Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.99 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Mã SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ 
CHO HỌC SINH LỚP 4

Giáo viên: Vũ Thị Thảo Giang
Môn : Tập làm văn
Cấp học : Tiểu học 


NĂM HỌC 2018 ­ 2019


MỤC LỤC

1


PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1.  Lí do chọn đề tài 
Như  chúng ta đã biết,  ở  Tiểu học, mơn Tiếng Việt có một vị  trí đặc 
biệt quan trọng. Đây là mơn học hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ  
năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp, góp phần rèn luyện thao tác 
tư duy,  tạo điều kiện và cơ sở cho học sinh học tốt các mơn học khác.
Đặc biệt, mơn Tiếng Việt lại có nhiều phân mơn khác nhau. Mỗi phân 
mơn chứa những nội dung, kiến thức nhất định, chúng bổ  trợ  cho nhau; song 
phân mơn Tập làm văn là một trong những phân mơn quan trọng  nhất và khó 


nhất đối với học sinh Tiểu học. Nó trang bị  kiến thức và rèn luyện kĩ năng 
sản sinh ngơn ngữ nói và viết, góp phần cùng với các mơn học khác mở rộng  
vốn từ, rèn luyện khả  năng tư  duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mĩ 
nhằm hình thành nhân cách con người.  Ở  lớp Bốn, văn miêu tả  là dạng bài  
dựa vào những căn cứ  quan sát được, cảm nhận về  đối tượng (cây cối, con 
vật, đồ  vật) đã để  lại  ấn tượng. Từ những hình  ảnh trực quan sinh động đó 
chuyển sang tư  duy trừu tượng và sản sinh ngơn ngữ. Đối với học sinh lớp 
Bốn, việc nói đúng, viết đúng, diễn đạt mạch lạc đã khó; vậy mà để làm văn  
hay có cảm xúc, giàu hình ảnh lại càng khó hơn nhiều. Để dạy tốt phân mơn 
này, địi hỏi người giáo viên phải ln tìm tịi phương pháp, kĩ thuật dạy học 
tích cực, tổ chức hướng dẫn các hoạt động linh hoạt nhằm kích thích các em 
hứng thú học tập, lĩnh hội được kiến thức có hiệu quả.
Xuất phát từ  thực tế  như  vậy, là giáo viên đứng lớp, tơi ln khơng 
ngừng nâng cao trình độ, kiến thức chun mơn và đổi mới phương pháp dạy 
học sao cho giảng dạy đạt hiệu quả. Vậy làm thế  nào để  dạy tốt phân mơn  
Tập làm văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng mơn Tiếng Việt? Vì vậy 
tơi đã chọn nghiên cứu đề tài : “Biện pháp rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho  
học sinh lớp 4”

1.2. Mục đích nghiên cứu 
2


­ Tìm hiểu ngun nhân khiến học sinh nhầm lẫn giữa miêu tả và kể lại.
­ Tìm hiểu ngun nhân khiến học sinh chưa biết cách diễn đạt suy nghĩ 
của mình, những điều mà mình quan sát được thành câu văn hay, đoạn văn 
hay. 
­ Tìm ra phương pháp để  giúp học sinh biết cách quan sát, miêu tả  sao 
cho với bất kì sự vật nào thì học sinh cũng có thể miêu tả được.
­ Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phân mơn Tập làm văn ở lớp 4  

để học sinh phát triển được tư duy, nâng cao khả năng mở rộng, suy nghĩ để 
viết được những câu văn hay. 

1.3. Phương pháp nghiên cứu 
­ Tìm hiểu, ghi chép lại những lỗi sai mà học sinh hay mắc phải khi viết  
bài văn miêu tả. 
­ Xây dựng các tiết học Tiếng Việt ( trong đó có các phân mơn Tập đọc, 
Chính tả, Luyện từ  và câu, Tập làm văn, Kể  chuyện ) để  nâng cào vốn từ, 
cách đặt câu hay cho học sinh. 
­ Cung cấp những tư  liệu thực tế  cho học sinh để  các em có nhiều cơ 
hội quan sát để miêu tả. 
­ Thường xun luyện tập, kiểm tra, đánh giá kĩ năng của học sinh qua 
từng giờ học, từng tháng, từng kì. 
­ Học hỏi các bạn đồng nghiệp hoặc trên sách, báo, internet để  tìm ra 
những phương pháp phù hợp với trình độ học sinh. 

