Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án môn học lớp 1 (buổi chiều) - Tuần 23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.03 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8 ĐỀ CƯƠNG PHỤ ĐẠO NGỮ VĂN 8. * HỌC KÌ 1 I. PHẦN VĂN BẢN a.Văn bản truyện kí Việt Nam Tác phẩm, Thể loại PTBĐ tác giả Tôi đi học Truyện Tự sự(Thanh Tịnh) ngắn miêu tả(1911-1988) biểu cảm. Nội dung. Nghệ thuật. - Những kỉ niệm trong sáng -Tự sự kết hợp trữ tình; kể chuyện kết về ngày đầu tiên được đến hợp với miêu tả và biểu cảm. trường đi học -Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm Trong lòng mẹ Hồi kí- Tự sự Nổi cay đắng tủi cực và tình -Tự sự kết hợp với trữ tình, kể truyện kết (Trích “ Những tiểu (xen trữ yêu thương mẹ mãnh liệt của hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá ngày thơ ấu”) thuyết. tình) chú bé Hồng khi xa mẹ, khi -Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh được nằm trong lòng mẹ Nguyên Hồng liệt; sử dụng những hình ảnh so sánh, (1918-1982) liên tưởng táo bạo Tức nước vỡ bờ Tiểu Tự sự -Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất -Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu (Trích chương 13, thuyết nhân của chế độ thực phong tinh thần lạc quan tiểu thuyết Tắt kiến, tố cáo chính sách thuế - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, Đèn) khoá vô nhân đạo. có cao trào và giải quyết hợp lí Ngô Tất Tố -Ca ngợi những phẩm chất -Xây dựng miêu tả nhân vật chủ yếu qua cao quí và sức mạnh quật ngôn ngữ, và hành động, trong thế tương khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của phản với các nhân vật khác chị Dậu. Lão Hạc Truyện Tự sự - Số phận đau thương và - Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, (Trích truyện ngắn ngắn (Xen trữ phẩm chất cao quí của người sinh động, đặc biệt là miêu tả và phân lão Hạc ) tình) nông dân cùng khổ trong xã tích diễn biến tâm lí số phận nhân vật, Nam Cao hội Việt Nam trước cách cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. mạng tháng tám. Thái độ trân - Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, trọng của tác giả với họ. đậm đà chất nông dân giản dị, tự nhiên b, Văn bản nhật dụng Tác phẩm Tác giả Chủ đề Thông tin về Theo tài liệu của sở Tuyên truyền, phổ biến tác hại của bao bi nì ngày trái đất khoa học –công lông. Kêu gọi thực hiện một ngày không dùng năm 2000 nghệ Hà Nội bao bì ni lông, bảo vệ môi trường trái đất trong sạch. Ôn dịch, thuốc Theo Nguyễn Khắc Lên án thuốc lá là thứ ôn dịch nguy hiểm hơn lá Viện Từ thuốc lá AIDS. Bởi vậy cần phải chống lại việc hút thuốc đến ma tuý-Bệnh lá, loại bỏ thuốc lá ra khỏi đời sống. nghiện. Đăc điểm nghệ thuật Thuyết minh ( giới thiệu, giải thích, phân tích, đề nghị). Giải thích và chứng minh bằng những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, sinh động, gần gũi và hiển nhiên để cảnh báo mọi người Bài toán dân Theo Thái An báo Dân số thế giới và Việt Nam tăng rất nhanh. Từ câu chuyện bài toán dân số GD & TĐ số Dân số tăng nhanh kìm hãm sự phát triển kinh số cổ hạt thóc, tác giả đưa ra 28,1995 tế vì vậy hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất các con số buộc người ngẫm yếu của sự phát triển loài người . đọc phải liên tưởng và suy c, Văn bản thơ Tác phẩm Tác giả Thể loại Nội dung Vào nhà ngục Phan Bội Châu Thất ngôn Khí phách kiên cường bất khuất và phong thái ung dung, Quảng Đông ( 1867-1940) bát cú đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu cảm tác nước Đập đá ở Côn Phan Châu Trinh Thất ngôn Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngan tàng của người tù yêu nước trên Lôn (1872 -1926) bát cú đảo Côn Lôn Muốn làm thằng Tản Đà Thất ngôn Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm Cuội Nguyễn Khắc bát cú thường, xấu xa, muốn thoát li bằng những mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng Hiếu(1889-1939) Hai chữ nước Trần Tuấn Khải Song thất Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm nhà (1895-1983) lục bát xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 1. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THCS Đạ Long d, Văn bản nước ngoài Tác phẩm Tác giả Cô bé bán An đéc – xen ( 1805-1875) Đan diêm mạch Đánh nhau Xéc- van -téc với cối xay ( 1547-1616) Tây gió Ban Nha. Chiếc lá O Hen – ri cuối cùng ( 1862-1910) Mĩ Hai cây Ai-ma-tốp phong ( 1928) Liên xô cũ. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8 Thể loại Truyện cổ tích Tiểu thuyết. Nội dung Lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé Đan Mạch bất hạnh , chết cóng bên đường trong đêm giao thừa Sự tương phản về mọi mặt giữa 2 nhân vật Đôn Ki- hô- tê và Xan –trô Pan –xa . Cả 2 đều có những mặt tốt, đáng quí bên cạnh những đểm đáng trách, đáng cười biểu hiện trong chiến công đánh cối xay gió.. Truyện ngăn. Ca ngợi tình yêu thương cao cả giữa những nghệ sĩ nghèo. Truyện ngắn. Tình yêu quê hương da diết gắn với câu chuyện hai cây phong và thầy giáo Đuy – sen thời thơ ấu của tác giả. Đặc sắc nghệ thuật Kể chuyện cổ tích rất hấp dẫn , đan xen hiện thực và mộng ảo , tình tiết diễn biến hợp lí Miêu tả và kể chuyện theo trật tự thời gian và dựa trên sự đối lập, tương phản, song hành của cặp nhân vật chính Giọng điệu hài hước ,chế giễu khi kể, tả về thầy trò nhà hiệp sĩ anh hùng nhưng cũng rất đáng thương Nghệ thuật đảo ngược tình huống hai lần, hình ảnh chiếc lá cuối cùng Miêu tả cây phong rất sinh động .Câu chuyện đậm chất hồi ức, ngòi bút đậm chất hội hoạ. II. PHẦN TIẾNG VIỆT 1.Công dụng của dấu câu DẤU CÂU CÔNG DỤNG 1.Dấu chấm Dùng để kết thúc câu trần thuật 2.Dấu chấm hỏi Kết thúc câu nghi vấn 3.Dấu chấm than Kết thúc câu cầu khiến hoặc cảm thán. 4.Dấu phẩy Phân cách các thành phần và bộ phận của câu. 5.Dấu chấm lửng - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết - Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng - Làm giản nhịp điệu câu văn, hài hước, dí dỏm 6.Dấu chấm phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp 7.Dấu gạch ngang - Báo trước bộ phận giải thích, chú thích trong câu - Báo trước lời thoại của nhân vật . 8. Dấu ngoặc đơn - Đánh dấu phần chú thích (bổ sung, giải thích, thuyết minh) 9.Dấu hai chấm - Báo trước phần giải thích thuyết minh cho một phần trước đó. - Báo trước lời dẫn trực tiếp hoặc lời thoại. 