Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8 kì 1, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.37 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội Ngày soạn:12/10/08. CHỦ ĐỀ 1:. TRUYỆN KÍ VIỆT NAM ( 4 TIẾT ) A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm chắc những kiến thức cơ bản về 4 tác phẩm văn học trong chương trình kì I lớp 8 về ND và hình thức NT: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. - Rèn luyện khả năng cảm thụ văn học và phân tích các tác phẩm văn học qua tiếp nhận kiến thức bài học và qua các bài văn mẫu. B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt ? Ở phần VH vừa qua, các em đã được - 4 VB: + Tôi đi học của Thanh Tịnh học những VB nào? Của các tác giả nào? + Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng + Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố + Lão Hạc của Nam Cao. GV: Chúng ta sẽ khắc sâu những nội dung cơ bản và giá trị NT của 4 tác phẩm đó. ? Tuyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh thể hiện điều gì? ? Tâm trạng và cảm giác ấy được biểu hiện qua các chi tiết nào?. 1. Tôi đi học của Thanh Tịnh - Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n/v tôi trong buổi tựu trường- một chú bé được mẹ đưa đến trường vào học lớp năm trong ngayg đầu tiên đi học. - Đó là “1 buổi mai đầy sương thu và gió lạnh” chú cảm thấy “ trang trọng và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài”; lòng chú tưng bừng rộ rã” được mẹ dẫn đi trên con đường làng thân thuộc mà chú vô cùng xúc động, bỡ ngỡ cảm thấy mọi vật đều thay đổi vì chính lòng chú có sự thay đổi lớn: “ hôm nay tôi đi học”. - Chú bâng khuâng tự hào thấy mình đã lớn khôn, không còn lêu lổng đi chơi rông nữa. - Đứng trước ngôi trường chú càng hồi hộp, bỡ ngỡ ngạc nhiên trước cảnh đông vui của ngày tựu trường. - Đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng bước nhẹ “như con chim đứng bên bờ tổ..e sợ” - Chú cảm thấy chơ vơ, vụng về lúng túng bởi 1 hồi trống trường tập trung vào lớp. - Nghe ông đốc gọi tên, xúc động đến độ quả 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. tim như “ngừng đập”, giật mình lúng túng quên cả mẹ đứng sau mình. - Cảm xúc hồi hộp bâng khuâng dâng lên man mác trong lòng khi chú ngồi vào trong lớp học… ? T/g đã diễn tả những k/n, những diễn - Theo trình tự thời gian-không gian: lúc đầu biến tâm trạng ấy theo trinngf tự nào? là buổi sớm mai mẹ dẫn đi trên con đường làng, sau đó là lúc đứng giữa sân trường, một hồi trống vang lên, nghe ông đốc gọi tên và dặn dò, cuối cùng là thầy giáo trẻ đưa vào lớp. ? Hãy tìm và p/t các h/ả so sánh được - “ Tôi quên thế nào được…quang đãng” (so Thanh Tịnh sử dụng trong truyện? sánh, nhân hóa) “ Tôi có ngay ý nghĩ…ngọn núi” “ Trước mắt tôi, trường Mĩ Lí…Hòa Ấp” “ Như con chim non …e sợ” ? So sánh nào đặc sắc nhất?  “Con chim đứng bên bờ tổ” so sánh với cậu học trò mới “bỡ ngỡ đứng nép bên người thân” để làm nổi bật tâm lí của tuổi thơ trong buổi tựu trường vừa “ngập ngừng e sợ”, vừa khao khát học hành, mơ ước bay tới những chân trời xa, chân trời ước mơ và hi vọng. - Ngoài ra truyện ngắn Tôi đi học còn giàu chất thơ, đậm đà, dạt dào cảm xúc. GV kết luận: Hơn 60 năm đã trôi qua, những so sánh mà Thanh Tịnh đã sử dụng vẫn không bị sáo mòn mà trái lại hình tượng và những cảm xúc so sánh ấy vẫn còn duyên dáng, nhã thú. ? Trong lòng mẹ thuộc chương mấy? 2. Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng Trích tác phẩm nào? Thể hiện ND gì? - Trong lòng mẹ là chương 4 hồi kí “Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng. Đoạn trích đã kể lại 1 cách cảm động tình cảnh bơ vơ tội nghiệp và nối buồn tủi của bé Hồng; đồng thời nói lên tình yêu mẹ thắm thiết của chú bé đáng thương này. ? Đọc đ/t ta thấy bé Hồng có 1 t/c y/t - Trước hết là sự phản ứng của bé Hồng đối mẹ thật thắm thiết. Em hãy c/m nhận với người cô xấu bụng : + Nhớ mãi câu hỏi đầy ác ý của người cô. xét trên? + Hồng căm giận những cổ tục, thành kiến tàn ác đối với người PN. GV kết luận: Tình thương mẹ là 1 nét - Tình thương ấy được biểu hiện sống động nổi bật trong tâm hồn bé Hồng. Nó mở trong lần gặp mẹ. ra trước mắt chúng ta cả 1 t/giới tâm 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. hồn phong phú của bé. T/giới ấy luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của nó. ? Em hãy nêu những nét NT đặc sắc của VB này?. - Đây là 1 chương tự truyện-hồi kí đậm chất trữ tình. Kết hợp khéo léo giữa kể, tả, bộc lộ cảm xúc. Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc, điển hình. ? Nhận xét,so sánh những nét riêng về - Chất trữ tình của 2 t/p( 2 t/g) đều rất sâu đậm chất trữ tình trong 2 t/p hồi kí tự nhưng trữ tình của Thanh Tịnh thiên về nhẹ truyện Tôi đi học và Trong lòng mẹ? nhàng, ngọt ngào (bút pháp lãng mạn) còn trữ tình của Nguyên Hồng nặng về thống thiết, nồng nàn (bút pháp hiện thực). 3. Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố. a, Tóm tắt tác phẩm Tắt đèn. ? Em hãy tóm tắt t/p Tắt đèn ? (GV cho HS tóm tắt sau đó bổ sung cho hoàn chỉnh: sách nâng cao NV t/học) b, Giá trị tư tưởng và NT của t/p Tắt đèn ? Hãy nêu ngắn gọn giá trị tư tưởng và TP Tắt đèn của Ngô Tất Tố là 1 t/p xuất sắc giá trị NT của t/p Tắt đèn ? của dòng VHHT 1930-1945 * Về mặt tư tưởng: - Tắt đèn giàu giá trị hiện thực: + T/g đã tố cáo và lên án chế độ sưu thuế dã man của TD Pháp , đã bần cùng hóa n/dân ta Tắt đèn là 1 bức tranh chân thực về XH, 1 bản án đanh thép kết tội chế độ TD nửa PK đã áp bức bóc lột, đã bần cùng hóa n/dân ta. - Tắt đèn giàu giá trị nhân đạo: Tình chồng vợ, tình mẹ con, tình làng nghĩa xóm giữa những con người nghèo khổ đã dược thể hiện chân thực. - Tắt đèn đã xây dựng nhân vật chị Dậu- một hiện tượng chân thực, đẹp đẽ về người nông dân VN. Chị Dậu có bao p/c đẹp đẽ: cần cù, tần tảo, giàu tình thương, nhẫn nhục và dũng cảm chống cường hào, áp bức. *Về nghệ thuật: - Kết cấu: chặt chẽ, tập trung, các tình tiết, chi tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tượng làm nổi bật chủ đề. - Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút hấp dẫn. - Khắc họa thành công n/v. Các hạng người từ dân cày nghèo khổ đến địa chủ; từ cường hào đến quan lại đều có những nét riêng sống 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. GV : Tóm lại “Tắt đèn là 1 thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội hoàn toàn phụng sự dân quê, 1 áng văn có thể gọi là kiệt tác” ( Vũ Trọng Phụng). GV: “ B/c của chị Dậu rất khỏe cứ thấy lăn xả từ bóng tối mà phá ra” ? Em biết gì về nhà văn Nam Cao?. ? Nhận xét về tác phẩm “Lão Hạc” ?. động. - Ngôn ngữ trong Tắt đèn từ miêu tả, tự sự đén ngôn ngữ n/v đều nhuần nhuyễn đậm đà, câu văn xuôi thanh thoát. c. Phân tích n/v chị Dậu qua “Tức nước vỡ bờ”. * Hoàn cảnh chị Dậu thật đáng thương - Phải bán khoai, bán ổ chó, bán con gái 7 tuổi cho Nghị Quế mới đủ nộp sưu cho chồng. - Chồng bị đánh trói chết đi sống lại vì thiếu sưu của anh Hợi chết từ năm ngoáiđau khổ, tai họa chồng chất lên đầu người đàn bà tội nghiệp. * Chị Dậu là người vợ, người mẹ giàu tình thương. - Trong tai họa chị tìm cách cứu chồng - Thiết tha nằn nì chồng húp bát cháo - Săn sóc y/t chồng rất mực * Chị Dậu là người phụ nữ cứng cỏi đã dũng cảm chống lại bọn cường hào để bảo vệ chồng - Ban đầu chị hạ mình van xin bị bịch vào ngực, đánh bốp vào mặt chị cự lại “chồng tôi đau ốm…hành hạ” chị thách thức “mày trói …xem”  với quyết tâm bảo về chồng, với sức mạnh và lòng dũng cảm chị đã đánh ngã nhào 2 tên côn đồ độc ác. Chị nói với chồng “ Thà ngồi tù…” - Phẩm cách chị Dậu rất trong sạch: cực khổ cùng đường nhưng chị đã “vứt toẹt nắm bạc) vào mặt tên tri phủ Tư Ân khi hắn giở trò chó má. 4.Tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao. a. Tác giả Nam Cao (1915-1951) - Là nhà văn xs trong nền văn học hiện thực 1930-1945. Ông đề lại khoảng 60 truyện ngắn và tiểu thuyết Sống mòn. - Bên cạnh đề tài người trí thức trong XH cũ NC viết rất thành công về đề tài nông dân, những con người nghèo khổ đáng thương Là 1 truyện ngắn đặc sắc của NC viết về c/đ cô đơn và cái chết đầy thương tâm của 1 lão nông dân với tình nhân đạo bao la.. 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. ? Khi p/t n.vật lão Hạc em chú ý những đặc điểm nào? Nói rõ từng đặc điểm?. ? Đặc điểm thứ 2 của lão Hạc là gì? Tìm d/c minh họa?. ? Hãy nêu t/c của lão Hạc đối với cậu Vàng?. ? Đặc điểm thứ 3 của lão Hạc là gì nữa? D/c nào thể hiện điều đó?. GV kết luận: C/đ của lão Hạc đầy. b.Phân tích nhân vật lão Hạc * Lão Hạc, 1 người nông dân nghèo khổ bất hạnh. - Tài sản: 3 sào vườn, 1túp lều, 1 con chó vàng - Vợ chết sớm, cảnh gà trống nuôi con - Cô đơn: con trai “phẫn chí” đi đồn điền cao su, đi biệt 5-6 năm chưa về, lão thui thủi 1 mình. - Tai họa dồn dập: trận ốm kéo dài hơn 2 tháng; trận bão phá tan cây cối, hoa lợi trong vườn; làng mất mùa sợi , giá gạo ngày 1 cao, lão thất nghiệp, túng thiếu, cùng quẫn. - Rất yêu quý cậu Vàng nhưng mối ngày cậu ăn hết 2 hào gạo, lão Hạc phải bán cậu Vàng cho người ta giết thịt; lão đau đớn, ân hận, cô đơn. - Lão Hạc ăn củ chuối, sung luộc, củ ráy…và cuối cùng ăn bả chó để tự tử.  Thông qua n/v ông giáo, t/giả bộc lộ tình thương lão Hạc. * Lão Hạc là 1 lão nông chất phác, hiền lành, nhân hậu. - Rất yêu con: thương con vì nghèo mà không lấy được vợ, đau đớn khi con trai đi phu, nhớ con qua những lá thư con gửi về; quyết tâm giữ lại mảnh vườn cho con. - Rất yêu quý con chó mình nuôi: đặt tên là “cậu Vàng”; yếu quý nó như con “cầu tự”, cho nó ăn trong bát như nhà giàu, bắt giận và tắm cho nó, vừa gắp thức nhắm cho cậu Vàng, vừa tâm sự yêu thương Con chó là niềm vui, là 1 phần đời của lão Hạc. Bi kịch: bán cậu Vàng, lão Hạc đau khổ, cô đơn  y/t con chó như 1 con người. * Lão Hạc là 1 người nông dân nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng. - Gửi ông giáo 30 đồng bạc để lỡ chết thì gọi là lão có tí chút đây là danh dự của kẻ làm người. -Khi túng quẫn chỉ ăn củ chuối, sung luộc…nhưng lão đã từ chối “một cách gần 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Sống thì âm thầm, nghèo đói cô đơn; chết thì quằn quại đau đớn. Tuy thế lão có bao nhiêu p/c tốt đẹp như hiền lành, chất phác, vị tha, nhân