Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Lịch sử tư tưởng phương Đông: TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI TRUNG ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.98 KB, 14 trang )

TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI + TRUNG ĐẠI
1/

5 đặc điểm triết học Ấn Độ
1) h phát sinh từ nguồn gốc tư tưởng đầu tiên
2) Triết học Ấn Độ bang về XH và cuộc đời con người, ít bàn về tự nhiên
3) Triết học ấn đọ k roc niên đại
4) Triết học ấn độ bị tôn giáo chi phối nên được gọi là Triết học – tôn giáo
5) Triết học Ấn Độ có nhiều phái
2/ Các phái triết học ấn độ cổ đại
a) Phái hê chính thống:
- Phái Mimanxa (duy tâm)
 tư tưởng vô thần
 cuộc đời con người khổ, để thoát khổ phải làm lễ hiến sinh (dùng người
tế thần)
- Phái Vêdanta (lập trường duy tâm khách quan và hữu thần)
 cho rằng Brahman là cơ sở sinh ra thế giới
 con người gồm 2 thành phần: thể xác và linh hồn
 phương pháp thoát khổ: sống tu khổ hạnh
- Phái Sankhya:
 thế giới do 2 yếu tố tạo thành: v/chất (Praknty)+ tinh thần (Purusha)
 nguyên nhân nỗi khổ do con người vô minh
- Phái yoga:
 Là pphap’ dưỡng sinh
 Nêu lên 8 pp kết hợp rèn luyện thể xác + tinh thần (pp thiền)
- Phái Nyaya (duy vật không triệt để)
 nguyên tử là nguồn gốc thế giới
 Hạn chế: nguyên nhân vận động của nguyên tử là thần thánh -> duy tâm
- Phái Vaiseshika (duy vật)
 nguyên tử sinh ra thế giới và giải thích rõ rang thành phần nguyên tử nhỏ bé
nhất thế giới


b) Hệ thống k chính thống
- Phái Jaina (kyna giáo)
Pphap’ giải thốt: thực hiện thử thách khắc nghiệt với bản thân (ngồi bàn chồng, ra
nắng…)
- Phái Lokayata (quan điểm duy vật triệt để)
 Tư tưởng bảo vệ người dân lao động
 thế giới do các yếu tố vật chất tạo thành
 chỉ có thế giới trần gian, phủ nhận thế giới thiên đường, địa ngục. khuyên
con người đấu tranh dành hạnh phúc nơi trần gian.
Page 1


3/ Hin đu giáo
a) Đặc điểm:
- tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấnđộ
- k có hệ thống giáo đường mà chỉ dựa vào các đạo sĩ
- xét về số lượng các tín đồ và mức độ ảnh hưởng của nó có thể coi nó là tơn
giáo thế giới
- tơn giáo ra đời và phát triển theo 3 giai đoạn:
+ giai đoạn 1: 1500TCN – 500 TCN
 Kinh sách dựa vào bộ kinh Veeda (bộ tộc Arya xdựng)
 Ndung kinh Vê đa (duy tâm khách quan): bàn mqh giữa Brahman – Atman
(giữa linh hồn thế giới và thể xác con người)
 Kết cấu kinh Vê đa: 4 phần 4 lớp
4 lớp: Rigveda (ca ngợi thần thánh)/ Samaveda (bài hát, lời cúng)/ Yajurveda
(bài hát hành lễ)/ Arthaveda (cách bày đặt đồ cúng, lễ)
4 phần: Savahita/ Brahmata/ Aranyaka/ Upanishad
Giai đoạn 2 (balamon 500 TCN – đầu CN) nói về cuộc đời con người tu hành có 4
giai đoạn gồm: đồ đệ balaon -> chủ gia đình -> ẩn sĩ -> tu khổ hạnh
Giai đoạn 3 (giai đoạn Hin đu giáo)

 Kinh sách dựa Upamishad
 Thần thánh 3 vị : Brahma (thần sáng tạo), Visnu (thần bảo vệ giữ gìn), Shiva
(thần hủy diệt)

