Tải bản đầy đủ (.ppt) (60 trang)

Slide bài giảng phương pháp luận và nghiên cứu khoa học (chuong 2 trình tự logic của nghiên cứu khoa học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.71 KB, 60 trang )

BÀI GIẢNG MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NCKH
CHƯƠNG II
TRÌNH TỰ LOGIC CỦA
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bộ môn: Phát triển kỹ năng
Học kỳ: I, năm học 2012-2013
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 2
NỘI DUNG

Khái niệm chung

Lựa chọn chủ đề và đặt tên đề tài

Xây dựng luận điểm khoa học;

Chứng minh luận điểm khoa học

Bài tập 3 (trình bày một tư tưởng nghiên cứu gồm 6-7 đề mục)
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 3
Học gì, nhớ gì: Chương 1?

Các khái niệm: PP; PPL; KH; NCKH; Lý thuyết,..

Phân loại khoa học: có nhiều cách phân loại

Đặc điểm của NCKH: 7 đặc điểm


Phân loại NCKH: có một số cách phân loại

Yêu cầu của NCKH: có một số yêu cầu

Bài tập: Bài tập tại lớp và bài tập về nhà (về khái niệm)
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 4

Trình tự logic?

Vấn đề nghiên cứu?

Giả thuyết?

Chứng minh?
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 5

Logic NCKH: Lôgíc của nghiên cứu khoa học là quy trình
các giai đoạn, các bước, tức là các công đoạn, công nghệ
của việc nghiên cứu một đề tài khoa học.
“Lôgic NCKH chính là sự phân tích quá trình đạt tới kết quả KH mới của
quá trình nhận thức thực hiện được của chủ thể nghiên cứu”.
NCKH có một logic phức hợp, đa dạng và biến đổi theo đặc trưng khách
quan của ĐTNC. NCKH là một dạng lao động trí tuệ đặc thù tuân theo
những quy luật chung và sáng tạo KH, quy luật chung phổ biến của lôgic
nghiên cứu một đề tài khoa học và là dạng hoạt động củatổ chức đặc biệt

với một lôgic gồm trình tự các bước đi xác định.
Mỗi đề tài khoa học có những nét đặc thù chuyên biệt, hiệu quả của công
trình nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển tối ưu
lôgic của công trình nghiên cứu đó.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 6

Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):
Là câu hỏi đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có
với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ cao hơn.
Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy
ra ở đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay đặt “vấn
đề” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề nghiên cứu
(topic) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một công việc rất
quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là thu thập tài liệu tham khảo
(tùy theo loại nghiên cứu mà có phương pháp thu thập thông tin khác
nhau)
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 7

Giả thuyết: là một kết luận giả định về bản chất sự vật, do
người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Xét trong
quan hệ giữa giả thuyết với câu hỏi nghiên cứu, thì giả thuyết
chính là “câu trả lời” vào “câu hỏi” nghiên cứu đã nêu ra.


Giả thiết: là điều kiện giả định của nghiên cứu. Nói điều kiện
“giả định” là những điều kiện không có thực trong đối tượng khảo
sát, mà chỉ là những tình huống giả định do người nghiên cứu đặt
ra để lý tưởng hóa điều kiện thực nghiệm, với một giả thiết đặt ra,
người nghiên cứu đã gạt bỏ bớt các yếu tố ảnh hưởng tới những
diễn biến và kết quả nghiên cứu. Giả thiết không phải chứng
minh.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 8

Chứng minh: là thao tác logic dùng để lập luận tính
chân thực của phán đoán nào đó nhờ các phủ định
chân thực khác có mối liên hệ hữu cơ với phán đoán ấy.

Bác bỏ: là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay
tính không có căn cứ của luận đề đã được nêu ra. Phán
đoán cần bác bỏ gọi là luận đề bác bỏ. Các phán đoán
dùng đề bác bỏ gọi là các luận cứ.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 9

Phát hiện vấn đề, lựa chọn đề tài

Xác định mục tiêu nghiên cứu/Đặt tên đề tài


Nhận dạng/Đặt câu hỏi nghiên cứu

Đưa luận điểm/Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Lựa chọn các phương pháp chứng minh giả thuyết

Tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm

Báo cáo/công bố kết quả nghiên cứu
TRÌNH TỰ LOGIC NCKH
Có thể khái quát trong 7 bước, theo trật tự sau:
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 10
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học: Khi hai
đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những mặt yếu
của nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng
những vấn đề mà các đồng nghiệp đã phát hiện.
Kai-Fu Lee (trái) và Fang Zhouzi (phải) tranh
luận về học hàm của Lee ở Hoa Kỳ (Ảnh:
Chinadaily)
/>cn/Hoc-gia-Trung-Quoc-bi-to-khoe-hoc-ha
m-gia/201111/179980.datviet

