Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.4 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp
đỡ của PGS.TS Phạm Việt Hịa hướng dẫn. Những thơng tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Học viên

Quàng Thị Duyên

i


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, nhất là
các cán bộ, giảng viên Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, Phòng Đào tạo đại học
và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS Phạm Việt
Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tác giả để hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn ban Lãnh đạo Chi cục Thủy lợi tỉnh Sơn La
đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập
thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa, Tác giả xin dành cho gia đình, những người thân, bạn bè cùng các
chí, đồng nghiệp trong cơ quan phịng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Mường La, tỉnh Sơn La, đã chia sẻ khó khăn, quan tâm và ủng hộ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn tốt
nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực hết khả năng,
năng lực của mình, tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh
nghiệm và tài liệu tham khảo nên không thể tránh được những thiếu sót. Tác giả
xin trân trọng và xin được tiếp thu các ý kiến đóng góp chân tình của các Thầy,


Cơ, bạn bè và đồng nghiệp để tác giả hồn thiện mình và thành cơng trong sự
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
Học viên

Quàng Thị Duyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................... vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI.............................................................................................................................. 4
1.1 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý..................................................................... 4
1.1.1- Khái niệm về quản lý............................................................................................. 4
1.1.2- Cơ chế quản lý...................................................................................................... 4
1.1.4- Các yếu tố quyết định hiệu quả và bền vững của cơng trình thủy lợi........................ 5
1.2. Một số kinh nghiệm về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trong và ngoài nước.........7
1.2.1. Thực tiễn quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi ở một số tỉnh điển hình...................7
1.3. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý cơng trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian qua. 17
1.3.1- Về quản lý nhà nước............................................................................................ 17
1.3.2. Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi...........................23
1.3.3. Về nội dung quản lý.................................................................................................... 29
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác công trình thủy lợi...................................... 32
1.4.1. Chỉ tiêu hiệu ích tưới nước.................................................................................... 32
1.4.2. Chỉ tiêu về diện tích tưới và trạng thái cơng trình....................................................... 33

1.4.3. Chỉ tiêu về sản lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp............................ 33
Kết luận chương 1......................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC
HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LA TRONG
THỜI
GIAN
QUA
............................................................................................................................................................
36
2.1. Cơ sở về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Mường La, tỉnh Sơn La.............36
2.1.1- Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 36
2.1.2 - Điều kiện Kinh tế xã hội............................................................................................ 41
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với cơng tác quản lý khai thác cơng trình Thủy lợi 43


2.2. Thực trạng quản lý khai thác hệ thống công trình Thủy lợi của huyện Mường La
trong những năm gần đây..................................................................................................... 45
2.2.1- Hiện trạng các hệ thống cơng trình Thủy lợi ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La........45
2.2.2- Hiện trạng quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi huyện Mường La, tỉnh Sơn La......45
2.2.3. Những kết quả đạt được............................................................................................ 49
2.3. Đánh giá, chung về công tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình Thủy Lợi trên địa
bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La....................................................................................... 51
2.3.1. Các chỉ tiêu công trình......................................................................................... 51
2.3.2. Chỉ tiêu phi cơng trình.......................................................................................... 54

Kết luận chương 2......................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN
ĐỊA

BÀN
HUYỆN
MƯỜNG
LA,
TỈNH
SƠN
LA
...................................................................................................................................................
62
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đầu tư về quản lý khai thác các cơng trình Thủy
lợi của huyện Mường La trong thời gian tới......................................................................... 62
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội......................................................................... 62
3.1.2. Đầu tư về quản lý khai thác các CTTL trên địa bàn huyện Mường La.................63
3.1.3. Tính tốn cân bằng nước cho hệ thống các CTTL trên địa bàn huyện Mường La......71
a. Phương pháp tính tốn cân bằng nước........................................................................... 71
3.1.4. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với công tác quản lý khai thác các hệ
thống cơng trình Thủy lợi của Tỉnh trong thời gian tới.................................................... 77
3.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý khai thác các hệ
thống cơng trình Thủy lợi trên địa bàn huyện Mường La
78
3.2.1. Giải pháp cơng trình.................................................................................................... 78
3.2.2. Giải pháp phi cơng trình............................................................................................. 86
3.2.3. Ứng dụng cơng nghệ SCADA - giải pháp hiện đại hóa cơng tác quản lý điều hành
tưới, tiêu nâng cao hiệu quả khai thác HTCTTL
96


Kết luận chương 3....................................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................ 104



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình tổ chức quản lý hệ thống thủy nơng cấp tỉnh..........................................18
Hình 1.2: Mơ hình tổ chức QLKT CTTL chung tồn vùng..................................................24
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý khai thác các HTCTTL của huyện Mường La..................46
Hình 2.2: Biểu đồ diện tích hạn từ năm 2011 - 2015............................................................57
Hình 3.1: Sơ đồ tính tốn thủy lực đường tràn chế độ chảy ngập.........................................72
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức QLKT CTTL của huyện Mường La từ huyện đến cơ sở. 89
Hình 3.3: Mơ hình hệ thống SCADA phục vụ hiện đại hóa điều hành tưới, tiêu..................97