Page 2


Tư tưởng triết học Phật Giáo Ấn Độ cổ đại
- Phật giáo được truyền vào các nước theo 2 hướng:
 Theo hướng Nam (dòng tiểu thừa): Nepan, mianma, thái lan, lào,
campuchia, in dơ,…
 Theo hướng Bắc (dịng đại thừa): các vùng Trung Á, TQ, NBản, triều
tiên, VN
- Phật giáo từ Ấn Độ sang TQ hình thành nhiều tơng phái ( thiên thai tông,
tịnh độ tông, duy thức tông, thiền tông, …)
- Dịng “ thiền tơng được truyền vào VN)
1/ Thế giới quan Phật Gíao
a) tư tưởng vơ tạo giả (khơng có người sáng tạo ra thế giới)
- thế giới tự nó có k do con người hay thần linh tạo nên.
- Vật tồn tại có nguyên nhân của nó và nó là nguyên nhân của cái khác =>k có
nguyên nhân đầu tiên. => PG nguyên thủy là tôn giáo đăc biệt - vô thần.
b) thuyết nhân quả
- thuyết nhân quả tương tạo (nguyên nhân, kết quả)
- thuyết nhân quả tương tục: nhân quả liên tục nối tiếp nhau
- có nhân (nguyên nhân) + duyên (điều kiện) sẽ có kết quả
- TG là vơ thủy (k có điểm đầu) + vơ chung (k có kết thúc)
c) tư tưởng vơ thừa (k có cái gì tồn tại vĩnh viễn)
- mọi vật ln ln biến đổi, sự biến đổi diễn ra nhanh chóng
- thế giới chỉ là giả và tạm thời
=> PG quá nhấn mạnh sự vận động mà phủ nhận sự đứng im tương đối.

d) tư tưởng vơ ngã (k có con người tồn tại vĩnh viễn và k có bản chất trường
tồn)
- con người gồm: thể xác + linh hồn
- con người do ngũ uẩn tạo thành: sắt, thụ, tưởng, hành, thức.
- con người do lục đại tạo thành: địa, thủy, hỏa, phong, không, thức
e) quan điểm về vô số TG (cho rằng có nhiều thế giới cùng tồn tại)
2/ Nhân sinh quan PG: thể hiện trong “tứ diệu đế”
a) Khổ đế : có 8 loại khổ
sinh khổ ; lão khổ; bệnh khổ; tử khổ;
ái biệt li khổ; sở cầu bất đắc khổ; ngũ thụ uẩn khổ; oán tung hội khổ
b) Nhân đế (tập đế) : nguyên nhân khổ

Page 3


 2nguyên nhân cơ bản làm cho con người khổ: Ái dục (ham muốn) + Vô
minh (sự ngu dốt)
 THUYẾT THẬP NHỊ NHÂN DUYÊN (12 nguyên nhân gây khổ: vô
minh; hành; thức; danh sắc; lục nhập; xúc thụ; ái; thủ; hữu; sinh; lão,tử)
c) Diệt đế (mục tiêu diệt khổ): để đạt được niết bàn phải diệt vơ minh, diệt ái
dục...có hai loại niết bàn (từng phần + toàn phần)
d) Đạo đế (con đường diệt khổ): 3 nguyên tắc + 8 phương pháp
- 3 nguyên tắc:
 giới: ngũ giới + thập thiện
Ngũ giới: k sát sinh + k trộn cắp + k nói dối + k tà dâm + k uống rượu.
Thập thiện: k sát sinh, k trộm cắp, k tà dâm, ….
 định: tập trung tư tưởng để k bị tác động bởi hồn cảnh
 tuệ: thực hiện khai trí tuệ, nhận thức được chân lý, đạt được giác ngộ
- 8 phương pháp (BÁT CHÍNH ĐẠO – PP diệt khổ)
chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính tịnh tiến, chính

định
*** nhận xét về thế giới quan Phật Giáo
- Tích cực:
 Tư tưởng vơ thần
 Tư duy biện chứng vơ khai
 Quan điểm duy vật trực quan cảm tính
-Hạn chế:
 Quá nhấn mạnh sự vận động mà phủ nhận sự đứng im tương đối
 Mâu thuẫn: cho rằng TG vô thủy vô chung (k điểm đầu k kết thúc) nhưng lại
thừa nhận giới hạn vô cùng là niết bàn.