1.4.  Phạm vi nghiên cứu 
­ Học sinh lớp 4A6 trường tiểu học Khương Đình
­ Số lượng học sinh : 62 em
­ Thời gian :  năm học 2018 – 2019 

1.5.  Nội dung nghiên cứu 
­ Nghiên cứu một số  vấn đề  về  thực trạng dạy học phân mơn tập làm 
văn, thể loại văn miêu tả ở lớp 4. 
3


­ Nghiên cứu về  nội dung chương trình phân mơn tập làm văn lớp 4.  
­ Nghiên cứu đối tượng học sinh lớp 4 về: Đặc điểm tâm lí lứa tuổi, đặc 
điểm về nhận thức và vốn từ, cách các em quan sát, suy nghĩ và thể hiện suy  

nghĩ của mình qua các từ ngữ. 
­ Dự  giờ  thăm lớp khối 4 để  tìm hiểu về  thực trạng của việc dạy học  
phân mơn tập làm văn lớp 4. 

PHẦN 2 : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Như chúng ta đã biết dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học gồm nhiều  
phân  mơn, nhưng Phân mơn Tập làm văn là một trong những phân mơn khó, 
mang tính tổng hợp và sáng tạo cao. Nó có vai trị và vị  trí quan trọng trong  
việc hồn thiện và nâng cao dần kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, mà học sinh đã 
được hình thành và xây dựng  ở  các phân mơn khác. Học tốt được phân mơn  
Tập làm văn là giúp cho các em học tốt các mơn học khác. Vậy dạy phân mơn  
Tập làm văn là dạy các kiến thức và kĩ năng giúp cho học sinh tạo lập và sản 
sinh ngơn bản, đồng thời giáo dục cho các em tình cảm trong sáng, rèn luyện  
khả  năng giao tiếp góp phần giữ  gìn và phát huy sự  trong sáng của Tiếng  
Việt.
Mục đích của việc dạy văn miêu tả   ở  Tiểu học là giúp cho các em học 
sinh có thói quen quan sát, phát hiện những điều mới, thú vị về thế giới xung 
quanh, biết cảm nhận cái hay, cái đẹp trong bài văn, bài thơ, cuộc sống, biết  
rung động trước đối tượng được miêu tả. Rồi từ  đó các em có cơ  sở  để  tái 
hiện lại bằng ngơn ngữ  giàu hình  ảnh vào bài văn miêu tả. Nếu bài tập làm 
văn thiếu sáng tạo, thiếu cảm xúc, khơng dùng từ  ngữ  giàu hình  ảnh thì trở 
nên bài văn khơ khan, nghèo ý. Vậy để  làm được bài văn miêu tả  hay, khơng  
những phải thể  hiện rõ nét, chính xác, sinh động của đối tượng miêu tả  mà 
cịn thể  hiện được trí tưởng tượng, tình cảm của mình đối với đối tượng 
miêu tả. Do đó địi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu rộng và chính xác của  
4


phân mơn này, nắm vững mục tiêu chung của từng bài, có những hiểu biết cơ 

bản về nội dung bài học, có trí óc tưởng tượng thật phong phú, biết cách dùng 
từ viết câu phù hợp, viết bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc...Là một giáo viên  
giảng dạy lớp Bốn, bản thân tơi ln trăn trở, tìm mọi biện pháp để tạo điều 
kiện giúp đỡ các em học tốt phân mơn này.
Với những mục đích nêu trên, để  giúp học sinh có kĩ năng viết văn miêu 
tả đạt hiệu quả là việc làm vơ cùng cần thiết.
2.2.  THỰC TRẠNG
Qua q trình tìm hiểu việc học phân mơn Tập làm văn của  học sinh lớp 
4A6  nói riêng và học sinh lớp Bốn  ở  trường Tiểu học   Khương  Đình  nói 
chung, tơi nhận thấy trình độ  học sinh trong lớp khơng đồng đều, số  lượng 
học sinh làm văn hay ít. Phân mơn Tập làm văn lớp 4 vơ cùng khó, mang tính 
trừu tượng cao nên phần lớn học sinh khơng thích học phân mơn này.
Học sinh làm bài hời hợt, chung chung; chưa miêu tả  để  phân biệt đối 
tượng được miêu tả  này với đối tượng khác. Những bài văn dạng này giống  
văn kể hơn là văn miêu tả.
Vốn từ của các em cịn nghèo nàn nên dẫn đến diễn đạt lủng củng, dùng 
từ trùng lặp, sai nghĩa, sai lỗi chính tả trong bài Tập làm văn .
Nhiều em chưa phân biệt  từ ngữ sử dụng trong văn nói và văn viết.
Đa số  các em chưa tích cực đọc sách tham khảo để  trau dồi cách diễn 
đạt và cách hành văn lưu lốt hoặc nếu có đọc, các em thường vay mượn ý 
của sách, lệ thuộc vào bài mẫu, có thể chép vào làm bài của mình chứ các em  
chưa biết vận dụng, liên tưởng một cách sáng tạo và linh hoạt.
Sở dĩ thực trạng học sinh nêu trên tơi thiết nghĩ là do những ngun nhân 
sau:
* Học sinh:
­ Học sinh chưa thực sự thấy u thích mơn học.