10.Dấu ngoặc kép - Đánh dấu từ ngữ , câu , đoạn dẫn trực tiếp - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hoặc có hàm ý mỉa mai - Đánh dấu tên tác phẩ , tờ báo, tạp chí , tập san … dẫn trong câu văn 2. Từ vựng: a,Cấp độ khái quát nghĩa của từ - Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác VD : Cá có ngĩa rông hơn cá thu, cá heo. - Một từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác VD :Chợ Bến Thành có nghĩa hẹp hơn chợ. - Tính chất rộng , hẹp của nghĩa từ ngữ là tương đối vì nó phụ thuộc vào phạm vi nghĩa của từ. VD : Từ cây có nghĩa hẹp hơn từ thực vật nhưng rộng hơn nghĩa của từ cây xoài. b, Trường từ vựng: Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa . VD : tàu, xe, thuyền, máy bay cùng trường tư vựng về phương tiện giao thông c, Từ tượng hình , từ tượng thanh - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ hoạt động, trạng thái của sự vật ( VD: lom khom, phấp phới) - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người (VD: ríu rít, ào ào) d, Từ địa phương và biệt ngữ xã hội - Từ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định (VD: bắp, trái, vô …) - Biệt ngữ xh là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội ( VD tầng lớp học sinh:ngỗng, gậy ) e, Nói quá : Là biện phát tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật , hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh , gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm (VD: Nhanh như cắt ). GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 2. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. g, Nói giảm nói tránh : Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển , tránh gây cảm giác quá đau buồn , ghê sợ , nặng nề ; tránh thô tục , thiếu lịch sự VD : Chị ấy không còn trẻ lắm 3.Ngữ pháp a,Trợ từ , Thán từ :Trợ từ là những từ dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc được nói đến trong câu VD : Lan sáng tác những ba bài thơ. - Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp VD : ô hay , tôi tưởng anh cũng biết rồi ! b, Tính thái từ:Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấ , câu cầu khiế , câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói . - Tình thái từ nghi vấn ( VD:Anh đọc xong cuốn sách này rồi à?) - Tình thái từ cầu khiến (VD: Chớ vội!) - Tình thái từ cảm thán (VD: Tội nghiệp thay con bé!) - Tình thái từ biểu thị tình cảm cảm xúc ( VD:Con nghe thấy rồi ạ !) c, Câu ghép : Câu ghép là câu có từ 2 cụm C-V trở lên và chúng không bao chứa nhau. Mỗi vế câu ghép có cấu tạo là một cụm C-V, nó được xem là một câu đơn.(VD : Gío thổi, mây bay, hoa nở) - Quan hệ giữa các vế trong câu ghép :Quan hệ bổ sung , nối tiếp , nguyên nhân – kết qủa (Vì trời mưa nên đường lầy lội) , tương phản (Mùa hè nhưng trời không nóng lắm) BÀI TẬP TIẾNG VIỆT Câu 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu bên dưới: “Càng đến gần, những đàn chim đen bay kín trời, cuốn theo sau những luồng gió vút làm tôi rối lên, hoa cả mắt. Mỗi lúc, tôi lại nghe rõ tiếng chim náo động như tiếng xóc những rổ đồng tiền. Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là,trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đẫy, đầu hối như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ to như con ngỗng đậu đến quằng nhánh cây.” (Theo Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam) Tìm các từ ngữ thích hợp có trong đoạn văn trên để điền vào trường từ vựng chỉ hoạt động của các loài chim Câu 2: Câu ghép là gì? Có mấy cách nối các vế câu trong một câu ghép? Câu 3: Nói giảm nói tránh là gì? Câu 4: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác. Câu 5:Tìm và giải thích ý nghĩa của biện pháp nói quá trong các ví dụ sau: a) Đau lòng kẻ ở người đi. Lệ rơi thấm đá tơ chia rủ tằm.(Nguyễn Du – Truyên Kiều) b) Bát cơm chan đầy nước mắt Bay còn giằng khỏi miệng ta Thằng giặc Tây thằng chúa đất Đứa đè cổ đứa lột da (Nguyễn Đình Thi – Đất Nước) c) Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon. (Ca dao) d) Gặp nhau chưa kịp hỏi chào, Nước mắt đã trào, rơi xuống bỏng tay. (Ca dao) Câu 6: Chép đoạn văn dưới đây và điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn. Con chó nằm ở gậm phản bổng chốc vẫy đuôi rối rít( )tỏ ra dáng bộ vui mừng( ) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội( ) Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo( ) ( )A( ) thầy đã về( )A( ) thầy đã về ( )… Mặc hệ chúng nó ( )anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa ( )nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên bậc thềm ( )rồi lảo đảo đi đến cạnh phản ( )anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách ( ) Ngoài đình ( )mõ đập chan chát ( ) trống đánh thùng thùng ( ) và tù và thổi như ếch kêu ( ) Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản ( )sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ( ) ( )Thế nào ( )thầy em có mệt lắm không ( )sao chậm về thế ( )trán đã nóng lên đây mà ( ) ( Theo Ngô Tất Tố - Tắt đèn) Câu 7:Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào đó các dấu câu thích hợp(có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết). a) Sao mãi tới giờ anh mới về ,mẹ ở nhà chờ anh mãi.Mẹ dặn là:”Anh phải làm bài tập trong chiêu nay”. b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ.Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách. c) Mặc dù đã trải qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 3. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. Câu 8: Điền các từ sau đây vào sơ đồ biểu thị phạm vi nghĩa của chúng: Xe, xe đạp, ô tô, xích lô, xe đạp mi ni, xe đạp Phượng hoàng, xe đạp Thống nhất, xích lô máy, xe tải, xe khách, xe máy.. ………………… ……….. (1 ). (2) (3) Câu 9: Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, cứng. Lưới ……………………………………………………………... Lạnh. ……………………………………………………………. Cứng. ……………………………………………………………. (4). Câu 10: Phân loại các từ sau vào hai nhóm từ tượng hình và từ tượng thanh: rì rào, ha hả, lom khom, lô nhô, nhấp nhổm, khập khiễng, thõng thượt, khẳng khiu, hu hu, khật khưởng, róc rách, bốp, đoàng. Câu 11: Sau đây là một số biệt ngữ thường được dùng trong học sinh. Hãy tìm những từ ngữ toàn dân tương ứng: A. Ngỗng:…………………………………………………… B. Gậy:……………………………………………………… C. Trứng:……………………………………………………. D. Phao:……………………………………………………… E. Quay phim:………………………………………………... F. Trúng tủ:…………………………………………………… Câu 12: Trợ từ là gì? Câu 13: Điền các tình thái từ: mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy, đi vào chỗ trống sao cho phù hợp. A. Con ăn nữa…………..Bánh này ngon lắm……………..! B. Mẹ đừng nói nữa, con biết con sai rồi………………….. C. Tớ nói đúng quá………………………. D. Chúng ta đi …………………………… E. Chúng ta cùng làm, cùng chịu……………. Câu 14: Thêm cụm chủ vị và các quan hệ từ phù hợp vào các câu sau để được các câu ghép. A. Gió thổi mạnh quá. B. Mã Lương vẽ rất đẹp. C. Công việc vẫn tiến triển tốt đẹp. D. Thời gian cứ trôi đi. E. Em cần phải giúp đỡ bố mẹ. Câu 15: Đặt câu ghép với các quan hệ từ cho trước ở đầu