Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tại trường tiểu học hà huy tập II, TP vinh, nghệ an TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.35 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Nguyễn Hữu Lê

CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO KIẾN
THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CHA MẸ VỀ PHÒNG
CHỐNG TẬT KHÚC XẠ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
HÀ HUY TẬP II, TP VINH, NGHỆ AN

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội- Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Y tế Công cộng
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Hoàng Lan
GS. TS. Bùi Thị Thu Hà
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
:
vào hồi

giờ


ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-

Thư viện Trường Đại học Y tế Công cộng


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 153 triệu người bị tật
khúc xạ trong đó có 13 triệu là trẻ em. Nguyên nhân tật khúc xạ ở trẻ
em có thể do nhiều nguyên nhân, đặc biệt ở học sinh lứa tuổi tiểu học.
Trong đó, vai đến vai trò của cha mẹ trong việc phòng chống việc mắc
phải căn bệnh này ở trẻ là rất quan trọng. Căn cứ vào các nghiên cứu
về kiến thức, thái độ, thực hành của cha mẹ đối với các bệnh về tật
khúc xạ của học sinh đã được công bố đều cho thấy phần lớn cha mẹ
chưa có đầy đủ những kiến thức về tật khúc xạ cũng như về phòng
chống tật khúc xạ cho học sinh. Có nhiều mơ hình can thiệp ở mức độ
cộng đồng giúp nâng cao kiến thức, thái độ của về phòng chống tật
khúc xạ, trong đó can thiệp truyền thơng đã được chứng minh tính hiệu
quả.
Nghiên cứu “Can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực
hành của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học tại
trường Tiểu học Hà Huy Tập II, TP Vinh, Nghệ An năm 2019” được
tiến hành với mục đích đánh giá ban đầu kiến thức, thực hành và xác

định một số yếu tố liên quan về phòng chống tật khúc xạ của cha mẹ
học sinh tại hai trường tiểu học tại TP Vinh, Nghệ An, đồng thời thử
nghiệm một mơ hình can thiệp truyền thơng cộng đồng, từ đó đánh giá
sự thay đổi kiến thức cũng như thực hành trên đối tượng phụ huynh
học sinh tại trường tiểu học nhận được can thiệp (trường TH Hà Huy
Tập II) khi so sánh với một trường đối chứng (trường TH Lê Lợi).
MỤC TIÊU
1. Mô tả kiến thức và thực hành của cha mẹ về phòng chống tật
khúc xạ ở học sinh tại trường tiểu học Hà Huy Tập II và trường tiểu
học Lê Lợi, TP Vinh, Nghệ An năm 2019


2
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của
cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ ở học sinh tại 2 trường tiểu học
được chọn trong nghiên cứu
3. Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành của cha mẹ về phòng
chống tật khúc xạ ở học sinh sau can thiệp truyền thông tại trường tiểu
học Hà Huy Tập II, TP Vinh, Nghệ An năm 2019
NHỮNG ĐIỂM MỚI/ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu xác định được thực trạng kiến thức, thực hành về
phòng chống tật khúc xạ ở trẻ của cha mẹ học sinh và các yếu tố liên
quan tại trường tiểu học Hà Huy Tập II và trường tiểu học Lê Lợi, TP
Vinh, Nghệ An năm 2019. Các phương pháp truyền thông được áp
dụng trong nghiên cứu là các biện pháp mới, đối ứng nhu cầu của các
đối tượng bao gồm tin nhắn điện thoại, tờ rơi, sách nhỏ và truyền thông
trực tiếp.
Nghiên cứu đánh giá được hiệu quả các phương pháp can thiệp
truyền thông đã áp dụng. Sau can thiệp, kiến thức và thực hành về
phòng chống tật khúc xạ ở trẻ của cha mẹ học sinh tại trường tiểu học

Hà Huy Tập II (trường can thiệp) có sự cải thiện rõ rệt. Các kết quả
đánh giá hiệu quả được minh chứng bằng mơ hình hồi quy logistic có
điều kiện (conditional logistic regression model) thay vì các mơ hình
hồi quy và hệ số hiệu quả thông thường. Kỹ thuật này giúp phân tầng
dữ liệu, ghép cặp đối ứng các dữ liệu trước sau can thiệp, nhằm loại
bỏ tối đa các yếu tố nhiễu có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu.
Các kết quả thu được cho thấy mơ hình có hiệu quả tốt, có thể dự
phịng tật khúc xạ ở trẻ ngay tại cộng đồng và có thể ứng dụng mở
rộng.


3

KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án bao gồm 109 trang gồm Đặt vấn đề (2 trang), Mục tiêu (1
trang); 4 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu (35 trang), Chương 2:
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (14 trang), Chương 3: Kết quả
nghiên cứu (35 trang), Chương 4: Bàn luận (22 trang); Kết luận (2
trang); và Kiến nghị (1 trang). Ngồi ra cịn có: phần tài liệu tham
khảo, 13 phụ lục, bảng, biểu đồ và hình ảnh minh chứng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa các tật khúc xạ và bệnh về mắt
Tật khúc xạ là các tật ở mắt do các môi trường quang học (giác
mạc, thể thủy tinh, dịch kính) của mắt khúc xạ ánh sáng khơng đúng,
do đó hình ảnh của vật mà ta nhìn thấy bị mờ (1), (2).
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có 3 loại tật khúc xạ là cận thị,
viễn thị và loạn thị (3). Các bệnh về mắt có thể gặp phải ở trẻ em bao
gồm sụp mi, lác, khiếm thị… (4)
1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên Thế giới và Việt Nam
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 153 triệu người bị tật

khúc xạ trong đó có 13 triệu là trẻ em (5) (6). Các nghiên cứu khác dự
báo đến năm 2050 tình trạng giảm thị lực do cận thị cao dự báo sẽ tăng
gấp bốn lần (7).
Châu Á là nơi có tỷ lệ tật khúc xạ cao nhất thế giới, tỷ lệ tật khúc
xạ ở học sinh Trung học Cơ sở đứng đầu là Singapore chiếm tỷ lệ 86%,
tiếp đến là Hồng Kông, Đài Loan khoảng 80%, Trung Quốc là 59% và
Australia là 41% (8) (9).
Hiện nay Việt Nam được xem là một trong những nước có tỷ lệ tật
khúc xạ rất cao (10, 11). Năm 2014, tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở nước ta là