5



­ Học sinh chưa biết quan sát đối tượng được miêu tả  hoặc quan sát một 
cách qua loa và khi quan sát học sinh khơng ghi chép lại từng chi tiết cụ thể 
nên khi làm bài văn chưa đạt hiệu quả .
­ Vốn từ của các em cịn nghèo nàn, lại khơng biết sắp xếp như thế nào cho 
bài văn mạch lạc, đảm bảo bố cục và chưa biết cách chọn từ ngữ, hình ảnh miêu  
tả.
­ Học sinh chưa biết cách lập một dàn bài cụ thể để tả.
­ Học sinh chưa biết cách sử  dụng biện pháp nghệ  thuật vào bài và bộc 
lộ cảm xúc.
­ Cha mẹ  học sinh đa phần đều bận rộn cơng việc và khơng có chun  
mơn nên việc hướng dẫn các con cùng cơ giáo rất khó. 
* Giáo viên:
­ Giáo viên chưa phân loại từng đối tượng học sinh để  đề  ra kế  hoạch  
dạy học phù hợp.
­ Giáo viên chưa khơi gợi sự ham thích học phân mơn Tập làm văn, chưa  
phát huy tối đa năng lực học tập và cảm thụ văn học của học sinh, chưa bồi 
dưỡng cho các em lịng u q Tiếng Việt.
Đặc biệt sau mỗi bài văn, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh nhận thấy 
được hình ảnh hay, câu văn hay cần học và những chỗ sai cần khắc phục.
2.3. BIỆN PHÁP
Từ  những thực trạng nêu trên, trong thời gian giảng dạy trên lớp, bản 
thân tơi có những biện pháp như sau:
2.3.1.Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh
Q trình dạy ở lớp khoảng vài tuần đầu, tơi căn cứ vào đó để phân loại 
từng đối tượng học sinh: học sinh có năng khiếu viết văn, học sinh biết cách 
diễn đạt câu nhưng chưa hay, học sinh chưa biết cách viết . 
Cụ thể: 
Lớp 4A6: 61 em    Học sinh có năng khiếu : 5 em ­  chiếm 8,2 %
6



   Học sinh viết đúng nhưng chưa hay : 25 em chiếm 41%
   Học sinh chưa biết cách viết          : 31 em chiếm 50,8 %
Từ  đó, tơi nắm chắc từng đối tượng học sinh để  đề  ra được kế  hoạch  
dạy học phù hợp, phát triển được năng lực viết văn miêu tả, đồng thời giúp 
những em yếu biết vận dụng làm một bài văn miêu tả hồn chỉnh.
Chẳng hạn: Học sinh năng khiếu viết được bài văn miêu tả đúng bố cục, 
có sử  dụng từ  ngữ  giàu hình  ảnh, tơi hướng dẫn thêm để  học sinh biết sử 
dụng nhiều  từ   ngữ  miêu tả  giàu hình  ảnh và sử  dụng các biện pháp nghệ 
thuật vào bài để bài viết hay hơn.
Cụ thể: Đoạn tả chú gà trống: “Con gà trống ra dáng một con gà trống  
oai vệ. Chú khốc bộ lơng tía sặc sỡ nhiều màu sắc. Trên đầu đội chiếc mào  
đỏ  chót. Đơi mắt sáng, con ngươi đưa đi đưa lại. Cái đi cao vổng lên.  
Những ngón chân có móng vuốt sắc nhọn...(bài viết của em Phạm Tuệ Linh 
).
Tơi khen bài viết của em đã hay, đã biết dùng từ  giàu hình  ảnh, em cần 
sử dụng thêm phép nghệ thuật vào bài. Tơi hướng dẫn viết lại đoạn viết như 
sau:  Chú gà trống ra dáng một chú gà oai vệ. Chú khốc   trên mình  một bộ  
trang phục màu tía sặc sỡ. Cái mào đỏ chót uốn cong, có nhiều ria nhọn như  
bơng hoa mào gà. Đơi mắt sáng trong như  hai viên ngọc. Cái đi cao vổng  
lên với những chiếc lơng đủ  màu như  một cái cầu vồng trơng thật đẹp mắt.  
Đơi chân có móng vuốt sắt nhọn là thứ vũ khí lợi hại của chú.
Cịn học sinh chưa biết cách viết, tơi hướng dẫn bước đầu học sinh viết 
đúng và đủ bố cục bài văn miêu tả, dùng từ ngữ phù hợp, viết đúng chính tả.
Cụ  thể: Nhà em có ni một con mèo lơng nó màu trắng. Hai con mắt 
trịn, nó có bốn chân và cái đi. Nó có răng sắc nhọn. Em thích con mèo này.  
(bài viết của em Phạm Quang Minh ).
Tơi đã hướng dẫn để giúp học sinh viết lại đảm bảo bố cục. Trước tiên,  
tơi cho học sinh nhắc lại cấu tạo bài văn miêu tả con vật gồm mấy phần? (ba 
7