hậu, trong sạch và tự trọng. Láo là 1 ND đie4ẻn hình trong XH cũ được NC m/tả chân thực, trân trọng xót thương thấm đượm tinh thần nhân đạo thống thiết.. ? Em hãy cho biết n/v ông giáo trong truyện là 1 người ntn? ? Hãy chứng minh đặc điểm này?. như hách dịch” những gì ông giáo ngầm cho lão. - Trước khi ăn bả chó tự tử, lão gửi ông giáo mảnh vườn cho con, như ông giáo đã nói: “cụ thà chết chứ không chịu bán đi 1 sào”. c. Nhân vật ông giáo. “ Không phải là n/v trung tâm, sự hiển diện của ông giáo làm cho “bức tranh quê” càng thêm đầy đủ” - Là người nhiều chữ nghĩa, hiểu biết nhiều nhưng gia cảnh túng quẫn, ông phải bán cả những cuốn sách quý nhất. - Là người giàu lòng cảm thông, nhân hậu. + Thương lão Hạc: nước nôi, chuyện trò cố làm khuây khỏa nối đau khổ, niềm khắc khoải đợi con của lão Hạc. + Lén vợ giúp đỡ chút ít cho lão, thương lão như thương thân. + Bằng sự cảm thông sâu sắc, ông không nỡ giận vợ vì ông hiểu: khi quá khổ, cái bản tính tốt của người ta bị cái lo lắng, đau buồn che lấp đi. + Sau khi lão Hạc chết, ông thầm hứa: quyết trao lại nguyên vẹn 3 sào vườn cho con trai lão Hạc và 1 lời dặn dò thấm thía. Tuy là người dẫn chuyện nhưng h/ả ông giáo rất ý nghĩa.. Tóm lại: Trong mối q/h với ông giáo và thấp thoáng bóng dáng vợ ông giáo, của Binh Tư, của con trai lão Hạc- Đó là những cảnh đời tuy khác nhau nhưng đều khốn khổ, cùng quẫn. Dẫu vậy truyện về “ bức tranh quê” vẫn sáng ngời những phẩm cách lương thiện cao đẹp biết bao. Ngày soạn: 8/11/08 CHỦ ĐỀ 2:. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ (4 Tiết). 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm chắc các kiến thức về: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, Trường từ vựng; Từ tượng hình, từ tượng thanh; Từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội; Trợ từ, thán từ; Tình thái từ; Nói giảm, nói tránh, nói quá. - Rèn luyện kĩ năng nhận biết, vận dụng các kiến thức Tiếng Việt trên trong quá trình nói và tạo lập văn bản viết. B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP: Hoạt động của GV và HS ? Kể tên những biện pháp tu từ và các hiện tượng từ ngữ đã học trong thời gian qua?. GV bổ sung: Vì nghĩa của từ mà cuối các VB, nhất là Vb cổ đều có phần chú thích. Các chú thích rất quan trọng vì đã giúp người đọc hiểu đúng câu văn. ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng? Cho VD.. ? Thế nào là từ ngữ nghĩa hẹp? Cho VD GV bổ sung: Lúc nói và viết cần có vốn từ ngữ giàu có đồng thời phải nắm chắc nghĩa của từ, các sắc thái biểu cảm của từ thì nói và viết mới đúng, mới hay.Không chỉ hiểu nghĩa rộng, nghĩa hẹp mà còn phải biết nghĩa cụ thể,nghĩa trừu tượng, nghĩa đen, nghĩa bóng. Các nhà thơ còn phân biệt thực từ, hư từ. -Thực từ: là từ có nghĩa thực, nghĩa cụ thể. -Hư từ: từ đệm, đưa đẩy: liên từ, trợ từ.. Nội dung cần đạt - HS trả lời. I/ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 1. Nghĩa của từ ngữ còn gọi là ngữ nghĩa. - Mỗi từ (tiếng, chữ) đều có 1 nghĩa rõ ràng, cụ thể.Có hiểu được nghĩa của từ thì lúc nói, lúc viết mới diễn đạt được ý nghĩ tư tưởng của mình và có nắm được nghĩa của từ thì lúc nghe người khác nói, lúc đọc VB mới hiểu được. 2. Nghĩa rộng và nghĩa hẹp. a. Nghĩa rộng của từ ngữ: là phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ ngữ khác. - Hoa : hoa nhài, hoa huệ, hoa lan… - Cá: cá thu, cá trích, cá mè… - Màu sắc: trắng, xanh, vàng, đỏ… b. Nghĩa hẹp của từ ngữ: là phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác. - Nhạc cụ: sáo, nhị, đàn bầu… - Nghệ thuật: hội họa, âm nhạc, văn học… c. Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này đông thời có thể có nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác. VD: - Lúa (thóc)- nghĩa rộng với lúa nếp, lúa tẻ… - Lúa (thóc)- nghĩa hẹp với từ ngũ cốc. VD: “ Đã bấy lâu nay bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa” Bài tập: 1, Hãy tìm các từ ngữ theo 2 phạm vi nghĩa chỉ không gian và thời gian trong 2 câu thơ: “ Của ta, trời đất, đêm ngày 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. VD: “ Đã bấy lâu nay bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa” Thời (thì): Hư từ.. Núi kia, đồi nọ, sông này của ta!”  Không gian: trời, đất, núi, sông Thời gian: đêm, ngày 2, Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát và cụ thể của nhóm từ sau: phương tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm 3, Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau: a. “Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng 1 quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa.” (giữ) Lưu ý: - Chỉ có thể nói đến quan hệ b. “Tôi không lội qua sông thả diều như thằng rộng – hẹp giữa các từ ngữ khi chúng Quý vả không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn có sự đồng nhất về ý nghĩa. nữa” (di chuyển) - Tính chất rộng-hẹp của 1 từ ngữ có tính chất tương đối - Các từ ngữ có nghĩa hep, nghĩa cụ thể thường có tính gợi hình hơn các từ ngữ có nghĩa rộng, khái quát. VD: Nóng rẫy, nóng rực…có sức gợi hình hơn nóng vì chúng chỉ ra rõ hơn cảm giác về mức độ “nóng” II/ Trường