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2. Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh.......................................... 19
Bảng 1.3. Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện............................................ 21
Bảng 1.4. Các Loại hình doanh nghiệp quản lý........................................................... 25
Bảng 1.5. Các loại hình tổ chức dùng nước................................................................. 26
Bảng 1.6. Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN................................................. 27
Bảng 1.7. Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN................................27
Bảng 2.1. Thống kê về tình hình tăng trưởng kinh tế qua các năm.......................................43
Bảng 2.2- Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý khai thác CTTL................... 53
Bảng 2.3. Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi huyện Mường La.....................................55
Bảng 2.4: Tổng hợp diện tích hạn qua các năm........................................................... 57
Bảng 3.2: Bảng quy định định mức cho hoạt động quản lý và khai thác..........................93


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. MTV: Một thành viên
3. HTCTTL: Hệ thống cơng trình thủy lợi
4. CTTL: Cơng trình thủy lợi

5. QLKT: Quản lý khai thác
6. KTCT TL: Khai thác công trình thủy lợi
7. CNH-HĐH: Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
8. UBND: Ủy ban nhân dân
9. HTX: Hợp tác xã
10. BNN&PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
11. SNN&PTNT: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
12. HTDN: Hợp tác dùng nước
13. TCHTDN: Tổ chức hợp tác dùng nước
14. TLP: Thủy lợi phí
15. KCH: Kiên cố hóa
16. QLDVTL: Quản lý dịch vụ thủy lợi
17. BĐKH: Biến đổi khí hậu
18.TB: Trạm bơm



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với tăng trưởng dân số và tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, ở nhiều nước
trên thế giới, phát triển thủy lợi đã trở thành vấn đề quốc gia. Đầu tư cho thủy lợi là
đầu tư mang tính tiềm năng và đem lại những hiệu quả lâu dài nhằm hỗ trợ cho các
nhu cầu cơ bản của con người về lương thực, thực phẩm và công ăn việc làm, nhất là
ở các nước đang phát triển. Cho đến nay Việt nam vẫn là một quốc gia sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu. Nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác thuỷ lợi,
trong nhiều thập kỷ qua Đảng và Nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng
hàng ngàn cơng trình thuỷ lợi lớn, vừa và nhỏ. Ngồi nhiệm vụ phục vụ sản xuất nơng
nghiệp, cấp nước sinh hoạt cho dân sinh, cải tạo đất, các công trình thuỷ lợi cịn cung
cấp nước cho sản xuất cơng nghiệp, du lịch, đồng thời cịn góp phần phát triển giao
thông thuỷ, nuôi trồng thuỷ sản, phân bổ lại dân cư, cải thiện mơi trường hệ sinh thái

và góp phần phát triển nơng nghiệp nơng thơn, thực hiện xố đói giảm nghèo. Vì vậy,
thuỷ lợi được coi là biện pháp hàng đầu để phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước
ta.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà các cơng trình thuỷ lợi mang lại hết sức to lớn, nhưng phần
lớn hệ thống cơng trình thuỷ lợi mới chỉ khai thác được 50- 60% năng lực thiết kế. Cơng
trình bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng đã làm giảm hiệu quả đầu tư, trong khi đó
biến đổi khí hậu đang đặt ra nhiều thách thức đối với tính hiệu quả của hệ thống cơng
trình thủy lợi (CTTL) việc ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu nên
xuất hiện các dạng thiên tai như: hạn hán, lũ quét, mưa đá, gió lốc xảy ra trên diện rộng
và ngày càng gia tăng đang là thách thức lớn đối với mọi sự sống.
Huyện Mường La, tỉnh Sơn La có nền kinh tế chủ yếu là từ sản xuất nông
nghiệp, trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Sơn La đã và đang quan tâm tập trung đến công tác đầu tư,
quản lý khai thác các cơng trình Thủy lợi. Đã có một số mơ hình thu được kết
quả tốt góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện được môi
trường hệ sinh thái và điều kiện sống của người dân. Tuy nhiên, hiệu quả nâng
cấp, quản lý và sử dụng khai thác các cơng trình thủy lợi còn thấp, chỉ mới tập
trung cho đầu tư mà chưa coi trọng công tác nâng cấp, quản lý khai thác, duy tu,

1


bảo dưỡng cơng trình. Trạm quản lý khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi thì
thiếu nguồn lực về vốn và con người có trình độ chun mơn để đáp ứng tham
gia quản lý và sử dụng khai thác các cơng trình thủy lợi trên địa bàn cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khai thác mở rộng. Hiện trạng về mơ
hình tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi ở huyện Mường La
cịn thiếu nguồn lực. Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về quản lý nhà nước các
cơng trình thủy lợi. Trạm khai thác và bảo vệ cơng tình thủy lợi thực hiện nhiệm

vụ quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi. Về nguồn con người; Phịng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn có 01 kỹ sư phụ trách tham mưu về quản lý nhà
nước lĩnh vực thủy lợi giúp Ủy ban nhân dân huyện; Trạm khai thác và bảo vệ
cơng trình thủy lợi có 04 người, trong đó có 01 Trưởng trạm, 01 phó Trưởng
trạm, 01 kỹ sư phụ trách kỹ thuật và 01 kế tốn.
Tổng diện tích tưới 2.324 ha lúa; 140,6 ha thủy sản; diện tích nhỏ lẻ, phân tán
khơng tập trung.
Tổng số cơng trình đang hoạt động tưới 176 cơng trình vừa và nhỏ, hầu hết cơng
trình nằm giải giác phân tán khắp 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường La;
địa hình phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sơng suối, dốc lớn.
Do đó tác giả luận văn đã chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng
cường và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình
Thủy lợi và những phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý khai thác các
cơng trình Thủy lợi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La trong thời gian
vừa qua, nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn
La.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và cơng nghệ.
- Phương pháp điều tra, thu thập.
- Phương pháp thống kê.


