Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Dạy học truyện cổ tích trong chương trình ngữ văn 10 theo hướng tiếp cận văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ KHÁNH TRANG

DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN VĂN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ KHÁNH TRANG

DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN VĂN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8140217.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN KHÁNH THÀNH

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin cảm ơn chân thành và sâu sắc các thầy cô của nhà trƣờng Đại
học Giáo dục- ĐH Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ những
tri thức và kinh nghiệm quý giá cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng luôn luôn ghi nhớ sự ủng hộ của đơn vị công tác trƣờng THPT A
Hải Hậu và chân thành cảm ơn Ban giám hiệu của nhà trƣờng và Tổ chuyên
môn Ngữ văn đã cùng xây đắp những ý kiến quý báu và động viên tôi trong
q trình vừa học vừa làm.
Tơi vơ cùng biết ơn và trân trọng cảm ơn thầy Trần Khánh Thành, ngƣời
trực tiếp chỉ dẫn, định hƣớng và truyền đạt cho tôi những kiến thức về chuyên
môn và phƣơng pháp, giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn của mình.
Tơi xin gửi tới bạn bè, đồng nghiệp, những ngƣời thân trong gia đình lời
cảm ơn chân thành vì đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và cơng tác !
Hà Nội, ngày 4/11/2020
Tác giả

Đồn Thị Khánh Trang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTGDPT

Chƣơng trình giáo dục phổ thông


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

NL

Năng lực

NLXH

Nghị luận xã hội

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGV


Sách giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VHDG

Văn học dân gian

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Khảo sát mức độ sử dụng ................................................................ 23
Bảng 1.2 Kết quả khảo sát............................................................................... 23
Bảng 1.3 Mức độ sử dụng ............................................................................... 25
Bảng 1.4 Mức độ khó khăn ............................................................................. 27
Bảng 1.5 Mức độ sử dụng ............................................................................... 27
Bảng 1.7 Kết quả điều tra khảo sát ................................................................. 28
Bảng 1.8 Xếp loại ............................................................................................ 28
Bảng 1.9 Mức độ khó khăn ............................................................................. 28
Bảng 1.10 Mức độ sử dụng ............................................................................. 29
Bảng 1.11 Kết quả ........................................................................................... 30
Bảng 2.1. Nhiệm vụ làm việc nhóm................................................................ 53

Bảng 3.1. Ma trận đề kiểm tra ......................................................................... 68
Bảng 3.2: So sánh điểm số và tỉ lệ HS đạt điểm Giỏi bài kiểm tra kiến thức
truyện cổ tích sau thực nghiệm ....................................................................... 91

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 2.1 Cảnh Tấm Cám bắt tơm tép ............................................................. 58
Hình 2.2 Cảnh bắt tơm tép .............................................................................. 58
Hình 2.3 Cảnh dàn diễn viên trong lễ hội thử giày ......................................... 59
Hình 2.4 Cảnh thử giày ................................................................................... 59
Biểu đồ 3.1. Chất lƣợng điểm của HS lớp 10A3 (lớp đã học theo hƣớng tiếp
cận văn hóa) với các lớp khơng học theo hƣớng tiếp cận văn hóa (Số lƣợng
bài: 148 bài) ..................................................................................................... 91
Biểu đồ 3.2. Đánh giá một số năng lực của HS trong quá trình thực hiện dạy
và học tại trƣờng THPT A Hải Hậu, Nam Định ............................................. 92
Biểu đồ 3.3 Khảo sát kĩ năng .......................................................................... 93
Biểu đồ 3.4 Thái độ học tập của HS sau khi kết thúc Chủ đề dạy học ........... 93

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc luận văn
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 7
1.1. Dạy học theo hƣớng tiếp cận văn hóa ........................................................ 7
1.1.1. Khái niệm văn hóa .................................................................................. 7
1.1.2. Các thuộc tính và thành tố cơ bản của văn hóa ....................................... 8
1.1.3 Dạy học văn chƣơng theo hƣớng tiếp cận văn hóa ................................ 10
1.2. Đặc điểm thi pháp truyện cổ tích ............................................................. 12
1.2.1 Đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích ..................................................... 13
1.2.2. Những đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích thần kì ............................ 14
1.3. Thực trạng q trình tiếp cận những giá trị văn hóa dân gian trong truyện
cổ tích trong trƣờng THPT trong bối cảnh hiện nay ....................................... 19
1.4. Khảo sát tình hình dạy truyện cổ tích Tấm Cám ở nhà trƣờng phổ thơng
theo hƣớng tiếp cận văn hóa ........................................................................... 22
1.4.1. Phiếu khảo sát giáo viên ........................................................................ 22
1.4.2. Khảo sát tình hình học của HS ở trƣờng THPT .................................... 26
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 30
v


CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN VĂN HĨA ..................................................... 32
1.1. Một số yêu cầu cần thiết dạy học truyện cổ tích theo hƣớng tiếp cận văn
hóa ................................................................................................................... 32
1.1.1. Cần biết các mã văn hóa trong tác phẩm văn chƣơng .......................... 32
1.1.2. Hiểu đƣợc khơng gian văn hóa sinh thành của truyện cổ tích Tấm Cám ... 33