từ vựng 1. Khái niệm: Là tập hợp tất cả những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa và có mqh tương quan gần gũi nhau. VD: TTV “gương mặt”: đầu, tóc, mắt, mũi, má, cằm… TTV: “bài thơ” : thi đề (tên bài thơ), câu thơ, dòng thơ, đoạn thơ, khổ thơ… Để xác lập TTV, người ta chọn 1 danh từ trung tâm biểu thị sự vật làm gốc. Trên cơ sở đó, ta tìm các từ ngữ có liên quan đến phạm vi sự vật làm gốc ấy. 2.Tác dụng: Sử dụng TTV để liên kết câu trong đoạn văn - Có nhiều biện pháp liên kết câu , trong đó có bp liên tưởng- sử dụng các từ ngữ cùng TTV VD: “ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn Hỏi ai gây dựng nên non nước này” 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. Nêu k/n và cho VD?. ?Từ tượng thanh là gì? VD.. Tác dụng của Từ tượng hình, từ tượng thanh là gì?. 3.Đặc điểm: a. Một TTV có thể bao gồm nhiều TTV nhỏ hơn: VD: TTV “vườn hoa” có nhiều TTV nhỏ - Luống hoa: huệ, lan, nhài, cúc… - Sắc hoa: trắng, vàng, đỏ, tím… - Hương hoa: ngào ngạt, nồng nàn, dìu dịu… b.Một TTV có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại VD: “Năm quan mua lấy miệng cười Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen” - Vẻ đẹp duyên dáng: miệng cười, răng đen - Gương mặt: miệng, răng (DT): cùng từ loại - Duyên dáng: cười (DDT0, đen (TT): khác từ loại c. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều TTV khác nhau (theo văn cảnh, ngữ cảnh cụ thể) VD: Chữ “sắc” trong các trường hợp sau: - Dao có mài mới sắc. - Mắt sắc như dao cau. - Chè nấu nhiều đường quá ăn ngọt sắc lên. d. Trong thơ văn, giao tiếp người ta có thể chuyển TTV để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ (qua các BP tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa..) VD: Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai, khăn vắt lên vai. Đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt… III/ Từ tượng hình, từ tượng thanh 1.Thế nào là từ tượng hình -Là từ gợi tả h/ả, dáng vẻ, hđ, trạng thái của sự vật VD: + “Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà” + Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời” (Tây tiến- Quang Dũng) 2. Thế nào là từ tượng thanh - Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên của sự vật VD: Văng vẳng tai nghe tiếng chích chòe Quyên đã gọi hè quang quác quác Gà rừng gáy sáng tẻ tè te… 3. Tác dụng 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. Gợi được âm thanh h/ả cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.Được dùng trong miêu tả tự sự. Phần lớn là từ láy, mối lần nó xuất hiện thì vần thơ, hình tượng thơ, cảm xúc thơ đầy ấn tượng, thi vị; Thơ nên họa, nên nhạc… + “Thân gầy guộc, lá mong manh…” + “Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy.” BT: 1.Tìm từ láy tượng thanh, tượng hình trong các ví dụ sau: a, Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao Cành trúc lơ phơ, gió hắt hiu b, Năm gian nhà nhỏ thấp le te Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe 2.Tìm các từ tượng thanh gợi tả: - Tiếng nước chảy: róc rách, ầm ầm, ào ào… - Tiếng gió thổi: vi vu, rì rào… - Tiếng cười nói: râm ran, rộn ràng… 3. Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh -Tham khảo đ/v sau: “Nửa đêm, bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng, nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lòa và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa… Mưa mỗi lúc một to. Gió thổi tung những tấm rèm và lay giật các cánh cửa sổ làm chúng mở ra đóng vào rầm rầm.” IV. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội 1. Từ ngữ địa phương - Là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. VD: +“Con ra tiền tuyến xa xôi Yêu bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền” + “Em nhớ ruộng nhớ vườn Không nhớ anh răng được” 2. Biệt ngữ xã hội - Là loại từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. BNXH còn gọi là tiếng lóng. VD: Tác phẩm “Bỉ vỏ” của Nguyên Hồng có dùng BNXH: +Bỉ vỏ: Bỉ là đàn bà, con gái; Vỏ là ăn cắp +Cớm: là mật thám, đội xếp 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. Trợ từ là gì? Cho ví dụ.. Thế nào là thán từ?. Thế nào là tình thái từ?. Nêu chức năng của tình thái từ?. +Sập kê: là nhiều tiền 3.Giá trị và ý nghĩa: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội nếu được sử dụng hợp lí sẽ góp phần tô đậm màu sắc một miền quê, một thổ ngữ, làm nổi bật tính cách xã hội, cách sống, cách giao tiếp của một tầng lớp Xh. Nếu lạm dụng 2 loại từ này sẽ gây cảm giác khó chịu, khó hiểu cho người đọc Lúc nói, viết ta phải cân nhắc trong việc sử dụng từ ngữ địa phương. V. Trợ từ, thán từ. 1.Thế nào là trợ từ. - Là những từ dùng để nhấn mạnh (để đưa đẩy) hoặc biểu thị thái độ đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu. VD: +Ăn thì ăn những miếng ngon Làm thì chọn việc cỏn con mà làm. + Vui là vui gượng kẻo là Ai tri âm đó mặn mà với ai. 2. Thế nào là thán từ. - Là những từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. - VD: + Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây. + Ô hay! Cảnh vẫn đeo tình nhỉ? - Vị trí: +Thán từ có