4
từ 10% -15% ở học sinh nông thôn và từ 40% - 50% ở học sinh thành
thị (12). Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của học sinh tăng dần theo lứa tuổi, cao
nhất là ở Trung học Phổ thông (13).
Nghiên cứu của McCrann và cộng sự (2018) đã cho thấy trước tiên
là Trên thế giới có rất ít các nghiên cứu về kiến thức cũng như thực
hành của cha mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho học sinh.
hiểu biết về nguyên nhân gây ra tật khúc xạ - cận thị cịn hạn chế. Họ
khơng nhận ra các nguy cơ sức khỏe có thể có đối với các bệnh về mắt
nói chung liên quan đến cận thị bên cạnh đó mặc dù có quan tâm và
có động lực để tránh cho con khỏi bị cận thị nhưng họ thiếu thơng tin,
thiếu hiểu biết về cách phịng chống (24).
Trong một nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuyên và cộng sự (25)
tại thành phố Hồ Chí Minh (2009), tiến hành khảo sát kiến thức, thái
độ và hành vi về tật khúc xạ trên 1967 cha mẹ học sinh có: 10% cha
mẹ học sinh có kiến thức tốt, 34,7% có kiến thức khá, 44% kiến thức
trung bình và 11,4% có kiến thức yếu về tật khúc xạ (25).
Một số cha mẹ đã cho con ăn các đồ chứa nhiều Vitamin A để
phòng chống tật khúc xạ cho con mình (26, 27). Kết quả của một

nghiên cứu tại Nigeria đã chỉ ra rằng đa phần phụ huynh (62,9%) ở
nghiên cứu này nghĩ đồ ăn chứa nhiều vitamin A sẽ khiến cho mắt trẻ
sáng hơn (26).
Nghiên cứu của McCrann và cs (2018) đã chỉ ra tầm quan trọng
của việc tạo ra nhận thức xung quanh các nguyên nhân gây ra cận thị
và lợi ích của việc kiểm sốt cận thị có thể đã bị đánh giá thấp (28,
29).
1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ và các bệnh về mắt ở trẻ
em


5
Hoạt động nhìn gần như đọc sách kéo dài, chơi điện tử, xem ti vi
nhiều giờ liên tục là các hành vi có nguy cơ mắc tật khúc xạ cao (14).
Tư thế ngồi học cũng là một trong những yếu tố nguy cơ của cận thị
học đường. Học sinh có thói quen ngồi học khơng đúng mắc cận thị
cao hơn so với ngồi học đúng (OR= 2,6; 95%CI = 1,7 - 3,9) (15).
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các bệnh về mắt có chịu ảnh
hưởng của yếu tố di truyền (16-19). Theo Hồng Ngọc Chương
(2012), học sinh có bố mẹ bị tật khúc xạ thì trẻ có nguy cơ bị tật khúc
xạ cao gấp 2,2 lần các học sinh khác (10).
Theo Hội Nhãn khoa Hoa Kỳ, 40% trường hợp mắc cận thị có thể
do các yếu tố của mơi trường học tập, làm việc (20-23). Ánh sáng lớp
học không đảm bảo và sử dụng bàn ghế không chuẩn là các yếu tố
nguy cơ quan trọng có thể ảnh hưởng đến tật khúc xạ học đường.
Các nghiên cứu đã báo cáo rằng sức khỏe của trẻ em có liên quan
đáng kể đến thái độ và hành vi của cha mẹ (30, 31). Nếu cha mẹ chú
ý đến thị lực của trẻ sớm thì nguy cơ cận thị của trẻ sẽ giảm (32).
Cha mẹ đảm bảo thời gian cho con được ngủ đủ giấc có thể làm
giảm nguy cơ cận thị của trẻ (32). Bằng chứng dịch tễ học gần đây

cho thấy rằng những đứa trẻ dành nhiều thời gian ở ngoài trời sẽ ít có
khả năng bị cận thị hơn (33).
1.4. Tổng quan các mơ hình can thiệp cộng đồng
Tại các nước có mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt, trẻ em
thường được khám mắt sớm, trẻ sẽ được khám định kỳ theo dõi tật
khúc xạ, điều chỉnh kính đúng để phòng ngừa những biến chứng như
nhược thị, song thị, lé (25). Nghiên cứu của Jin X. (34) đã báo cáo
thực hiện can thiệp trên nhóm học sinh trường học. Tuy nhiên, hiệu
quả sau can thiệp được báo cáo chưa có nhiều sự khác biệt giữa nhóm
can thiệp và nhóm chứng.