1.1.3.Cảm thụ đƣợc tín ngƣỡng tinh thần của con ngƣời trong truyện cổ tích
Tấm Cám ......................................................................................................... 35
1.1.4. Phát hiện những biểu hiện cụ thể của giá trị văn hóa trong truyện cổ
tích Tấm Cám .................................................................................................. 42
1.2. Đề xuất cách khai thác truyện cổ tích Tấm Cám theo hƣớng tiếp cận
văn hóa ............................................................................................................ 51
1.2.1. Tổ chức làm việc nhóm theo nhiệm vụ nghiên cứu trƣớc giờ học khám
phá những giá trị văn hóa của truyện cổ tích Tấm Cám ................................. 51
1.2.2. Sân khấu hóa – diễn kịch trong giờ học chính khóa và ngoại khóa phát
hiện trình bày những nội dung văn hóa........................................................... 54
1.2.3. Đọc kể sáng tạo tái tạo những giá trị văn hóa trong bài làm văn và trong
cuộc sống ......................................................................................................... 60
1.2.4 Bình luận những biểu tƣợng văn hóa trong tác phẩm ............................ 61
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................. 66
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 66
3.2. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 66
3.3. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng thực nghiệm............................................ 72
3.4. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 73
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
vi


PHỤ LỤC

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra đối với tất cả các
ngành học, cấp học của hệ thống giáo dục trong những thập kỉ đầu thế kỉ XXI.
Một trong những yêu cầu đổi mới trong dạy học là cần chú trọng phát huy cao
nhất tính tích cực, chủ động của HS trong học tập, để HS có thể trở thành chủ
thể trong việc tiếp nhận tri thức và có năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ
năng tiếp nhận đƣợc trong học tập vào thực tiễn đời sống.
Một trong những mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay đang tích cực
rèn luyện kĩ năng sống, phát triển năng lực cho học sinh. Rời ghế nhà trƣờng
để bƣớc vào đời, các em không phải chỉ là những ngƣời có trình độ, có kiến
thức mà cịn cần là ngƣời có kĩ năng sống, có năng lực giải quyết các vấn đề.
Một trong những nền tảng của thành công và hạnh phúc khi thành tựu đƣợc
những kĩ năng để phù hợp với những yêu cầu đổi mới và thực tiễn của con
ngƣời, đó là chúng ta cần thu nhận đƣợc một phơng nền văn hóa rất đa dạng
có chiều sâu. Làm thế nào để mỗi cá nhân trong cộng đồng tiếp cận đƣợc
những giá trị văn hóa tồn cầu và bản sắc văn hóa dân tộc đã và ln đƣợc các
nhà giáo dục quan tâm.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, khoa học, công nghệ, pháp luật... đặc
biệt là giáo dục luôn đối diện với những thách thức và thời cơ rộng lớn, sâu
sắc. Bởi vì tồn cầu hóa là hƣớng đến những giá trị phổ quát chung cho nhiều
quốc gia, nhiều dân tộc mà còn mang lại cho những dân tộc những điều kiện
và cơ hội phát huy và phát triển những giá trị riêng, độc đáo, đặc trƣng của
dân tộc mình. Mặc khác đòi hỏi mỗi dân tộc phải đứng trƣớc và ln ln xử
lý mâu thuẫn trƣớc tồn cầu hóa có xu hƣớng mạnh, tạo ra các giá trị chung
với bản sắc văn hóa riêng của các dân tộc.
1



Giáo dục là một con đƣờng có sức ảnh hƣởng tác động lớn đến các ý
niệm và hành vi văn hóa của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, gia đình cá nhân.
Trong đó việc dạy học mơn Ngữ văn đƣợc coi là điểm quan trọng chuyển tải
đƣợc tinh thần văn hóa. Bởi vì , văn học là một lĩnh vực của văn hóa, văn học
có lịch sử hình thành theo chiều dài thời gian và không gian lịch sử văn hóa.
Vì vậy dạy tác phẩm văn học cịn là một cách giáo viên cùng các em học sinh
tắm mình trong những khơng gian văn hóa mà tác phẩm đó đƣợc sinh thành.
Từ đó để các thế hệ măng non, đến thanh niên tự mình đƣợc ni dƣỡng lớn
lên trƣởng thành cùng những giá trị văn hóa cao đẹp.
Văn học dân gian thuộc phạm vi của văn hóa truyền thống, những giá
trị tinh hoa của truyền thống đang bị mờ nhạt bởi sức “lôi kéo” của những
công nghệ hiện đại đối với giới trẻ. Dạy học ngay trên nhà trƣờng cho học
sinh theo hƣớng tiếp cận văn hóa là một yêu cầu cấp bách, liên tục, đòi hỏi
một thế hệ ngƣời giáo viên say mê tâm huyết và khát khao phục chế những
giá trị văn hóa đó. Văn hóa truyền thống trong cổ tích Việt Nam đã từng sinh
thành ra sản phẩm là những tâm hồn con ngƣời Việt Nam nhân ái, thủy chung
giàu nghĩa tình, yêu thƣơng và hạnh phúc. Văn hóa dân gian trong truyện cổ
tích hiện nay đang ít đƣợc đề cập trong các tiết đọc Ngữ Văn, nên cần thiết
đƣợc đề xuất trong nghiên cứu tìm tịi, thể nghiệm sáng tạo và khảo sát hiệu
quả để bồi dƣỡng cho thế hệ trẻ những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tơi nghiên cứu đề tài: Dạy học
truyện cổ tích trong chương trình ngữ văn 10 theo hướng tiếp cận văn hóa, với

niềm tin rằng sẽ đóng góp thêm một hƣớng dạy học tác phẩm truyện cổ tích
có hiệu quả và hấp dẫn hơn trong bối cảnh hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng có rất nhiều các cơng trình nghiên
cứu, các giáo trình, chuyên luận, sách chuyên khảo, tài liệu hƣớng dẫn giảng
dạy, bồi dƣỡng giáo viên thƣờng xuyên và nhiều bài báo đƣợc đăng trên các
2