phần) và hệ  thống cho học sinh từng phần viết như thế nào?(trình bày thành  
các đoạn) 
Chẳng hạn: Mở  bài: Giới thiệu con vật  ở  đâu? Ai ni?(Nhà em ni 
được một chú mèo trơng rất đáng u). 
Thân bài:  Tả  ngoại hình: Bộ  lơng thế  nào?(Bộ  lơng màu xám tro, rất 
mượt), Hai mắt ra sao?(Hai mắt sáng và tinh) Tai như thế nào? (Tai vểnh lên  
để  nghe ngóng. Mỗi khi có tiếng động nhẹ  là chú phát hiện ngay) Bốn chân  
như thế nào?(Bốn chân thon thon và rất nhanh nhẹn, đi lại nhẹ nhàng)......
Tả hoạt động: Bắt chuột thế nào?(Sau mỗi bữa ăn là chú ngồi ngay bao  
thóc để rình, hễ chú chuột nào đến là mèo nhảy ra vồ ngay)
Kết bài: Cảm nghĩ của em về con vật? ( Em rất thích chú mèo này. Nhờ 
có chú mà nhà em đã hết chuột phá hoại)
2.3.2. Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả
Để các em có thể vẽ  lại được cụ thể, sinh động mọi vật trong đời sống  
hằng ngày, các em cần phải quan sát cụ thể vật đó: Quan sát phải kết hợp sử 
dụng nhiều giác quan (mắt – nhìn, tai – nghe, mũi – ngửi, tay ­ sờ…) để  thu 
nhận được càng nhiều chi tiết thì bài miêu tả càng giống với đối tượng miêu 
tả; quan sát theo trình tự  từ  xa đến gần, từ  ngồi vào trong, từ  tổng qt đến 
cụ thể rồi ghi chép lại vào sổ tay văn học.
* Nếu tả  đồ  vật: cần quan sát bao qt đồ  vật, rồi quan sát tỉ  mỉ  từng 
phần của đồ vật theo trình tự hợp lí từ ngồi vào trong.
Ví dụ: Tả  chiếc cặp: quan sát bao qt cặp có hình thù như  thế  nào ?  
Màu sắc gì ? quan sát từng phần đồ vật từ ngồi vào trong, đặc biệt quan sát  
các bộ phận có đặc điểm nổi bật: phía trước cặp được trang trí hình gì? Sau  
cặp có bộ  phận gì ?(quai cặp, dây đeo) Rồi đến quan sát bên trong (cặp có  
mấy ngăn?), dùng mũi ngửi thấy mùi gì? Và dùng tay sờ vào từng ngăn cặp có  
cảm giác như thế nào?