6
Kết quả khảo sát của nghiên cứu (25) là những gợi ý về các hình
thức tổ chức chương trình can thiệp nhằm thay đổi kiến thức, thực
hành của cha mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho học sinh
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu
1.5. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu
Hai trường tiểu học được lựa chọn trong nghiên cứu là trường tiểu
học Hà Huy Tập II và trường tiểu học Lê Lợi đều là những trường nằm
ở khu vực thành thị, tập trung số lượng học sinh tỷ lệ mắc tật khúc xạ
tương đương nhau. Hai trường này cũng có các đặc điểm tương đồng
khác như: số lớp mỗi khối, tổng số học sinh, phương thức liên lạc giữa
Nhà trường và phụ huynh học sinh (thông quan hệ thống tin nhắn nội
bộ), từ đó giúp cho việc so sánh các kết quả trước – sau khi can thiệp
giữa trường có can thiệp và trường đối chứng có nhiều thuận lợi. Ngồi
ra, cả 2 trường tiểu học được lựa chọn trong nghiên cứu đều được sự
ủng hộ của Ban Giám hiệu, giúp cho việc thu thập thông tin khơng gặp
khó khăn.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Vinh tại hai
trường tiểu học: Hà Huy Tập (can thiệp) và Lê Lợi (chứng) từ tháng
04/2019 đến hết tháng 06/2020.
2.1.1.

Cấu phần định lượng

Tiêu chuẩn lựa chọn cha mẹ học sinh:
- Là cha/mẹ hiện đang sống cùng và trực tiếp chăm sóc các trẻ (với
thời gian tối thiểu trên 1 tháng), các trẻ này đang là học sinh lớp
một của 2 trường tiểu học được chọn trong nghiên cứu


7
- Đủ tỉnh táo, có khả năng đọc, hiểu tại thời điểm tham gia nghiên
cứu.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2.

Cấu phần định tính

Đối tượng cho cấu phần này sẽ là cha/mẹ học sinh và những người
có trách nhiệm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe về mắt cho trẻ em
tại các cơ sở có liên quan như: đại diện ban giám hiệu, trung tâm y tế
quận
2.2. Thiết kế nghiên cứu
- Mục tiêu 1 và 2: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang
- Mục tiêu 3: Thiết kế nghiên cứu tiền thực nghiệm so sánh hai nhóm
trước và sau can thiệp.

2.3. Cỡ mẫu
2.3.1.

Định lượng

Đối với cấu phần nghiên cứu cắt ngang (mục tiêu 1 và 2): Cơng
thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ với sai số tuyệt đối được áp dụng trong nghiên
cứu:
2
𝑛 = 𝑧1−∝
⁄2 ×

𝑝 × (1 − 𝑝)
× 𝐷𝐸
𝑑2

Trong đó:
2
- 𝑧1−∝
⁄2 : Mức ý nghĩa thống kê mong muốn (với α=0,05 ta có giá
trị z=1,96);
- p: (=0,208) Tỷ lệ cha/mẹ có kiến thức đúng về phịng chống cận
thị cho con mình (theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thái và cộng
sự tại quận Ba Đình, Hà Nội, năm 2010) (35)
- d: sai số tuyệt đối (=0,06)
- DE (Design effect): hệ số thiết kế, áp dụng cho phương pháp chọn
mẫu cụm, trong nghiên cứu này lấy DE = 1,5


8

Thay vào cơng thức tính được cỡ mẫu là 264 người. Dự trù 10%
bỏ cuộc và làm tròn ta được cỡ mẫu cho một trường tham gia nghiên
cứu là 300 cha/mẹ của học sinh. Như vậy với 2 trường tham gia nghiên
cứu, cỡ mẫu cần thiết sẽ là 600 cha/mẹ của học sinh (phỏng vấn 300
người mỗi trường)
Đối với cấu phần nghiên cứu can thiệp so sánh hai nhóm trước
và sau can thiệp (mục tiêu 3): Cơng thức tính cỡ mẫu 2 tỷ lệ với sai
số tuyệt đối được áp dụng trong nghiên cứu
𝑝1 × (1 − 𝑝1 ) + 𝑝2 × (1 − 𝑝2 )
2
𝑛 = 𝑧1−∝
⁄2 ×
𝑑2
Trong đó:
2
- 𝑧1−∝
⁄2 : Mức ý nghĩa thống kê mong muốn (với α=0,05 ta có giá trị
z=1,96);
- 𝑝1 (=0,208) Tỷ lệ tham khảo cha/mẹ có kiến thức đúng về phịng
chống cận thị cho con mình (theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh
Thái và cộng sự tại quận Ba Đình, Hà Nội, năm 2010) (35)
- 𝑝2 (=0,7) Tỷ lệ dự kiến cha/mẹ của học sinh trường tiểu học Hà
Huy Tập II, thành phố Vinh trong nghiên cứu có kiến thức đúng về
phịng chống cận thị cho con mình sau khi can thiệp được triển khai
- d: sai số tuyệt đối (=0,07)
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu là 277 người. Dự trù 10%
bỏ cuộc và làm tròn ta được cỡ mẫu là 300 cha mẹ của học sinh tại
trường tiểu học Hà Huy Tập II. Tổng hợp lại của cả 2 cấu phần, nghiên
cứu này sẽ chọn cỡ mẫu bao trùm được cỡ mẫu yêu cầu của các mục
tiêu nêu ra là 600 cha/mẹ học sinh.



9
Thực tế nhóm đã thu thập được 663 phiếu đảm bảo chất lượng để
phân tích ở 2 trường, trong đó số phiếu ở trường Hà Huy Tập II và Lê
Lợi lần lượt là 360 và 303 phiếu
2.3.2.