dòng. A. (và) …………………………………………………………………………………… B. (rồi)……………………… ............................................................................................. C. (còn) ................................................................................................................................ D. (hay)................................................................................................................................ E. (vì) ................................................................................................................................ F. (nếu) …………………………………………………………………………………… G. (tuy) ................................................................................................................................ H. (để) ................................................................................................................................ I. (không dùng từ quan hệ) .................................................................................................. Câu 16: Đặt dấu hai chấm(:), ngoặc đơn ( ), ngoặc kép (“ ”) vào những chỗ thích hợp. a/ Vua Nam nguyên văn là Nam đế, tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán còn có chữ vương cũng có nghĩa là vua. Nhưng đế thì cao hơn vương. Ở đây dùng chữ đế là để tỏ thái độ ngang hàng với nước Trung Hoa, vì ở Trung Hoa gọi vua là đế thì ở nước ta cũng vậy. Cần hiểu trong quan niệm đương thời, đế là đại diện cho nước cho dân. b/ Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi Điếu mày; tiếng tên lính thưa Dạ; tiếng thầy đề hỏi Bẩm bốc, tiếng quan lớn truyền Ừ. Kẻ này Bát sách! Ăn; người kia thất văn…Phỗng, lúc mau, lúc khoan. Câu 17: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có nhiều điểm chung, nhưng có một từ có nét nghĩa khác hẳn 3 từ còn lại. Hãy xác định từ đó và nói rõ điểm phân biệt? a/ sữa, bia, nước chanh, dầu lửa.. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 4. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. b/ xe đạp, xe máy, xe tải, xe khách. c/ vi – ô – lông, kèn, đàn bầu, pi – a – nô. d/ chim gáy, vẹt, sáo, khướu. Câu 18: Một số từ ngữ trong sơ đồ dưới đây bị xếp sai vị trí hoặc bị bỏ sót. Em hãy hoàn chỉnh lại sơ đồ.. Thực vật Côn trùng. Chim chóc. Cá. Thú vật. Rau cỏ. Con người. Đường. Muối. Đất đá. Ếch nhái. Sắt thép. Cây ăn quả. Cây cảnh. Bò sát. Khoáng vật. Than đá Cây công nghiệp. Cây nông nghiệp. Cây lấy gỗ. Các khoáng vật khác. Câu 19: Đọc các câu ca dao, tục ngữ, chú ý những từ in đậm; sau đó điền vào những chỗ còn thiếu trong bảng phân tích. a) Chèo ghe sợ sấu cắn chưn Xuống bưng sợ đỉa, lên rừng sợ ma (Ca dao) b) Ăn cúi trốc, kéo nốc kêu làng. (Tục ngữ) c) Anh về, em nắm vạt áo, em la làng Biểu anh bỏ chữ thương chữ nhớ lại giữa đàng cho em. (Ca dao) Thuộc địa Nghĩa Ví dụ Từ địa phương phương (hoặc từ ngữ toàn dân tương ứng) a 1. ghe 2. chưn 3. bưng b 1. trốc 2. nốc c 1. la 2. biểu 3. đàng Câu 23: Các dấu ngoặc kép dùng trong bài thơ sau đây có cần thiết hay không? HỌP BÁO “CHIM HỌA MI” Chiều nay “Tòa soạn” họp Đầu tiên “nhà thơ” Lộ Ở nhà bạn Thúy Giang Tóc đỏ như râu tôm Chủ nhà đã sẵn sàng Chưa bước vào đến cửa Ngả ra con lợn béo Đã đọc thơ ồm ồm Rồi đến “họa sĩ” Lập Tai gài chiếc bút lông Tay cầm quả bóng nhựa Vừa đi vừa tung tung. Mấy “nhà” ngồi xuống đất Bàn ra báo ngày mai “Nhà thơ” thì nói ngắn “Nhà báo” thì nói dài. Cuối cùng “nhà báo” Tĩnh Đánh một chiếc quần đùi Anh chàng vừa đi hôi Tay còn tanh mùi cá. Chưa bàn xong công việc Chủ nhà đã bưng lên Toàn là chả với nem: Những khoanh khoai lang luộc! (Trần Đăng Khoa). GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 5. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. Câu 20: Nối biệt ngữ xã hội (in đậm) bên cột A với nghĩa của nó bên cột B. A a. Hôm qua nấp đằng sau cửa lớp, tao ăng ten được một số bí mật của nhóm con Hằng. b. Ngốc lắm chú em ạ! Đừng dây dưa với tụi nó có ngày vào nhà đá. c. Thôi, tối nay bạn bị Lan cho leo cây rồi! d. Tụi này đang viêm màng túi, chẳng dám đi đâu chơi. e. Thời buổi này xế điếc bán được bao nhiêu tiền? f. Thằng bạn mới chuyển về lớp mình khá đẹp trai nhưng chỉ tội nước da hơi Bin-lađen một tí.. B 1. quay phim. 2. rách túi 3. xe đạp 4. đen 5. nghe lén 6. nhà tù 7. khủng bố 8. leo lên cây không xuống được 9. hết tiền 10. thất hẹn. Câu 21: Thán từ là gì? Câu 22: Nêu tác dụng của dấu ngoặc đơn? Câu 23: Các dấu ngoặc kép dùng trong bài thơ sau đây có cần thiết hay không? HỌP BÁO “CHIM HỌA MI” Chiều nay “Tòa soạn” họp Đầu tiên “nhà thơ” Lộ Ở nhà bạn Thúy Giang Tóc đỏ như râu tôm Chủ nhà đã sẵn sàng Chưa bước vào đến cửa Ngả ra con lợn béo Đã đọc thơ ồm ồm Rồi đến “họa sĩ” Lập Tai gài chiếc bút lông Tay cầm quả bóng nhựa Vừa đi vừa tung tung. Mấy “nhà” ngồi xuống đất Bàn ra báo ngày mai “Nhà thơ” thì nói ngắn “Nhà báo” thì nói dài. Cuối cùng “nhà báo” Tĩnh Chưa bàn xong công việc Đánh một chiếc quần đùi Chủ nhà đã bưng lên Anh chàng vừa đi hôi Toàn là chả với nem: Tay còn tanh mùi cá Những khoanh khoai lang luộc! (Trần Đăng Khoa) * Bài tập về Nói quá: BT1/ GV phát 3 khổ giấy lớn cho 3 nhóm : Sưu tầm những câu thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá Nhanh như chớp Trắng như bông Nhanh như cắt Trắng như tuyết Nhanh như bay Trắng ngư mây Nhanh như phi Đẹp như tiên Chậm như rùa Xấu như ma Đen như than Xấu như quạ Đen như quạ Xanh như tàu lá Đen như cột nhà cháy Long trời lỡ đất Đen như mực Lên thác xuống ghềnh Ruột để ngoài da Nghiêng nước nghiêng thành Nở từng khúc ruột Nghĩ nát óc Vắt chân lên cổ Chân cứng đá mềm Dời non lấp biển Ngàn cân treo sợi tóc Gầy như que củi Rán sành ra mở BT2/ Đặt câu với các thành ngữ trên Ví dụ : Cô ấy có làn da trắng như tuyết Chúng nó vắt chân lên cổ mà chạy BT3/ Hãy sưu tầm những câu ca dao ,dân ca , câu văn ,thơ … có sử dụng nói quá và chỉ ra biện pháp đó ? Ví dụ: - Bác ơi tim Bác mênh mông thế. Ôm cả non song trọn kiếp người (Tố Hữu ) - Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn (cddc ) - Đồn rằng bác mẹ anh hiền. Cắn cơm không vỡ cắn tiền vỡ đôi (cddc ) - Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng (cddc ) - Những kẻ vá trời khi lỡ bước (Phan Châu Trinh) - Đào núi và lấp biển .Quyết chí ắt làm nên (HCM – Khuyên thanh niên ) - Một hai nghiêng nước nghiêng thành ( Thúy Kiều - Nguyễn Du ) - Cưới nàng anh toan dẫn voi .Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn ( cddc). GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 6. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. - Bàn tay ta làm nên tất cả. Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông ) * Bài tập về Nói giảm nói tránh: BT1/ GV: Treo bảng phụ: Chọn những câu có sử dụng nói giảm nói tránh 1/ Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt . 2/ Lão hãy yên lòng mà đi đi. 3/ Nó hay cải lại mẹ nó. 4/ Nó thường nhông vâng lời mẹ nó . 5/ Đay là đau mà anh lại hút thuốc . 6/ Anh không nên hút thuốc ở đây . 