thể tách ra thành một câu đặc biệt. +Thán từ có thể đứng đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu. - Phân loại: 2 loại +Thán từ biểu lộ t/c, cảm xúc: a, ái, ôi, than ôi… +Thán từ gọi đáp: vâng, dạ, ừ,ơi… Chú ý: Sau thán từ thường có dấu chấm than; nhất là lúc thán từ được tách ra thành câu đặc biệt: “Chao ôi! Mong nhớ! Ôi mong nhớ Một cánh chim thu lạc cuối ngàn” (Xuân – Chế Lan Viên) VI. Tình thái từ. 1.K/n: Là những từ thêm vào câu để tạo kiểu câu…hay biểu thị các sắc thái t/c của người nói. VD: -“Vệ sĩ thân yêu ở lại nhé! Ở lại gác cho anh tao ngủ nhé! Xa mày Em Nhỏ sẽ buồn lắm đấy, nhưng biết làm thế nào…” - “Thương thay thân phận con rùa 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. Lên đình đội hạc, xuống chùa đội bia” 2. Chức năng của tình thái từ. - Ngoài chức năng thêm vào, đệm vào câu để diễn tả ngữ điệu (tránh lối ăn nói cộc lốc) tình thái từ có 4 chức năng cơ bản sau: Tạo các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và biểu lộ sắc thái t/c. VII/ Nói quá: *K/n: Là 1 biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, t/c của SVHT để nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm. VD: - Vắt cổ chày ra nước - Giếng đâu thì dắt anh ra Kẻo anh chết khát vì vại cà nhà em Lưu ý: Khi p/tích thơ văn người ta thường dùng các k/n như thậm xưng, khoa trương, phóng đại, rất ít dùng k/n nói quá. VIII/ Nói giảm nói tránh. *Kn: Là 1 BP tu từ lựa chọn cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lich sự khi giao tiếp. Lưu ý: Biết nói gảm nói tránh là cả 1Nt trong giao tiếp ứng xử; phải có vốn từ ngữ phong phú và có cách ăn nói trang nhã, lịch sự mới biết nói giảm nói tránh đúng lúc đúng chỗ.. Ngày soạn: 10/1/09 CHỦ ĐỀ 3: VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA DẤU CÂU TRONG VĂN BẢN NGHỆ THUẬT (6 TIẾT) A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: HS nắm được các kiến thức và kĩ năng sau: - Các loại dấu câu và cách sử dụng dấu câu trong những mục đích nói và viết cụ thể . - Y/n, hiệu quả biểu đạt của việc sử dụng dấu câu trong các VB nghệ thuật. - Cảm nhận, phân tích vai trò, tác dụng của dấu câu trong các VB nghệ thuật. - Sử dụng thành thạo dấu câu trong những ngữ cảnh nói và viết cụ thể. B.NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP: Hoạt động 1: Ôn tập về các loại dấu câu đã học TT Dấu câu Chức năng Ví dụ 1 Dấu chấm Được đặt ở cuối câu trần thuật - Giời chớm hè. Cây cối um tùm.Cả làng thơm. 16 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. 2 3 4 5. 6. 7. 8. 9. Dấu chấm hỏi Được đặt ở cuối câu nghi vấn. - Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? Dấu chấm Được đặt ở cuối câu cầu khiến - Đi đi con! Hãy can đảm lên!... - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! than hoặc cảm thán Dấu phẩy Dùng để phân cách các thành - Chiều nay, lớp ta đi lao động. - Cho nên vận nước lâu dài, phong phần và các bộ phận của câu tục phồn thịnh. Dấu chấm - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê - Chúng ta có quyền tự hào về lửng hết. những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… - Biểu thị lời nói ngập ngừng , - Bẩm…quan lớn…đê vỡ mất rồi! ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn, - Và Điền rất phàn nàn cho những hài hước, dí dỏm, mỉa mai. tâm hồn cằn cỗi như tâm hồn của vợ Điền. Đối với thị trăng chỉ là…đỡ tốn 2 xu dầu! Dấu chấm - Đánh dấu ranh giới giữa các - Xưa nhà Thương đến vua Bàn phẩy vế của 1 câu ghép có cấu tạo Canh 5 lần dời đô; nhà Chu đến vua phức tạp. Thành Vương cũng 3 lần dời đô. - Đánh dấu ranh giới giữa các - Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung bộ phận trong 1 phép liệt kê tâm, mưu toan nghiệp lớn,tính kế phức tạp. muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Dấu gạch - Đánh dấu bộ phận giải thích, - Ngô Tất Tố- tác giả tiểu thuyết Tắt ngang chú thích trong câu. đèn- đã xây dựng thành công nhân vật chị Dậu… - Đánh dấu lời nói trực tiếp - Có người khẽ nói: - Bẩm, dễ có khi đê vỡ! của nhân vật. Ngài cau mặt, gắt rằng:- Mặc kệ! - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong 1 liên danh. - Thừa Thiên-Huế là một tỉnh giàu tiềm năng kinh doanh du lịch. Dấu ngoặc - Đánh dấu phần có chức năng - Đùng 1 cái, họ (những người bản đơn chú thích. xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. Dấu hai chấm - Báo trước phần bổ sung, giải - Cảnh vật chung quanh tôi đều thay thích, thuyết minh cho 1 phần đổi, vì chính lòng tôi đang có sự trước đó. thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. - Báo trước lời dẫn trực tiếp/ - Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, lời đối thoại. đốt ngay vẫn thẳng”. 17 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. 