Định tính

Tổng số có 09 cuộc phỏng vấn sâu đã được tiến hành tại trường
tiểu học Hà Huy Tập II trước khi tiến hành can thiệp nhằm thu thập
thông tin giúp xây dựng can thiệp truyền thơng phù hợp
Sau chương trình can thiệp, có 5 cuộc phỏng vấn sâu đã được thực
hiện với cha mẹ, 2 cuộc phỏng vấn sâu với giáo viên chủ nhiệm của
học sinh tại trường can thiệp, 1 cán bộ y tế trường học và 1 cán bộ
trung tâm y tế.
2.4. Nội dung can thiệp truyền thông được triển khai
Các can thiệp được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trước can
thiệp về thực trạng kiến thức, thực hành của cha mẹ học sinh về tật
khúc xạ còn thấp (62,1% và 35,1%). Các phương pháp truyền thông
được xác định dựa trên đánh giá về hình thức truyền thơng các cha/mẹ
học sinh mong muốn được nhận là truyền thông trực tiếp (86,3%), tờ
rơi/sách nhỏ (87,8%) và tin nhắn điện thoại (72,3%). Danh sách chủ
đề truyền thông cũng được khảo sát và lựa chọn dựa trên ý kiến của
các cha/mẹ học sinh. Can thiệp truyền thông được triển khai trong
nghiên cứu này thông qua các phương pháp tiếp cận sau:
- Nhắn tin tới điện thoại di động cá nhân: Mỗi tin nhắn có độ dài
khoảng 200 – 250 ký tự. Tin nhắn được gửi vào 2 khung giờ: buổi
sáng từ 8h-11h30 và buổi chiều từ 13h30-18h.

- Phát tờ rơi, sách nhỏ: Tờ rơi định dạng khổ A4 (gấp làm 3, in 2
mặt). Sách nhỏ định dạng khổ B5 (in 2 mặt). 1500 tờ rơi và 700
sách nhỏ đã được in và phát ra.


10
- Các buổi truyền thông trực tiếp tại trường: Tổ chức 2 buổi truyền
thơng trực tiếp trong vịng 6 tháng can thiệp. Mỗi buổi truyền thông
kéo dài khoảng 20-30 phút.
2.5. Các biến số nghiên cứu
Các biến số định lượng được chia thành các nhóm chính như sau:
Các nhóm biến số phân tích cho mục tiêu 1 và 2:
- Thơng tin chung của cha mẹ học sinh
- Thời gian sử dụng mắt của học sinh
- Tình trạng sức khỏe mắt của học sinh
- Kiến thức phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh
- Thực hành về cách phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh
Các nhóm biến số phân tích cho mục tiêu 3:
- Nhóm chỉ số q trình cho các hoạt động can thiệp truyền thông đã
triển khai
- Nhóm chỉ số đánh giá kết quả của can thiệp truyền thơng đã triển
khai.
Các chủ đề định tính theo mục tiêu xây dựng riêng với từng loại đối
tượng, bao gồm thực trạng, thuận lợi và rào cản trong điều trị, tiếp cận
dịch vụ điều trị tật khúc xạ của trẻ em, nhu cầu tiếp nhận truyền thông,
đánh giá hiệu quả sau can thiệp…
2.6. Phương pháp phân tích số liệu
Thống kê mô tả sử dụng để mô tả thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu và kiến thức, thực hành về phòng ngừa tật khúc xạ học
đường của cha mẹ học sinh. Thống kê suy luận sử dụng để xác định

và ước lượng tác động của các yếu tố liên quan lên kiến thức, thực
hành về phòng ngừa tật khúc xạ học đường các đối tượng trong nghiên
cứu. Kiểm định λ2 và mơ hình hồi quy logistics đa biến được sử dụng


11
để xác định mối liên quan giữa biến phụ thuộc về kiến thức, thực hành
(dạng nhị phân) với các biến độc lập. Hiệu quả can thiệp được đánh
giá bởi phân tích hồi quy logistic có điều kiện (conditional logistic
regression model) nhằm phân tầng dữ liệu dựa trên ghép cặp đối ứng
1:1 các dữ liệu trước sau can thiệp, nhằm loại bỏ tối đa các yếu tố
nhiễu có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Các kiểm định và kết
luận có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05.
Các cuộc phỏng vấn được xin phép trước khi ghi âm, sau đó được
gỡ băng bởi đội ngũ điều tra viên. Các nội dung trong bản gỡ băng
được ghi chép trung thực và mã hóa theo các chủ đề định tính.
2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ theo những quy định về đạo đức trong nghiên
cứu. Nghiên cứu được triển khai sau khi được thông qua bởi Hội đồng
Đạo đức trường Đại học Y tế công cộng, Quyết định số:
415/2019/YTCC-HD3. Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu,
thơng tin đối tượng được giữ bí mật
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng đã thu thập thông tin từ 663 cha mẹ học
sinh lớp 1, trong đó 360 cha mẹ ở trường can thiệp và 303 cha mẹ ở
trường khơng can thiệp. Có 71% cha/mẹ trẻ có trình độ học vấn là
Trung cấp/Cao đẳng/Đại học. Về nghề nghiệp, phần lớn đối tượng là
cán bộ công nhân viên chức (chiếm khoảng 60%), tiếp theo là buôn
bán (khoảng 20%).

Về đặc điểm của các học sinh, tỷ lệ trẻ nam và nữ được phân bố
khá đều, mỗi nhóm khoảng 50%. BMI của trẻ ở cả hai nhóm chứng và


12
nhóm can thiệp đều là 16 kg/m2. Có 40 trẻ có mắc tật khúc xạ (chiếm
6,1%). Trước can thiệp có khoảng 60% trẻ mắc tật khúc xạ hiện đang
đeo kính, tỷ lệ này lần lượt ở nhóm chứng và can thiệp là 52,6% và
66,7%.
3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành về phòng chống tật
khúc xạ cho học sinh của cha/mẹ học sinh trước can thiệp
Phần trăm(%)

100%

Tốt
62.5%

Chưa tốt
61.7%
38.3%

37.5%

50%

0%
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp


Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kiến thức tốt về phòng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh trước can thiệp
Tính tổng chung của 10 câu hỏi kiến thức, với mức chia điểm tốt
là 5 điểm thì có 62,5% cha mẹ đạt về kiến thức phòng chống tật khúc
xạ ở nhóm can thiệp và 61,7% cha mẹ đạt kiến thức tốt ở nhóm chứng