- Phương pháp phân tích hệ thống, so sánh.


- Phương pháp chuyên gia.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
khai thác các công trình Thủy lợi và các nhân tố ảnh hưởng.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý
khai thác hệ thống cơng trình Thủy lợi giới hạn trên địa bàn huyện Mường La,
tỉnh Sơn La trong những năm vừa qua và đề xuất giải pháp cho những năm tới.
5. Kết quả đạt được.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác quản lý khai thác hệ thống các cơng
trình Thủy lợi.
- Nghiên cứu phân tích thực trạng cơng tác quản lý khai thác các hệ thống cơng
trình Thủy lợi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các
cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Từ các vấn đề đã được trình bày ở trên sẽ hình thành nội dung nghiên cứu.
Những nội dung này được thể hiện trong bố cục của luận văn như sau:


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ
THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý
1.1.1- Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và kháng thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường ln biến động.
Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động
chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không
tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động,

bất kỳ một hoạt động nào mà do một tổ chức thực hiện đều cần có sự quản lý dù
ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân thực hiện những
chức năng chung. Quản lý có thể được hiểu là các hoạt động nhằm bảo đảm hồn
thành cơng việc qua nỗ lực của người khác.
1.1.2- Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý là sản phẩm chủ quan của hoạt động quản lý sản xuất. Hiệu quả
của nó đến đâu cịn tùy thuộc vào sự nắm bắt quy luật và trình độ tổ chức quản
lý để đảm bảo yêu cầu cao nhất đó là sự đồng bộ phối hợp nhịp nhàng và nhạy
bén. Cơ chế quản lý là những quy định quản lý các bộ phận quản lý và các mối
quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của từng người từng bộ phận nhằm hoàn thành
mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.3- Phương pháp và nguyên tắc xây dựng cơ chế quản quản lý
a. Các nguyên tắc hoàn thiện cơ chế quản lý
- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp và sự thống nhất, thông
suốt từ trung ương đến địa phương, từ cấp cao đến cấp thấp.
- Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, phù hợp với từng địa phương, khu vực với quy mơ,
phạm vi, tính chất, đặc điểm của từng cơng trình.
- Bảo đảm sự mềm dẻo, linh hoạt và thích nghi nhanh với sự thay đổi của mơi
trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức sản xuất nông nghiệp.
- Có phạm vi kiểm sốt hữu hiệu, khơng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn.


- Bảo đảm hiệu quả, huy động triệt để sự phối hợp của các thành phần kinh tế,
người hưởng lợi và bộ máy chính quyền các cấp.
b. Các phương pháp đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý
+ Phương pháp mô phỏng: Phương pháp mô phỏng là phương pháp dựa vào các
cơ chế quản lý đã thành công, gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý không phù hợp để
xây dựng hoặc hồn thiện cơ chế hiện có. Ưu điểm của phương pháp này nhanh
gọn, hao phí ít thời gian và tiền bạc cho công tác nghiên cứu, kế thừa có chọn

lọc các kinh nghiệm đã có. Nhược điểm địi hỏi phải tập hợp được nhiều thơng
tin, có năng lực tổ chức quản lý giỏi, biết phân tích xem xét để tránh các sao
chép máy móc, khơng phù hợp.
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích theo yếu tố là phương pháp
khoa học, được ứng dụng rộng rãi ở mọi cấp mọi đối tượng quản lý. Xuất phát
từ mục tiêu nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, đặc điểm sản phẩm thị trường, các
yếu tố và điều kiện môi trường kinh doanh, quy trình và cơng nghệ sản xuất, quy
trình tiêu thụ sản phẩm và các đối tác có liên quan. Trên cơ sở đó nghiên cứu
phác thảo cơ chế tổ chức quản lý, số cấp quản lý và số bộ phận quản lý phù hợp.
Ưu điểm của phương pháp này là bộ máy quản lý được nghiên cứu xây dựng
cơng phu có cơ sở khoa học, bộ máy được hình thành trên cơ sở nhiệm vụ sản
xuất nên phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp do đó hoạt động của nó sẽ tốt
và nhịp nhàng. Nhược điểm là đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu thỏa đáng nên tốn
thời gian và chi phí.
1.1.4- Các yếu tố quyết định hiệu quả và bền vững của cơng trình thủy lợi
Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ nhận
thức của nhân dân là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến tính bền vững và hiệu quả sử
dụng các cơng trình thủy lợi.
* Tác dụng của nước đến cơng trình thủy lợi
- Tác dụng cơ học của nước tới cơng trình thủy lợi là áp lực nước ở dạng tĩnh
hoặc động. Trong đó, áp lực thủy tĩnh thường là lớn nhất và thường đóng vai trị
quyết định đến điều kiện làm việc và ổn định của cơng trình.
- Tác dụng lý, hóa học của nước thể hiện ở nhiều dạng khác nhau như dịng
nước có thể bào mịn cơng trình, đặc biệt khi dịng nước có lưu tốc lớn và nhiều
bùn cát. Ở nơi có lưu tốc lớn và do kết cấu cơng trình thủy lợi có thể sinh ra lưu
vực chân không, gây hiện tượng xâm thực bề mặt công trình. Các bộ phận làm