8


* Nếu tả cây cối: cần quan sát kĩ từng bộ phận của cây hay từng thời kì  
phát triển của cây và ích lợi.
Ví dụ: Tả  cây xồi: Quan sát kĩ các bộ  phận (thân, gốc, cành, lá, hoa,  
quả…) hay từng thời kì phát triển của cây (cây non, cây lớn lên và cây trưởng 
thành cho quả…) và ích lợi (cho quả, tăng thu nhập cho gia đình….)Ngồi ra 
cần sử dụng thêm các giác quan khác như mũi ngửi thấy mùi của xồi như thế 
nào?, tay sờ thấy vỏ cây, da của quả như thế nào? Và lưỡi nếm vị của quả ra  
sao?...
* Nếu tả  con vật: cần quan sát kĩ đặc điểm ngoại hình (bộ  lơng, mắt,  
mũi, chân, đi…), thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của nó.
Ví dụ: Tả con gà trống: quan sát con gà to cỡ nào ? lơng màu gì ? Mào ra  
sao ? chân to hay nhỏ, đi thế  nào ? Thói quen của gà (gáy vào sáng sớm)  
Hoạt động chính (tìm mồi, chọi nhau với gà khác). Tơi cịn hướng dẫn kĩ cho  
học sinh sử dụng những giác quan khác nữa để quan sát con vật như tay thì sờ 
vào bộ lơng cảm thấy thế nào? Tai để nghe tiếng gáy ra sao?...
Đối với việc quan sát, học sinh được học cụ  thể  một tiết “Luyện tập 
quan sát” Giáo viên tổ chức tiết học này thật kĩ và kèm theo hệ thống câu hỏi 
định hướng để  học sinh biết cách quan sát  phát hiện những đặc điểm riêng, 
phân biệt đối tượng miêu tả  này với đối tượng khác và quan sát thật hiệu  
quả. Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát theo nhiều hình thức: tranh ảnh, 
vật thật như quan sát đồ chơi (vật thật) quan sát con vật (tranh ảnh hoặc quan  
sát con vật  trước ở nhà).
2.3.3. Mở rộng vốn từ ngữ và lựa chọn từ ngữ miêu tả
Để   giúp học sinh viết văn miêu tả  tốt, địi hỏi phải trang bị cho các em 
có  vốn   từ   phong  phú,   hiểu  nghĩa   của   từ,   nhận  biết   từ   phổ   thơng,  từ   địa 
phương, từ cùng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ nhiều màu sắc biểu cảm…Để  đáp 
ứng được nhu cầu như vậy, tơi đã giúp cho học sinh tích lũy vốn từ  và  biết 

lựa chọn từ miêu tả phù hợp. Khi dạy các bài Tập đọc, giúp cho học sinh hiểu  
9


nghĩa một số từ có trong bài, học sinh nắm được nội dung và nghệ thuật của  
bài đó và cảm nhận được cách sử dụng ngơn từ và hình ảnh của mỗi tác giả.
Ví dụ: Bài “Đơi giày ba ta màu xanh” (sách Tiếng Việt trang 81) Tơi chỉ 
cho học sinh thấy, tác giả sử dụng câu văn miêu tả đơi giày: “Cổ giày ơm sát 
chân. Thân giày làm bằng vài cứng, dáng thon thả, màu vải như  màu da trời 
những ngày thu”. Tác giả đã dùng từ ngữ giàu hình ảnh và sử dụng phép nghệ 
thuật so sánh để tơ thêm vẻ đẹp cho đơi giày.
Ví dụ: Bài Con chuồn chuồn nước (sách Tiếng Việt trang 127) Tác giả 
đã sử dụng câu văn miêu tả con chuồn chuồn: ”Bốn cái cánh mỏng như  giấy  
bóng. Cái đầu trịn và hai con mắt long lanh như  thủy tinh. Thân chú nhỏ  và  
thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Bốn cánh khẽ rung rung như đang 
cịn phân vân”. Tác giả  đã sử  dung hình  ảnh so sánh để  miêu tả  chú chuồn 
chuồn một cách sinh động, hấp dẫn.
Khơng những phân mơn Tập đọc mà cịn các phân mơn khác như  Luyện 
từ  và câu cũng giúp cho học sinh mở  rộng vốn từ cho mình như  các bài: Mở 
rộng vốn từ theo chủ điểm, các em cũng lĩnh hội thêm được một ít từ  ngữ và 
phân mơn Mĩ thuật cũng giúp cho học sinh rèn kĩ năng quan sát và trí tưởng 
tượng phong phú…và một số phân mơn khác nữa (Kể chuyện, Khoa học…)
Bên một cạnh đó, học sinh đọc các bài tham khảo cần phải biết học tập  
cách miêu tả  và chọn lọc số  từ  ngữ  miêu tả. Từ  đó học sinh bổ  sung được  
vốn từ ngữ cho mình.
Đặc biệt là học sinh tích lũy vốn từ qua thực tế cuộc sống hằng ngày ví 
dụ  như  nghe và ghi nhớ  tiếng kêu của con mèo(meo…meo), Tiếng gáy của  
con gà(ị..ó..o), tiếng sủa của con chó(gâu..gâu) …
Ngồi ra, tơi cịn giới thiệu thêm một số  từ, ngữ  cần thiết để  làm giàu 
thêm vốn từ cho học sinh. 