tạp chí…lần lƣợt đƣợc cơng bố từ trƣớc đến nay. Tuy nhiên trong khuôn khổ
luận văn, chúng tôi chỉ khảo sát một số cơng trình nghiên cứu theo 2 hƣớng
chính sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu những phƣơng pháp giảng dạy VHDG và truyện cổ
tích trong nhà trƣờng
Thứ hai: Dạy học tác phẩm văn học theo hƣớng tiếp cận văn hóa
2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về phương pháp giảng dạy văn học dân
gian trong nhà trường
Quyển Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy nghiên cứu VHDG (1983),
Hoàng Tiến Tựu đã cung cấp nhiều cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu và giảng
dạy bộ phận văn học này. Tác giả đề cập đến đối tƣợng nghiên cứu và vấn đề
giảng văn tác phẩm VHDG
Tác giả Nguyễn Xuân Lạc với Văn học dân gian trong nhà trường
(1998), đã miêu tả chi tiết về chƣơng trình VHDG trong trƣờng THCS và
THPT, thống kê từng văn bản cụ thể trong chƣơng trình sau đó đặt vấn đề đổi
mới giảng dạy.
Đây là một cơng trình nghiên cứu rất cần thiết cho GV dạy văn tại các
trƣờng hiện nay. Tác giả đề cập đến phƣơng pháp dạy học VHDG theo thi
pháp thể loại.
Tác giả Bùi Mạnh Nhị với quyển Phân tích tác phẩm văn học dân gian
cũng đã giúp ngƣời đọc khám phá những giá trị mà VHDG mang lại. Đây là
những định hƣớng cơ bản giúp ngƣời dạy lựa chọn đƣợc phƣơng pháp giảng
dạy thích hợp với thể loại cụ thể trong nhà trƣờng.
Trong kho tàng văn học dân gian, truyện cổ tích Tấm Cám là một trong
những truyện cổ tích thuộc loại hay nhất, kết tinh của trí tuệ, niềm tin, sức
mạnh, mơ ƣớc của nhân dân. Qua nhiều thế kỷ tồn tại, Tấm Cám đã khẳng
định sức sống cũng nhƣ vẻ đẹp của một nền văn học. Vẻ đẹp ấy càng ngời lên
nhờ có những cơng trình đã phân tích, bình luận, bình giảng của nhiều nhà

3


nghiên cứu nhƣ Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Hoàng Tiến Tựu, Hoàng
Ngọc Hiến, Đặng Thiêm, Bùi Văn Tiếng, Nguyễn Thanh Hùng… [9, Tr. 2426].
Trong nhà trƣờng, việc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy những câu
chuyện cổ cũng nhằm mục đích giáo dục cho học sinh tình u thƣơng, lịng
nhân hậu, tính vị tha và những đức tính quý báu khác. Đây là một việc làm
thiết yếu và đúng đắn góp phần rèn luyện, giáo dục đạo đức cho học sinh những mầm non của đất nƣớc, những ngƣời đang ở độ tuổi phát triển cần một
sự định hƣớng đúng đắn để hồn thiện nhân cách.
2.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu phương pháp dạy học từ hướng tiếp
cận văn hóa.
Dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông dƣới góc
nhìn văn hố tức là khơng chỉ cung cấp thêm cho học sinh tri thức văn học
nhƣ ngôn ngữ nghệ thuật, hình tƣợng nhân vật, biện pháp tu từ, phong cách,
thi pháp của nhà văn... mà cao hơn nữa phải tăng cƣờng tơ đậm bản chất văn
hố của văn học. Tiếp cận theo hƣớng văn hoá là một hƣớng tiếp cận ƣu thế
trong tay nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian qua. Trên thế giới, M.Bakhtin
với tác phẩm “Sáng tác của Francois Rabelais với văn hoá dân gian thời trung
đại và phục hƣng” đã đƣa ra cái nhìn văn hố phân tích và lí giải tác phẩm của
nhà văn phục hƣng Pháp Rabelair là đỉnh cao của xu hƣớng chính thống của
văn học dân gian. Ở Việt Nam, phƣơng pháp này đã có một số tác giả đi vào
nghiên cứu nhƣ Trần Đình Hƣợu, Trần Ngọc Vƣơng, Đỗ Lai Thuý, Trần Nho
Thìn... Ở đây, các tác giả đã vận dụng cái nhìn văn hố để tìm hiểu văn học
trung đại Việt Nam, thơ Hồ Xuân Hƣơng, Truyện Kiều với các cuốn sách “Hồ
Xuân Hƣơng, hoài niệm, phồn thực” của Đỗ Lai Thuý, “Nho giáo và văn học
Việt Nam trung - cận đại ” của Trần Đình Hƣợu, “Nhà Nho tài tử và văn học
Việt Nam” của Trần Ngọc Vƣơng...