bằng kim loại có thể bị rỉ, phần bê tơng có thể bị nước thấm xâm thực. Dưới tác
dụng của dịng nước làm cho nền cơng trình có thể bị sói mịn cơ học, hóa học

lơi cuốn đất làm rỗng nền, hoặc hịa tan các chất trong nền có thạch cao, muối và
các chất hòa tan khác.
- Tác dụng sinh học của nước: Các sinh vật có thể bám vào các cơng trình thủy
lợi làm mục nát gỗ, bêtơng, đá, mối làm rỗng thân đê, thân đập, làm sập nền
công trình.
* Điều kiện tại chỗ có liên quan chặt chẽ tới xây dựng cơng trình thủy lợi
- Điều kiện thiên nhiên như địa hình, địa vật, địa chất, khí tượng thủy văn…có
ảnh hưởng sâu rộng và nhiều mặt hơn bất kỳ loại cơng trình xây dựng nào.
Những yếu tố tự nhiên ấy nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến quy mơ, hình
thức kết cấu, điều kiện làm việc lâu dài của cơng trình thủy lợi.
- Trong thiên nhiên, sự tổng hợp các điều kiện không nơi nào giống nhau cho
nên hầu như cơng trình thủy lợi nào cũng có những đặc điểm riêng. Thực tế xây
dựng cơng trình thủy lợi do tài liệu thủy văn không đầy đủ, không chính xác
nên cơng trình thủy lợi được xây dựng nhưng khả năng tháo lũ không đủ, gây
nguy hiểm khi lũ lớn, nhiều trạm thủy điện không chạy đủ công suất.
*Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng
Là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng cơng trình thủy lợi dưới hình thức hợp
tác xã dùng nước hay nhóm hộ dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính
quyền địa phương với cộng đồng, sự đồng nhất giữa người quản lý và người sử
dụng cơng trình.
* Yếu tố xã hội
Bao gồm các đặc điểm và các yếu tố xã hội liên quan đến người sử dụng như
tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của nơng dân. Đặc biệt
những người dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý và sử
dụng cơng trình thủy lợi.
* Yếu tố kỹ thuật
Bao gồm các cơng nghệ được áp dụng vào cơng trình thủy lợi như tưới tiêu tự
chảy hay bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn hay tưới phun.
* Điều kiện thi công



Các cơng trình thủy lợi vơ cùng phức tạp, địa điểm xây dựng thường là ở ngay lịng
sơng, lịng suối, luôn luôn bị nước lũ, nước ngầm uy hiếp, vấn đề dẫn dịng, tháo lũ, giải
quyết nước ngầm, hố móng ở sâu xử lý nền móng phức tạp kéo dài, nên có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả khai thác và sử dụng cơng trình.
1.2. Một số kinh nghiệm về quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trong và
ngồi nước
1.2.1. Thực tiễn quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi ở một số tỉnh điển hình
a. Kinh nghiệm trong quản lý và khai thác các cơng trình thủy lợi của huyện Sơn
Tịnh tỉnh Quảng Ngãi
Trạm quản lý thủy nơng số 2 nhờ làm tốt cơng tác QLKT có hiệu quả các CTTL nên
không những đảm bảo cung cấp nước phục vụ sản xuất, làm tăng năng suất, sản lượng
cây trồng góp phần đáng kể trong việc thực hiện chuyển dịch mùa vụ và cơ cấu cây
trồng mà còn đảm bảo nguồn lực tài chính để duy tu bảo dưỡng và nâng cấp các cơng
trình thủy nơng trên địa bàn.
Trạm quản lý thủy nông số 2 là đơn vị trực thuộc Cơng ty khai thác cơng trình
thuỷ lợi Quảng Ngãi, có nhiệm vụ quản lý và khai thác nguồn nước phục vụ sản
xuất và thu thủy lợi phí trên 43 tuyến kênh cấp I, cấp II với tổng chiều dài hơn
185 km phục vụ nước tưới cho gần 10 nghìn ha đất canh tác mỗi năm. Để đạt
được kết quả này, hàng năm trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch công ty giao, trạm thủy
nông số 2 của huyện lập kế hoạch chi tiết giao khoán cho từng cụm sản xuất.
Trong đó, các chỉ tiêu khốn cơ bản là: khốn diện tích tươi, khốn thu thủy lợi
phí, khốn quản lý kênh và bảo vệ cơng trình thủy lợi được đưa ra thảo luận
cơng khai và có quy chế trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong đơn vị.
Để làm tốt nhiệm vụ này, hàng năm Trạm thực hiện việc phô tô bản đồ giải thửa ở từng
tuyến kênh giao cho từng vụ sản xuất. Công nhân quản lý từng tuyến kênh dựa theo
bản đồ này để khoanh vùng khép kín diện tích, số thửa để tạo cơ sở cho việc ký kết hợp
đồng cung cấp nước và nghiệm thu diện tích tưới. Trạm thủy nơng huyện cịn quy định
trách nhiệm cho từng cán bộ, công nhân quản lý kênh phải thực hiện đầy đủ công tác
quan trắc, kiểm tra để kịp thời xử lý các sự cố, theo dõi mực nước và nhu cầu sử dụng

nước để điều tiết nguồn nước một cách hợp lý, đồng thời khống chế tưới đối với diện
tích bị cá nhân tập thể không ký hợp đồng sử dụng nước hoặc hợp đồng khơng đúng,
khơng đủ diện tích được tưới trên thực tế. Đối với những vùng có khả năng tự khai thác
nguồn nước tưới,