10. Dấu ngoặc kép. - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.. - Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. - Ấy thế mà khi cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền” của các quan cai trị phụ mẫu… - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ - Tờ báo “Hoa học trò” là tờ báo hấp báo, tập san,…được dẫn. dẫn nhất với em và các bạn em. Hoạt động 2: Phân tích hiệu quả biểu đạt của dấu câu trong các văn bản nghệ. thuật Bài tập 1: Các đoạn văn, đoạn thơ sau đã lược bỏ đi 1 số dấu câu. Căn cứ vào chức năng của mỗi dấu câu, hãy điền chúng vào vị trí thích hợp. a, Đặt dấu phẩy, dấu chấm phẩy vào chỗ thích hợp : “Người ta nhớ nhà nhớ cửa nhớ những nét mặt thương yêu nhớ những con đường đã đi về năm trước nhớ người bạn chiếu chăn dắt tay nhau đi trên những con đường vắng vẻ ngào ngạt mùi hoa soan còn thơm mát hơn cả hoa cau hoa bưởi. Người ta nhớ heo may giếng vàng người ta nhớ cá mè rau rút người ta nhớ trăng bác chén vàng…” (Vũ Bằng-Thương nhớ mười hai) b, Đặt dấu chấm hỏi,dấu chấm than vào chố thích hợp: Ngày mai dân ta sẽ sống sao đây Sông Hồng chảy về đâu Và lịch sử Bao giờ dải Trường Sơn bừng giấc ngủ Cánh tay thần Phù Đổng sẽ vươn mây. Rồi cờ sẽ ra sao Tiếng hát sẽ ra sao Nụ cười sẽ ra sao Ôi độc lập (Theo Chế Lan Viên, Người đi tìm hình của nước) Bài tập 2: Đặt lại những câu chưa chính xác a, “Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến là 2 nhà thơ sống ở 2 giai đoạn khác nhau nhưng họ đã gặp nhau ở 1 điểm chung (đó là niềm yêu mến những làng quê bình dị, những phong cảnh đẹp trên đất nước). Nhưng khác với thơ của Nguyễn Trãi và một số nhà thơ cổ khác. Thơ Nguyễn Khuyến là sự kết hợp hài hòa giữa ước lệ và tả thực nên cảnh quê hương đất nước trong thơ ông hiện lên với những nét đặc trưng không thể lẫn. Thơ ông mang đậm hơi thở của cuộc sống làng quê, sau Nguyễn Khuyến, có nhiều nhà thơ đã tiếp thu những nét nghệ thuật đặc sắc của thơ cổ, kết hợp hài hòa giữa thơ cổ và thơ hiện đại, làm nên những bức tranh phong cảnh sống động và đẹp đẽ.” b, “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền Câu ca dao trên đã thể hiện tâm trạng nhớ thương da diết và tấm lòng thủy chung son sắt của người con gái với người yêu của mình, ở đây, nhà thơ đã sử dụng hình ảnh “thuyền” và “bến” để chỉ hai nhân vật trữ tình, “thuyền” là hình ảnh người con trai, còn “bến” là hình ảnh người con gái, thông qua những từ “có nhớ”, “chăng”, tác giả dân gian 18 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. đã cho ta thấy tấm lòng thủy chung không gì lay chuyển được của cô gái đối với người mình yêu, có thể nói, hình ảnh người thiếu nữ đang yêu với những phẩm chất cao quý đã đi vào lòng người đọc bao thế hệ và câu ca dao sẽ còn mãi như một bài ca về đức tính thủy chung của người phụ nữ Việt Nam.” Bài tập 3: Trong những câu sau, câu nào đặt dấu câu đúng, câu nào đặt dấu câu chưa đúng? Hãy ghi chữ Đ(đúng) hoặc S(sai) vào trước mỗi câu. - Con đường nằm giữa hàng cây, tỏa rợp bóng mát. - Con đường nằm giữa hàng cây tỏa rợp bóng mát. - Động Phong Nha gồm: Động khô và Động nước. - Động Phong Nha gồm (Động khô và Động nước). - Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. - Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm; lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. - Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đẹp quá! - Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đẹp quá. Bài tập 4: Hãy so sánh và chỉ ra sự khác nhau về sắc thái ý nghĩa do có sự thay đổi về dấu câu của từng cặp câu dưới đây: a, Mẹ đã về. Mẹ đã về! b, Bác tôi- cụ Nguyễn Đạo Quán- là người giữ cuốn gia phả ấy. Bác tôi (cụ Nguyễn Đạo Quán) là người giữ cuốn gia phả ấy. c, Đến bao giờ mẹ mới được gặp con? Đến bao giờ mẹ mới được gặp con! d, U tôi già đi từ bao giờ? U tôi đã già đi lúc nào? Tôi thực không hay. U tôi già đi từ bao giờ, u tôi đã già đi lúc nào, tôi thực không hay. Bài tập5: a, Cùng một nội dung thông tin (ồ hắn kêu) nhưng sau mỗi câu văn tác giả lại dùng các dấu câu khác nhau. Em hãy so sánh để nhận ra mục đích và tác dụng của dấu câu trong 2 câu văn sau: Bỗng “choang” một cái, thôi phải rồi, hắn đập cái chai vào cột cổng…Ồ hắn kêu…Hắn vừa chửi vừa kêu làng như bị người ta cắt họng. Ồ hắn kêu! (Nam Cao, Chí Phèo) (Đoạn văn lặp lại 2 lần câu “Ồ hắn kêu” nhưng với 2 dấu câu khác nhau. Dấu chấm lửng mang y/n miêu tả, diễn tả 1 hành vi lạ lùng của Chí Phèo; dấu chấm than mang y/n cảm thán, diến tả sự ngạc nhiên, bất ngờ của người chứng kiến trước hành vi lạ lùng đó của Chí Phèo) b, Dấu chấm than đặt sau câu văn thứ 3 có ý nghĩa gì? Nếu thay bằng dấu chấm thì y/n câu văn có gì thay đổi? Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn. nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. (Thạch Lam, Hai đứa trẻ) c, Theo cách viết thông thường, em sẽ đặt dấu gì sau câu thứ hai? Theo em, tác giả đặt dấu chấm vào câu văn với dụng ý gì? 19 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao- một người tù tài hoa và đầy khí phách đã trả lời viên quản ngục: - Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây. Bài tập 6: Em hãy phân tích y/n tu từ của dấu câu (dấu chấm, dấu chấm lửng, dấu chấm than) trong các ví dụ sau: VD 1: Ôi! Sáng xuân nay, Xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về…im lặng. Con chim hót Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ… (Tố Hữu, Theo chân Bác) (Mấy dấu câu trong đoạn thơ này diễn tả sự im lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng giây phút Bác Hồ trở về Tổ quốc sau 30 năm xa cách) VD 2: Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi ……………………………………………… (Chế Lan Viên, người đi tìm hình của nước) (Cách chấm câu đột ngột giữa dòng thơ (chấm để kết thúc một câu ngắn gọn và mở đầu một câu có liên từ) tạo nên một cách ngắt câu đặc biệt. Đó là cách chấm câu có tính chất tu từ nhằm mục đích biểu hiện một tình cảm sâu lắng thiết tha, một tâm trạng quyến luyến, một niềm tiếc nuối đến xót xa của Bác khi đứng trên boong tàu rời quê hương ra đi tìm đường cứu nước, đồng thời cũng diễn tả sự xúc động sâu xa của tác giả trước giờ khắc trọng đại đó trong cuộc đời cách mạng của Bác) VD 3: Một hồi kèn rúc. Từ các ngọn núi của trợ chiến, tiếng súng chờ đợi gồm một ngày trời bắt đầu nổ. Một trận đấu hỏa lực, một trận đấu moóc- chi-ê bắt đầu bằng…toàn các thứ đạn của địch chiếm được buổi sáng. (Trần Đăng) Bài tập 7: Viết lời bình về vai trò và tác dụng của dấu câu: a, Đường xa, gánh nặng, bước chân đi thoăn thoắt. Dốc núi, đèo cao, đòn gánh kĩu kịt. (Thép Mới) (Phối hợp 2 từ láy thoăn thoắt, kĩu kịt, dấu phẩy cắt 2 câu văn ra nhiều đoạn đều nhau, đối nhau diễn tả cái nhịp nhàng, nhún nhẩy của đòn gánh tre trên vai ngươì dân công đi chiến dịch). b, Ông giáo nói phải! Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để nó làm kiếp người, may ra có sung sướng hơn một chút…kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn!.. (Nam Cao) (Dấu chấm lửng ở đây gắn với phương tiện im lặng diễn tả sự nghẹn ngào, ngập ngừng) c, “Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không! Chỉ còn một cách…biết không!...Chỉ còn một cách là…cái này! Biết không!...” hắn rút dao ra, xông vào, Bá kiến ngồi nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng dao tới rồi. (Nam Cao, Chí Phèo) 20 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. (Đoạn văn có 63 chữ được chia làm chín câu và rất nhiều dấu ngắt: 5 dấu chấm than, 2 dấu chấm hỏi, 4 dấu chấm lửng, 3 dấu phẩy và 2 dấu chấm. Ở đoạn văn này nhịp điệu nhanh, gấp gáp. Ngữ điệu cũng căng thẳng và dồn nén. Nam Cao đã tái hiện lại một cuộc đối mặt đầy quyết liệt và giàu kịch tính. Cả cuộc đời Chí Phèo triền miên trong những cơn say, mệt mỏi và u tối. Bỗng giây phút này hắn bừng tỉnh và sáng láng. Nhưng giây phút ấy ngắn ngủi lắm nên Chí phèo phải nói nhanh và làm gấp. .Nói tất cả những gì uất ức, đẩy y tới hành động bùng nổ, tức khắc, quyết liệt. Hệ thống dấu câu, nhịp điệu, ngữ điệu của đoạn vă đã góp phần diễn tả rất thành công tâm trạng uất ức dồn nén và tình thế gấp gáp, khẩn trương của màn bi kịch này) d, Trước lăng Bác, hàng chữ Hồ Chí Minh được viết với 2 dấu gạch ngang: Hồ- ChíMinh . (Đó là cách biểu hiện đẹp nhất tên của vị anh hùng dân tộc mà sự sáng suốt và lòng bác ái của Người đã đi vào lịch sử. Những gạch nối làm nổi bật lên từng nét chữ thật trang trọng, cao qúy) e, Nào là ga Tiên An - ga Hà Thanh - ga Quảng Trị - ga Mĩ Chánh - ga Hiền Sĩ - ga Văn Xá - ga An Hòa - ga Huế - ga An Cựu - ga Hương Thủy - ga Phú Bài - ga Nong –ga Truồi - ga Cầu Hai - ga Nước ngọt - ga Thừa Lưu - ga Lăng Cô - ga Liên Chiểu – ga Nam Ô - ga Tua Ran… (Nguyễn Tuân, Nhớ Huế) (Dấu gạch ngang ở đây được dùng thay cho dấu phẩy (vốn chỉ sự liệt kê bình thường) để nhấn mạnh, làm nổi bật những cái được liệt kê. Trong dòng tưởng tượng của tác giả như có một con tàu đang vượt băng giới tuyến để đến với Huế, với Đà Nẵng thân yêu. Theo hành trình của con tàu đi từ Bắc vào Nam, các nhà ga cứ lần lượt, nối nhịp chạy qua trước mắt nhà văn, và nối nhớ niềm thương cũng trải dài, như nối liền một dải nước non) Lưu ý: Trong văn học, việc sử dụng các dấu câu cũng chính là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc và thể hiện phong cách riêng của nhà văn, nhà thơ. Được sử dụng như 1 phương thức tu từ, dấu câu đã được xem như 1 loại từ đặc biệt tạo nên “ý tại ngôn ngoại” cho văn bản, có khả năng “gợi ra những điều mà từ không nói hết” .Với vị trí và y/n phong phú như vậy,trong nhiều văn bản văn học, dấu câu đã được nhà văn, nhà thơ sử dụng như 1 phép tu từ mà khi cảm nhận, phân tích chúng ta không thể không chú ý đến. Đó là các dấu câu được thực hiện trên cơ sở những lí do tu từ học, chứ không phải là dấu câu bắt buộc phải có do y/c diễn đạt và ngữ pháp. ……………………………………………………………………………………………. 