7/ Chú làm gì mà hư hỏng cả rồi . 8/ Chú nên nhẹ tay hơn một chút . BT2/ Nối 2 cột sau cho đúng - bảng phụ nội dung bảng sau A B Trả lời 1.Cô ấy …khi nào ? a.hòa nhã 12.Bạn ấy đã…rồi chứ ? b.phúc hậu 23.Bạn hát…hay lắm. c.khá hơn 34.Bà ta không được…cho lắm. d.không nên 45.Cậu nên …với bạn bè hơn. e.ra đi 56.Anh …đánh trẻ con như vậy. f.chưa được 6* Bài tập về Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ : BT1 /GV: phát phiếu thảo luận cho 3 nhóm Tìm các từ có nghĩa được bao hàm N1: xe cộ; kim loại; hoa quả: N2: thức ăn; nghệ thuật ; khóc : N3: - gia đình; đất nước; nhà trường : BT2/ Trong nhóm từ ngữ : hội hoạ ,âm nhạc ,nghệ thuật ,văn chương từ ngữ có nghĩa rộng nhất so với nghĩa của những từ khác là từ nào ? * Bài tập về trường từ vựng : HS: Giải các bt sgk / 23 GV: phát mỗi hs một phiếu nhỏ ,mỗi em cho 1 ví dụ trường từ vựng GV: Thu phiếu, nhận xét BT1/ Những từ trao đổi , buôn bán , sản xuất được xếp vào TTV nào ? (Hoạt động kinh tế ) BT2/ Các từ in đậm trong bài thơ sau đây thuộc TTV nào ? Chàng Cóc ơi ! Chàng Cóc ơi !. Thiếp bén duyên chàng có thế thôi. Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé! Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi Hồ Xuân Hương ( Động vật loài ếch ) BT3 / Viết một đoạn văn có ít nhất 5 từ cùng TTV Trường học hay môn bong đá BT 4/ Tìm những bài thơ ,văn ,bài hát … có sử dụng TTV ? ( Bài hát : Em yêu trường em : bàn ,nghế ,sách ,vở ,mực ,bút… Bài thơ : Lượm – Tố Hữu * Bài tập về từ tượng hình – từ tượng thanh : BT1/ Làm bài tập tiếp sức trên bảng HS: chia làm 2 nhóm N1: Từ tượng hình (lom khom, khẳng khiu, lồm cồm , thướt tha ,uyển chuyển , thoăn thoắt, rón rén …) N2: Từ tượng thanh (ầm ầm, lốp đốp, ríu rít, ào ào, ri rỉ, xào xạc , …) BT2/ Tìm trong văn bản Lão Hạc các từ tượng thanh và từ tượng hình ? ( xôn xao, xộc xệch, rũ rượi, xồng xộc, vật vã, mải mốt…) BT3/ Phân những từ sau thành 2 nhóm từ tượng hình và từ tượng thanh ? Xôn xao, vật vã , xộc xệch, chậm chạp ,ha hả, thong thả, vội vàng, róc rách, lắc cắc, lập lòe,ào ào, uể oải,lanh lảnh ) BT4/ Tìm những từ tượng hình và từ tượng thanh trong bài thơ Lượm của Tố Hữu ? (loắt choắt ,xinh xinh, thoăn thoắt , nghênh nghênh ,vèo vèo ,nhấp nhô ) BT5/ Viết đoạn văn có sử dụng ít nhất 5 từ tượng hình ,5 từ tượng thanh ? Gạch dưới các từ đúng *Bài tập về trợ từ - thán từ BT1/ Chia 2 nhóm hs lên bảng làm bài tập tiếp sức ?) Đặt câu có các trợ từ , thán từ ? BT2/ Gv treo bảng phụ ?) Đánh dấu + vào sau câu có trợ từ ? Dấu – vào sau câu có thán từ ? - Vâng, cháu cũng nghĩ như vậy !. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 7. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. -. Chính nó đánh tôi. Làm bài sao chỉ có 2 điểm. Trời ơi ! Khốn nạn thân con. Anh phải nói ngay bây giờ . Này, sao không ăn cơm ? Tôi đi những 2 tiếng mà chẳng tới . Ấy , nhẹ tay thôi ! Đích thực là anh rồi. Ôi , Sao bất hạnh quá ! BT2/Tìm các trợ từ ,thán từ có trong đoạn trích Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng ? * Bài tập về Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội BT1/ Hoàn thành bảng sau Từ ngữ địa phương Từ ngữ toàn dân má heo Dứa thìa tía ngã Như rứa BT2/ Tìm BNXH của các tầng lớp sau a/ học sinh: b/ triều đình: c/ buôn bán : BT3/ Viết đoạn văn ngắn có sử dụng TNĐP và BNXH. Gạch dưới các từ đó ? * Bài tập về Tình thái từ BT1/ GV phát phiếu thảo luận cho 4 nhóm Mỗi nhóm cho 5 câu có tình thái từ khác nhau . N1: TTT nghi vấn N2: TTT cầu khiến N3: TTT cảm thán N4: TTT biểu thị sắc thái tình cảm BT2/ Tìm các tình thái từ trong văn bản Lão Hạc ? BT3/ Viết đoạn văn có sử dụng ít nhất 5 tình thái từ ? Gạch dưới TTT đó ? ĐÁP ÁN Câu 1: Trường từ vựng chỉ hoạt động của các loài chim: Bay, đậu, đứng, vươn, rụt, nhìn. Câu 2: - Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V nà được gọi là vế câu. - Có hai cách nối vế câu: a. Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể: + Nối bằng một quan hệ từ; + Nối bằng một cặp quan hệ từ; + Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). b. Không dùng từ nối: trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy, hoặc dấu hai chấm Câu 3:Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; thô tục, thiếu lịch sự. Câu 4: a. Giống: Nói quá và nói khoác đều là phóng đại, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc được nói đến. b. Khác: - Nói quá là một biện pháp tu từ có tình nghệ thuật, nhằm gây ấn tượng mạnh, làm tăng sức biểu cảm trong diễn đạt. - Nói khoác là cách nói mang tính tiêu cực nhằm làm cho người khác tin vào điều không có thật. Câu 5: a. Nói quá: Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm. Ý nghĩa: Nhằm nhấn mạnh sự buồn đau khi phải xa cách, chia ly. b. Nói quá: Bát com chan đầy nước mắt. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 8. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự đau thương, đau khổ cùng cực mà nhân dân Việt Nam phải chịu đựng thời Pháp thuộc. c. Nói quá: Râu tôm nấu với ruột bầu Ý nghĩa: Nhấn mạnh đến sự thiếu thốn về vật chất cuộc sống nghèo khó. d. Nói quá: Nước mắt đã trào rơi xuống bỏng tay. Câu 7: a. Sử dụng sai dấu phẩy, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Sửa lại: Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm bài tập trong chiều nay. b. Sử dụng thiếu dấu phẩy sau thành phần trạng ngữ, thiếu dấu ngoặc kép và dấu hai chấm khi trích dẫn câu tục ngữ. Sửa lại: Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”. c. Sử dụng dấu chấm sau vế thứ nhất của câu ghép là không chính xác. Sửa lại: Mặc dù đã trải qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh. Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự xúc động, tình cảm nồng thắm của con người. Câu 8:. (1). Xe. xích lô, xe đạp Phượng Hoàng, xe đạp Thống Nhất, xích lô máy, xe đạp mi ni. ô tô, xe tải, xe khách. xe máy. Câu 6: Con chó nằm ở gậm phản bổng chốc vẫy đuôi rối rít(,)tỏ ra dáng bộ vui mừng(.) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội(.) Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo(:) (-)A(!) Thầy đã về(!)A(!) Thầy đã về (!)… Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,)nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.) Ngoài đình (,)mõ đập chan chát (,) trống đánh thùng thùng (,) và tù và thổi như ếch kêu (.) Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản (,)sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:) (-)Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!) ( Theo Ngô Tất Tố - Tắt đèn) Câu 9: Lưới Lạnh. Trường dụng cụ đánh bắt thủy sản (vó, te, cần câu, bẫy…) Trường hệ thống, tổ chức (mạng, hệ thống, tổ chức, mạng lưới,…) Trường nhiệt độ (nóng, mát, ấm,…) Trường tính tình (sôi nổi, trầm, vui vẻ, lạnh,…) Trường màu sắc (nóng, tối, sáng,…). Cứng. Trường khả năng chịu tác dụng của lực cơ học(rắn, chắc,…) Trường khả năng, trình độ (giỏi, vững, cao,…) Trường ứng xử (máy móc, nguyên tắc, cứng nhắc,…). Câu10: A. lom khom, lô nhô, nhấp nhổm, khập khiễng, thõng thượt, khẳng khiu, khật khưỡng. B. Rì rào, ha hả, hu hu, róc rách, bốp, đoàng. Câu 11: A. Ngỗng: điểm 2 B. Gậy: điểm 1. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 9. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. C. Trứng: điểm 0 D. Phao: tài liệu E. Quay phim: chép tài liệu F. Trúng tủ: đúng với phần đã học kỹ Câu 12: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Câu 13: A. đi, đấy B. mà, C. chứ lị, D. thôi, E. vậy Câu 14: Học sinh đặt câu đúng theo yêu cầu là được. Câu 15: Học sinh đặt câu đúng theo yêu cầu là được. Câu 16: a/ Vua Nam nguyên văn là “Nam đế”, tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán còn có chữ “vương” cũng có nghĩa là vua. Nhưng “đế” thì cao hơn “vương”. Ở đây dùng chữ “đế”là để tỏ thái độ ngang hàng với nước Trung Hoa, vì ở Trung Hoa gọi vua là “đế” thì ở nước ta cũng vậy. Cần hiểu trong quan niệm đương thời, “đế” là đại diện cho nước cho dân. b/ Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi: “Điếu, mày”; tiếng tên lính thưa: “Dạ”; tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm, bốc”, tiếng quan lớn truyền: “Ừ”. Kẻ này: “Bát sách! Ăn”; người kia “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan. Câu 17: a. Dầu lửa; b. Xe đạp; c. Cờ tướng; d. Kèn; e. Chim gáy Câu 18:. VẬT. Động vật. Côn trùng. Thực vật. Chim chóc. Cá. Đất đá. Rau cỏ. Sắt thép. Cây ăn quả. Cây lấy gổ. Muối. Thú vật. Đường. Cây cảnh. Ếch nhái Bò sát. Khoáng vật. Con người. Cây công nghiệp. Cây nông nghiệp. Than đá. Các khoáng vật khác. Câu 19: Nghĩa (hoặc từ ngữ toàn dân tương ứng) 1. ghe Nam bộ Thuyền 2. chưn Nt Chân a 3. bưng nt Vùng đồng lầy ngập nước, mọc nhiều cỏ lác. 1. trốc Trung Bộ Đầu b 2. nốc (nt) Thuyền có mui 1. la Trung Bộ, Nam Bộ Kêu 2. biểu (nt) Bảo c 3. đàng Trung Bộ Đường Câu 20: A + 5 B + 6 C + 10 D + 9 E+3 F+4 Câu 21: Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp Câu 22:Dấu ngoặc đơn dùng để dánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). Câu 23: Dùng dấu ngoặc kép là cần thiết để: - Đánh dấu tên gọi một tờ báo (trong đầu đề: Họp báo “Chim họa mi”). - Đánh dấu các từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt (các từ dùng dấu “ ” còn lại trong bài thơ). Ví dụ. Từ địa phương. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. Thuộc địa phương. 10. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. III. TẬP LÀM VĂN 1. Văn tự sự (xen miêu tả biểu cảm) a. Dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu chung về câu chuyện, tên truyện, văn bản cần tự sợ. * Thân bài:Kể theo trình tự câu chuyện, theo diễn biến của truyện có kết hợp miêu tả, biểu cảm. * Kết bài: Đánh giá, cảm nhận về câu chuyện, mẫu truyện. b. Đề luyện tập: - Hãy kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học - Kể về một lền em mắc khuyết điểm khiến thầy cô giáo buồn. - Kể lại truyện Lão Hạc hoặc đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” 2. Văn thuyết minh: Thuyết minh đồ vật a, Dàn bài: * Mở bài: giới thiệu tên, vai trò của đối tượng cần thuyết minh *Thân bài: - Trình bày nguồn gốc lich sử hình thành nếu có. - Nêu công dụng, ý nghĩa - Thuyết minh cấu tạo, nguyên lí hoạt động. - Hướng dẫn cách sử dụng bảo quản. * Kết bài: ý nghĩa trong hiên tại và tương lai. b, Đề luyện tập: Thuyết minh về cái phích nước ( bút bi, bàn là, áo dài, kính đeo mắt) Thuyết minh tác phẩm văn học a, Dàn bài: * Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm, tác giả. * Thân bài: - Thuyết minh về thể loại, hoàn cảnh sáng tác - Thuyết minh về các yếu tố trong tác phẩm( nội dung, nhân vật, cốt truyên,nghệ thuật…) - Nêu giá trị tư tưởng, giá trị giáo dục của tác phẩm hoặc ảnh hưởng của tác phẩm đến đời sống. * Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm b, Đề luyện tập: Thuyết minh về một tác phẩm văn học.( Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ, Đập đá ở Côn Lôn….) BÀI TẬP: Câu 24: Thuyết minh về chiếc xe đạp. Câu 25: Hãy thuyết minh cấu tạo, công dụng và cách bảo quản chiếc phích nước. Câu 26: Kể về một món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật hay ngày lễ, Tết mà em nhận được. Câu 27: Kể cho cha mẹ nghe một chuyện lý thú (hoặc cảm động) mà em chứng kiến. ĐÁP ÁN Câu 24: A. Mở bài: Quạt để bàn là một vật dụng dùng để tạo cho không khí lưu thông thoáng mát. B. Thân bài: Thuyết minh nguồn gốc, cấu tạo các bộ phận, nêu cách sử dụng và cách bảo quản: 1. Nguồn gốc: Quạt để bàn được làm ra từ khoảng những năm 30 của thế kỷ XIX và sau đó đến cuối thế kỷ XIX thì hoàn thiện như bây giờ. 2. Cấu tạo:- Vỏ quạt.- Lồng quạt.- Cánh quạt.- Ruột quạt.- Đế quạt. 3. Cách sử dụng. 4. Cách bảo quản. C. Kết bài: Tác dụng của quạt để bàn. Câu 26: Mở bài: Giới thiệu món quà. Thân bài: Nêu diễn biến câu chuyện: - Mở đầu chuyện: em nhận được món quà trong hoàn cảnh nào? - Diễn biến câu chuyện trình bày diễn biến bất ngờ (chú ý xen miêu tả và biểu cảm). - Kết thúc chuyện. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em. Câu 27: Mở bài: Giới thiệu câu chuyện của em. Thân bài: Nêu diễn biến câu chuyện: - Mở đầu chuyện: Chuyện bắt đầu như thế nào? - Diễn biến câu chuyện (chú ý xen miêu tả và biểu cảm). - Kết thúc chuyện. Kết bài: Nêu suy nghĩ của em. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 11. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THCS Đạ Long Câu 25: Văn bản thuyết minh Dàn bài a) Mở bài: Giới thiệu phích nước. b) Thân bài: 1. Cấu tạo: Các bộ phận của phích nước. 2. Sử dụng:. 3. Bảo quản:. c) Kết bài: Tác dụng của phích nước. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. Phích nước (Bình thủy) Phích nước là một vật dụng dùng để giữ nước nóng 1. Cấu tạo: - Vỏ của phích nước được làm bằng sắt hoặc bằng nhựa, có những trang trí đẹp mắt. - Nắp phích bằng nhôm hoặc bằng nhựa. - Nút phích (nắp đậy ruột phích) thường bằng bấc hoặc bằng nhựa. - Ruột phích làm bằng thủy tinh có tráng thủy để giữ nhiệt độ luôn nóng. 2. Sử dụng: - Ruột phích nước là bộ phận quan trọng nhất. Vì thế khi mua phích nước, ta nên mang nó ra ngoài ánh sáng nhìn suốt từ trên miệng xuống đáy, ta có thề nhìn thấy điểm sáng màu tím ở chỗ van hút khí. Nếu điểm sáng càng nhỏ thì chứng tỏ công nghệ sản xuất van hút càng tốt và như vậy sẽ giữ nhiệt càng tốt. - Phích nước mới mua về không nên đổ nước sôi vào ngay vì đang lạnh mà gặp nóng đột ngột, phích nước dễ bị nứt bể. Ta nên chế nước ấm khoảng 50-60 độ vào trước 30 phút, rồi sau đó mới chế nước nóng vào. 3. Bảo quản: - Khi phích đựng nước dùng lâu, bên trong sẽ xuất hiện cáu bẩn. Ta có thể đổ vào trong phích một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch, chất cáu bẩn sẽ được tẩy hết. - Nếu ta muốn phích nước giữ được nước sôi lâu hơn, khi đổ nước vào phích nước, ta chớ rót đầy. Hãy để một khoảng cách giữa nước sôi và nút phích vì hệ số truyền nhiệt của nước lớn hơn không khí gần bằng 4 lần. Cho nên nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ phích nước nhờ môi giới của nước. Nếu có một khoảng trống, không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn. Phích nước là một vật dụng rất cần thiết cho mọi người trong sinh hoạt hằng ngày.. PHÊ DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 12. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. * HỌC KÌ 2 I. VĂN BẢN THƠ: TT Tên văn bản 1 Nhớ rừng. Tác giả Thế Lữ 19071989. 2. Quê hương. Tế Hanh 1921. 3. Khi con tu hú. Tố Hữu 19202002. 4. 5. Thể loại Giá trị nội dung 8 chữ/ Mượn lời con hổ bị nhốt câu trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. 8 chữ/ Tình yêu quê hương trong câu sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. Giá trị nghệ thuật Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhợp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc.. Lục bát. Giọng thơ da diết sôi Học thuộc nổi, tưởng tượng phong lòng cả bài phú dồi dào.. Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù Tức cảnh Pác Hồ Chí Thất ngôn Tinh thần lạc quan, phong Bó Minh tứ tuyệt thái ung dung của Bác Hồ 1890Đường trong cuộc sống cách mạng luật và sống hoà hợp với thiên 1969 nhiên là một niềm vui lớn. Ngắm trăng Hồ Chí Thất ngôn (Vọng nguyệt) Minh tứ tuyệt trích NKTT 1890Đường luật 1969. 6. Đi đường (Tẩu Hồ Chí Thất ngôn lộ) trích NKTT Minh tứ tuyệt Đường 1890luật 1969 (dịch lục bát) II. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN. TT 1. Tên văn bản Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010. Tác giả Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 9741028). GV: Phạm Thị Ngọc Phương. Thể loại Chiếu Chữ Hán Nghị luận trung đại. Lời thơ bình dị, hình Học thuộc ảnh thơ mộc mạc mà lòng cả bài tinh tế lại giàu ý nghĩa 8 chữ/ câu biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ). Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả: chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại. Tình yêu thiên nhiên, yêu Nhân hoá, điệp từ, câu trăng đến say mê và phong hỏi tu từ, đối thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm ý nghĩa tượng trưng và triết Điệp từ (tẩu lộ, trùng lí sâu sắc: Từ việc đi đường san), tính đa nghĩa của núi gợi ra chân lí đường đời: hình ảnh, câu thơ, bài Vượt qua gian lao chồng thơ chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Giá trị nội dung, tư tưởng Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.. 13. Lop6.net. Ghi chú Học thuộc lòng cả bài thơ. Giá trị nghệ thuật Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân. Học thuộc lòng cả bài. Học thuộc lòng cả bài. Học thuộc lòng cả bài. Ghi chú Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan dân. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. 2. Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn(123 1- 1300). Hịch Chữ Hán Nghị luận trung đại. Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược (TK XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó tác giả phê phán những suy nghĩ sai lệch của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A. ¸ng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết, chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng. 3. Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428. ức Trai Nguyễn Trãi (13801442. Cáo Chữ Hán Nghị luận trung đại. ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại.. Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn. 4. Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971). La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 17231804. Tấu Chữ Hán Nghị luận trung đại. Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành). Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.. 5. Thuế máu Nguyễn (Trích ái Quốc chươngI, Bản 1890án chế độ 1969 thực dân Pháp) 1925. Phóng sự - chính luận Nghị luận hiện đại Chữ Pháp. Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918). Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại: mâu thuẫn trào phúng, giọng điệu giễu nhại .. 6. Đi bộ ngao J. Ru xô Nghị du (Trích Ê- (1712luận min hay về 1778) nước giáo dục) ngoài 1762 (Chữ Pháp). Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt. Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên. Lí lẽ và dẫn chứng được rút từ ngay kinh nghiệm và cuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn sinh động, thay đổi các đại từ nhân xưng một cách linh hoạt sinh động.. Quan hệ thần- chủ vừa nghiêm khắc vừa bao dung, vừa tâm sự vừa phê phán, vừa khuyên răn, khơi đậy lương tâm danh dự. Nguyễn TRãi thay lời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toàn dân biết sự kiện lịch sử trọng đại. Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dân...viết đệ trình lên vua chúa. Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và chính xác Nghị luận trong tiểu thuyết ; Thấy được bóng dáng tinh thần tác giả.. III. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 14. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. - Văn sử triết bất phân - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng.. - Không có những đặc điểm trên - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn.... - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với đời sống thực.. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh. 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Câu 2: Phân tích để là rõ cái hay trong những câu thơ sau: -Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu -Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Câu 3: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ. Câu 4: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1:Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là gì? Câu 2: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng được thể hiện qua những câu thơ nào? Cảm nhận của em về những câu thơ đó. Câu 3: Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng. 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: Tình yêu thiên nhiên của Bác trong các bài thơ đã học ở chương trình NV 8. Câu 2: Cái “sang” của cuộc đời cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. 6- Chiếu dời đô: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Chiếu Câu 2: Vì sao nói văn bản "Chiếu dời đô" phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? 