Trạm tiến hành làm việc với các địa phương và HTX DVNN ở địa phương để
hướng dẫn kỹ thuật cho địa phương huy động nhân dân làm kênh mương dẫn
nước. Nhờ làm cách đó mỗi năm ở huyện Sơn Tĩnh có thêm từ 7 - 10% tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được chủ động nguồn nước tưới.
Quản lý và khai thác có hiệu quả các CTTL trên địa bàn huyện đã và đang giữ
một vai trò đặc biệt trong quá trình tổ chức sản xuất, để vừa đảm bảo nguồn
lương thực tại chỗ trên cơ sở từng bước thu hẹp dần diện tích đất canh tác lúa
đơn thuần để chuyển sang trồng các loại cây khác có hiệu quả kinh tế cao đang
được nhân dân ở các địa phương trong huyện tích cực hưởng ứng.
b. Kinh nghiệm ban quản lý dịch vụ thủy lợi Hà Nội - Mô hình mới về quản lý
khai thác cơng trình thủy lợi theo phương thức đặt hàng
Ngày 8/7/2010, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 3334/QĐ UBND về việc thành lập Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi hoạt động kiêm nhiệm
trực thuộc Sở NN & PTNT. Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi được UBND thành
phố Hà Nội giao thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan đặt hàng về quản lý,
khai thác và bảo vệ các cơng trình thủy lợi do thành phố quản lý theo phân cấp
tại Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02/3/2011. Ban thực hiện các nhiệm
vụ của cơ quan đặt hàng theo quy định tại Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT
ngày 01/10/2010 của Bộ NN & PTNT Ban QLDVTL trực thuộc Sở Nông nghiệp
& PTNT, là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xun. Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc và Ngân hàng. Ban QLDVTL chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp
của Sở NN & PTNT, chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội, Sở NN
& PTNT và pháp luật về các hoạt động của Ban. Bộ máy của Ban QLDVTL
gồm ban giám đốc và 3 phịng chun mơn, nghiệp vụ (Phịng Hành chính, tổ

chức; Phịng Kế hoạch - Tài chính và Phịng Quản lý nước và cơng trình). Tổ
chức bộ máy của Ban QLDVTL xây dựng theo nguyên tắc tinh gọn, hợp lý, hiệu
quả.
Ban QLDVTL thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan đặt hàng về quản lý,
khai thác các cơng trình thủy lợi do thành phố quản lý. Theo quy định tại Quyết
định số 11/2011/QĐ-UB ngày 2/3/2011 Ban hành Quy định phân cấp quản lý
nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 - 2015, các CTTL do Thành phố quản lý gồm: HTCTTL đầu mối, hệ
thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mơ lớn, các cơng trình điều tiết


nước quy vừa và lớn thuộc hệ thống CTTL liên tỉnh (trừ các cơng trình do Bộ
NN&PTNT quản lý), CTTL liên 3 huyện và liên xã, các cơng trình đầu mối độc lập; Các
hồ chứa nước có dung tích trên 500.000 m3; hoặc có chiều cao đập trên 12 m, phục vụ
trong phạm vi 2 xã trở lên; Các đập dâng có chiều cao đập từ 10 m, phục vụ tưới cho 2
xã trở lên; Các trạm bơm điện phục vụ cho 2 xã trở lên.
- Chi cục thủy lợi: Quản lý nhà nước về thủy lợi.
- Ban quản lý dịch vụ thủy lợi: Là cơ quan đặt hàng Quản lý khai thác
CTTL. Ban QLDVTL có các chức năng, nhiệm vụ chính như sau:
- Giúp Giám đốc Sở NN & PTNT xây dựng kế hoạch đặt hàng dịch vụ thủy lợi
hàng năm, trình UBND thành phố phê duyệt.
- Lập hồ sơ yêu cầu đặt hàng dịch vụ thủy lợi, giúp Giám đốc NN & PTNT chủ
trì đánh giá hồ sơ đề xuất, trình UBND thành phố phê duyệt phương án, nội
dung, sản phẩm và dự toán đặt hàng.
- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng đặt hàng.
- Quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng theo quy định hiện hành.
- Nghiệm thu, thanh toán hợp đồng đặt hàng.
- Thực hiện công tác báo cáo thường xuyên và báo cáo đột xuất theo quy định
hiện hành.
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, viên chức được giao theo

quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở NN & PTNT giao.
Hoạt động của Ban QLDVTL có thể hình dung tương tự như các Ban quản lý dự
án trong hoạt động đầu tư xây dựng. Ban là cơ quan trực tiếp ký hợp đồng đặt
hàng, kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng đặt hàng, nghiệm thu thanh lý
hợp đồng đặt hàng với 5 Công ty TNHH MTV quản lý khai thác cơng trình thủy
do Thành phố thành lập. Chi cục Thủy lợi Hà Nội, các sở ban ngành khác thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về cơng trình thủy lợi theo các quy định của
pháp luật. Hàng năm Ban QLDVTL xây dựng kế hoạch đặt hàng quản lý khai
thác cơng trình thủy lợi báo cáo Sở NN & PTNT xem xét để trình UBND thành
phố phê duyệt. Kế hoạch đặt hàng được lập cụ thể cho từng công ty như: số
lượng sản phẩm đặt hàng (diện tích tưới, tiêu, cấp nước… cho các đối tượng sử
dụng nước); kế hoạch thu; kế hoạch chi; kế hoạch cấp bù do miễn thu thuỷ lợi


