thư ký đề tài Tháng 4 600,000 2,400,000
4 Thù lao cho kế toán đề tài Tháng 4 600,000 2,400,000
<b>Tổng cộng</b> <b>55,000,000</b>
<b>Bằng chữ: </b><i><b>Năm mươi lăm triệu đồng chẵn</b></i>
<b>Phụ lục 6 </b>
<b>KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIấN CỨU</b>
<i><b>Tiến độ thực hiện</b></i>
TT <b>Nội dung chính</b>
(Các mốc đánh giá chủ yếu) <b>Sản phẩm phải đạt</b>
<b>Thời gian</b>
(BĐ-KT) <b>Người, cơ quan thực hiện</b>
<i><b>1</b></i> <i><b>2</b></i> <i><b>3</b></i> <i><b>4</b></i> <i><b>5</b></i>
<b>1</b>
Viết thuyết minh đề tài;
Đế cương, thông qua hội đồng khoa học
Cục Y tế phòng, chống HIV/AIDS
Đề tài được phê duyệt;
Đề cương được thơng qua hội đồng khoa
học Cục Y tế phịng, chống HIV/AIDS
15/7 - 18/8 TS. Đường Công Lự [1]
ThS. Võ Ánh Quốc [1]
<b>2</b> Hồn chỉnh bộ cơng cụ thu thập số liệu;
Thử nghiệm và chỉnh sửa bộ công cụ.
Bộ công cụ trả lời được các câu hỏi NC
và phù hợp với mục tiêu NC 22/8 - 29/8
TS. Đường Công Lự
ThS. Võ Ánh Quốc
<b>3</b> In ấn biểu mẫu, tài liệu và bộ cơng cụ Có đủ các biểu mẫu, tài liệu và bộ công
cụ phục vụ NC 05/9 - 08/9 ThS. Võ Ánh Quốc
<b>4</b> Tuyển chọn, tập huấn cho điều tra viên
và giám sát viên
- Tuyển chọn được ĐTV, GSV
- Các ĐTV, GSV hiểu và biết cách thu
thập số liệu
09/9 - 13/9 TS. Đường Công Lự
ThS. Võ Ánh Quốc
<b>5</b> Lập danh sách đối tượng nghiên cứu Lập được danh sách đối tượng NC 14/9 - 16/9 TS. Đường Công Lự
ThS. Võ Ánh Quốc
<b>6</b> Thu thập số liệu sơ cấp (phỏng vấn BN) 100% phiếu điều tra được hoàn thành 19/9 - 31/10 ĐTV và GSV
<b>7</b> Thu thập số liệu thứ cấp (từ BA) 100% phiếu thu thập thơng tin bệnh án
được hồn thành 19/9 - 31/10
ĐTV, GSV và các BS của 2
phòng OPC
<b>8</b> Nhập và làm sạch số liệu Có được bộ số liệu thô 01/11 - 09/11 TS. Đường Công Lự
<b>9</b> Xữ lý số liệu Trả lời được các câu hỏi và mục tiêu NC 10/11 - 18/11
TS. Đường Cơng Lự
ThS. Võ Ánh Quốc
Ths. Trần Thị Bích Trà [2]
<b>10</b> Viết báo cáo tổng kết NC Có được bản báo cáo NC 19/11 - 15/12
TS. Đường Công Lự
ThS. Võ Ánh Quốc
Ths. Trần Thị Bích Trà
<b>11</b> Báo cáo và phổ biến kết quả NC Kết quả nghiên cứu được báo cáo và phổ
biến 15/12 - 30/12
TS. Đường Công Lự
ThS. Võ Ánh Quốc
<b>Ghi chú:</b> [1] Đơn vị Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Hà Tĩnh
[2] Đơn vị Cục phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế
<b>Phụ lục 7. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ</b>
<b>TT Biến số</b> <b>Định nghĩa biến</b> <b><sub>loại biến</sub>Phân</b> <b>Chỉ số đánh giá</b> <b><sub>thu thập</sub>Cơng cụ</b>
<b>A. THƠNG TIN CHUNG</b>
1 Tuổi
Tuổi (theo năm)
của đối tượng đến
thời điểm điều tra
theo dương lịch
Liên tục Tỷ lệ % các nhóm <sub>tuổi</sub> Phỏng vấn
2 Giới tính Nam – Nữ Nhị phân Tỷ lệ Nam – Nữ Phỏng vấn
3 Nghề nghiệp Cơng việc chính tạothu nhập hiện tại
của đối tượng
Danh
mục Tỷ lệ % nghề <sub>nghiệp</sub> <sub>Phỏng vấn</sub>
4 Trình độ học vấn Lớp học cao nhấtđối tượng đã qua Danh<sub>mục</sub> Tỷ lệ % các mức <sub>học vấn</sub> <sub>Phỏng vấn</sub>