7- Hịch tướng sỹ: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Hịch Câu 2: Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện đoạn văn nào? Em hãy phân tích đoạn văn đó. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Câu 2: Vì sao nói đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả bàn như thế nào về cách học? 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2: Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích ? MỘT SỐ GỢI Ý: A-Phần I: Văn học: 1- Nhớ rừng: Câu 1: Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ. 2- Ông đồ: Câu 1: Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở, mỗi năm mỗi vắng, năm nay.... Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau.. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 15. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. Câu 3: Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng. Câu 4: Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa.. Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới những người muôn năm cũ không bao giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không có trả lời, gieo vào lòng người đọc những cảm thương tiếc nuối không dứt. 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1: Sáng tác vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa phủ Huế khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. Trước đó ở lứa tuổi 18, TH cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang tự do say mê hoạt động cách mạng thì bị bắt. Câu 2: 6 câu thơ đầu mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt...tiéng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do...trong cảm nhận của người tù. Qua đó ta thấy được sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng. Câu 3: Đó là tâm trạng đau khổ uất ức, ngột ngạt được nhà thơ bộc lộ trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường...dùng những từ ngữ mạnh, từ ngỡ cảm thán... 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 2: -- Sang -> sang trọng, giầu có, cao quý đẹp đẽ ; còn là cảm giác hài lòng, vui thích). -> Cũng có phần là cách nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như trong thơ truyền thống. Nhưng niềm vui của Bác là rất thật, chân thành, không hề gượng gạo. - Niềm vui lớn nhất của Bác không phải chỉ là thú lâm tuyền như người ẩn sĩ xưa mà là niềm vui của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại sau 30 năm xa cách nay được trở về sống giữa lòng đất nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng… Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Câu 3: - Điệp ngữ ''tẩu lộ'' khẳng định nỗi gian lao của người đi đường. Giọng thơ suy ngẫm, rút ra qua những trải nghiệm của người tù bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác. - Trùng san chi ngoại hựu trùng san + Điệp ngữ ''trùng san''; hết lớp núi này lại đến ngay lớp núi khác, khó khăn chồng chất liên miên  Đường đời, đường CM: gian lao triền miên. - Hình tượng ý thơ vút lên bất ngờ lan chuyển mạch thơ: Mọi gian lao đã kết thúc, lùi lại phía sau khi người đi lên tới đỉnh cao chót. Nỗi gian lao không phải là bất tận, càng nhiều gian lao thì thắng lợi càng lớn. - Từ đỉnh cao, người du khách ung dung say xưa ngắm cảnh đẹp. Đó cũng là niềm vui sướng đặc biệt của người chiến sĩ CM khi đứng trên đỉnh cao thắng lợi. - Bài thơ thiên về suy nghĩ, triết lí nhưng giọng thơ giống người tâm tình, kể chuyện  giàu sức thuyết phục. Lời thơ cô đọng, bình dị chứa đựng tư tưởng sâu xa. - Bài thơ có 2 lớp nghĩa: nghĩa đen nói về việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường CM là gian khổ nếu kiên trì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi. 6- Chiếu dời đô: Câu 2: ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 7- Hịch tướng sỹ: Câu 2: “Ta thường tới bữa.... ta cũng vui lòng” -Ta thường: +quên ăn...vỗ gối, Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa  ẩn dụ, so sánh  Thể hiện sự lo lắng đau xót đến tột độ. -Căm tức +xả thịt, lột da, Nuốt gan, uống máu  động từ mạnh  lòng căm thù tột độ. - Dẫu cho trăm thân này ... vui lòng.  phóng đại, điển cố  Sẵn sàng hi sinh vì nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát.  Giọng văn tha thiết, đanh thép, hùng hồn.  Lòng yêu nước thiết tha của tác giả.  Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần xả thân của các tướng sỹ * Có thể nói đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận. Mỗi chữ mỗi dòng trong đoạn văn như máu chảy như nước mắt. Đó là gan ruột, là tấc lòng, là tâm huyết của vị tổng chỉ huy đang bày tỏ tâm sự. Chính tâm sự ấy đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc thêm tinh thần của các tướng sỹ.. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 16. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1:- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước.  trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. Câu 2: - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ...''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ... ''; ''Cửa ...''  Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc.  Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. + Học ở trường lớp, ở thày, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ... ''; ''Học thày ... '' - Theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. - Học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. + Truyền thống hiếu học của nhân dân ta ''muốn sang ...''; ''bán tự vi sư ...''; nội dung học ''tiên học lễ ...'' học đạo đức trước và tri thức sau. + Bác Hồ ''người có tài ... vô dụng'' + Nhà nước ta: chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ...) - Tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính; coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp. - Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2:- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm  tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. *Lưu ý: - Học thuộc phần tác giả, tác phẩm các văn bản. - Ghi nhớ năm sáng tác của tác phẩm. PHẦN II: TIẾNG VIỆT: I. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm: Trong một câu có thểcó nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.... - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. II. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 17. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường THCS Đạ Long 1. 2. 