phí; kế hoạch trợ cấp, trợ giá (nếu có)…. Trong kế hoạch chi, phải làm rõ từng
khoản chi theo từng nhóm; phải bố trí đủ nguồn chi phí cho cơng tác duy tu sửa
chữa cơng trình theo định mức; làm rõ yêu cầu, nội dung công tác duy tu sửa
chữa và khái tốn cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Khi kế hoạch đặt
hàng đã được UBND thành phố phê duyệt, Ban QLDVTL lập Hồ sơ yêu cầu nêu
rõ nội dung, yêu cầu nhiệm vụ quản lý khai thác cơng trình thủy lợi; số lượng và
chất lượng sản phẩm; phương án tổ chức kỹ thuật quản lý vận hành cơng trình;
giá và đơn giá đặt hàng theo tính chất, đặc điểm, quy mơ của từng cơng trình.
Hồ sơ u cầu được gửi đến các công ty quản lý khai thác cơng trình thủy lợi để
lập hồ sơ đề xuất. Ban QLDVTL chủ trì có sự tham gia của các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan (tài chính, kế hoạch,...) đánh giá hồ sơ đề xuất, thống nhất
phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng
sản phẩm và dự tốn đặt hàng (giá, đơn giá đặt hàng) trình UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt. Khi được UBND Thành phố Hà nội phê duyệt, Ban QLDVTL
thương thảo, ký kết hợp đồng đặt hàng với các cơng ty khai thác cơng trình thủy

lợi. Ban QLDVTL trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện và tuân thủ hợp
đồng đặt hàng và nghiệm thu thanh tốn cho các cơng ty theo quy định. Ban
QLDVTL chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND Thành phố Hà Nội, Sở NN
& PTNT và trước pháp luật về các hoạt động được giao. Khi nhiệm vụ đặt hàng
được UBND Thành phố giao cho Ban QLDVTL, các Sở quản lý ngành chỉ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, sẽ khơng cịn tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi
cịi” dẫn đến buông lỏng quản lý. Ban QLDVTL hoạt động tương tự như chức
năng của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước Sở NN & PTNT, UBND
thành phố và trước pháp luật về đặt hàng quản lý khai khai thác cơng trình thủy
lợi.
Mơ hình Ban QLDVTL tuy mới đi vào hoạt động nhưng đã vận hành khá tốt
và bước đầu đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận. Mơ hình này tương tự
như mơ hình Ban quản lý hệ thống ở dự án Bắc Vàm Nao tỉnh An Giang nhưng
ở mức cao hơn, đó là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
chuyên trách với quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng. Đổi mới cơ chế quản lý
theo phương thức đặt hàng, tiến tới áp dụng phương thức đấu thầu với các cơng
trình quy mô vừa và nhỏ, yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành khơng phức tạp thì
mơ hình Ban quản lý dịch vụ thủy lợi là cơ chế quản lý mới, phù hợp với xu
hướng đổi mới phương thức cung ứng hàng hố dịch vụ cơng trong nền kinh tế


thị trường có sự quản lý của nhà nước, phát huy được sự tham gia của cộng đồng
hưởng lợi theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra và dân tham gia thực
hiện.
Trong công tác quản lý khai thác cơng trình thủy lợi cịn một số tỉnh miền núi
như tỉnh Tun Quang, tỉnh Cao Bằng áp dụng mơ hình Pim (quản lý thủy
nơng có sự tham gia của người dân). Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian tác
giả chỉ xin nêu kinh nghiệm quản lý điển hình ở 2 tỉnh Quảng Ngãi và Hà Nội
trong luận văn.
1.2.2. Kinh nghiệm ở một số nước Đông Nam Á

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, hoạt động lĩnh vực nơng nghiệp nói
chung và thủy lợi Việt Nam nói riêng cần tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và
hợp tác với các nước trên thế giới; đặc biệt là các nước khối ASEAN. Ngành nông
nghiệp các nước ASEAN khơng chỉ có những điểm chung về thời tiết, khí hậu, về điều
kiện sản xuất mà cịn có những điểm tương đồng mà Việt Nam có thể học tập và vận
dụng.
a- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Phát triển nông nghiệp toàn diện là một trong những biện pháp chiến lược cơ
bản của chính phủ Trung Quốc để hỗ trợ và bảo vệ q trình phát triển nơng
nghiệp. Hệ thống thủy lợi là một cấu phần quan trọng, là biện pháp chính trong
phát triển nơng nghiệp tồn diện.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, hệ thống quản lý thủy
lợi tự thấy cần phải cải cách để phù hợp và phát triển .
Trong giai đoạn 1996-2000, nhiều nghiên cứu và thử nghiệm về cải cách thể chế và cải
cách quản lý các hệ thống thủy nông mặt ruộng trong các khu vực khác nhau trên cả
nước đã được thực hiện. Các nghiên cứu bao gồm:
- Thành lập các tổ chức dịch vụ tưới WSC-WaterService Company;
- Tăng phí nước và làm cho giá nước dần dần gần với các chi phí của việc cung
cấp nước, thu tiền nước theo khối lượng sử dụng
- Chuyển trách nhiệm điều hành sang các hình thức ký kết hợp đồng, cho thuê,
cùng tham gia, đấu thầu, thu hút nông dân tham gia quản lý thông qua việc thành
lập các tổ chức cộng đồng với quy mơ phù hợp như: Mơ hình khu thủy lợi tự


quản SIDD, mơ hình tổ chức cung cấp nước WSO, mơ hình cơng ty cung cấp
nước WSC, hiệp hội người dùng nước WUA hoặc nhóm dùng nước WUG
Cũng trong giai đoạn này, Trung Quốc đã tiến hành cuộc cải cách quản lý tưới
trên diện rộng bao gồm 11 tỉnh và 6 khu tự trị. Sau đây báo cáo trình bày tóm tắt
kết quả cũng như bài học kinh nghiệm ở một tỉnh điển hình đó là Tỉnh Quảng
Đơng.