5 Tình trạng hơn nhân Tình trạng hơnnhân hiện tại của
đối tượng
Danh
mục Tỷ lệ % về trình trạng hơn nhân Phỏng vấn
6 Người đang sống chung Đối tượng đangsống cùng với ai Danh<sub>mục</sub> Tỷ lệ % về tình trạng sống cùng
gia đình Phỏng vấn
7 Thu nhập bìnhquân theo
tháng
Mức thu nhập trung
bình mỗi người
trong 1 tháng của
gia đình ĐTNC
Danh
mục
Tỷ lệ % các mức
thu nhập Phỏng vấn
8
Khoảng cách
từ nhà đến
PKNT
Ước tính của BN về
khoảng cách từ nhà
đến PKNT
Danh
mục
Tỷ lệ % các mức
độ khoảng cách từ
nhà đến PKNT Phỏng vấn
9 Lý do nhiễm <sub>HIV</sub>
Lý do chính mà
ĐTNC cho là bị
nhiễm HIV
Danh
mục
Tỷ lệ % các lý do
nhiễm HIV Phỏng vấn
<b>B. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ ĐIỀU TRỊ VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV</b>
10
Kiến thức
chung về
thuốc
điều trị ARV
Sự hiểu biết của đối
tượng về thuốc
ARV nói chung .
Danh
mục
- Tỷ lệ hiểu đúng
thế nào là thuốc
ARV,
- Tỷ lệ biết phác
đồ có ít nhất 3 loại
thuốc
- Tỷ lệ kể được
một số tác dụng
phụ hay gặp khi
uống thuốc
Phỏng vấn
<b>TT Biến số</b> <b>Định nghĩa biến</b> <b><sub>loại biến</sub>Phân</b> <b>Chỉ số đánh giá</b> <b><sub>thu thập</sub>Công cụ</b>
11
Kiến thức tuân
thủ điều trị
Sự hiểu biết của đối
tượng về tuân thủ
điều trị: khái niệm,
tác hại của không
tuân thủ, các biện
pháp khắc phục.
Danh
- Tỷ lệ nói đúng
khái niệm thế nào
là tuân thủ điều trị
- Tỷ lệ biết được
tác hại của không
tuân thủ điều trị
- Tỷ lệ áp dụng các
biện pháp khắc
phục
Phỏng vấn
12
Kiến thức
chung về điều
trị ARV
Bao gồm kiến thức
đạt và không đạt về
việc điều trị bằng
ARV
Nhị phân Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt về
điều trị ARV
Phỏng vấn
13
Kiến thức
chung về tuân
thủ điều trị
ARV
Bao gồm kiến thức
đạt và không đạt về
việc tuân thủ điều
trị ARV
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC có
kiến thức đạt về
tuân thủ điều trị
ARV
Phỏng vấn
14
Thái độ về
tuân thủ điều
trị
Bao gồm trả lời về
tầm quan trọng của
việc uống đúng
Nhị phân
Tỷ lệ ĐTNC trả lời
các câu hỏi về tuân
thủ điều trị, tập
huấn trước điều trị,
thăm khám định
kỳ, người hỗ trợ tại
nhà là quan trọng
Phỏng vấn
<b>C. THỰC HÀNH VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV</b>
15 Thời gian điều<sub>trị thuốc ARV </sub>
Khoảng thời gian
kể từ lần đầu tiên
đối tượng bắt đầu
được điều trị
Liên tục
Tỷ lệ BN bắt đầu
điều trị theo
khoảng thời gian Phỏng vấn
16 Số lần uống <sub>thuốc</sub> Tổng số lần đốitượng uống thuốc
ARV trong 1 ngày
Danh
mục
Tỷ lệ thực hành đạt
về số lần uống
thuốc
Phỏng vấn
17
Khoảng cách
các lần uống
thuốc
Khoảng cách giữa
các lần uống thuốc
trong ngày của đối
tượng
Danh
Tỷ lệ thực hành đạt
về khoảng cách
giữa các lần uống
thuốc
Phỏng vấn
18 Quên thuốc Số lần đối tượng
quên không uống
Danh
mục
Tần suất quên
thuốc trong 3
Phỏng vấn
<b>TT Biến số</b> <b>Định nghĩa biến</b> <b><sub>loại biến</sub>Phân</b> <b>Chỉ số đánh giá</b> <b><sub>thu thập</sub>Công cụ</b>
thuốc trong ngày,
tháng, quí.