4



Tiếp cận tác phẩm văn chƣơng dƣới góc nhìn văn hố là một phƣơng
pháp có hiệu quả trong việc khai thác hết vẻ đẹp và giá trị của tác phẩm. Tác
giả Lê Ngun Cẩn trong bài viết “Tính văn hố của tác phẩm văn học” đăng
trên Tạp chí khoa học số 2, năm 2006 của Đại học Sƣ phạm Hà Nội, đã chỉ
tác phẩm văn học có giá trị cao về văn hoá và tiếp cận văn hoá là hƣớng khai
thác có nhiều ý nghĩa nhƣ: “Tiếp cận tác phẩm văn học từ góc độ này sẽ góp
phần làm rõ thêm đóng góp của tác phẩm văn học vào trong tổng thể giá trị
tinh thần của dân tộc” và “tiếp cận tính văn hố trong tác phẩm văn học từ
bình diện con ngƣời hay từ bình diện kí hiệu học sẽ mở ra những cấp độ ngữ
nghĩa khác cho phép tạo ra chiều sâu của hình tƣợng văn chƣơng, tạo ra sự
đồng cảm, thấu tình, đạt lí” [5, Tr. 3-7]. Trong bài viết tác giả cũng chỉ ra hai
phƣơng diện rõ nhất của văn hố trong tác phẩm là hình tƣợng nhân vật và
ngơn ngữ. Vì lẽ đó, việc vận dụng tri thức văn hố, cái nhìn văn hố vào dạy
học tác phẩm văn chƣơng là một việc làm cần thiết. Tiếp cận văn hoá trong
giờ dạy tác phẩm văn chƣơng nhằm kiếm tìm, khám phá hết những vẻ đẹp
văn hoá của tác phẩm để học sinh cảm nhận, thấu hiểu, vận dụng truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc vào cuộc sống.
Tuy nhiên, tiếp cận văn hố khơng đƣợc đi chệch mục tiêu tiếp cận tác
phẩm văn chƣơng dƣới góc độ văn học, mà văn hố đƣợc hiểu nhƣ là một
phƣơng diện để hỗ trợ, bổ sung cho việc khám phá tác phẩm văn chƣơng
đƣợc trọn vẹn và có giá trị hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu: Đƣa ra định hƣớng và phƣơng pháp dạy học
truyện cổ tích theo hƣớng tiếp cận văn hóa nhằm hình thành và phát triển
năng lực cốt lõi cho học sinh THPT. Mặt khác hƣớng đến khát vọng khơi
phục những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc trong thế hệ trẻ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.

5


- Làm rõ vai trò quan trọng trong việc dạy học truyện cổ tích theo
hƣớng tiếp cận văn hóa cho học sinh THPT trong giờ đọc Ngữ Văn. Đề xuất
các khía cạnh văn hóa truyền thống của ngƣời xƣa có thể khai thác trong khi
dạy tác phẩm truyện cổ tích.
- Hình thành quy trình, phƣơng pháp và cách thức tổ chức dạy học
truyện cổ tích trong trƣờng THPT.
- Xây dựng thiết kế giáo án, hệ thống phiếu học tập, xây dựng các tình
huống hoạt động và dạy thực nghiệm theo để kiểm chứng, đánh giá, khẳng
định tính khả thi của những biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Dạy học truyện cổ tích trong chƣơng trình Ngữ
văn 10 ban cơ bản theo hƣớng tiếp cận văn hóa
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Truyện cổ tích trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 10
THPT, thực trạng dạy học truyện cổ tích trong nhà trƣờng, phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tiếp cận văn hóa. Để tiện việc khảo sát chúng tơi tập trung vào truyện
cổ tích Tấm cám để nghiên cứu và thực hiện quy trình dạy học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp lý luận và thực tiễn.
- Phƣơng pháp khảo sát, thống kê.
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
- Phƣơng pháp liên ngành
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Một số biện pháp dạy học truyện cổ tích theo hƣớng tiếp
cận văn hóa
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Dạy học theo hƣớng tiếp cận văn hóa
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Thuật ngữ “văn hóa” bắt nguồn từ châu Âu: “culture” (Pháp, Anh),
“Kultur” (Đức), gốc của các từ này lại bắt nguồn từ chữ La tinh “Cultus”, có
nghĩa ngun là trồng trọt và nơng nghiệp. Từ này cũng đƣợc hiểu theo hai
nghĩa: nghĩa gốc mang tính vật chất cụ thể là trồng trọt cây cối, nghĩa bóng
mang tính trừu tƣợng, về mặt tinh thần đó là sự tự giáo dục, bồi dƣỡng tâm
hồn con ngƣời. Nhƣ vậy, “văn hóa” gắn liền với việc giáo dục, đào tạo một
con ngƣời hay một tập thể ngƣời để cho họ có đƣợc phẩm chất tốt đẹp, cần
thiết cho cộng đồng.
Theo các tài liệu nghiên cứu về văn hóa, trên thế giới hiện nay có đến
gần 500 định nghĩa về văn hóa [9, Tr. 33-35]. Ở phƣơng Đơng, Khổng Tử
trong sách Chu Dịch và Lƣu Hán đời Tây Hƣớng đều từng quan niệm văn hóa
là biến cải, biến đổi, bồi đắp theo chiều hƣớng của cái đẹp.
Cách hiểu về văn hóa của phƣơng của phƣơng Đơng hay phƣơng Tây
tuy có sự khác nhau nhƣng đều phản phản ánh tính giá trị, thƣớc đo mức độ
nhân bản của xã hội và con ngƣời, làm cho con ngƣời và xã hội ngày càng
tiến bộ hơn, ngày càng rời xa trạng thái nguyên sơ, khẳng định tính ngƣời.
UNESCO, tổ chức văn hóa lớn của thế giới cũng đã đƣa ra định nghĩa
của mình về văn hóa cả trong nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp.Theo tổ chức này,
“trong nghĩa rộng nhất, văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét
riêng biệt tinh thần và vật chất,trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của
một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội” ( UNESCO) .
Tháng 8 năm 1943, Hồ Chí Minh định nghĩa về văn hóa nhƣ sau: “Vì lẽ

sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, lồi ngƣời mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học
7


nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày để mặc, ăn, ở và các phƣơng
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà lồi ngƣời đã sản sinh ra nhằm đáp ứng những nhu cầu của đời sống và
đòi hỏi của sự sinh tồn” [14, Tr. 25-29]. Quan niệm của Hồ Chí Minh đã chỉ
ra đƣợc nguồn gốc động lực và cấu trúc của văn hóa. Quan điểm này có tính
kế thừa, phát triển các khái niệm văn hóa trƣớc đó.
Rõ ràng khái niệm văn hóa đã đƣợc nghiên cứu tiếp nhận theo nhiều góc
nhìn, nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể nhận ra nội hàm khái niệm văn hóa
bao gồm những nội dung sau: Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần
do con ngƣời sáng tạo ra, phục vụ con ngƣời trong q trình ứng xử với mơi
trƣờng tự nhiên và xã hội, nhờ con ngƣời mà lƣu trữ, truyền tải từ thế hệ này
sang thế hệ khác; nó phải mang thuộc tính giá trị và đọng lại thành cách ứng
xử; văn hóa là hoạt động mang tính biểu tƣợng, biểu tƣợng chính là “hạt
nhân” của văn hóa, là hình thái biểu hiện của văn hóa; những hành động,
những thành tựu và giá trị phải kết tinh thành bản sắc để qua đó giúp ta phân
biệt đƣợc dân tộc và nhân loại; văn hóa là hệ thống gồm nhiều thành tố, trong
đó có văn học.
1.1.2. Các thuộc tính và thành tố cơ bản của văn hóa
- Tính hệ thống với các nội dung của văn hóa
Đây là một thuộc tính quan trọng của văn hóa. Nói đến hệ thống bao giờ
ngƣời ta cũng nghĩ đến một tổ hợp hữu cơ bao gồm nhiều thành tố có quan hệ
khăng khít với nhau, tƣơng tác và chi phối lẫn nhau.
Ba nội dung cơ bản của văn hóa là: Văn hóa nhận thức; Văn hóa ứng xử;
Văn hóa tổ chức. Chúng kết hợp với nhau nhƣ một thể thống nhất hữu cơ. Ba

nội dung của văn hóa cũng là ba mặt hoạt động cơ bản trong các thiết chế xã
hội của loài ngƣời. Trong các nội dung này, văn hóa nhận thức đóng vai trò
chi phối chế ƣớc tất cả, chẳng những thế, văn hóa cịn tạo nên sự gắn kết cộng
8


đồng, điều chỉnh cách thức tổ chức xã hội, cách thức ứng xử thích hợp nhất
với mơi trƣờng tự nhiên và xã hội.
- Tính giá trị với các chức năng điều chỉnh xã hội
Các giá trị của văn hóa theo mục đích có thể chia thành hai loại: giá trị
vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của con ngƣời, giá trị tinh thần nhằm
thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con ngƣời. Dù là vật chất hay tinh thần cũng
là con ngƣời qua lao động mà sản sinh ra.
Theo nghĩa này, văn hóa đƣợc xem nhƣ một dạng hoạt động của con
ngƣời và chỉ có ở con ngƣời, tuy nhiên cần phải hiểu rằng không phải bất cứ
hoạt động sáng tạo nào cũng làm nên giá trị văn hóa. Hoạt động lao động sáng
tạo nào mang lại lợi ích cho con ngƣời mới đƣợc coi là hoạt động có giá trị
văn hóa, cịn hoạt động lao động sáng tạo nhƣng khơng mang lại lợi ích cho
con ngƣời thì khơng đƣợc coi là giá trị văn hóa (ví dụ chế tạo vũ khí hạt nhân,
các vũ khí giết ngƣời hàng loạt…là những hoạt động sáng tạo nhƣng khó có
thể coi là hoạt động có giá trị văn hóa).
Tính giá trị của văn hóa cũng mang tính tƣơng đối, bởi theo thời gian có
thể phân chia thành: giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Theo quan điểm đó
cùng với lợi ích sử dụng: những cái mặt này đƣợc coi là giá trị, mặt khác lại
không đƣợc coi là giá trị.
Căn cứ vào thang giá trị mà xã hội thƣờng xun xem xét điều chỉnh để
khơng ngừng hồn thiện mình. Nhƣ thế văn hóa đã thực hiện một chức năng
quan trọng là điều chỉnh xã hội. Từ việc điều chỉnh xã hội, văn hóa có chức
năng bộ phận là định hƣớng các chuẩn mực, điều chỉnh các hành vi ứng xử
của xã hội cũng nhƣ của con ngƣời.

Tính lịch sử và chức năng giáo dục
Đây là thuộc tính hàng đầu và mang tính chất bao trùm của văn hóa.
Một nền văn hóa bao giờ cũng đƣợc hình thành trong một q trình tích lũy
9


qua nhiều thế hệ và thƣờng xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân bố, phân loại
các giá trị và sáng tạo ra các giá trị mới. Cái đó tạo nên truyền thống văn hóa.
Truyền thống văn hóa là những giá trị văn hóa tƣơng đối ổn định thể
hiện những khn mẫu xã hội, đƣợc tích lũy và tái tạo trong cộng đồng ngƣời
qua không gian và thời gian, kết tinh ở phép lệ làng, các tín điều luân lí, các
chuẩn mực giá trị, phong tục tập quán, lễ nghi luật pháp…
Một truyền thống văn hóa mất đi phải chờ mấy thế hệ mới xây dựng lại
đƣợc, bởi vậy truyền thống văn hóa tồn tại đƣợc là nhờ giáo dục và giáo dục
một cách thƣờng xuyên liên tục và bằng nhiều biện pháp khác nhau (văn hóa
khơng chỉ giáo dục con ngƣời bằng những giá trị truyền thống đã có mà cịn
bằng những giá trị đang hình thành và sẽ hình thành). Phải giáo dục con ngƣời
về văn hóa cả con đƣờng hữu thức lẫn vô thức, từ khi mới chào đời đến khi
trƣởng thành, giáo dục trực tiếp lẫn gián tiếp, giáo dục một cách đồng bộ cả
nhà trƣờng- gia đình- xã hội. Vấn đề giáo dục con ngƣời bằng bằng truyền
thống văn hóa là vơ cũng quan trọng bởi nó có ảnh hƣởng đến giống nịi, dân
tộc và đảm bảo tính kế tục của lịch sử.
- Tính nhân bản và chức năng giao tiếp
Văn hóa là hoạt động sáng tạo của con ngƣời. Văn hóa là cái tự nhiên
đã đƣợc biến đổi dƣới sự tác động của con ngƣời. Nó là phần giao giữa tự
nhiên với con ngƣời. Con ngƣời tác động vào tự nhiên, sáng tạo văn hóa
chính là nhằm phục vụ lợi ích của con ngƣời. Một nền văn hóa có sắc thái
riêng in đậm dấu ấn dân tộc,nhƣng tất cả có một đặc điểm chung là vì con
ngƣời và cuộc sống của con ngƣời. Nhờ đặc điểm chung đó mà văn hóa thực
hiện đƣợc chức năng giao tiếp rộng rãi giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa

dân tộc này với dân tộc kia dù ngôn ngữ văn tự khác nhau, nhờ văn hóa, lồi
ngƣời vẫn có thể hiểu nhau, thông cảm với nhau…
1.1.3 Dạy học văn chương theo hướng tiếp cận văn hóa
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa văn hóa và văn học

10


Trong các cơng trình nghiên cứu, các học giả ở Việt Nam có đƣa ra
nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Tác giả Đào Duy Anh trong “Việt
Nam văn hóa sử cƣơng” . Nguyễn Xn Kính trong “Lịch sử văn hóa Việt
Nam” đều hệ thống văn hóa gồm ba bộ phận chính bao gồm “ kinh tế sinh
hoạt, xã hội chính trị sinh hoạt và tri thức sinh hoạt ”. Nguyễn Xn Kính
quan niệm hệ thống của văn hóa bao gồm “văn hóa vật chất, văn hóa xã hội
và văn hóa tinh thần”. Mỗi hệ thống đều có những nét riêng nhƣng đồng thời
cũng có điểm gặp gỡ. Tuy nhiên văn học trƣớc hết là một dạng văn bản ngơn
từ cịn các lĩnh vực kinh tế, mơi trƣờng, chính trị...khúc xạ tinh vi vào văn bản
tác phẩm và ở địa hạt của mình, chúng ta cần đến văn hóa để hiểu tác phẩm
văn học chứ không làm công việc nghiên cứu văn học nhƣ các nhà khảo cổ
học, dân tộc học, nghệ thuật học, sử học. Chúng ta chỉ có thể lựa chọn một số
yếu tố của hệ thống đó.
Có một quan niệm khác thu hẹp khái niệm văn hóa vào biểu tƣợng. Tác
giả Lê Nguyên Cẩn viết: “Để tạo ra góc nhìn văn hóa, chúng tơi tiếp cận tác
phẩm từ hệ thống các biểu tƣợng văn hóa ” (Mã văn hóa trong Tác phẩm văn
học ) . Giải mã văn hóa trong tác phẩm văn học thực chất tập trung vào những
kí hiệu và biểu tƣợng văn hóa để phân tích nội hàm của chúng , từ đó mở rộng
phân tích lí giải những nội hàm văn hóa của chúng. Đọc hiểu tác phẩm văn
học từ góc nhìn văn hóa khơng đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải nghĩa các
biểu tƣợng mà cịn phải phân tích đời sống của các biểu tƣợng trong xã hội,
sự vận dộng của các biểu tƣợng trong tiến trình lịch sử. Đến lƣợt mình, biểu

tƣợng khơng tồn tại đọc lập mà thể hiện quan niệm về nghĩa về giá trị của mỗi
thời đại, mỗi dân tộc, mỗi tầng lớp. Văn hóa gắn liền với tất cả các hoạt động
nhằm phát triển và hoàn thiện con ngƣời, phát triển và hoàn thiện xã hội.
Trong cuộc sống của mình con ngƣời ln ln tạo ra các giá trị. Đó là đạo lý
làm ngƣời, là những chuẩn mực, là phong tục tập quán, tín ngƣỡng... Nhờ đó,
con ngƣời có sự gắn kết chặt chẽ với nhau trong một cộng đồng, trong một
11


dân tộc, trong một làng quê, trong một dòng họ, một gia đình. Nhƣ vậy văn
hóa trƣớc hết là các hoạt động nhằm phát huy nhu cầu năng lực tinh thần cơ
bản của con ngƣời, tạo ra các chuẩn mực, các giá trị, nâng cao khả năng hiểu
biết và sáng tạo của con ngƣời. Nhà văn đắm mình trong khơng khí thời đại,
nắm vững tinh thần thời đại cùng mơi trƣờng, vốn sống, vốn văn hóa.. [12, Tr.
36] hình thành tƣ tƣởng thẩm mĩ trong sáng tác văn chƣơng.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc dạy học tác phẩm văn chương theo hướng tiếp cận
văn hóa
Văn học Việt Nam đƣợc ni dƣỡng bởi mảnh đất văn hóa truyền thống
phƣơng Đơng. Trong văn học hiện đại, cho dù các nhà văn có học hỏi kinh
nghiệm, kĩ thuật sáng tác nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu của các nền văn học
thế giới để làm giàu cho nền văn hóa dân tộc nhƣng nhà văn Việt Nam, ngƣời
đọc Việt Nam trƣớc hết phải am hiểu sâu sắc của thời đại và dân tộc mình, địa
phƣơng mình. Con ngƣời vốn là sản phẩm của văn hóa dân tộc đã tích lũy qua
nhiều thế kỷ phải nắm vững đƣợc quan điểm sống, quan điểm đạo đức, thẩm
mỹ của dân tộc đã hình thành trong quá khứ và đem những yếu tố bản sắc đó
góp cùng văn học nhân loại. Hiện đại hóa khơng có nghĩa là biến nền văn học
Việt Nam thành một bản sao của văn học phƣơng Tây. Đó là u cầu mang
tính sống cịn đối với văn học và dạy học văn học theo hƣớng tiếp cận văn hóa.
Nếu nhƣ văn học trung đại khơng có sự phân biệt rạch rịi văn hóa các
vùng miền thì với văn học dân gian và văn học hiện đại các yếu tố văn hóa