Chẳng hạn:  
Tả cây cối
10


 Thân cây to xù xì, rễ cây ăn sâu xuống lịng đất, cành đâm ra tua tủa, hoa 
kết lại từng chùm, quả treo lúc lỉu, hương thơm ngào ngạt....
Tả  con vật
Chú khốc lên mình bộ  áo đẹp; đầu trịn, mắt sáng và tinh, tai vểnh lên  
để nghe ngóng, chân nhanh nhẹn, đi lại rất nhẹ nhàng, móng vuốt sắc nhọn là 
vũ khí tự vệ và rất lợi hại,  khi kiếm được mồi, chú mang về cho con cùng ăn  
... 
Từ vốn từ mà học sinh đã tích lũy được, tơi hướng dẫn cho học sinh lựa  
chọn từ  ngữ, hình  ảnh khi miêu tả, sử  dụng cho phù hợp. Khi trình bày kết 
quả quan sát được hoặc khi học sinh luyện viết đoạn, tơi đã uốn nắn, chỉ chỗ 
sai cho học sinh ngay khi phát hiện học sinh dùng chưa đúng 
Ví dụ: Thân bút màu xanh lá cây, thon thả  như búp cây. (sử  dụng từ 
khơng phù hợp)
Sửa lại: Thân bút màu xanh lá cây, thon nhỏ như ngón tay em.
Ví dụ: Em viết lên trang giấy, nét bút trơn hiện lên   những dịng chữ 
mềm mềm.

(sử dụng từ khơng phù hợp)

Sửa lại:  Em viết lên trang giấy, nét bút trơn hiện lên những dịng chữ 
đều đều, mềm mại.
2.3.4. Tìm ý và lập dàn bài
Trước tiên, tơi đã định hướng cho học đọc kĩ đề, xác định thể  loại, kiểu 
bài, xác định nội dung tả  gì? Và thể  hiện tư  tưởng tình cảm gì vào bài? Đối 
với bài văn miêu tả, quan sát đối tượng được miêu tả là cơ sở để học sinh tìm 

ý. Sau khi học sinh đã quan sát và có những ghi chép chi tiết về  đối tượng 
miêu tả, tơi hướng dẫn học sinh tìm ý cho bài văn của mình dựa vào hình ảnh 
đã quan sát và lựa chọn hình ảnh để  lập dàn ý cho bài văn. Một bài văn hồn 
chỉnh là bài văn phải có cách sắp xếp chặt chẽ. Mặc dù mở bài, thân bài, kết  
bài là ba phần riêng song chúng phải có sự thống nhất về ý.

11


* Mở  bài: Giới thiệu đối tượng  định miêu tả  (tả  đồ  vật, tả  cây cối, tả 
con vật). Phần mở  bài giống như  một lời thân ái mời chào của chúng ta đối 
với người khách đến thăm “vườn văn” của mình. Lời mời chào ấy phải hấp 
dẫn, gợi mở, gây được những  ấn tượng ban đầu và nêu được ý muốn diễn  
đạt ở phần thân bài( giới thiệu được đối tượng cần nói đến ở thân bài).
Ta có thể  dùng cách mở  bài trực tiếp (giới thiệu ngay đối tượng) hoặc 
mở bài gián tiếp(nói chuyện khác  liên tưởng giới thiệu đối tượng).
Ví dụ: Tả cái bàn học
Chiếc bàn học này là người bạn ở trường thân thiết với tơi gần hai năm  
nay. (Mở bài trực tiếp­Bài làm của em Nguyễn Thanh Tùng )
Tơi rất u gia đình tơi, ngơi nhà của tơi.  Ở  đó, tơi có bố  mẹ  và chị  gái  
thân thương, có những đồ  vật, đồ  chơi thân quen và một góc học tập sáng 
sủa. Nổi bật trong góc học tập đó là cái bàn học xinh xắn của tơi.( Mở  bài  
gián tiếp­ Bài làm của em Phạm Thái Phương Linh )
* Thân bài: +Tả đồ vật: Tả bao qt đồ vật rồi đến tả những bộ phận có 
đặc điểm nổi bật và nêu cơng dụng.
+Tả  cây cối: Tả  từng bộ  phận của cây hoặc từng thời kì phát 
triển của cây và ích lợi của cây.
+Tả con vật: Tả ngoại hình rồi đến thói quen  sinh hoạt của con 
vật và hoạt động chính của con vật.
 Phần thân bài chính là phần trọng tâm của một bài văn. Một bài văn có 

phần mở  đầu và kết thúc hấp dẫn nhưng phần thân bài sáo rỗng, hời hợt, 
khơng giải quyết được đầy đủ  các u cầu được đặt ra  ở  phần đề  bài thì 
chưa phải là một bài văn hay. Để  khắc phục khuyết điểm này, khi lập dàn ý 
của bài văn, chúng ta cần tách phần thân bài thành các ý lớn cho đầy đủ, rồi 
từ các ý đó, viết thành các đoạn văn hồn chỉnh
* Kết bài: Nêu cảm nghĩ,  ấn tượng, tình cảm của mình với đối tượng 
miêu tả.
12