Tỉnh Quảng Đơng có tổng diện tích đất canh tác là 634.919 ha trong đó gồm 757
khu tưới có diện tích trên 667 ha và 65 khu tưới lớn có diện tích tưới thiết kế trên
2.000 ha.
Việc thử nghiệm xây dựng các WUA đã được tiến hành từ năm 1998 trên nhiều
quận huyện và thành phố thuộc tỉnh Quảng Đông .
Trong nghiên cứu này tiêu chí lựa chọn khi thử nghiệm được quan tâm đầu tiên:
- Đó phải là những khu được chính quyền các cấp quan tâm, hiểu được tầm quan
trọng và vai trị của WUA từ đó họ tích cực ủng hộ việc thành lập các tổ chức này.
- Những vùng có nguồn nước đầy đủ, đảm bảo hệ số tưới cao, chất lượng nước
đáp ứng nhu cầu tưới.
- Các vùng có tổ chức quần chúng tốt, người nơng dân ủng hộ cơng tác cải cách
và là vùng đã có ít nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác huy động cộng
đồng tham gia quản lý tưới.
- Những nơi mà người dân có độ tin cậy cao và các cơng trình tưới tiêu trong các
khu tưới.
- Các khu tưới đã có một số kinh nghiệm trong việc quản lý và thu chi thủy lợi phí.
- Những nơi có đặc điểm nguồn nước, loại hình cơng trình, quy mơ khu tưới,
điều kiện kinh tế xã hội và môi trường tương đối điển hình.
Từ 6 tiêu chí trên, việc thử nghiệm WUA làm công tác quản lý tưới tiêu và tự
chủ về tài chính được thực hiện ở khu Chenggai thuộc hạt Liangshan. Đây là
một trong những khu tưới lớn của tỉnh Quảng Đông lấy nước từ sông Hoang Hà.
Hai khu thử nghiệm được chọn để xây dựng mơ hình là:
+ Khu Quanpu thuộc làng Guotang gồm 442 hộ dân, 1827 người với 1867 ha đất
canh tác. Nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của người dân trong khu vực
này. Hệ thống thủy lợi trước khi thử nghiệm được đánh giá là rất kém, nguồn
tưới là các trạm bơm cấp hai lấy nước từ một hệ thống kênh chính. Việc đưa


nước tới các khu xa bằng ống nhựa là một loại hình tưới có chi phí cao, chất
lượng kém và thời gian tưới kéo dài.

+ Khu tưới vùng hồ Mahe thuộc thành phố Tenghou, quy mô tưới gồm 5 xã, 942 hộ và
3200 người. Tổng diện tích dùng nước là 2060 ha. Hệ thống thủy lợi cung cấp nước tưới
cho khu Mahe trước khi thử nghiệm xây dựng mơ hình WUA là hai kênh nhánh cấp 3 và
4 đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng.
Để thực hiện xây dựng mơ hình thí điểm, ở mỗi khu tưới đã thành lập một nhóm
chuyên trách. Nhóm này có trách nhiệm đánh giá một cách chi tiết tình trạng
cơng trình: Kênh mương, đường giao thông, rừng, đất trồng trọt nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng các dự án sửa chữa, nâng cấp. Ngồi ra nhóm này cịn có trách
nhiệm đo đạc, kiểm tra lại tồn bộ diện tích canh tác trong khu tưới và phê chuẩn
chính xác định mức sử dụng nước nhằm đưa ra một cơ sở phân phối nước mang
tính khoa học và điều chỉnh các khoản chi của người dùng nước cho phù hợp.
Các bước xây dựng nâng cấp cơng trình đã được đẩy nhanh trong thời gian xây
dựng thể chế hoạt động của các WUA. Đặc biệt trong hai mơ hình thí điểm, khi
tiến hành xác định giá nước WUA khơng chỉ tính chi phí vận hành và bảo
dưỡng cơng trình, chi phí đại tu, chi phí khấu hao, chi phí dẫn nước, nợ vay trả
mà cả khả năng chi trả của người nông dân cũng được đưa ra cân nhắc do vậy
giá nước đã được ấn định vào từng thời điểm và nó được thực hiện đầy đủ theo
từng giai đoạn.
Kết quả của những biến đổi về xã hội và các lợi ích kinh tế, WUA đã được
khẳng định bằng sự nhất trí tiếp nhận rộng rãi trong quần chúng nhân dân. Việc
xây dựng các WUA đã được khẳng định bằng sự nhất trí tiếp nhận rộng rãi trong
quần chúng nhân dân. Việc xây dựng các WUA đã được khẳng định là cần thiết,
khả thi và cấp bách trong tồn tỉnh Quảng Đơng.
Lãnh đạo các cấp của tỉnh Quảng Đông đã nhận định rằng việc cải cách hệ thống
quản lý cơng trình tưới bằng biện pháp: Kết hợp kỹ năng quản lý của các nhà
chuyên môn với quản lý của cộng đồng; củng cố quản lý tổng thể nguồn nước,
đặt trọng tâm của cuộc cải cách vào việc mở rộng quyền ra quyết định trong việc
phân phối nước, thu chi thủy lợi phí, quản lý cơng trình được coi là biện pháp
tích cực nhất. So với các hình thức đấu giá hay cho th cơng trình thủy lợi thì
WUA hơn hẳn về tính dân chủ, tính pháp lý, tính thị trường và ngồi ra WUA có

thể cịn thể hiện được sự phát triển bền vững trong công tác bảo vệ nguồn nước.
b- Kinh nghiệm của Nhật Bản