vùng miền đƣợc thể hiện một cách rõ nét. Sự phát triển của văn hóa địa
phƣơng gắn liền với quá trình khai khẩn và mở rộng lãnh thổ của dân tộc.
Điều đó bắt nguồn từ sự khác biệt về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu nên có
những cách tổ chức xã hội, lao động, sản xuất, sinh hoạt văn hóa khác nhau,
Các yếu tố văn hóa khác nhau từ văn hóa ẩm thực, cách ăn mặc, cách di
chuyển... đến các yếu tố về tín ngƣỡng, tơn giáo, phong tục tập qn.
1.2. Đặc điểm thi pháp truyện cổ tích
12


1.2.1 Đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích
1.2.1.1 Định nghĩa truyện cổ tích
Truyện cổ tích là loại truyện xuất hiện từ rất xƣa, chủ yếu do các tầng
lớp bình dân sáng tác, trong đó óc tƣởng tƣợng (bao gồm cả huyễn tƣởng)
chiếm phần quan trọng.
Có thể có yếu tố hoang đƣờng, kì diệu hoặc khơng, truyện cổ tích trình
bày – với một phong cách thƣờng kết hợp hiện thực với lãng mạn – cuộc sống
với những con ngƣời trong những tƣơng quan của xã hội có giai cấp (quan hệ
địa chủ với nông dân, quan lại với nhân dân; quan hệ gia đình, quan hệ thầy
trị,…). Khái qt hiện thực xã hội, truyện cổ tích trình bày con ngƣời với tƣ
cách "tổng hòa những quan hệ xã hội". Nhƣng yếu tố lãng mạn phản ánh
nguyện vọng, ƣớc mơ của nhân dân – là ở chỗ tác giả không chỉ trình bày cái
hiện có mà cịn trình bày cái chƣa có và cái có thể có. Chính do sự kết hợp hai
yếu tố đó trong việc phản ánh hiện thực mà dáng dấp thƣờng thấy của truyện
cổ tích là sự trình bày cuộc sống trong trạng thái động của nó, phù hợp với
quy luật phát triển nội tại của nó, và phù hợp với nguyện vọng và yêu cầu của
nhân dân về cuộc sống đó.
1.2.1.2. Phân loại truyện cổ tích
Trong hệ thống phân loại VHDG, truyện cổ tích thƣờng đƣợc xác định
là một thể loại của tự sự dân gian. Đây là một thể loại lớn gồm ba tiểu thể

loại: truyện cổ tích thần kì, truyện cổ tích về lồi vật, truyện cổ tích sinh hoạt
(hoặc truyện cổ tích thế sự). Truyện cổ tích thần kì là một thể truyện phong
phú về nội dung đời sống hiện thực, thể hiện ƣớc mơ của nhân dân về công
bằng, lẽ phải, về hạnh phúc. Truyện có những mâu thuẫn phức tạp, cần có sự
tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình của câu chuyện mới giải quyết
đƣợc. Tấm Cám là truyện cổ tích thần kỳ khá tiêu biểu trong kho tang cổ tích
Việt Nam.
1.2.1.3. Đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích – thế giới cổ tích.
13


Thế giới cổ tích là một sáng tạo độc đáo của trí tƣởng tƣợng dân gian.
Ta đều biết là "trong mỗi truyện cổ tích đều có những yếu tố của thực tế".
Nhƣng "những yếu tố của thực tế" ấy đã đƣợc trí tƣởng tƣợng dân gian cải
biến thành một thứ vật liệu, đem nhào nặn trong một chất "phụ gia" đặc biệt
gọi là hƣ cấu (hay "hƣ cấu kì ảo"), để xây dựng nên một thế giới khác với thế
giới thực tại, mà ta gọi bằng "thế giới truyện cổ tích". Thế giới ấy – dù là ở
truyện cổ tích thần kì, truyện cổ tích về lồi vật hay truyện cổ tích sinh hoạt –
là thế giới khơng có thực. Các nhà khoa học có thể dựa vào dân tộc học và các
khoa học tƣơng cận, quy nó về một thực tại xã hội nào đó, xác định những
phƣơng diện nào đó của thực tế, của sinh hoạt đã làm nảy sinh những cốt
truyện, những mẫu đề (motif) ấy, hoặc đã đƣợc phản ánh trong những câu
chuyện kì lạ ấy. Họ có thể phát hiện và giải mã những hồi ức câm lặng về
những thời quá khứ xa xƣa hàm chứa trong thế giới ấy. Nhƣng điều hấp dẫn
ngƣời nghe truyện cổ tích, điều có ý nghĩa đối với họ chủ yếu là ở chính cái
thế giới cổ tích ấy, chứ không phải ở chỗ thế giới ấy phản ánh thực tế nào.
1.2.2. Những đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích thần kì
1.2.2.1. Nhân vật chính của truyện cổ tích thần kì
Nhân vật trong truyện cổ tích rất đa dạng, phong phú và sinh động. Nó
phản ánh hầu nhƣ toàn bộ mọi hạng ngƣời, mọi loại nghề nghiệp trong xã hội.