Nếu như  phần mở bài giống như  một lời mời chào thân ái thì phần kết  
bài giống như một cuộc tiễn đưa người khách vừa đến thăm “vườn văn” của  
mình. Để tạo cho khách sự quyến luyến khơng muốn rời xa, cuộc tiễn đưa ấy 
phải thật tình cảm và chân thành. Muốn vậy, khi viết phần kết bài, giáo viên 
hướng dẫn học sinh viết thật cơ đọng, ngắn gọn và súc tích, tránh kết thúc 
một cách đơn điệu, tẻ nhạt và cộc lốc. Kết bài chính là kết lại, khép lại nội 
dung vừa trình bày ở phần thân bài. Vì vậy cần khép bài một cách khéo léo để 
nó đọng lại và mở  ra trong lịng người đọc những cảm xúc tràn trề, những  
hình ảnh đẹp đẽ mà chúng ta đã miêu tả, đã kể trong bài văn của mình.
Ta có thể dùng 2 cách kết bài: Kết bài khơng mở rộng (Cho biết kết thúc,  
khơng có lời bình luận thêm) và kết bài mở  rộng (nói lên tình cảm, cảm xúc  
của mình, liên tưởng và có thêm lời bình luận ).
Ví dụ:Tả cái trống trường
Nhờ  có anh trống mà giúp cho chúng em thực hiện ra vào lớp đúng giờ. 
Khi hết giờ, chúng em tạm biệt anh trống để ra về.  (Kết bài khơng mở rộng­
Bài làm của em Nguyễn Đình Hiếu )
Tiếng trống là nhịp đập thời gian của trường em. Tiếng trống là hiệu  
lệnh hoạt động cho tất cả  thầy trị trong trường. Theo nhịp trống, chúng em  
xếp hàng. Theo nhịp trống, chúng em vào lớp,...Mai đây, em sẽ lớn lên, có thể 
đi đến bất cứ nơi nào, song tiếng trống trường sẽ mãi mãi đọng lại trong tâm 

trí em cùng với những kí  ức đẹp đẽ  của tuổi học trị. (Kết bài mở  rộng­Bài 
làm của em Nguyễn Khánh Vy)
Ví dụ: Tả đồ chơi em thích
Giáo viên u cầu học sinh đọc kĩ đề và hướng dẫn một số câu hỏi:  đề 
bài u cầu gì? Em chọn đồ  chơi nào để  tả? đồ  chơi ấy có đặc điểm gì? Từ 
đó học sinh bám vào u cầu đề, huy động vốn từ  và dựa vào kết quả  quan 
sát được, lựa chọn những nét nổi bật của đối tượng để  miêu tả  rõ ràng và 
đầy đủ.
13


Dàn ý: * Mở bài: Gấu bơng là con vật em u thích.
     * Thân bài: Hình dáng khơng to lắm, gấu ln ngồi, dáng người trịn, 
hai tay trước bụng.
        Bộ lơng: màu trắng pha hồng rất xinh xắn
             Hai mắt: đen láy, trơng như  mắt thật rất nghịch và thơng 
minh
      Mũi: màu đen nhỏ, trơng như chiếc cúc áo
      Trên cổ: thắt một cái nơ đỏ trơng thật đáng u
      Hai tai: cụp xuống trơng rất ngộ nghĩnh.
     * Kết bài: em rất u thích gấu bơng và em giữ gìn nó cẩn thận .
2.3.5. Hướng dẫn sử dụng nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc
Để  giúp cho học sinh làm được bài văn hay hơn, sinh động hơn, lơi cuốn 
người đọc, tơi đã hướng dẫn học sinh sử  dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa 
vào bài; đồng thời bộc lộ cảm xúc của mình để  thấy đồ vật, con vật, cây cối  
thân thiết và gần gũi với mình hơn. 
Để  học sinh vận dụng được, tơi giúp các em tìm hiểu kĩ tiết Luyện tập 
miêu tả các bộ  phận, tổ chức cho học sinh trình bày, luyện cho học sinh nói, 
viết những câu có hình  ảnh và sử  dụng phép nghệ  thuật đồng thời   bộc lộ 
cảm xúc của mình.