Nhật Bản là một nước hải đảo hẹp, trải dài từ Bắc xuống Nam với diện tích tự
nhiên 37,8 triệu ha. Theo số liệu thống kê năm 2000 thì tổng dân số của Nhật là
126,9 triệu người. Số người làm nơng nghiệp là 3,89 triệu trongđó 1,87 triệu
người lao động thuần nơng. Bình qn diện tích hộ nơng dân: 1ha/hộ. Thu nhập
từ ngành nông, lâm, ngư nghiệp của Nhật Bản chỉ chiếm 1,9% GDP.
Diện tích đất nơng nghiệp ở Nhật là 4,83 triệu 12,7%, trong đó: Diện tích trồng
lúa 2,64 triệu ha chỉ trồng một vụ trong năm; cây màu, cây cơng nghiệp: 0,5
triệu ha; diện tích canh tác nhờ nước mưa 2 triệu ha.
* Mơ hình quản lý cơng trình thủy lợi
Hệ thống quản lý các cơng trình thủy lợi được quy định cụ thể ở Luật cải tạo đất
được ban hành năm 1949. Luật ra đời nhằm khuyến khích người dân đầu tư, xây
dựng, cải tạo, nâng cấp và quản lý cơ sở sản xuất nông nghiệp.
Nội dung chủ yếu của Luật cải tạo đất gồm:
+ Kế hoạch phát triển nông nghiệp dài hạn
+ Dự án cải tạo đất xây dựng, quản lý hệ thống thủy lợi, đường nơng thơn, cải
thiện thửa ruộng, cải tạo đất.
+ Quy trình thực hiện dự án thủy lợi.
+ Quy trình thực hiện dự án cải tạo đất.
+ Quản lý cơng trình.
+ Điều phối lợi ích và quyền sử dụng đất.
+ Thành lập, hoạt động quản lý của Hội dùng nước LID.
+ Trao đổi và dồn điền đổi thửa.
+ Trợ cấp của chính phủ.
+ Giám sát
* Hội dùng nước LID
+ LID được thành lập cho một hệ thống tưới, theo ranh giới thủy lực của khu

tưới, khơng theo ranh giới hành chính.
+ Ở Nhật có tổng số: 6.103 LID năm 2004, tổng diện tích 2.870.103 ha, tổng số
thành viên 4.080.103 hộ.
+ Trong đó, 70% số LID đã được xây dựng trên cơ sở các tổ chức của cộng
đồng quản lý các cơng trình thủy lợi nhỏ hồ chứa, đập dâng từ trước năm 1949.
Nhiều


tổ chức dùng nước đã được thành lập từ 100-300 năm trước. Phần lớn các quy chế của các
tổ chức của cộng đồng trước đây được duy trì trong mơ hình LID.
+ Các LID chủ yếu là 100-300 ha, cá biệt có LID quản lý tới 30.000 ha, có LID
chỉ quản lý 50-100 ha.
+ Liên hiệp các tổ chức LID ở các tỉnh, liên hiệp các tổ chức LID cấp quốc gia
tạo điều kiện cho mạng lưới các LID phối hợp hoạt động hiệu quả.
* Chức năng hoạt động của LID.
+ Đề xuất dự án lên chính phủ.
+ Vận hành quản lý hệ thống thủy lợi sau khi xây dựng.
+ Vay vốn từ các ngân hàng để xây dựng dự án và hoàn trả lại ngân hàng.
Bên cạnh các LID, ở Nhật Bản cũng tồn tại một số mơ hình tổ chức khác của nông dân
là các HTXNN không phụ thuộc vào các LID mà có mối quan hệ với LID, hỗ trợ hoạt
động cho nhau. Các hộ nông dân vừa là thành viên của LID vừa là thành viên của JA.
Các chức năng chính của JA gần giống như HTXNN ở Việt Nam. Các chức năng
hoạt động của HTXNN JA:
+ Thu mua sản phẩm nông nghiệp và bán ra thị trường.
+ Cung cấp các dịch vụ sản xuất nông nghiệp như máy móc, phân bón và hàng
tiêu dùng.
+ Cung cấp dịch vụ tín dụng và bảo hiểm xã hội cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
+ Dịch vụ khuyến nơng
* Quản lý tài chính
Chính phủ Nhật Bản rất quan tâm đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi để phát triển nông

nghiệp. Suất đầu tư cho xây dựng đối với những hệ thống tưới dao động trong khoảng từ
40.000-60.000 USD/ha.
Phần lớn kinh phí do chính phủ hỗ trợ, tuy nhiên người dân vẫn phải đóng góp
một tỷ lệ nhất định ở từng cấp. Tỷ lệ phân bổ kinh phí cho xây dựng và nâng cấp
cơng trình thủy lợi như sau:


×