Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề tài Một số biện pháp giữ vở sạch, rèn chữ đẹp cho học sinh dân tộc lớp 3b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.73 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIỮ VỞ SẠCH, RÈN CHỮ ĐẸP CHO HỌC SINH DÂN TỘC LỚP 3B A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO ĐỀ XUẤT Chúng ta đang sống trong thế kỉ 21. Thế kỉ của công nghệ thông tin, máy vi tính, internet. Tất cả mọi người ai cũng thấy rất rõ tác dụng của chúng và có thể làm mọi việc qua máy vi tính như: học, chơi trò chơi, xem phim, đọc báo, trò chuyện, viết thư cho nhau…Vì thế việc viết chữ không được quan tâm, chú trọng đúng mức. Nhận thấy đây là một vấn đề không nhỏ nên chương trình SGK Tiếng Việt tiểu học mới đề ra mục tiêu: “Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng viết đúng, chuẩn, góp phần nâng cao năng lực nhận thức, hình thành thói quen gìn giữ và phát huy cái đẹp của chữ Việt”. Bên cạnh đó, chữ viết rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt chữ viết còn là nền móng, là công cụ để học tập các môn và đi theo con người suốt cả cuộc đời. Nét chữ nết người, chữ viết góp phần hình thành nhân cách, là hành trang cần thiết giúp các em theo học các lớp trên được thuận lợi và tham gia lao động có hiệu quả. Hơn nữa, chữ viết còn bồi dưỡng cho các em tính cẩn thận, tỉ mỉ, tinh thần kiên nhẫn, chịu khó, hăng say lao động, học tập. Nó góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của một người lao động trong thời kì hội nhập như: Có kế hoạch, chịu khó, kiên nhẫn, làm việc có ý thức và có nếp sống gọn gàng, ngăn nắp. Không chỉ chú trọng đến chữ viết mà việc giữ gìn và bảo quản vở của HS cũng vô cùng quan trọng vì nó tạo cho HS thói quen cẩn thận, chu đáo, tôn trọng đồ dùng cũng như bản thân mình. Hiện nay, việc “Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” được các nhà trường nói chung và Trường Tiểu học Đắk Ang nói riêng rất chú trọng, song còn mang tính hình thức, nặng về phong trào. Cho nên, đôi khi giáo viên sử dụng các biện pháp mang tính nhất thời, chưa thể hiện là một quá trình thường xuyên, liên tục. Qua thực tế giảng dạy và quan sát tôi thấy HS thường viết thiếu độ cao các con chữ, thiếu nét liền mạch giữa các con chữ trong tiếng, chữ chưa đều, không đúng quy định; vở ghi chưa sạch, quăn mép, không bao bọc và dán nhãn tên… HS chưa chịu khó rèn chữ ở lớp cũng như ở nhà. Do đó việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp đạt kết quả chưa cao. Chính vì những lí do trên mà tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giữ vở sạch, rèn chữ đẹp cho học sinh dân tộc. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> lớp 3B ” nhằm xây dựng được những biện pháp hợp lí về giữ vở sạch, rèn chữ đẹp, góp phần nâng cao chất lượng học tập cho HS. II. MỤC ĐÍCH Nghiên cứu thực trạng việc “Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” của học sinh lớp 3B Trường tiểu học Đắk Ang. Chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến kết quả “Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” chưa cao. Từ đó đề xuất các biện pháp để: - Rèn viết chữ theo đúng chuẩn: đúng độ cao, cỡ chữ, quy trình viết các con chữ viết thường, chữ viết hoa, dấu thanh và các con chữ số. - Cách trình bày và giữ vở của HS: Bao bọc và dán nhãn tên cẩn thận, trình bày bài rõ ràng, không tẩy xoá, giữ vở sạch, không quăn mép. - Thực hành để điều chỉnh và hoàn thiện những sáng kiến và kinh nghiệm đề ra, đồng thời đánh giá hiệu quả đạt được sau một thời gian áp dụng. III. CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Cơ sở khoa học Hiện nay chúng ta có vở luyện chữ, vở luyện chữ đẹp dùng cho HS do Bộ GD&ĐT ban hành để phục vụ dạy học chương trình và SGK tiểu học mới áp dụng từ năm học 2012-2013. Bên cạnh đó, chúng ta có các tài liệu của Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Phương pháp dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc bậc tiểu học…Các tài liệu ấy đã xây dựng và ổn định phương pháp dạy học môn tập viết cho HS tiểu học. Tuy nhiên, để xây