Nhân vật cổ tích cịn là nhân vật của các quan hệ gia đình, thân tộc, xã hội.
Nhân vật xuất hiện trong cổ tích bao giờ cũng nêu lên những mâu thuẫn trong
quan hệ xã hội, quan hệ gia đình…
Nhân vật trong truyện cổ tích đƣợc phân tuyến và chia làm hai tuyến nhân
vật chính đó là: tuyến nhân vật chính diện và tuyến nhân vật phản diện. Hai
tuyến nhân vật này tiêu biểu cho hai lực lƣợng chính trị đối lập nhau trong xã
hội đó là: thống trị - bị trị; Thiện- Ác; Cao cả - Thấp hèn; Tốt – Xấu,…
Nhân vật trong truyện cổ tích cịn là nhân vật cực tuyến. Nhân vật cổ tích
thƣờng đƣợc đẩy đến cực điểm của một tính chất nào đó. Thƣờng thì rất tốt,
14


rất thiện hoặc rất ác, rất xấu,… Việc xây dựng nhân vật cực tuyến còn đƣợc
xem là một thủ pháp nghệ thuật. đó là nhân vật đƣợc phóng đại, hƣ cấu theo
tình cảm yêu hay ghét mãnh liệt và chủ quan của tác giả dân gian.
Nhân vật trong truyện cổ tích cịn là loại nhân vật chức năng. Loại nhân vật
này là kiểu nhân vật phổ biến của cổ tích thần kì. Đó là những nhân vật có đặc
điểm phẩm chất cố định không thay đổi từ đầu cho đến cuối truyện, khơng có
đời sống nội tâm, sự tồn tại và hành động của nhân vật chỉ nhằm thực hiện
một số chức năng nhất định nào đó.
Nhân vật trong truyện cổ tích nhất là cổ tích thần kì, con ngƣời gần nhƣ
không già đi, không ốm đau, không thất bại trƣớc một thế lực phản diện
nào,… thậm chí họ cịn có thể biến hóa vào thế giới của mn lồi.
1.2.2.2. Xung đột trong truyện cổ tích thần kì
Truyện cổ tích thần kì nổi lên hai loại xung đột: xung đột xã hội và
xung đột giữa con ngƣời với những trở lực của thiên nhiên.
- Nếu vấn đề quan hệ của con ngƣời với thiên nhiên là đề tài chính của
thần thoại và sử thi thì xung đột xã hội là đề tài chính của truyện cổ tích.
- Đề tài về sự xung đột của con ngƣời với những trở lực của thiên nhiên
trong truyện cổ tích thần kì có thể coi là sự tiếp nối hợp quy luật đề tài về

cuộc đấu tranh của con ngƣời nhằm tìm hiểu và chế ngự những sức mạnh tự
nhiên trong thần thoại và sử thi.
- Hai xung đột: xung đột xã hội và xung đột của con ngƣời với thiên
nhiên làm nảy sinh một số truyện kết hợp cả hai đề tài ấy. (Truyện Thạch
Sanh với hai tình tiết Thạch Sanh- Chằn Tinh, Đại Bàng và Thạch Sanh- Lí
Thơng, là một ví dụ tiêu biểu).
Khác với truyện cổ tích sinh hoạt và truyện cổ tích về lồi vật, xung
đột trong truyện cổ tích thần kì ln ln đƣợc giải quyết nhờ sự can thiệp
của các lực lƣợng thần kì. Nhân vật chính ít nhiều có tính chất thụ động.

15


Lực lƣợng thần kì trong truyện cổ tích gắn với tín ngƣỡng. Trong
truyện cổ tích thần kì của ngƣời Việt, lực lƣợng thần kì bao gồm: những nhân
vật thần kì (Thần, Bụt, Tiên,…); những vật có phép màu (cung tên thần,
gƣơm thần, đàn thần, bút thần, sách ƣớc,…); sự biến hóa siêu tự nhiên ( ngƣời
hóa thành vật, vật hóa thành ngƣời, vật náy hóa thành vật khác, ngƣời thế này
hóa thành ngƣời thế khác,…)…
Lực lƣợng thần kì cũng có thể chia thành hai loại: lực lƣợng thần kì
trợ thủ của nhân vật chính ( phía thiện chính nghĩa) và lực lƣợng thần kì đối
thủ của nhân vật chính hay đối thủ thần kì (phía ác, phi nghĩa).
1.2.2.3. Kết cấu của truyện cổ tích thần kì
Truyện cổ tích thƣờng đƣợc xây dựng theo một số sơ đồ chung nhất
định. Cơ sở để xác lập sơ đồ kết cấu truyện cổ tích là những hành động của
nhân vật chính. Có thể phác thảo sơ đồ kết cấu của truyện cổ tích thần kì dân
tộc Việt nhƣ sau:
a) Phần đầu: nhân vật chính xuất hiện
- Mơ típ a: sự xuất thân thấp hèn (loại nhân vật bất hạnh)
- Mơ típ b: sự ra đời thần kì (loại nhân vật kì tài )

b) Phần giữa: cuộc phiêu lƣu của nhân vật chính trong “thế giới cổ tích”
- Ra đi
+ Mơ típ a: rời nhà đi nơi xa.
+ Mơ típ b: bƣớc vào tình huống, hoàn cảnh khác thƣờng.
- Gặp thử thách, lực lƣợng thù địch.
+ Mơ típ a: gặp nhiều (thƣờng là ba ) thử thách, địch thủ.
+ Mơ típ b: gặp một thử thách, địch thủ.
- Chiến thắng thử thách, lực lƣợng đối thủ.
+ Mơ típ a: nhờ trợ thủ thần kì.
+ Mơ típ b: bằng tài trí, lịng tốt.
c) Phần kết: Đổi đời hay là sự thay đổi số phận trong “thế giới cổ tích”
16


×