Phần trăm

80%

64.7%

Tốt

Chưa tốt

65.0%

60%
40%

35.3%

35.0%

20%
0%
Nhóm can thiệp


Nhóm đối tượng

Nhóm chứng

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thực hành tốt về phòng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh trước can thiệp


13
Biểu đồ 3.5 trình bày tỷ lệ thực hành về phịng chống tật khúc xạ,
trong đó có 35,1% cha mẹ có thực hành tốt. Tỷ lệ này ở hai nhóm là
khoảng 35%.
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng
chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh
Bảng 3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống tật
khúc xạ của cha/mẹ học sinh
Mơ hình đơn
Mơ hình đa
Phân nhóm yếu
Yếu tố
biến
biến
tố
OR (95%CI) OR (95%CI)
Học hết cấp 3 trở
1
1
xuống
Trình độ
học vấn

Trung cấp/Cao
2,3(1,4-3,7)**
1,2(0,6-2,6)
cao nhất
đẳng/Đại học
Sau Đại học 3,6(2,0-6,6)*** 1,8(0,7-4,7)
Cán bộ CNVC
1
1
Nghề
nghiệp
Buôn bán 0,5(0,4-0,8)**
0,7(0,4-1,3)
chính
Khác 0,5(0,3-0,8)**
0,7(0,3-1,5)
Dưới 5 triệu
1
1
Thu nhập
5 – dưới 10 triệu
1,6(0,9-2,6)
1,5(0,8-2,9)
hàng
Từ 10 triệu trở
tháng
1,6(0,9-2,7)
1,6(0,8-3,3)
lên
Cha

1
1
Cha/mẹ
Mẹ 1,6(1,1-2,4)* 1,7(1,03-2,9)*
Khơng
1
1
Trẻ mắc
tật khúc xạ

1,1(0,6-2,2)
0,99(0,5-2,1)
*: p<0,05; **: p<0,01; ***: p<0,001
Bảng 3.6 trình bày kết quả mơ tả các yếu tố liên quan đến kiến thức
về phòng chống tật khúc xạ của cha mẹ. Kết quả cho thấy có sự khác
biệt về kiến thức ở nhóm bố và mẹ. Cùng các yếu tố về thu nhập, trình
độc học vấn, độ tuổi… thì mẹ có kiến thức tốt hơn so với bố, OR=1,7
(95%CI = 1,03-2,9).


14
Bảng 3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phịng chống tật
khúc xạ của cha/mẹ học sinh
Mơ hình logistics Mơ hình logistics
Yếu tố
đơn biến
đa biến
OR (95%CI)
OR (95%CI)
Khơng

1
1
Trẻ mắc tật
khúc xạ

5,2(2,5-10,8)***
5,9 (2,5-13,5)***
Khơng
1
1
Kiến thức
tốt

1,9 (1,4-2,7)***
1,8(1,2-2,8)**
*: p<0,05; **: p<0,01; ***: p<0,001
Sau khi phân tích hiệu chỉnh, các cha mẹ có kiến thức tốt về
phịng chống tật khúc xạ có thực hành tốt cao gấp 1,8 lần (95%CI =
1,2-2,8); và những cha mẹ có con đang mắc tật khúc xạ có thực hành
tốt hơn gấp 5,9 lần (95%CI = 2,5-13,5).
3.4. Can thiệp truyền thơng và các kết quả đạt được
3.4.1.

Về phịng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của

Phần trăm(%)

cha/mẹ học sinh
100%
80%

60%
40%
20%
0%

8.70%

17.70%

91.80%

82.30%

32.10%

67.90%

Khơng hài lịng
Hài lịng

Gửi tin nhắn Phát tờ rơi, Truyền thông
về tật khúc xạ sách nhỏ trên trực tiếp tại
ở trẻ em
các khía cạnh trường trên
các khía cạnh

Biểu đồ 3.3. Mức độ hài lòng của cha/mẹ học sinh tại nhóm can
thiệp với các phương pháp truyền thơng



15
Tỷ lệ cha mẹ học sinh hài lòng với phương pháp tin nhắn là 67,9%,
tờ rơi là 91,8% va truyền thông trực tiếp là 82,3%.
Kênh tin nhắn là kênh được đánh giá là tiện lợi, dễ tiếp cận, dễ chia
sẻ nhưng cịn đơn điệu, khó đọc do chữ khơng dấu.
Kênh tờ rơi, sách nhỏ được đánh giá là thông tin chi tiết, dễ nhớ,
nhưng chữ nhỏ, dễ mất
Kênh truyền thông trực tiếp được đánh giá dễ hiểu, dễ trao đổi
nhưng khó tham gia do thời gian cha mẹ học sinh bận rộn.
3.4.2.

Sự thay đổi kiến thức, thực hành về phòng chống tật
khúc xạ của cha/mẹ học sinh sau can thiệp

Bảng 3.3. Điểm trung bình kiến thức của về phịng chống tật
khúc xạ của cha/mẹ học sinh trước-sau can thiệp
Nhóm
Nhóm can
Điểm Kiến thức
Chung
p
chứng
thiệp
Trước can thiệp
5,7
5,8 (1,9)
5,7(1,8)
(TB (ĐLC))
(1,8)
<0,001

Sau can thiệp (TB
6,0(1,9)
7,0(2,2)
6,6(2,1)
(ĐLC))
Điểm trung bình kiến thức của cha mẹ tại nhóm can thiệp sau can
thiệp (7,0 điểm) cao hơn hẳn so với trước can thiệp (5,7 điểm). Và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.4. Điểm trung bình thực hành về phòng chống tật khúc
xạ của cha/mẹ học sinh trước-sau can thiệp
Nhóm
Nhóm
Điểm Thực hành
Chung
chứng
can thiệp
Trước can thiệp (TB
3,3(0,7)
3,3(0,7)
3,3(0,7)
(ĐLC))
Sau can thiệp (TB
3,2(0,9)
3,7(0,8)
3,5(0,9)
(ĐLC))

p

<0,001



16
Điểm trung bình thực hành của cha mẹ nhóm can thiệp là 3,7 điểm
sau can thiệp, cao hơn so với trước can thiệp (3,3 điểm), có ý nghĩa
thống kê (p<0,001).
3.4.3.