dựng các biện pháp rèn viết phù hợp với đặc điểm, năng lực, hoàn cảnh, đối tượng HS dân tộc từng địa phương, từng trường, từng lớp thì bản thân người GV phải nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan đến việc rèn chữ viết. Do đó bản thân tôi trong quá trình giảng dạy cho HS dân tộc, muốn tự mình tìm ra những biện pháp giữ vở, rèn chữ cho phù hợp với đối tượng HS mà bản thân tôi đang giảng dạy. 2. Cơ sở thực tế Bản thân là GV dạy đối tượng HS dân tộc, trong quá trình dạy học tôi thấy có những tồn tại sau: a/ Về phía giáo viên: - Giáo viên vận dụng phương pháp rèn chữ viết chưa phát huy hết tính tích cực chủ động của HS. - Tiết chính tả và tiết tăng cường Tiếng Việt GV chưa chú trọng đúng mức đến việc rèn chữ viết cho HS. - Chưa kết hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học và rèn chữ viết cho các em trong tất cả các môn học. - Chưa xây dựng được các biện pháp nhằm rèn chữ viết, giữ vở sạch hợp lí trong các môn học.. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> b/ Về phía học sinh: - HS viết chữ chưa đúng mẫu các chữ cái để ghi âm,vần, tiếng, không đúng cỡ chữ( độ cao, rộng, khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường quá hẹp hoặc quá rộng) ghi dấu thanh không đúng vị trí( 6 em: 28,6%). Ví dụ: * HS thường viết sai mẫu chữ, nhất là những chữ dễ lẫn: n với u, ô với â, r với s, tr với th, k với h... * Dấu thanh ghi chưa đúng vị trí như: phượng, ngoài, quả, viết thêm dấu thanh hoặc bỏ dấu thanh. - Một số HS chưa nắm chắc luật chính tả nên còn hay viết sai chính tả( 5 em: 23,8%). Ví dụ: Các em hay viết sai: g- gh, ng- ngh, c- k, d- gi- r, ... - Phần lớn học sinh viết chữ chưa đẹp các nét chữ,con chữ chưa đều, sự kết hợp các con chữ trong tiếng chưa hài hòa, mềm mại, chữ viết không đúng độ cao, nghiêng ngả( lúc bên phải, lúc bên trái ) một cách tùy tiện( 11 em: 52,4%). - Một số học sinh chưa biết cách trình bày một bài viết sao cho vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo tính thẩm mĩ( 5 em:23,8%). Tồn tại và nguyên nhân: Từ những cơ sở thực tế nói trên, theo tôi là do những nguyên nhân sau: - Trước hết là do nhận thức của cả người dạy và người học, nhận thức của các bậc cha mẹ học sinh chưa thấy hết được vị trí, tầm quan trọng và sự tác động qua lại của các môn học, chưa thật sự coi trọng các phân môn trong môn Tiếng việt như: Chính tả, tập đọc, luyện từ và câu, tập làm văn, luyện viết... vì thế chưa tạo được hứng thú khi dạy và học các phân môn này, thay vào đó là sự nhàm chán, đơn điệu, cẩu thả và tùy tiện... - Trong giờ luyện viết và giờ chính tả giáo viên chưa hướng dẫn một cách cơ bản, tỉ mỉ về việc viết đúng mẫu chữ theo quy trình( từ nét đầu tiên đến khi kết thúc chữ ghi tiếng và kết hợp các chữ ghi tiếng trong một từ ngữ), chưa kết hợp tốt việc dạy nghĩa của từ với dạy chữ, chưa hướng dẫn thường xuyên cho HS cách trình bàytheo từng loại văn bản( thơ, văn xuôi). Bên cạnh đó GV đôi lúc chưa thật nghiêm khắc với học sinh nên khi viết, các em ngồi không đúng tư thế, cách để vở, để tay, cầm bút chưa khoa học và hợp lí dẫn đến việc chữ viết cẩu thả, tùy tiện. - Chưa đưa ra được các biện pháp trong việc rèn chữ, giữ vở hợp lí cho học sinh. - Chưa thường xuyên, liên tục quan tâm đến chữ viết của HS thông qua việc giảng dạy ở tất cả các môn học và xuyên suốt trong cả năm học.. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Học sinh còn mắc nhiều lỗi chính tả vì: + Do phát âm không chuẩn, cá tiếng phát âm không phân biệt( phụ âm đầu,vần, dấu thanh) + Do quên mặt chữ ghi âm, ghi tiếng từ. + Do mức độ nghe, hiểu còn hạn chế. + Do nắm chưa thật chắc luật chính tả nên không biết khi nào viết r, khi nào viết d, khi nào viết gi, khi nào viết k, khi nào viết c, q... + Chưa nắm kĩ thuật viết hoa và cách viết hoa các chữ. - Học sinh viết chưa đẹp vì: + Tri giác của các em thiên về nhận biết tổng quát đối tượng. Trong khi đó, để viết được chữ, người viết phải tri giác cụ thể, chi tiết từng nét chữ, từng động tác kĩ thuật tỉ mĩ. Do vậy, khi tiếp thu kĩ thuật viết chữ, học sinh không tránh khỏi những lúng túng, khó