Page 4


PHÁI ÂM DƯƠNG GIA
1/ Thuyết âm dương.
- Mọi vật đều bao hàm 2 mặt đối lập là âm (thời tiết lạnh lẽo âm u) và
dương(thời tiết ấm áp, tạnh nắng)
- Về sau nói âm dương là nói đến sự tương phản:
- Sự thống nhất âm dương thể hiện ở chỗ trong âm có dương ở dạng tiềm năng
(thiếu dương), trong dương có âm ở dạng tiềm năng (thiếu âm)
- Âm dương tuy thống nhất nhưng tác động theo 2 quy luật:
 luật đắc đổi (bù trừ them bớt cho âm dương luân cân bằng nhau): trạng
thái lí tưởng
 luật chuyển hóa (hốn vị):
âm cùng  dương sinh (thiếu dương) ;
dương tận  âm sinh (thiếu dương)
- Trong “Kinh dịch” giải thích:
“Thái cực sinh lưỡng nghi
lưỡng nghi sinh tứ tượng

tứ tượng sinh bát quái
bát quái sinh vạn vật”
2/ Thuyết ngũ hành.
- Cho rằng sự vật hiện tượng do 5 yếu tố vật chất tạo thành gồm: kim(màu
trắng, cứng rắn), mộc(màu xanh, tính mềm dẻo), thủy(màu đen,nước, nham
hiểm), hỏa(lửa, màu đỏ), thổ (đất, màu vàng, hiền lành)
- Quy luật ngũ hành:
quy luật tương sinh (quan hệ sinh hóa biến chuyển đến hành nọ sinh hành kia)
luật tương khắc (cản trở hạn chế của ngũ hành quan hệ tương khắc)
 thứ tự ban đầu: thủy-hỏa-mộc-kim-thổ
 thứ tự về sau (Đổng Trọng Thư) mộc-hỏa-thổ-kim-thủy
3/ Nhận xét thuyết âm dương + ngũ hành
- tích cực:
 trình độ tư duy khái quát cao của người TQ
 quan niệm duy vật trực quan cảm tính
 đưa ra công thức chung về sự biến đổi
- Hạn chế:
 Nêu ra quy luật nhưng khơng nói về điều kiện

Page 5


 Quan niệm về sự vật theo vòng tròn lặp đi lặp lại mà chưa thấy sự ra đời
của cái mới
PHÁI NHO GIA
I/ tên gọi:
Nho gia (học phái các nhà nho), nho giáo (tt học thuyết các nhà nho), nho học
(người học nho giáo)
II/ kinh sách gồm: tứ thư + ngũ kinh
- Tứ thư: luận ngữ, trung dung, đai học, mạnh tử

- Ngũ kinh: kinh thi, kinh thư, kinh lễ, kinh dịch, xuân thu
III/ các giai đoạn phát triển (tồn tại trên 2500 năm)
- Thời xuân thu – chiến quốc (nho giáo nguyên thủy, NG khổng mạnh, NG
tiên tần)
- Thời Hán :nho giáo gọi là hán nho, đại biểu ĐTThư
- Thơi tống : nho giáo gọi là tống nho, lý học, khí
- Thời Minh: gọi là minh nho, tâm học
IV/ thế giới quan Nho giáo
a)
-

b)
-

Khổng tử (551-479 TCN, thế giới quan duy vật duy tâm)
Giao động giữa duy vật và duy tâm, giữa vô thần và hữu thần
Cho rằng trời là tự nhiên (DV)
Thừa nhận Mệnh trời “trời là đấng tối cao chi phối vạn vật..”(DTCQ)
Bàn về quỷ thần, có lúc không tin (tư tưởng vô thần)
“cúng tế thần cứ coi như có thần”
Vẫn có 1 sức mạnh siêu nhiên thần bí chi phối sự thịnh hay suy của xã hội,
sự giàu nghèo hay sống chết giữa con người (tư tưởng hữu thần)
“tử sinh hữu mệnh/ phú quý tại thiên/ bất hạnh đoản mệnh”
Bàn về sống chết toàn né tránh khơng nói cái chết
Mạnh tử (372-289 TCN, thế giới quan duy tâm triệt để)
Tên thật Mạnh Kha, người TQ gọi là “Á Khánh”
Cho rằng “trời là đấng tối cao sáng tạo và chi phối mn lồi và con người
phải tn theo mệnh trời”
“chẳng có gì xảy ra k do mệnh trời” DTKQ
“tận tâm tri tính trí thiên” DTCQ