Hiệu quả can thiệp về phòng chống tật khúc xạ cho học
sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh

Bảng 3.5. Hiệu quả của chương trình can thiệp đến kiến thức của
cha mẹ về phịng chống tật khúc xạ ở trẻ em
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
Thời điểm can
thiệp
Tốt
Chưa tốt
Tốt
Chưa tốt
Trước can thiệp 187(61,7) 116(38,3) 225(62,5) 135(37,5)
Sau can thiệp 190(62,7) 113(37,3) 273(75,8)
87(24,2)
p=0,802
p<0,001
Kiểm định#
OR = 1,06
OR = 1,83
95%CI = 0,73-1,53

95%CI = 1,33-2,52
Kiểm định có điều kiện logistic (ghép cặp) hiệu chỉnh cho cả nhóm
chứng và can thiệp cho thấy can thiệp có hiệu quả tăng kiến thức của
cha mẹ tốt hơn gấp 1,83 lần (95%CI=1,33-2,52).
Bảng 3.6. Hiệu quả của chương trình can thiệp đến thực hành
của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ ở trẻ em
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
Thời điểm can
thiệp
Tốt
Chưa tốt
Tốt
Chưa tốt
Trước can thiệp 106(35,0) 197(65,0) 127(35,3) 233(63,7)
Sau can thiệp
107(35,3) 196(64,7) 201(55,8) 159(44,2)
p=0,932
p<0,001
Kiểm định#
OR = 1,02
OR = 2,32
95%CI =0,70-1,49
95%CI = 1,70-3,18
Hiệu quả can thiệp có hiệu quả tăng thực hành ở phụ huynh gấp
2,32 lần so với trước can thiệp (p<0,001; OR=2,32; 95%CI=2,323,18).
Bảng 3.7. Hiệu quả của chương trình can thiệp đến thực hành tư
thế ngồi đúng để phòng chống tật khúc xạ ở trẻ em



17
Thời điểm can
thiệp
Trước can thiệp
Sau can thiệp
Kiểm định#

Nhóm chứng
Chưa
Đúng
đúng
146(48,2) 157(51,8)
128(42,2) 175(57,8)
p=0,142
OR = 0,73
95%CI =0,51-1,06

Nhóm can thiệp
Chưa
Đúng
đúng
149(41,4) 211(58,6)
243(67,5) 117(32,5)
p<0,001
OR = 3,00
95%CI = 2,16-4,17

Học sinh sau can thiệp có tư thế ngồi học đúng gấp 3,0 lần học sinh
trước khi can thiệp ở nhóm can thiệp (p<0,001; OR=3,00;
95%CI=2,16-4,17).



18
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 35,5 (6,2) tuổi ở
nhóm chứng và 35,3 (4,7) ở nhóm can thiệp. Kết quả này tương đương
với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh (2014) với độ tuổi trung bình của
cha mẹ học sinh là 36 tuổi (36), nhưng thấp hơn nghiên cứu của
Mujeeb P. (2019) tại Saudi Arabia là 43,5 (18,4) tuổi (37). Đây là do
đối tượng trong nghiên cứu của Mujeeb P. là cha mẹ của học sinh trung
học cơ sở nên có độ tuổi trung bình cao hơn nghiên cứu nay (cha mẹ
học sinh lớp 1) là điều dễ hiểu.
Các học sinh tham gia nghiên cứu có đặc điểm giới tính và BMI
tương đồng giữa các nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Trong 663 em, tỷ
lệ học sinh nam chiếm 50,2%. Kết quả này cho thấy sự đồng đều về
giới tính ở học sinh tại 2 trường tham gia nghiên cứu hơn so với nghiên
cứu của Vũ Thị Thanh (2014) là 52,1% (36), và nghiên cứu của Hồng
Hữu Khơi là 47,9% (38). Sự đồng đều về giới tính học sinh càng đảm
bảo tính chính xác của kết quả nghiên cứu sau can thiệp
4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ
của cha/mẹ học sinh
Kiến thức của các cha mẹ học sinh trong nghiên cứu được đánh giá
bởi 10 câu hỏi, với mức cắt điểm “tốt” là 50%. Kết quả cho thấy có
62,1% cha mẹ có kiến thức tốt về phịng chống tật khúc xạ. Kết quả
này thấp hơn trong nghiên cứu của Vũ Quang Dũng được tiến hành ở
một số trường thuộc khu vực trung du của tỉnh Thái Nguyên (39) và
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm năm 2016 (84,4%) (40), hay
nghiên cứu của Vũ Thị Thanh năm 2014 (61,9% ở nhóm cha mẹ có
con cận thị và 79,1% ở nhóm cha mẹ có con khơng cận thị) (36).