tháng , trong 1
tháng trở lại đây
Tỷ lệ bệnh nhân
quên thuốc ngày
hôm qua
19
Lý do quên
thuốc
Các nguyên nhân
khiến BN quên 1
hoặc nhiều liều
thuốc
Danh
mục
Tỷ lệ các nguyên
nhân khiến BN
quên thuốc Phỏng vấn
20 Xử trí quên thuốc
Cách xử trí mà
đối tượng áp dụng
khi phát hiện ra
mình quên uống
thuốc
Danh
mục
Tỷ lệ thực hành đạt
về xử trí khi qn
thuốc
Phỏng vấn
21
Có dùng biện
pháp để tránh
quên thuốc
không.
Các biện pháp bệnh
nhân dùng để tránh
quên thuốc Danhmục
Tỷ lệ có dùng biện
pháp để trành quên
thuốc
Phỏng vấn
22
Biện pháp để
không quên
thuốc
Các cách mà đối
tượng đã sử dụng
để giúp đối tượng
có thể uống thuốc
đúng giờ
Danh
mục
Tỷ lệ xử dụng các
biện pháp để
không quên uống
thuốc
Phỏng vấn
23 Tác dụng phụ của ARV
Những tác dụng
không mong muốn
mà bệnh nhân gặp
phải Danh<sub>mục</sub>
Tỷ lệ BN gặp phải
tác dụng không
mong muốn: Phát
ban, Buồn nôn,
nôn, Đau bụng, ỉa
lỏng, Đau đầu,
Phỏng vấn
24 Xử trí khi gặp tác dụng phụ
của thuốc
Cách xử trí mà
đối tượng áp dụng
khi gặp tác dụng
phụ
Danh
mục
Tỷ lệ thực hành đạt
khi gặp tác dụng
phụ của thuốc
Phỏng vấn
25 Thực hành tuân thủ điều
trị
Những việc làm
tuân thủ điều trị đạt
của ĐTNC
Nhị phân Tỷ lệ ĐTNC tuân
thủ điều trị đạt
Phỏng vấn
<b>D. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ</b>
26 Tập huấn và tư
vấn cá nhân
trước điều trị
Tham gia tập huấn,
tư vấn cá nhân
trước điều trị ARV
Danh
mục
-Tỷ lệ tham gia tập
huấn, tư vấn cá
nhân trước điều trị
Phỏng vấn
<b>TT Biến số</b> <b>Định nghĩa biến</b> <b><sub>loại biến</sub>Phân</b> <b>Chỉ số đánh giá</b> <b><sub>thu thập</sub>Công cụ</b>
ARV của đối tượng như thế nào. Các nội
dung đã được cung
cấp, tầm quan trọng
của các nội dung đó
- Số buổi tham gia
- Đánh giá tầm
quan trọng của tập
huấn, tư vấn cá
nhân trước điều trị
27
Tư vấn trong
quá trình điều
trị
Tần suất được tư
vấn, nội dung tư
vấn, lợi ích của tư
vấn
Danh
mục
-Tỷ lệ được tư vấn
trong quá trình
điều trị
-Tỷ lệ kể lại được
các nội dung tư
vấn cá nhân trong
quá trình điều trị
điều trị
Phỏng vấn
28 Người hỗ trợ
Người thường
xuyên giúp đỡ BN
tuân thủ điều trị tại
nhà
Danh
mục
Tỷ lệ BN có người
hỗ trợ Phỏng vấn
29 Được hỗ trợ gì
Sự hỗ trợ mà BN
nhận được Danh
mục
- Tỷ lệ BN nhận
được hỗ trợ
- Tỷ lệ BN được
hỗ trợ tích cực
Phỏng vấn
<b>E. KẾT QUẢ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV</b>