khăn. + Học sinh tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì, khó thực hiện các động tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận. + Chưa có thói quen tự học, rèn chữ ở lớp cũng như ở nhà. + Chưa đủ các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc rèn chữ phù hợp như: bàn ghế chưa đúng kích cỡ, chưa có góc học tập ở nhà, thiếu bút,vở ghi… + Để hoàn thành được khối lượng kiến thức bài tập, bài học HS phải tăng tốc độ viết trong giờ học, giờ làm bài nên chữ viết thường không được nắn nót, không đúng quy cách, kích cỡ, khoảng cách giữa các chữ không đều. Hiện tượng viết sai nét, hở nét, thiếu nét, thừa nét, sai chữ, thiếu hoặc đánh dấu thanh không đúng vị trí diễn ra thường xuyên. - Gia đình ít quan tâm nhắc nhở các em tự học. Phần lớn việc rèn chữ được thực hiện trên lớp, HS ít tự rèn ở nhà nên chậm tiến bộ. 3. Đối tượng HS dân tộc lớp 3B trường tiểu học Đắk Ang năm học 2012-2013 (Có khảo sát trong quá trình nghiên cứu và thực hành để kiểm chứng kinh nghiệm đúc kết của bản thân) 4. Phạm vi thực hiện Việc giữ vở sạch, rèn chữ đẹp cho HS lớp 3B Trường tiểu học Đắk Ang. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I.QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Sáng kiến được thực hiện từ tháng 9/2012 → tháng 2/2013 (năm học 2012-2013) 1. Những việc đã làm. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Kiểm tra chất lượng giữ vở, rèn chữ của HS đầu năm học (tháng 9/2012) - Lập đề cương đề tài: Nêu được lí do đề xuất, mục đích, cơ sở và đối tượng, pham vi thực hiện của SKKN. Đề xuất biện pháp và hình thức rèn chữ, giữ vở cho HS trong trường. - Thực hành áp dụng các thử nghiệm đã đề xuất để điều chỉnh bổ sung và theo dõi mức độ đạt đươc qua từng tháng (từ tháng 9 → tháng 3). - Khảo sát kết quả rèn chữ, giữ vở cuối năm học để đối chiếu. 2. Thời gian - Tháng 10/2012: Lập đề cương và đề nghị BGH nhà trường duyệt. - Tháng 11/2012 đến tháng 2/2013: Thực hành áp dụng các đề xuất SKKN. - Tháng 3/2013: Khảo sát kết quả rèn chữ, giữ vở, đúc rút kết quả thực hiện, từ đó hoàn chỉnh SKKN bằng văn bản và chính thức áp dụng vào thực tế. 3. Điều kiện thực hiện a. Về phía giáo viên: - Giáo viên có tài liệu tham khảo và bộ chữ mẫu phục vụ cho môn học. Được tăng cường thêm thời gian dạy các phân môn của môn Tiếng Việt. - Được sự quan tâm đầu tư của ban giám hiệu nhà trường và trao đổi ý kiến với các bạn đồng nghiệp trong tổ chuyên môn và hội đồng giáo viên trong nhà trường. - Được tham gia các Hội thi “Viết chữ đẹp” do các cấp tổ chức và phát động năm học 2012-2013. - Bản thân luôn tự tìm tòi thêm tài liệu để nghiên cứu, dự giờ, kiểm tra vở của HS để nắm thêm thông tin và trao đổi kinh nghiệm. - Có tình thương và trách nhiệm đối với học sinh của mình. b. Về phía học sinh: - Học sinh được trang bị đầy đủ vở luyện viết chữ, được tham gia học 2 buổi / ngày - Được tăng cường thêm thời gian học ở môn Tiếng Việt. - 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, các em không có thói quen tự rèn chữ viết ở lớp cũng như ở nhà. 4. Phương pháp - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc tài liệu. - Nhóm phương pháp thực tiễn: Quan sát, khảo sát, phân tích, đánh giá. Trong các phương pháp trên tôi dùng phương pháp quan sát là chủ đạo. 5. Biện pháp thực hiện. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Với kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy, từ tình hình thực tế về việc “ Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” của học sinh, tôi dự kiến một số biện pháp sau: a. Giữ vở sạch: - Để giữ mọi quyển vở được sạch sẽ, không rách bìa, có nhãn tên… Ngay từ khi được cấp phát vở, giáo viên cần hướng dẫn học sinh bao bọc vở bằng bìa bóng (có thể yêu cầu học sinh mua, nếu học sinh nào quá khó khăn giáo viên mua hỗ trợ). Giáo viên viết nhãn tên cho từng học sinh ( đối với học sinh viết đẹp có thể tự viết lấy nhãn vở). - Bên cạnh đó, giáo viên tổ chức cho học sinh học lại cách ghi và trình bày trong vở như: tuần ghi ở ngoài lề; thứ ngày tháng năm lùi cách lề 1 ô, môn ghi cách lề 5 ô, bài ghi cách