19
Gia đình là những người có tác động trực tiếp đến thực hành thay
đổi hành vi của các học sinh. Tỷ lệ cha/mẹ học sinh có thực hành tốt
về phịng chống tật khúc xạ ở mức thấp với tỷ lệ 35,1%. Cha mẹ có
thể là người đóng vai trị khơng thể thiếu được trong việc lựa chọn lối
sống, hành vi của trẻ. Việc cha mẹ áp dụng các biện pháp phịng tránh
tật khúc xạ cho học sinh có tác dụng lớn tới nguy cơ mắc của trẻ.
Với đặc điểm xã hội hiện đại, các cha mẹ có thể tiếp cận thông
tin từ các nguồn khác nhau, dẫn đến việc chuẩn hố các thơng tin giữa
các nguồn thơng tin là rất cần thiết. Các chuyên gia đã nhận định rằng
sự khác biệt giữa các khuyến cáo y tế giữa nhiều nguồn thông tin về
cùng một vấn đề sức khoẻ là một rào cản lớn cho các hoạt động phòng
ngừa bệnh tật (41).
Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế dẫn đến các cha mẹ có nhu
cầu lớn với các hình thức truyền thông và chủ đề thông tin liên quan
tới tật khúc xạ. Kết quả cho thấy các cha mẹ đều có nhu cầu được tiếp
nhận thơng tin ít nhất mỗi học kỳ một lần, thông qua tờ rơi, sách nhỏ
và tin nhắn điện thoại. Dựa trên các nhu cầu này, các hoạt động của
chương trình can thiệp được xây dựng và hiệu chỉnh để phù hợp với
thực tế, cũng như tăng cường hiệu quả của chương trình.
4.3. Các yếu tố liên quan tới kiến thức và thực hành phòng chống
tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy cùng các yếu tố về thu nhập, trình
độ học vấn, độ tuổi...thì mẹ có kiến thức tốt hơn so với cha, OR= 1,7
(95% KTC: 1,03-2,9). Điều này do ở lứa tuổi lớp 1 các cháu học sinh
bắt đầu đi học, cịn nhỏ tuổi nên vai trị chăm sóc của người mẹ quan
trọng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những người có kiến thức tốt về
phịng chống tật khúc xạ có thực hành tốt cao gấp 1,8 lần (95%CI =

1,2-2,8) những người khơng có kiến thức tốt; và những phụ huynh có


20
con hiện đang mắc tật khúc xạ có thực hành tốt hơn so với những gia
đình con chưa mắc tật khúc xạ với OR=5,9(95%CI = 2,5-13,5).
Việc có kiến thức tốt đi đôi cùng thực hành tốt trong nghiên cứu
do cha/mẹ nào quan tâm thì sẽ có nhiều kiến thức, và trong các thơng
tin về kiến thức phịng chống tật khúc xạ cha mẹ cũng tìm hiểu các tác
hại do tật khúc xạ gây nên. Nghiên cứu của Suketi VN. (2018) đã chỉ
ra rằng để có thể phịng chống tật khúc xạ một cách tốt nhất cho trẻ
nhỏ, ngoài kiến thức của cha mẹ còn cần sự hỗ trợ từ nguồn lực đầy
đủ về nhân viên y tế và dịch vụ về mắt ở địa bàn, kết hợp với truyền
thông, giáo dục cộng đồng về vai trò của các cách phòng chống tật
khúc xạ, song song với hậu quả mà tật khúc xạ mang lại (42).
4.4. Can thiệp truyền thông và các kết quả đạt được
4.4.1.

Về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của
cha/mẹ học sinh

Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả thi của các biện pháp can
thiệp và được các cha mẹ học sinh chấp nhận, hoan nghênh. Với hỗ
trợ của các chuyên gia, các biện pháp can thiệp được triển khai tập
trung và truyền tải được nội dung truyền thông theo đúng kế hoạch đề
ra, cũng như đạt được sự hài lòng cao với phần lớn nội dung/ hình thức
can thiệp. Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Xuyên (2009) cũng chỉ ra
rằng poster, nói chuyện chun đề là hình thức truyền thơng dễ được
cha mẹ học sinh tiếp nhận (25).
Hiện nay, trong khuôn khổ nghiên cứu này mới đang sử dụng các

tin nhắn có nội dung tĩnh về các chủ đề nhất định với những tuỳ chỉnh
nhất định về nội dung. Một số nghiên cứu trước đây về sử dụng tin
nhắn làm kênh can thiệp chủ yếu đã đưa ra các bằng chứng cho thấy
với các nội dung động, yêu cầu có sự tương tác của đối tượng như đố
vui, thưởng huy hiệu (43), hoặc khuyến khích đối tượng tìm hiểu thêm


21
thông tin qua đường link website và cung cấp các hỗ trợ (qua tổng đài,
chat…) (44) sẽ có tác động lâu dài và sâu sắc hơn cho các đối tượng
được can thiệp.
4.4.2. Sự thay đổi kiến thức, thực hành về phòng chống tật khúc
xạ cho học sinh tiểu học của cha mẹ học sinh sau can thiệp
Xét trên mức tính điểm kiến thức, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy điểm trung bình kiến thức của các cha mẹ được tiếp cận truyền
thơng đã tăng lên 1,3 (0,15) điểm có ý nghĩa thống kê với p <0,001.
Nghiên cứu của Wu YP (2018) đưa ra nhận định rằng nhận thức của
cha mẹ về nguy cơ sức khoẻ của trẻ, nếu đã được cải thiện, sẽ duy trì
lâu hơn, và có tác dụng lâu dài trong bảo vệ trẻ trước các nguy cơ sức
khoẻ (45). Do vậy, việc thiết kế và triển khai các biện pháp can thiệp
phù hợp, cung cấp thông tin chính xác, tránh gây hoang mang, nhầm
lẫn cho các cha mẹ là rất quan trọng, giúp tăng hiệu quả phòng tránh
nguy cơ sức khoẻ cho trẻ một cách lâu dài, bền vững.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự thay đổi về trung bình điểm
thực hành về phịng chống tật khúc xạ của cha mẹ học sinh một cách
tích cực ở nhóm can thiệp. Điểm trung bình thực hành của các cha mẹ
ở nhóm này tăng lên 0,4 (0,06) điểm (, có ý nghĩa với p<0,001). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Navaei M (2018) khẳng định với
biện pháp can thiệp phù hợp có thể cải thiện đánh giá điểm hành vi
của cha mẹ về phòng chống nguy cơ sức khoẻ cho trẻ (46).