Page 6


c)
-

d)
-

Tuân Tử (298-238TCN, thế giới duy vật triệt để)
Tên thật Tuân Hống
Duy vật + vô thần
Cho rằng khi là yếu tố vật chất cực nhỏ tạo nên vạn vật, trong vạn vật con
người cao quý nhất
Trời là giới tự nhiên tồn tại khách quan(QDDV) “trời như là trời đất trăng
sao mưa gió 4 mùa”; “trời k vì con người sợ rét mà bỏ mùa đơng, đất k vì
con người sợ rộng mà thu hẹp lại” ơng thừa nhận vai trị con người “ nếu con
người chăm làm…”
Chia thế giới làm 2 dạng: hữu cơ + vô cơ
Đổng Trọng Thư (179 – 104 TCN, DTKQ + tư tưởng hữu thần)
Quan điểm về tự nhiên (DTKQ)
“trời sinh ra đối với thực vật để nuôi người
Trời sinh ra người lại sinh ra nghĩa và lợi”
Tư tưởng “thiên than tương cảm”, “thiên thân tương ứng”
Dung âm dương biện hộ luận điểm mình
“âm biểu hiện hình phạt của trời/ dương là biểu hiện ân đức trời”

V/ Đường lối học thuyết chính trị, XH, đạo đức
1) TƯ TƯỞNG TRỊ NƯỚC


a) Khổng Tử
Thể hiện trong tư tưởng: Lễ, Chính danh và Nhân
- LỄ (nghi lễ: tang lễ, hôn lễ, tế lễ…)
 Nếu XH giữ được lễ sẽ thái bình, thịnh trị
 Lễ phải được thực hiện từ hành động nhỏ trong cuộc sống cho đến
những việc lớn
 Khi thực hiện lễ phải có thái độ thành tâm kính trọng, phải chú ý cả
nội dung lẫn hình thức
- CHÍNH DANH
 Mỗi người mang một danh (tên gọi) tương ứng mang một nghĩa vụ
bổn phận phải thực hiện
 Ai ở vị trí nào phải làm trọn bổn phận vị trí người ấy
“danh bất chính ngơn bất thuận
Ngơn bất thuận tắc sự bất thành”
- NHÂN (đạo đức con người)
 “nhân giả ái nhân”: người có đức là người biết yêu thương con người

Page 7


a)
-

b)

 “nhân là trung và thứ” : biết giúp đỡ người khác
 Người có đức nhân phải thực hiện đúng lễ
Mạnh Tử: nêu học thuyết đường lối “nhân chính thống nhất”
Học thuyết trên giúp vua trị nước, phản đối bá đạo
o “làm chính sự nếu dùng sức mạnh mau thắng k bền. Chỉ dung đạo đức

mới thắng lợi bền lâu bởi dân có lịng tin phục, đó là cái phục thực sự”
Nội dung học thuyết: Vua phải tạo cho dân sản nghiệp
Mạnh Tử nói “dân quý nhất, đất nước đứng thứ hai, sau cùng đến nhà vua”
Tuân Tử

Kết hợp pháp trị và đức trị, tức cầu kết giáo dục đạo đức + giáo dục pháp luật
c) Đổng Trọng Thư
Kết hợp vương quyền + thần quyền (quyền nhà vua và quyền thần thánh)
 đường lối Tuân Tử hợp lý nhất, Mạnh Tử + Khổng Tử chỉ nói về đạo đức;
Đổng Trọng Thư sai lầm
2) QUAN NIỆM CÁC NHÀ NHO VỀ CON NGƯỜI
a) Khổng Tử
- Bản tính con người vốn gần nhau do hồn cảnh mà xa nhau
“tính tương cận, tập tương viễn”
- Ơng nhấn mạnh 3 đức tính con người “nhân” (yêu người), trí (trí tuệ), dũng
(dũng cảm)
b) Mạnh Tử
- học thuyết “tính thiện”: “nhân chi sơ tính bản thiện”
- Tính thiện thể hiện ở tứ đức: nhân, nghĩa, lễ trí
c) Tuân Tử
- “nhân chi sơ tính bản ác”
- Con người sinh ra tính bản ác
- Có thể giáo dục cho con người thiện thông qua giáo dục
d) Đổng Trọng Thư
- Chia người làm 3 loại:
 Chí thiện: có thiện, qn tử
 Chí ác: chỉ có ác, thích đanh nhau làm điều ác
 Vừa thiện vừa ác: trung nhân, có học có biết, ít ham điều lợi, phải giáo
dục cho loại này
- Tư tưởng ngũ thường: 5 phẩm chất đạo đức: nhân nghĩa lễ trí tín