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 11

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế: Nhiều khó
khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, không thể
sử dụng những lý thuyết hiện hữu để lý giải, hoặc những biện pháp
thông thường để xử lý.
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 12
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Nghĩ ngược với quan niệm thông thường: Xét ví dụ, chẳng hạn,
trong khi nhiều người cho rằng trẻ em suy dinh dưỡng là do các bà
mẹ kém hiểu biết về dinh dưỡng trẻ em, thì có người đã nêu câu hỏi
ngược lại: "Các bà mẹ là trí thức chắc chắn phải hiểu biết về dinh
dưỡng trẻ em hơn các bà mẹ nông dân. Vậy tại sao tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng trong nhóm con cái các bà mẹ là trí thức lại cao hơn trong
nhóm các bà mẹ là nông dân?" .
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 13
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Lắng nghe lời phàn nàn của người không am hiểu: Đôi khi nhiều
câu hỏi nghiên cứu xuất hiện nhờ lời phàn nàn của người hoàn toàn
không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên cứu quan tâm.
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 14
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp:
Mặt mạnh trong luận điểm, luận cứ, phương pháp của đồng nghiệp sẽ
được sử dụng làm luận cứ hoặc phương pháp để chứng minh luận
điểm của mình; còn mặt yếu được sử dụng để phát hiện vấn đề (tức
đặt câu hỏi nghiên cứu), từ đó xây dựng luận điểm cho nghiên cứu
của mình.
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 15
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Những câu hỏi bất chợt xuất hiện: Đây là những câu hỏi xuất hiện
ở người nghiên cứu do bất chợt quan sát được một sự kiện nào đó,
cũng có thể xuất hiện rất ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do,
thời gian hoặc không gian nào.
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 16
Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học

Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế


Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường

Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu

Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong NC của đồng nghiệp

Những câu hỏi bất chợt xuất hiện.
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 17
Xác định nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ NC có thể xuất hiện trước hoặc sau vấn đề NC
Nhiệm vụ nghiên cứu có thể xuất phát từ:

Chủ trương phát triển KT-XH của quốc gia, của cơ quan có thẩm
quyền cấp trên: được ghi trên các văn kiện chính thức. Từ chủ
trương, người nghiên cứu đi sâu phân tích để phát hiện “vấn đề NC”

Nhiệm vụ được giao từ cơ quan cấp trên: Căn cứ vào nhiệm vụ
được giao, người nghiên cứu mới phân tích xem “vấn đề nghiên cứu”
nằm ở đâu?

Nhiệm vụ nhận được từ hợp đồng với các đối tác: có thể từ cơ
quan chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoặc thậm chí từ cá
nhân.

Nhiệm vụ do người nghiên cứu tự đặt ra: từ ý tưởng, đam mê khoa
học của bản thân người nghiên cứu.
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 18
5 căn cứ khi lựa chọn đề tài

Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không?

Đề tài có mang một ý nghĩa thực tế nào hay không?

Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không?

Có đủ điều kiện để đảm bảo việc hoàn thành đề tài không?

Đề tài có phù hợp với sở thích không?
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 19
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/TÊN ĐỀ TÀI
Mục tiêu và Mục đích?

Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu (objective) là cái đích nghiên cứu mà
người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nỗ lực tìm
kiếm; là những điều cần làm trong công việc nghiên cứu. Phạm trù
mục tiêu nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?”

Mục đích: Mục đích nghiên cứu (aim) là kết quả mong đợi, chính là ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu, là đối tượng phục vụ của
sản phẩm nghiên cứu. Phạm trù mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào
việc gì?” hoặc “nghiên cứu để làm gì?”

Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một hoặc một số mục tiêu xác định. Nhưng
chưa hẳn đã có mục đích xác định.
Mục tiêu là gì không quan trọng, điều quan trọng là bạn phải có mục tiêu!
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 20
Mục tiêu là gì không quan trọng, điều quan trọng là bạn phải có mục tiêu!
Mục tiêu và Mục đích?

Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu (objective) là cái đích nghiên cứu mà
người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nỗ lực tìm
kiếm; là những điều cần làm trongcông việc nghiên cứu. Phạm trù
mục tiêu nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?”