3. Câu vấn. nghi - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, đừng, khiến chớ,đi, thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: ôi, thán than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào... - Kết thúc bằng dấu chấm than Câu trần - Không có đặc điểm hình thuật thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán.... - Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8 - Dùng để hỏi - Ngoài ra còn dùng để đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc.... - Mai cậu có phải đi lao động không? - Cậu chuyển giùm quyển sách này tới H được khong?. - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ nghị, khuyên bảo.... Tiên Vương. - Ra ngoài!. - Dùng để bộc lộ cảm xúc trực - Than ôi! Thời oanhliệt nay tiếp của người nói (viết) xuất còn đâu? hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. 4 - Dùng để kể, thông báo nhận - Trời đang mưa. định, miêu tả.... - Quyển sách đẹp quá! Tớ cảm - Ngoài ra còn dùng để yêu ơn bạn! Cảm ơn bạn! cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: Không, - Thông báo, xác nhận không - Tôi không đi chơi. định chẳng, chả, chưa... có sự vật, sự việc, tính chất, - Tôi chưa đi chơi. quan hệ nào đó -> Câu phủ - Tôi chẳng đi chơi. định miêu tả. - Đâu có! Nó là của tôi. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. III. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định. - Hành động hỏi. - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán...) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đedoạ, thách thức...) - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: A. VĂN THUYẾT MINH: * HS ôn kĩ các dạng đề sau:. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: Vd: - Đưa cho tôi cái bút. - thực hiện hành động nói gián tiếp. Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được không?. 18. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. - Viết đoạn văn giới thiệu tập "Nhật kí trong tù" của HCM. - Bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm) - Bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh B. VĂN NGHỊ LUẬN: I. LÍ THUYẾT: - Hs : ôn kĩ các nội dung sau + Luận điểm + Luận cứ + Lập luận + Cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luân. II. CÁC DẠNG ĐỀ ỨNG DỤNG: Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" với 'hành'. Đề 3: Câu nói của M. Go - rơ- ki: "Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thứcmới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 4: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. Đề 5: Văn học và tình thương Đề 6: Hãy nói "không" với các tệ nạn: Đề 7: Vấn đề thu gom rác thải xử lí rác thải ở địa phương em. Đề 8: Hãy viết một bài báo tường để khuyên các bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn. Đề 9: Chứng minh tình yêu thiên nhiên, đất nước của Hồ Chí Minh thông qua bài Cảnh khuya, Tố Hữu - Khi con tu hú, Tế Hanh- Quê hương. Đề 10: Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập. Đề 11: Giáo dục là chìa khoá của tương lai. III. Một số ví dụ về dàn ý: ĐỀ 6 1. Mở bài: - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội. - Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại... - Nếu không tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa. - Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội. 2. Thân bài: a) Tại sao phải nói "không!" * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống... - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: - Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp...Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng. - Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. b) Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người. * Cờ bạc: - Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ. - Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. - Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp. - Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội. - Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau. * Thuốc lá: - Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người. - Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch... - Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh. - Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân. Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người. * Ma túy:. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 19. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường THCS Đạ Long. Đề cương phụ đạo Ngữ văn 8. - Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình. - Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng. - Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ. - Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp... * Văn hóa phẩm độc hại: - Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích. - Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật. 3. Kết bài: *Chúng ta cần: - Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội - Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời - Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TAI NẠN GIAO THÔNG I. Mở bài : - Đặt vấn đề : trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra. - Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. II. Thân bài : 1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay: + Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị thương / 1 ngày + Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông. 2. Hậu quả của vấn đề: + Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng. + Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội. 3. Nguyên nhân của vấn đề : + Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .) + Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường . . .) + Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn...) + Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. 4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: + Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông. + Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư... + Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định. + Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông... III. Kết bài : - An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội. - Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức... cần có những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. . . Một vài số liệu thực tế: Trong vòng 10 năm qua, số vụ tai nạn giao thông đã tăng gấp 4 lần. Theo điều tra chấn thương liên trường (VMIS), trong năm 2001 có 4.100 trẻ chết do tai nạn giao thông, tương đương với 11 trẻ chết 1 ngày. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai gấp 2 lần tỷ lệ này ở trẻ em gái. Trong khi đó có 290.000 trẻ bị thương do tai nạn giao thông cũng trong 2001, tương đương với 794 trẻ/ngày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ em từ 15 tuổi trở lên. Phần lớn trẻ 0-9 tuổi chết là người đi bộ. Đa số trẻ 10-14 tuổi chết khi đi xe đạp trong khi tất cả các ca tử vong ở đối tượng 15-19 tuổi là người đi xe máy. Đề 3: a. Mở bài :. GV: Phạm Thị Ngọc Phương. 20. Lop6.net. Năm học 2012- 2013.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×