3) QUAN ĐIỂM NHO GIÁO VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI
Page 8


a)
-

b)
-

c)
d)
-

- Mối quan hệ gia đình: cha- con, chồng- vợ, anh - em
- Mối quan hệ XH: vua – tôi, bạn bè
- Khổng Tử và Mạnh Tử bàn về mối quan hệ con người theo quan hệ 2
chiều tư tưởng rất mềm dẻo
Khổng Tử
Đưa ra tư tưởng Nhân luân
 Vua vs bề tơi phải có nhân từ, qn phải trung thành “quân nhân thần
trung’
 Cha vs con phải nhân từ, con vs cha phải có hiếu “phụ từ tử hiếu”
 Chồng vs vợ phải có tình nghĩa, vợ phải theo chồng “phu nghĩa phụ
tong”
 A đối với e phải nhượng, e đối với a phải biết trên dưới “ae phải
nhượng đễ”
 Bạn bè phải giữ chữ tín “bằng hữu hữu tín”
Mạnh Tử
Đưa ra tư tưởng Ngũ luân

“quân thần hữu nghĩa (vua tơi phải có nghĩa vụ vs nhau)
“phụ tử hữu than” (cha con phải có tình thân thiết)
“phu phụ hữu biệt” (chồng vợ có sự khác biệt)
“trưởng âu hữu tự” (ae có thứ tự)
“bằng hữu hữu tín” (bạn bè phải giữ chữ tín)
Tuân Tử
Chỉ bàn mqh vua – dân
Ví vua là thuyền, dân là nước; nước chở thuyền nhưng cũng có thể lật
thuyền
Đổng Trọng Thư
Bàn mqh XH chỉ bàn một chiều
Bề dưới phải phục tùng
Thể hiện trong tư tưởng “tam cương ngũ thường”  tư tưởng trọng nam
khinh nữ
Hạn chế: tư tưởng “cương thường” gị bó trói buộc con người, tiêu diệt tính
năng động sáng tạo, làm con người thụ động

4/ QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC CỦA NHO GIÁO
a) Khổng Tử
- Mọi nguời đều cần phải giáo dục “hữu giáo vô loai”
- Giáo dục về tứ giáo:
văn (văn chương), hạnh (đức hạnh), trung (lịng trung thành),tín (lịng tin)
Page 9


- Giáo dục về lục lệ:
xạ (bắn cung) ngư (đánh xe) thư (rèn chữ) số (tính tốn)
lễ (lễ nghi ứng xử) nhạc (âm nhạc)
- Mẫu người: kẻ sĩ, trượng phu, quân tử


TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO VIỆT NAM
I/ Các giai đoạn PG vào nước ta thơi bắc thuộc
1)TK I – III:





Hướng truyền Phật giáo:
Ấn Độ  VN  TQ
Trung tâm PG lớn: Luy Lâu (thuận thành – BN)
Những người có cơng truyền PG sang VN:
o Mahaky vực

Page
10


o Khâu đà la (gắn vs chùa Dâu)
o Mâu bác (người Hán)
o Khương tăng hội (gốc ÂĐ)
2) TK VI – IX:
 Hướng truyền Phật giáo: Ấn Độ  TQ  VN
 2 dòng thiền truyền vào nước ta lúc này:
o Thiền Tỳ ni đa lưu chi (vinitaraci): cũng là tên 1 thiền sư người ÂĐ
tưởng phái: khuyên giữ tim k giao động sẽ hội được đạo + chân lý,
chân lý ở trước mắt mình
Phương pháp: “tiệm ngộ” (mỗi ngày tu một ít)
o Thiền vơ ngơn thơng (PG TQ): người TQ
q/niệm “phật là tâm, tâm là phật”

phương pháp: đốn ngộ (đạt sự giác ngộ nhanh chóng)
II/ Thuận lợi, khó khăn khăn khi PG vào nước ta
1) Thuận lợi:
1) Vị trí địa lý: nước ta giữa 2 nền văn minh lớn: Ấn độ + TQ
2) Nguời VN trong nghĩa tình tương đồng tư tưởng PG
2) Khó khăn:
3) Tư tưởng PG đã đạt đến trình độ cao trong khi nhận thức người VN còn
thấp
4) Được truyền bởi nhà sư người ÂĐ và Trung Á có vóc dáng ngơn ngữ
khác người VN nên tạo khó khăn
III/ PG thời Lý – Trần
1) Thời Lý
- Có nhiều thiền sư tham gia chính sự mà k dự chính quyền
- Có 3 phái thiền tồn tại từ nước ngoài vào
- Phái thiền Thảo đường ra đời
- VHNT chủ yếu xung quanh vấn đề PG
2) Thời Trần
- Có 1 phái tồn tại: phái thiền Trúc lâm Yên Tử (người VN lập nên)
- Trần Thánh Tơng
- Trần Cảnh (1218-1277)
có 2 tác phẩm: “khoa hư lục” và “thiền tông chỉ nam”
Page
11