Mục đích: Mục đích nghiên cứu (aim) là kết quả mong đợi, chính là ý
nghĩa lý luận vàthực tiễn của nghiên cứu, là đối tượng phục vụ của
sản phẩm nghiên cứu. Phạm trù mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào
việc gì?” hoặc “nghiên cứu để làm gì?”
Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một hoặc một số mục tiêu xác định. Nhưng
chưa hẳn đã có mục đích xác định.
Chẳng hạn: công trình nghiên cứu “Các mô hình xác suất cho một số
trắc nghiệm trí thông minh và thành quả” từ năm 1950 của nhà toán
học Đan Mạch G.Rash đã đưa ra các mô hình đo lường cho các
điểm số trắc nghiệm. Trong gần 10 năm chưa trả lời được câu hỏi
“nghiên cứu để làm gì?”. Chỉ đến khoảng 1960 khi các máy tính cùng
các phần mềm có sẵn phổ dụng ở trường học thì người ta mới thấy
được giá trị của công trình nghiên cứu của G. Rashvaf máy tính cho
sự phát triển cách đánh giá dựa theo trắc nghiệm khách quan và đến
lúc này cách đánh giá dựa theo tiêu chí mới được thực hiện.
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/TÊN ĐỀ TÀI

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 21
Mục đích và Mục tiêu?

Xét về nghĩa, cả hai từ gần giống nghĩa nhau;

Xét về nội dung: "mục đích" có ý nghĩa khái quát rộng lớn hơn. Còn
"mục tiêu" thì có ý nghĩa cụ thể, phạm vi thực hiện rõ ràng hơn;

Xét về khả năng thực hiện: Mục đích là "nhằm đạt cho được" điều
mình đã vạch ra. Còn mục tiêu là "cái hướng , cái đích" vạch ra cụ thể
(Có thể thực hiện được hoặc không).
Mục tiêu là gì không quan trọng, điều quan trọng là bạn phải có mục tiêu!
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/TÊN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 22
Cách xây dựng mục tiêu

Cây mục tiêu là một phạm trù của lý thuyết hệ thống được vận dụng
như một hướng tiếp cận trong phương pháp luận NCKH;

Thông thường, đề tài NCKH có một mục tiêu trung tâm chiến lược
(mục tiêu gốc) nhằm giải quyết mâu thuẫn cơ bản, trung tâm của đề
tài. Mục tiêu này có thể chia thành một số mục tiêu bộ phận (mục tiêu
nhánh), và mỗi mục tiêu bộ phận rất có thể gồm một số mục tiêu chi
tiết bộ phận thứ cấp nữa (mục tiêu phân nhánh) còn gọi là mục tiêu cụ
thể tác nghiệp…


Người nghiên cứu có thể lập “cây mục tiêu” để phản ánh hệ thống
những mục tiêu đa cấp của đề tài;

Sau khi lập xong hệ thống mục tiêu nghiên cứu, cần vạch ra hệ thống
tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu, tức là đánh giá mức độ thực
hiện các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu là gì không quan trọng, điều quan trọng là bạn phải có mục tiêu!
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/TÊN ĐỀ TÀI
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 23
Cách xây dựng mục tiêu
Có thể viết, xây dựng theo các nhóm tiêu chí sau:

Mục tiêu nhận thức: phát triển ngày càng sâu, rộng nhận thức của con
ngườivề thế giới, phát hiện các quy luật về thế giới, phát triển kho tàng tri thức
nhân loại

Mục tiêu sáng tạo: nhằm tạo ra công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội, nâng cao trình độ văn minh, nâng cao năng suất
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động;

Mục tiêu kinh tế: nghiên cứu khoa học phải dẫn tới hiệu quả kinh tế,
góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội;

Mục tiêu văn hoá và văn minh: mở mang dân trí, nâng cao trình độ văn
hoá,từng bước hoàn thiện con người, đưa xã hội lên một trình độ văn minh
cao hơn.
Mục tiêu là gì không quan trọng, điều quan trọng là bạn phải có mục tiêu!
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/TÊN ĐỀ TÀI

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 24
YÊU CẦU SMART KHI VIẾT MỤC TIÊU:

S- Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.

M- Measurable: Đo đếm được.

A- Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng.

R-Realistic/ Results-oriented: Thực tế, không viển vông.
Hướng đến kết quả.

T-Time base/ Timebound:
Có thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng
Trang 25

Tên đề tài NCKH là lời văn diễn đạt mô hình tư duy của kết quả
dự kiến của quá trình nghiên cứu dưới dạng súc tích. Nó cũng
diễn đạt lòng mong muốn của người nghiên cứu tác động vào đối
tượng, cải tiến nó để cuối cùng đi đến những mục tiêu dự kiến;

Tên của đề tài nghiên cứu phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên
cứu của đề tài, nó chỉ được mang ý nghĩa hết sức khúc chiết, đơn
trị, không được phép hiểu hai hay nhiều nghĩa

Tên đề tài cần được diễn đạt bằng một câu ngữ pháp trọn vẹn, rõ

ràng, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều thông tin nhất,
chứa đựng nhiều vấn đề cần nghiên cứu;

Tên đề tài được phát biểu một cách khoa học, nói lên trình độ ý thức
sâu sắc của nhà nghiên cứu đối với vấn đề khoa học mà mình chọn
làm đối tượng nghiên cứu.
Tên đề tài phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/TÊN ĐỀ TÀI

×