30 Cân nặng. Trọng lượng của<sub>BN tính theo kg</sub> Liên tục Tỷ lệ BN có cân <sub>nặng tăng</sub> Bệnh án
31 Nhiễm trùng <sub>cơ hội</sub>
Các bệnh nhiễm
trùng thường gặp ở
BN HIV/AIDS Nhị phân
Tỷ lệ bệnh nhân có
các NTCH Bệnh án
<b>Phụ lục 8. Một số yếu tố liên quan đến thái độ tuân thủ điều trị ARV</b>
<b>Yếu tố liên quan</b>
<b>Thái độ TTDT ARV</b> <b><sub>OR</sub></b>
<b>(95% CI)</b>
<b>2</b> <b><sub>P</sub></b>
<b>Đạt</b> <b>Khơng đạt</b>
<i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>%</b></i>
<b>Giới tính</b>
Nam 57 100 0 0,0 1,05
2,91 0,17
Nữ 38 95 2 5,0 (0,98-1,13)
<b>Vùng miền</b>
Thành thị 36 100 0 0,0 1,03
1,21 0,39
Nông thôn 59 96,7 2 3,3 (0,99-1,08)
<b>Nhóm tuổi</b>
Từ 30 – 39 tuổi 54 <i>98,2</i> 1 <i>1,8</i> 0,76
0,04 0,49
Các nhóm tuổi khác 41 <i>97,6</i> 2 <i>2,4</i> (0,05-12,5)
<b>Trình độ học vấn</b>
THCS trở xuống 4 <i>100</i> 0 <i>0,0</i> 1,02
(0,99-1,05) 0,09 0,92
Từ PTTH trở lên 91 <i>97,8</i> 2 <i>2,2</i>
<b>Thu nhập bình quân</b>
Dưới 1 triệu 53 <i>96,4</i> 2 <i>3,6</i> 0,96 1,56 0,32
> 1 triệu 42 <i>100</i> 0 <i>0</i> (0,92-1,01)
<b>Khoảng cách từ</b>
<b>nhà tới PKNT</b>
≤ 20Km 46 <i>97,9</i> 1 <i>2,1</i> 1,07
(0,07-17,5) 0,01 0,51
>20Km 49 <i>98,0</i> 1 <i>2,0</i>
<b>Thời gian nhiễm </b>
≤ 3 năm 31 <i>96,9</i> 1 <i>3,1</i> 2,07 <sub>0,27</sub> <sub>0,45</sub>
> 3 năm 64 <i>98,5</i> 1 <i>1,5</i> (0,13-34,11)
<b>Thời gian điều trị</b>
≤ 3 năm 53 <i>96,4</i> 2 3,6 0,96 <sub>1,56</sub> <sub>0,32</sub>
> 3 năm 42 <i>100</i> 0 0 (0,92-1,01)
<b>Tập huấn trước ĐT</b>
Có 93 <i>97,9</i> 2 <i>2,1</i> 0,98
0,04 0,96
Không 2 <i>100</i> 0 <i>0</i> (0,95-1,01)
<b>Số buổi tập huấn</b>
≤ 3 buổi 54 <i>98,2</i> 1 <i>1,8</i> 0,76 <sub>0,04</sub> <sub>0,50</sub>
≥ 4 buổi 41 <i>97,6</i> 1 <i>2,4</i> (0,05-12,5)
<b>Tập huấn trong ĐT</b>
Thường Xuyên 71 <i>100</i> 0 <i>0</i> 0,92
5,58 0,07
Ko thường xuyên 24 <i>92,3</i> 2 <i>7,7</i> (0,83-1,03)
<b>Kiến thức về ARV</b>
Đạt 36 <i>100</i> 0 <i>0</i> 0,97 <sub>1,21</sub> <sub>0,39</sub>
<b>Kiến thức TTDT</b>
Đạt 36 <i>100</i> 0 <i>0</i> 0,97 <sub>1,21</sub> <sub>0,39</sub>
Không đạt 59 <i>96,7</i> 2 <i>3,3</i> (9,2-1,01)
<b>Sự hỗ trợ của người</b>
<b>nhà</b>
Tích cực 70 <i>100</i> 0 <i>0</i> 0,93
5,29 0,07
Chưa tích cực 25 <i>92,6</i> 2 <i>7,4</i> (0,83-1,03)