-

-

-


Tư tưởng của ông: khuyên mọi người hướng vào tâm tìm lấy đức tính.
Xu hướng dung hịa Nho – Phật – Đạo
Tuệ trung thượng sĩ Trần Tung (1230 – 1292)
Các tác phẩm: tuệ trung thượng sĩ ngữ lục
Cho rằng mọi thứ đều hư vô, khuyên k nên làm trái quy luật tự nhiên, bắt
bỏ việc ăn chay
Tư tưởng “đi cũng thiền, ngồi cũng thiền, trong lửa hầm 1 đóa hoa sen”
Trần Nhân Tông (1258 – 1308)
1299 ông đi tu sáng lập phái thiền trúc lâm Yên Tử, ông là vị tổ thứ nhất
của phái này gọi là “trúc lâm đệ nhất tổ”
Pháp Loa hay là Đồng Kiên Cương(1284 – 1330)
1304 đi tu theo Trần Nhân Tông
Gọi là “trúc lâm đệ nhị tổ”
Huyền quang
Tên thật là Lý Bá Đạo (1254 – 1334)
Lúc này PG suy yếu nhường chỗ cho Nho giáo

TƯ TƯỞNG NHO GIÁO Ở VIỆT NAM
I/ Nho giáo vào Việt Nam
-

TK II – đầu TK I TCN: chữ Hán và sách vở được đưa vào nước ta
TK II – TK V: thời kỳ NG truyền vào mạnh mẽ sâu rộng nhất
TKỳ nhà Đường (618 – 907)
Mục đích truyền Nho giáo vào VN:
 Học để phục vụ cho chính quyền xâm lược
 Học để tiếp thu kiến thức suy nghĩ về vận mệnh đất nước
- Những người có cơng truyền NG vào nước ta:
 Tích Quang + Nhâm Diên (người có cơng đầu tiên)

 Sĩ Nhiếp (người có cơng nhất), người Việt gốc Hoa
 Ngu Phiên
II/ Nho giáo ở VN qua các thời kỳ lịch sử

Page
12


1)
a)
b)
c)

Thời Lý – Trần: đóng vai trị hệ tư tưởng chính thống
Tư tưởng “Thiên mệnh”: mệnh trời chi phối tất cả
Tư tưởng đạo đức
Về giáo dục thi cử

ĐẠO GIÁO
I/ Sự ra đời Đạo giáo ở TQ
- Đạo giáo ra đời phát triển ở TQ (khoảng TK 6 TCN)
- Đạo giáo # đạo gia
 Đạo gia là 1 học thuyết chính trị triết học – đạo giáo là 1 tôn giáo
 Đạo gia do Lão Tử sáng lập, Trang Tử phát triển (hay goi đạo Lão Trang)
 Đạo giáo gồm 2 dòng:
o Đạo giáo phù thủy do Vu Cát sáng lập
o Đạo giáo thần tiên do Cát Hồng sáng lập
- Nội Dung tưởng:
 Lấy việc luyện khí cơng, tịch cơng và luyện đan để đạt được trường sinh,
bất tử.

 Luyện đan có 2 cách: ngoại đan + nội đan
 Mục đích: trường sinh bất lão nên họ tìm ra những ma thuật để đạt được

II/ Đạo giáo ở VN
- Lý – Trần: tam giáo đồng nguyên
Page
13


-

Lê: các vua trước khi đánh giặc đều hỏi tiền sư rồi mới đánh
Nguyễn: cuối 19-đầu 20 vai trò đạo giáo mất đi
Đền thờ đạo giáo ở VN có 27 vị thánh trong đó có tứ bất tử, trần hưng đạo
Đạo giáo VN mang tính chất tơn giáo , chưa bao giờ là hệ tư tưởng chính
thống của PG, NG.

Page
14



×