4.4.3.

Hiệu quả can thiệp về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh
tiểu học của cha/mẹ học sinh

Kết quả nghiên cứu cho thấy can thiệp có hiệu quả tăng cường kiến
thức của phụ huynh học sinh gấp 1,52 lần so với trước can thiệp
(95%CI = 1,11 – 2,08). Nghiên cứu của Ahn JH (2019) đã chứng minh


22
rằng can thiệp kết hợp các biện pháp truyền thông nghe – nhìn có hiệu
quả tăng cường kiến thức của cha mẹ theo từng giai đoạn và tăng dần
theo thời gian (47). Nghiên cứu này cũng cho rằng can thiệp tới cha
mẹ sẽ giúp thông tin truyền thông được lĩnh hội và ghi nhớ tốt hơn,
sau đó hướng dẫn và chia sẻ cho con mình, và có hiệu quả cao trong
nâng cao kiến thức của trẻ (47). Nghiên cứu của Navaei M (2018)
được triển khai tại Karaj (Iran) sử dụng biện pháp can thiệp tư vấn trực
tiếp nhóm cha mẹ (46). Kết quả cho thấy với tần suất tư vấn nhóm 90
phút mỗi tuần trong 3 tuần liên tiếp là đã có thể tạo hiệu quả tăng
cường kiến thức cho các bậc cha mẹ (p<0,001) khi kết hợp chủ đề thảo
luận và các phương tiện nghe – nhìn với nội dung bổ trợ (46). Các kết
quả này gợi ý cho các biện pháp truyền thông kết hợp giữa truyền
thông trực tiếp, tờ rơi, sách nhỏ và hình ảnh video, poster… là một mơ
hình nên được duy trì và tiếp tục triển khai trong tương lai.
Chương trình có hiệu quả tăng cường thực hành phòng chống tật
khúc xạ ở phụ huynh tới 2,32 lần (95%CI = 1,70 – 3,18) ở các phụ
huynh trong nhóm can thiệp. Nghiên cứu của Taylor JL (2017) cho
thấy với các biện pháp can thiệp hợp lý, cùng với sự tăng cường kiến
thức sau can thiệp, các cha mẹ học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn, thoải

mái hơn trong thực hiện các hoạt động thay đổi hành vi của trẻ (48).
Nghiên cứu của Loop L. (2016) chỉ ra rằng, bên cạnh các biện pháp
can thiệp tăng cường thực hành đúng, việc kết hợp với hướng dẫn cha
mẹ thể hiện biểu cảm phù hợp trong khi thực hiện các biện pháp nhằm
thay đổi hành vi của các học sinh sẽ đưa tới những kết quả tích cực và
được sự đón nhận dễ dàng hơn từ phía các em (49). Dù thực hành
chính xác nhưng nếu biểu cảm, thái độ khơng phù hợp của cha mẹ có
thể dẫn tới sự kháng cự của trẻ nhỏ. Thể hiện tình cảm tích cực, đúng
đắn, kết hợp với các nhắc nhở nhẹ nhàng, tế nhị của các cha mẹ sẽ


23
giảm bớt các phản ứng cáu kỉnh, tiêu cực, tăng cường sự phối hợp hơn
trong phòng tránh tật khúc xạ của trẻ, đồng thời kết nối mối quan hệ
cha mẹ - con cái bền vững hơn.
4.5. Các hạn chế của nghiên cứu
Là một thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng, nhưng nghiên
cứu chỉ có thể tiến hành trong thời gian ngắn (12 tháng) từ tháng
4/2019 đến tháng 4/2020 do các hạn chế về nguồn lực. Thực trạng này
dẫn tới các hoạt động nghiên cứu và can thiệp phải diễn ra gấp rút,
nhanh chóng. Chương trình can thiệp, truyền thông giáo dục sức khoẻ
chỉ diễn ra 6 tháng tạo áp lực cho thiết kế và lên kế hoạch cho phương
pháp truyền tải thông tin, xây dựng nội dung, chủ đề truyền thông can
thiệp. Các thiết kế, kế hoạch này đều đã được các chuyên gia xây dựng,
hiệu đính và thử nghiệm trước khi triển khai, nhưng khó tránh khỏi
một số thiếu sót. Các hạn chế này có thể ảnh hưởng làm giảm hiệu quả
của các hoạt động can thiệp so với tiềm năng mà chương trình có thể
đạt được nếu các nội dung được chau chuốt hơn nữa.
Quy mô của đề tài vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các khó khăn trong
về thời gian và nguồn lực. Trong khuôn khổ đề tài, các kết quả nghiên

cứu cũng đã được cố gắng trình bày và đưa ra được một mơ hình có
tính khả thi và hiệu quả góp phần nâng cao nhận thức và thực hành
của phụ huynh, học sinh đối với phòng tránh tật khúc xạ ở trẻ em
Đối tượng nghiên cứu là các cha mẹ học sinh, là những người có tác
động gián tiếp tới nguy cơ mắc tật khúc xạ của trẻ. Do vậy, đây cũng
là một hạn chế của nghiên cứu khi chưa thể tác động trực tiếp tới kiến
thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ của trẻ.
Các can thiệp mới sử dụng các kênh truyền thông là tin nhắn điện
thoại, tờ rơi, sách nhỏ và truyền thông trực tiếp chứ chưa ứng dụng
được các công nghệ hiện đại hơn như mạng xã hội, phần mềm điện


×