21 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. Ngày soạn: 01/11/2009 CHỦ ĐỀ 4: NHỮNG ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA VĂN MIÊU TẢ VÀ VĂN THUYẾT MINH QUA MỘT SỐ BÀI VĂN CỤ THỂ (TIẾT 14+15+16+17+18+19) A.Mục tiêu cần đạt: Giỳp HS nắm vững: -Thế nào là văn miêu tả, văn thuyết minh? Những điểm giống và khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh qua một số bài văn cụ thể. -Tích hợp với văn miêu tả học ở lớp 6 và văn thuyết minh học ở lớp 8 từ một số bài văn cụ thể. - Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp cho HS. B.ChuÈn bÞ:+ GV: NCTL- so¹n g.a. C.Các hoạt động dạy học. H§1. Giíi thiÖu bµi. H§2. Bµi míi. M/tả là 1 phương thức biểu đạt khá thông dụng, được sử dụng trong giao tiếp bằng ngôn ngữ của con người, kể cả ngôn gn]x nói và viết. Vậy văn miêu tả là gì?. ? Kể một số dạng của văn miêu tả?. I.Văn miêu tả 1. Thế nào là văn miêu tả? - Văn miêu tả là 1 loại văn ngằm giúp người đọc hình dung ra được những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh…làm cho những cái đó như hiện ra trước mắt người đọc. Qua văn miêu tả, người đọc không chỉ cảm nhận được vẻ bề ngoài (màu sắc, hình dáng, kích thước, trạng thái…0 mà còn hiểu rõ bản chất bên trong của đối tượng , sự vật. 2. Các dạng văn miêu tả. a, Miêu tả đồ vật, loài vật, cây cối. Đối tượng của dạng miêu tả này là thế giới đồ vật và thế giới thiên nhiên quanh ta 9cais bàn, cây phượng, con gà trống…) b, Văn tả người. Tả người nói chung; tả người trong trạng thái hoạt động nhất định; tả người trong tâm trạng nhất định. VD: tả em bé, người nông dân đi cày, cô gái vui… c, Văn tả cảnh: gồm 2 kiểu: - Tả cảnh TN: cánh đồng lúa, dòng sông, biển buổi sáng… - Tả cảnh sinh hoạt: một buổi lao động, một. 22 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. ? Em hãy nêu một số trình tự trong văn miêu tả?. ? Ngôn ngữ trong văn miêu tả có đặc điểm gì?. ? Điều đó biểu hiện ở điểm nào?. ? Cần lưu ý những lưu ý điểm nào khi làm văn miêu tả?. ? Diễn đạt trong văn miêu tả phải ntn?. H§2. ?Thế nào là văn bản thuyết minh?. Cho vd?. trò chơi… 3.Trình tự trong văn miêu tả: - Trình tự thời gian: sáng, trưa, chiều, tối… - Trình tự không gian: từ xađến gần, bao quát cụ thể, phải trái, trên dưới… 4.Ngôn ngữ trong văn miêu tả: Ngôn ngữ trong văn miêu tả phong phú, giàu h/ả, có sức biểu cảm lớn. Từ ngữ được đưa vào văn miêu tả giàu h/ả, đường nét, âm thanh, màu sắc, nhạc điệu, sử dụng các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh… 5. Yếu tố trữ tình trong văn miêu tả: Thái độ người viết phải rõ ràng, phải thể hiện tấm lòng tâm hồn nhạy cảm, biết rung động trước cái đẹp. Đó chính là chất trữ tình trong văn miêu tả. 6.Những lưu ý khi làm văn miêu tả: - Các kĩ năng chung: quan sát, ghi chép - Kĩ năng tưởng tượng; Kĩ năng so sánh; Kĩ năng nhận xét; 7.Cách diễn đạt trong văn miêu tả: a, Cách dùng từ ngữ, hình ảnh: phải có vốn từ phong phú, lựa chọn từ chính xác, phù hợp có sức tạo hình gợi cảm, sức thuyết phục cao. b,Cách đặt câu, dựng đoạn: Phải linh hoạt và công phu, chọn kiểu câu phù hợp với hoàn cảnh, tình huống và nội dung miêu tả với cảm xúc của người miêu tả nữa (câu dài, nhiều tầng ý; câu ngắn: đặc biệt, tỉnh lược; câu đảo ngữ V-C…) 8.Bố cục của bài văn miêu tả: - Mở bài: giới thiệu đối tượng cần miêu tả. - Thân bài: miêu tả h/ả, khung cảnh với những đặc điểm chung và riêng. - Kết bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả. II. Văn thuyết minh: 1. Thế nào là văn thuyết minh: Là kiếu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đ/s nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, t/c, nguyên nhân…của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích VD: Giới thiệu nhân vật lịch sử; Giới 23. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án tự chọn, Ngữ văn 8, Giáo viên Dương Cúc, Trường THCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội. ? Tính chất của văn bản thuyết minh là gì?. ? Phải ntn?. ? Có những dạng bài văn t/m nào?. H§3 ? Từ việc nhận biết cụ thể 2 đ/v trên, em hãy rút ra những điểm giống nhau giữa văn miêu tả và văn t/m?. thiệumột vùng quê, vùng địa lí; Giới thiệu một đặc sản; Giới thiệu một vị thuốc; Giới thiệu một loài hoa, loài chim, loài thú… 2.Tính chất của văn bản thuyết minh: Một vb t/m tốt là một vb trình bày rõ ràng hấp dẫn đặc điểm cơ bản của đối tượng được nói tới. Sự xác thực là tiêu chí hàng đầu của t/m. 3. Ngôn ngữ diễn đạt trong vb t/m: Phải chính xác, chặt chẽ, cô đọng. Cách viết màu mè, dài dòng sẽ gây cho người đọc nghi ngờ, khó chịu, cần hết sức tránh. 4.Phương pháp làm bài văn thuyết minh: a, Yêu cầu: - Muốn làm bài văn t/m phải biết rõ y/c của bài làm là cung cấp tri thức khách quan, khoa học về đối tượng t/m. - Phải quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đt cần t/m, tìm cách trính bày theo trình tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu. - Phải sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. b, Phương pháp cụ thể: giới thiệu, nêu đ/n, lệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh đối chiếu, phân loại, phân tích… 5.Các dạng bài thuyết minh: - T/m một thứ đồ dùng: chiếc nón lá, chiếc xe đạp, tập truyện… - T/m một thể loại văn học: bài thơ Đường luật, thơ lục bát, truyện ngắn… - T/m về một phương pháp (cách làm): cách làm bánh chưng, cách tổ chức trò chơi… - T/m về một danh lam thắng cảnh: một cảnh quan, di tích lịch sử… 6. Bố cục một bài văn t/m: - Mở bài: giới thiệu đt t/m III. Những điểm giống và khác nhau giữa văn miêu tả và văn t/m: 1.Giống nhau: - Là 2 loại văn được sử dụng thông dụng trong lĩnh vực đ/s. - Cung cấp cho người đọc những đối tượng cần thiết: một sự việc, đồ vật, cảnh quan, một hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người.. 24 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×