lề 3 ô và gạch chân các mục bằng bút chì; hết môn gạch cách 3 ô từ lề đỏ vào và cách 3 ô từ mép bên phải sang; hết ngày gạch từ lề đỏ sang hết mép phải; hết tuần gạch hết khổ giấy. - Giáo viên hướng dẫn và nhắc nhở thường xuyên cách trình bày đối với từng loại bài trong vở. Cụ thể:  Vở chính tả: + Đối với bài viết là đoạn văn: Lùi cách lề đỏ 1 ô, viết hết dòng này đến dòng khác. Nếu dòng đang viết không đủ chỗ thì phải xuống dòng viết tiếp, không được viết sang trang bên cạnh. + Đối với bài viết là bài thơ: Lùi cách lề đỏ 3 ô ( đối với bài viết về thơ tự do); lùi cách lề 2 ô ( dòng thơ 6 tiếng) và lùi cách lề 1 ô ( dòng thơ 8 tiếng) đối với thơ lục bát.  Vở Toán: + Đối với bài tập dạng: Tính; đặt tính rồi tính; tìm X; tính giá trị của biểu thức… Mỗi phép tính ghi cách nhau 2 ô theo hàng ngang và 1 dòng theo hàng dọc. + Đối với bài toán giải: bài giải ghi cách lề đỏ 6 ô; lời giải ghi cách lề đỏ 3 ô; phép tính lùi 1 ô so với lời giải; đáp số lùi 2 ô so với phép tính. Bên cạnh đó, yêu cầu học sinh dùng bút chì gạch chân các mục như: bài; giải; đáp số. - Không những thế, giáo viên còn chú trọng hướng dẫn học sinh cách chữa những lỗi viết sai sao cho vừa sạch sẽ, vừa đẹp mắt. Cụ thể: + Nếu học sinh viết sai chữ, hoặc số thì dùng thước kẻ, bút chì gạch ngang 1 gạch vào chữ hoặc số sai, rồi viết lại chữ hoặc số đúng ra bên cạnh về phía bên phải. Ví dụ: viết sai chữa lại cho đúng nướt nước. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tuyệt đối không cho học sinh dùng bút xoá, vì dùng bút xoá làm cho vở bẩn thêm, gây phản cảm về thẩm mĩ. - Ngoài ra, giáo viên rèn cho các em nề nếp giữ sạch tay chân khi viết bài để vở luôn sạch đẹp như: Rửa sạch tay, lau khô, dùng một tờ giấy để kê tay trong khi viết. Không được bỏ thừa giấy, phải ghi hết ở trang này mới được sang trang khác. - Để vở không bị quăn mép, giáo viên thường xuyên nhắc nhở các em cách đặt vở sao cho phù hợp. Vở viết cần đặt nghiêng so với mép bàn một góc khoảng 300 nghiêng về bên phải( Trích phần hướng dẫn ở vở luyện viết chữ đẹp do BGD&ĐT phát hành năm 2012). Sở dĩ phải đặt vở như vậy, vì chiều thuận của vận động tay khi viết chữ Việt là vận động từ trái sang phải. trong khi viết, nhắc học sinh thường xuyên kiểm tra xem tay có đè gấp mép vở hay không, nếu có phải điều chỉnh lại cách đặt tay để cho vở khỏi quăn mép. - Một việc làm quan trọng nữa góp phần làm cho vở sạch đẹp là viết một màu mực trong vở và nên viết bằng bút kim (bút mực). Không nên dùng nhiều loại mực khác nhau và viết chữ bằng bút bi. Muốn được như vậy, giáo viên cần vận động phụ huynh trang bị đầy đủ bút (bút mực hoặc bút kim) cho học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cần có những cây bút dự phòng (nhớ là những cây bút dự phòng phải cùng màu mực với bút của học sinh đang dùng) để cho học sinh mượn lúc cần thiết (các em hay quên bút, làm mất bút hoặc bút hết mực). b.Rèn chữ đẹp: - Việc làm quan trọng nhất để giúp học sinh rèn chữ đẹp, đó là: Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần phân loại chữ viết của học sinh trong lớp thông qua việc kiểm tra vở luyện viết, vở chính tả theo từng nhóm A, B, C, D để có kế hoạch rèn chữ phù hợp với từng em. - Sau khi nắm được những ưu điểm cũng như tồn tại của học sinh, tôi tiến hành sắp xếp lại chỗ ngồi phù hợp với từng đối tượng học sinh để tiện theo dõi kèm cặp và giúp đỡ các em kịp thời hơn. Ví dụ: Những học sinh nhỏ, kém mắt, nặng tai xếp ngồi trên đầu. Những học sinh hay viết cẩu thả, viết sai, xếp ngồi đầu bàn, tùy theo cao thấp mà xếp ngồi bàn trên hay ngồi bàn dưới. - Việc rèn chữ cho HS phải được chú trọng ở tất cả các môn học nhưng mấu chốt của việc rèn chữ phải bắt đầu từ phân môn Tập viết. Vì yêu cầu của phân môn này là rèn kĩ năng viết chữ. Thế nhưng ở lớp 5 lại không còn phân môn Tập viết, vì thế GV phải tổ chức cho các em rèn chữ vào tiết tăng cường của môn Tiếng việt. Mỗi tuần, ngoài giờ chính tả và ghi các bài học khác, giáo viên tổ chức cho học sinh rèn chữ một tiết học với thời gian khoảng 30 phút (ở tiết tăng cường). Đối với giờ rèn chữ này, giáo viên tổ. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chức cho HS viết lại các chữ hoa đã học ở các lớp 1,2, 3 để các em nắmchắc hình dáng đặc điểm của từng chữ cái, các thao tác viết các nhóm chữ cái → từng chữ( Thao tác viết nhóm chữ nét cong khác với nhóm chữ nét khuyết...) và phải luyện tập nhiều lần trên bảng con, bảng lớp, vở luyện viết. Ví dụ: + Kiểu chữ thường: Nhóm rèn luyện trọng tâm là nét móc: u, ư, m, n...; nét khuyết: b, h, k, y...; nét cong: o, ô, ơ, c... + Kiểu chữ hoa: Chia nhóm tương tự theo cấu tạo nét giống nhau. - Trong giờ luyện viết GV phải sử dụng đồ dùng dạy học: sử dụng bộ chữ mẫu cho HS quan sát nhằm giúp các em có biểu tượng chính xác về con chữ và quy trình viết chữ. Từ đó tạo cho các em có tâm lí thoải mái, hứng thú trong giờ luyện viết, nâng cao dần việc rèn chữ. - GV thường xuyên gọi những em viết chữ xấu, thiếu nét, ngồi học không chú ý lên bảng lớn để luyện viết chữ, đồng thời các học sinh còn lại được luyện viết vào bảng con. Trên cơ sở đó GV phát hiện được những sai sót của HS để kịp thời sửa chữa cho các em về hình dáng, độ cao, các nét nối, khoảng cách các con chữ ( trong chữ ứng dụng). - Khi HS đã viết tương đối chuẩn GV có thể viết mẫu một đoạn văn hoặc một khổ thơ ngắn lên bảng, nhắc nhở lại cách trình bày, gọi học sinh nêu lại độ cao các con chữ, giáo viên hướng dẫn thêm về đặc điểm của mẫu chữ hiện hành nhằm giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu để vận dụng vào quá trình viết chữ sao cho đúng, chuẩn. Độ cao các con chữ cụ thể là: * Mẫu chữ viết thường: + Các chữ cái : b, g, h, k, l, y được viết với chiều cao 2,5 đơn vị. + Các chữ cái: d, đ, p, q được viết với chiều cao 2 đơn vị. + Chữ cái t được viết với chiều cao 1,5 đơn vị. + Các chữ cái r, s được viết với chiều cao 1,25 đơn vị. + Các chữ cái còn lại o, ô, ơ, a, ă, â, c, e, ê, i, u, ư, m, n, v, x được viết với chiều cao 1 đơn vị. + Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị. * Mẫu chữ cái viết hoa + Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị; riêng 2 chữ cái viết hoa Y,G được viết với chiều cao 4 đơn vị. + Ngoài 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1 bảng mẫu chữ còn cung cấp thêm 5 mẫu chữ cái viết hoa theo kiểu 2 là các chữ (A, M, N, Q, V) để HS lựa chọn sử dụng. *Mẫu chữ số:. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Các chữ số đều được viết với độ cao 2 đơn vị. - Ngoài 10 chữ số viết theo kiểu 1, bảng mẫu số còn cung cấp thêm 4 mẫu chữ số viết theo kiểu 2 là các số (2, 3, 4, 7) để học sinh lựa chọn. - GV nắm vững đặc điểm của mẫu chữ nêu trên sẽ rất thuận lợi trong quá trình hướng dẫn HS viết chữ. - Giáo viên treo các mẫu chữ trước lớp cho học sinh quan sát hàng ngày để các em ghi nhớ được cụ thể hơn. - Khi HS viết bài vào vở việc đầu tiên GV phải nhắc nhở hướng dẫn( chú trọng HS yếu) về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cụ thể như sau: + Tư thế ngồi viết : lưng thẳng, không tì ngực xuống bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 20-25 cm, tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ, hai chân để song song thoải mái. Bài viết đẹp phải đi kèm với tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của giáo viên( Trích vở luyện viết chữ đẹp do BGD& ĐT phát hành năm 2012). + Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa. Khi viết dùng 3 ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại, thoải mái. Cầm bút vào khoảng 2cm tính từ ngòi bút lên (nếu cầm bút thấp quá tốc độ viết sẽ chậm, chữ to. Nếu cầm bút quá cao thì chữ viết sẽ gầy, nhỏ, không đẹp). Nhắc nhở học sinh không nên cầm bút tay trái ( Trích vở luyện viết chữ đẹp do BGD& ĐT phát hành năm 2012). Có như vậy mới tạo ra cho HS sự thoải mái khi viết chữ, tránh được bệnh cận thị và cong vẹo cột sống và bài viết của các em mới đạt kết quả cao. - Trong quá trình rèn viết cho học sinh, chữ mẫu của giáo viên trên bảng được học sinh quan sát, bắt chước. Bên cạnh đó, chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được học sinh quan sát như một loại chữ mẫu. Vì thế, giáo viên cần có ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng. - Đối với học sinh yếu, việc viết đúng đã khó, yêu cầu học sinh viết đẹp lại càng khó hơn. Giáo viên cần viết mẫu chữ cho từng học sinh. Lúc đầu, chỉ yêu cầu các em viết lại bảng chữ cái sao cho đúng. Giáo viên có thể cầm tay hướng dẫn các em viết khi thấy học sinh viết chưa đúng, chưa đẹp. Sau khi học sinh đã viết đúng, đẹp được bảng chữ cái, giáo viên cho học sinh thực hành viết 1 hoặc 2 câu văn. - Phải biết kết hợp rèn chữ cho HS thông qua các môn học khác, ví dụ: qua môn chính tả củng cố cho HS tốc độ viết nhanh, kĩ thuật liên kết các con chữ, vị trí đánh dấu thanh. Qua môn luyện từ và câu rèn cho HS viết đúng các chữ đầu câu và các danh từ riêng. - Bên cạnh đó GV cần nhắc nhở HS rèn chữ viết qua việc ghi các bài học khác trên lớp. Ra bài tập chép về nhà. Thường xuyên chấm và chữa bài.. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV đối chiếu với yêu cầu đề ra để đánh giá chất lượng chữ viết của HS, giúp HS thấy rõ thành công hay hạn chế trong bài rèn viết. Cho điểm theo quy định, nhận xét, góp ý, nêu yêu cầu cụ thể đối với HS về chữ viết. - Chọn một em học giỏi chữ đẹp thay GV kiểm tra bài, vở của các bạn vào đầu giờ và báo lại cho GV. - Không những rèn cho học sinh viết chữ đẹp mà GV còn phải giúp học sinh viết đúng kĩ thuật và đúng chính tả. Vì thế, khi chấm chữa bài cho HS giáo viên cần chấm thật tỉ mỉ như : về độ cao, kích cỡ của từng con chữ, khoảng cách giữa các con chữ trong một tiếng và khoảng cách giữa các tiếng trong một câu; cách đặt dấu thanh, dấu phụ,… - Đối với những học sinh viết sai từ 6 lỗi trở lên GV yêu cầu học sinh viết lại cả bài viết ở tiết tăng cường. Sau đó GV kiểm tra và có nhận xét cụ thể; đối với những học sinh viết sai từ 1 → 5 lỗi GV viết lại những lỗi đó cho đúng xuống dưới bài viết và yêu cầu học sinh viết lại mỗi lỗi một dòng. - GV cũng cần phải thường xuyên rèn chữ làm sao cho chữ viết trên bảng rõ ràng, sạch đẹp để HS bắt chước. Không những thế GV có thể photo những bài viết sạch đep ở sách báo hoặc những bài viết đoạt giải ở hội thi viết chữ đẹp cấp cụm, thị xã rồi bọc vào giấy bóng treo lên tường trong phòng học để học sinh học tập. - Mục đích quan trọng của việc dạy viết là: HS viết đúng mẫu chữ quy định, có kĩ năng viết nhanh( đạt và vượt tốc độ yêu cầu đề ra ở mỗi lớp), biết trình bày bài viết sạch đẹp. Do vậy khi dạy luyện viết chữ cho HS, GV cần chú trọng phương pháp luyện tập thực hành giúp HS hình thành và trau dồi kĩ năng viết chữ. GV cần tạo điều kiện để HS chủ động nắm bắt kiến thức( tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ) tự giác luyện tập và rút kinh nghiệm qua thực hành dưới sự hướng dẫn của GV. - Hàng tháng GV nên tổ chức một cuộc thi nhỏ để chọn ra HS viết đẹp nhất trong lớp và trưng bày những bài viết đó cho cả lớp học tập. Kiểm tra xếp loại VS-CĐ hàng tháng có nhận xét cụ thể. - Phát động phong trào thi đua giữa các tổ " chống nói ngọng" " thi đọc diễn cảm, thi đọc đúng không bỏ và thêm dấu thanh"...Những hoạt động này thực sự đã tạo được không khí sôi nổi, ý thức tự giác và khát khao viết đúng, viết đẹp cho HS. - Động viên khuyến khích hoặc khen thưởng kịp thời để HS tích cực rèn luyện và thấy rõ mình tiến bộ. Ví dụ: Thưởng bút hoặc vở cho học sinh để động viên các em. - GV nên thường xuyên sưu tầm những câu chuyện về tấm gương học giỏi, chữ đẹp kể cho HS nghe…Bên cạnh đó, GV có thể tổ chức những trò chơi để các em có sự hứng thú trong học tập. Ví dụ: Trò chơi: " Tìm và sửa lại chữ viết sai". Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ở trò chơi này GV viết nhiều chữ cái lên bảng, trong đó có chữ viết đúng, chữ viết sai( thiếu nét, sai hình dáng, độ cao...) để HS tìm và viết lại. * Trò chơi: " Thi viết đúng, viết nhanh, viết đẹp". GV có thể chia lớp thành 3 nhóm. Các nhóm cử đại diện lên bảng, GV đọc một từ ngữ nào đó, 3 đại diện nhóm thi viết, cuối cùng cả lớp nhận xét và tìm đội thắng cuộc. - Trao đổi với phụ huynh HS về việc bố trí góc học tập hợp lí cho con em mình như có bàn ghế, góc học tập đủ ánh sáng (nên bố trí gần cửa sổ), mua cặp cho HS đựng sách vở tránh tình trạng bị mất đồ dùng học tập và làm rách sách vở. - Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường; tham mưu với BGH, tổng phụ trách để có kế hoạch cụ thể về phong trào rèn chữ, giữ vở cho HS và vận động GV và HS của các trường thuận lợi trong cụm chuyên môn ủng hộ bút, thước cho các em. II. KẾT QUẢ 1/ Kiểm tra vở sạch chữ đẹp hàng tháng: Thời gian Sĩ Loại A Loại B Loại C số SL % SL % SL % Tháng 9 30 5 23,8% 7 33,3% 9 42,9% Tháng 10 30 6 28,6% 7 33,3% 8 30,1% Tháng 11 30 8 30,1% 8 30,1% 5 23,8% Tháng 12 30 10 47,6% 7 33,3% 4 19,1% Tháng 1 30 12 57,1% 6 28,6% 3 14,3% Tháng 2 30 14 66,7% 5 23,8% 2 9,5% 2/ Tham gia thi viết chữ đẹp cấp trường - Dự thi : 2em - Đạt 2 giải nhì. Bằng các biện pháp nêu trên, với sự cố gắng của cả cô và trò, đến nay chất lượng về chữ viết của các em HS lớp 3B tiến bộ rõ rệt. Số HS viết chữ đẹp ngày càng nhiều, số HS viết xấu, viết sai ngày càng giảm. C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. MỨC ĐỘ, PHẠM VI, TÁC DỤNG Từ khi tìm ra và vận dụng những biện pháp rèn chữ, giữ vở đối với HS, tôi thấy: - HS đã có kĩ năng viết chữ đúng, chuẩn. Các em nhận thức được việc viết chữ đẹp sẽ có rất nhiều lợi ích cho bản thân như: được nêu gương để bạn bè học tập, trong khi làm bài không bị trừ điểm vì chữ chưa sạch đẹp, được tham gia các cuộc thi viết chữ đẹp do các cấp tổ chức.... Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Không những thế, các em đã rất tích cực ở mỗi giờ rèn chữ, em nào cũng cố gắng viết chữ thật rõ ràng, sạch sẽ, viết đúng độ cao, độ rộng của mỗi con chữ...Nhìn các em say sưa luyện viết, tôi biết mình đã giúp các em có cái nhìn nhận đúng đắn hơn về việc rèn chữ, giữ vở của mình. Chứng tỏ rằng các em rất yêu nét chữ Việt, các em đã ý thức được rằng chữ viết là vốn quý của cả dân tộc. Vì vậy, việc viết chữ đẹp, chính là góp phần bảo tồn vốn văn hóa quý báu đó. - Việc nâng cao chất lượng chữ viết cho HS không thể thực hiện được ngay trong một sớm một chiều mà phải qua thời gian rèn luyện liên tục. Kĩ năng viết chữ phải được thực hành thường xuyên ở tất cả các môn học, tiết học. Muốn kết quả chữ viết của HS được cao, người GV phải luôn sáng tạo, tìm tòi, linh hoạt, không rập khuôn máy móc trong giảng dạy. - Từ ngày được luyện viết theo các biện pháp trên và chữ viết có nhiều tiến bộ, cùng với sự động viên khuyến khích của GV, HS của tôi bớt hẳn tâm lí tự ti, mặc cảm, thụ động trong các tiết học mà giờ đây các em luôn tự tin, sôi nổi trong học tập. Để làm được điều đó, tôi luôn tìm hiểu tâm lí trẻ, gần gũi, yêu thương các em để cho các em thấy GV chính là người mẹ thứ hai của mình. Bằng sự tâm huyết với nghề, cùng với sự yêu thương học sinh, tôi mong muốn bù đắp cho các em một số thiệt thòi so với người Kinh như: ít được hưởng sự giáo dục chu đáo của gia đình, ít được cha mẹ quan tâm đến việc học tập,...Với sự nỗ lực cao, tôi tin tưởng rằng chất lượng chữ viết của HS ngày càng được nâng cao và góp phần không nhỏ vào việc học tập tiếp theo của các em ở bậc học tiếp theo. II.KIẾN NGHỊ * Nhà trường cần: - Tham mưu với các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư trang bị về bàn ghế ngồi của học sinh cho đúng quy cách và phù hợp với từng lứa tuổi các em. - Vận động phụ huynh thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con em mình ( trang bị bút kim và bút chì đầy đủ cho các em; nhắc nhở các em giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập, không để đánh mất; sắp xếp cho các em có góc học tập phù hợp). Thường xuyên kiểm tra vở học của con em mình. - Tổ chức các đợt thi đua vở sạch - chữ đẹp trong toàn trường qua từng học kì. - Tổ chức cho GV trao đổi SKKN trong sinh hoạt chuyên môn tổ để trao đổi kinh nghiệm trong việc rèn chữ, giữ vở cho học sinh. Người viết sáng kiến Trần Trọng Đức. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHẦN BỔ SUNG NĂM HỌC 2012- 2013 1. Cách đặt vở và xê dịch vở khi viết: - GV phải hướng dẫn cho học sinh thành thói quen: khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu luyện viết chữ nghiêng cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 150. - GV phải luôn lưu ý và nhắc nhở học sinh khi viết phải giở cả cuốn vở, không gập đôi vở lại để viết. 2. Cách chọn vở để luyện viết: - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vở luyện viết chữ đẹp được in sẵn mẫu chữ thuận lợi cho việc luyện chữ của học sinh. Nhưng tôi thấy chất lượng giấy của những loại vở này không tốt, giấy mỏng và không trắng, dòng kẻ quá đậm, bề mặt giấy sần sùi...nếu các em sử dụng bút mài ngòi để viết thì sẽ thấm mực qua mặt sau trông rất xấu. Vì thế, khi chọn vở để cho học sinh luyện viết chữ nên chọn vở của nhà sản xuất Hồng Hà, loại 96 trang mã số 0325 loại 5 ô ly là tốt. Vì loại vở này được làm từ giấy tốt, trắng, bề mặt giấy trơn láng và độ dày đảm bảo, có viết bằng loại bút gì cũng không bị thấm mực sang mặt sau. Giá cả cũng không đắt cỡ 7000 đồng/ 1 quyển. 3. Về việc viết chữ mẫu: - Khi viết mẫu cho học sinh( đặc biệt là ở bảng lớp) giáo viên cần phải cho học sinh quan sát được tay mình để các em nắm bắt tốt kĩ thuật viết và đặc biệt là kĩ thuật lia bút và nối nét. Vì thế, khi viết giáo viên đứng hơi ngiêng về phía bên trái bảng, không nên đứng đối diện với bảng vì đứng như thế học sinh không quan sát được tay của cô giáo. - Không nên để cho phụ huynh viết mẫu cho con em mình viết theo, vì đa số phụ huynh viết chữ không đúng mẫu chữ quy định.. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> PHẦN BỔ SUNG NĂM HỌC 2012- 2013 Cách chọn bút: 1. Đối với bút chì( Dùng cho học sinh lớp 1) - Giáo viên nên hướng dẫn phụ huynh chọn mua loại bút 2B, HB hoặc B của hãng MITSU- BISHI- 9800. Giá tiền 10 000 đồng / chiếc, có bán rất nhiều tại nhà sách MỰC TÍM - TRẦN HƯNG ĐẠO - KON TUM. Loại bút này viết rất tốt không cần đè mạnh tay mà chữ vẫn rõ, đẹp. 2. Đối với bút mực - Giáo viên nên hướng dẫn phụ huynh và học sinh mua các loại bút có chất lượng của các nhà sản xuất uy tín như: Thiên Long. Các loại bút do Thiên Long sản xuất, mực ra đều, không bị tắc mực và cũng không bị chảy mực. Giá tiền mỗi cây bút của hãng này từ 2500 đến 3500, đồng phù hợp với túi tiền của phụ huynh . Tránh cho học sinh mua loại bút chữ A của hãng AI HAO - Trung Quốc, loại bút này khi viết mực ra rất nhiều, hay bị chảy mực, tắc mực. - Đối với học sinh muốn luyện viết chữ đẹp thì nên mua bút máy có mài ngòi để luyện viết được dễ dàng hơn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bút máy, để chọn được một cây bút tốt. khi mua bút cần phải thử trên giấy nếu ngòi bút khi viết trơn, không bị cào là được. Giá tiền của một cây bút loại này từ 20000- 50000 đồng.. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> PHẦN ĐÁNH GIÁ - NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP. ………………………….................................................................... ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PP dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học (Dự án phát triển GV tiểu học ) 2. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho GV tiểu học chu kì III 20032007 (tập 2) Bộ giáo dục và đào tạo. 3. Vở luyện viết chữ đẹp cho học sinh do Bộ giáo dục và đào tạo biên soạn. 4. Tài liệu hướng dẫn dạy tập viết cho học sinh tiểu học.. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> MỤC LỤC A. Phần mở đầu trang 1 I/ Lí do đề xuất trang 1 II/ Mục đích trang 1 III/ Cơ sở và đối tượng trang 2 1.Cơ sở khoa học trang 2 2.Cơ sở thực tế trang 2 3.Đối tượng trang 4 4.Phạm vi thực hiện trang 4 B. Nội dung nghiên cứu trang 4 I/ Quá trình thực hiện trang 4 1/ Những việc đã làm trang 4 2/ Thời gian trang 4 3/ Điều kiện thực hiện trang 4 4/ Phương pháp trang 5 5/ Biện pháp thực hiện trang 5 a/ Giữ vở sạch b/ Rèn chữ đẹp II / Kết quả trang 10. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> C. Kết luận và kiến nghị trang 10 I/ Mức độ phạm vi tác dụng trang 10 II/ Kiến nghị trang 11. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Phần bổ sung năm học 2012- 20103 trang 12 * Phần bổ sung năm học 2013- 20114 trang 13. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

×