Ví  dụ: Miêu tả  về  thói quen của con chó­(Bài làm của em  Nguyễn 
Hồng Qn)
“Bữa  nào  chú  cũng  được  ăn  cơm. Chú  thật hốc  ăn. Chú  chỉ   xốc hai  
miếng là hết bát cơm to, lại ngẩn ngơ liếm mép. Bữa bữa, chú nhìn chăm chú 
mọi người ăn cơm, cái đầu cứ  lắc lắc theo từng đơi đũa khi mọi người gắp 
thức ăn. Trơng chú như đang đói và thèm ăn lắm”.
Ví dụ : Tả ngoại hình con mèo –(Bài làm của em Phạm Việt Anh )
“Lơng mèo mượt như  tơ. Đầu nó trịn bên trên có hai cái tai dựng đứng, 
hết quay phía này lại quay phía khác để nghe ngóng. Hai con mắt nó mới sáng 
14


làm sao,  ở  ngồi sáng mắt xanh biếc, trong đêm tối mắt nó lấp lánh như  ánh 
lửa”.
2.3.6. Nhận xét, đánh giá và chữa bài
Mỗi  dạng bài đều có một tiết trả  bài văn viết, tiết này rất quan trọng  
nhằm giúp các em thấy được  ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của 
mình, của bạn để học hỏi, trao đổi lẫn nhau, tìm ra cách sửa sai để cùng tiến 
bộ và qua đó tơi biết được học sinh hiểu bài và vận dụng thế nào.
* Đánh giá, nhận xét: Tơi tiến hành chấm bài thật kĩ, xác định học sinh  
làm đúng bố  cục hay chưa? và bố  cục có chặt chẽ  khơng? Tơi phát hiện 
những  ưu điểm của bài văn hay, câu hay, ý hay, dùng từ  sáng tạo…và nắm 
được những lỗi mắc phải cịn tồn tại: dùng từ  chưa chính xác, câu văn chưa  
hồn chỉnh, lặp từ, lặp ý…Tơi đánh giá, nhận xét cụ thể vào từng bài của học  
sinh
Chẳng hạn có những nhận xét như sau :
 ­ Bố cục chặt chẽ, lời văn súc tích, có nhiều hình ảnh hay trong bài. Em 
cần phát huy thêm.(học sinh năng khiếu)
­ Đảm bảo bố  cục, viết thành câu. Em cần sử  dụng phép so sánh, nhân 
hóa vào bài để bài văn hay hơn.(học sinh trung bình)

­ Bài viết cịn lủng củng, cịn sai lỗi chính tả, viết chưa thành câu. Em 
cần chú ý cơ hướng dẫn để về nhà viết lại đúng em nhé.(học sinh yếu)
­ Bố  cục chưa rõ ràng, dùng từ  ngữ  chưa phù hợp, diễn đạt cịn lủng 
củng. Em cần chú ý cơ hướng dẫn để  về  nhà viết lại cho đúng. (học sinh 
yếu)
Trong q trình đánh giá, tơi chọn bài tiêu biểu của lớp và các bài văn hay  
năm trước đọc cho học sinh nghe và phân tích những điểm hay để  học sinh  
học tập.
* Chữa bài: tơi hướng dẫn cho học sinh chữa lỗi

15


+ Chữa lỗi về dùng từ và sai chính tả: Đưa câu văn của học sinh dùng 
từ thiếu chính xác rồi giáo viên gợi mở để học sinh sửa lại câu đúng.
Ví dụ: từ ngữ sai: Tả con vật
Mắt nó dựng ngược

           mắt chú xếch ngược trơng rất hung 

dữ
Chân nó nhanh thăn thắt            chân  nhanh thoăn thoắt
 Hai mắt trịn xeo
Tai mèo rât tinh 

hai mắt trịn xoe
                     tai mèo rất thính

+ Chữa lỗi về câu: 
­ Học sinh viết chưa thành câu: Có lá xum x, rễ  mọc dưới đất  Lá 

cây bàng xum x. Rễ ăn sâu vào lịng đất. 
­ Sử dụng dấu câu sai: Đến mùa hè. Cây ra hoa đỏ rực. Đến mùa hè, cây 
phượng nở hoa đỏ rực. Giáo viên gợi mở để học sinh biết sử dụng dấu câu hợp  
lí.
+ Chữa lỗi về diễn đạt 
Ví dụ: Tả đồ vật
­ Trước cái cặp có hình siêu nhân  và sau có dây đeo rất sung sướng.
Mặt cặp được trang trí hình siêu nhân trơng rất đáng u. Sau lưng cặp
 có dây đeo rất tiện lợi.
­ Cái bút thon nhọn và dài bằng gang tay của em.
Cây bút dài bằng gang tay của em. Ngịi bút nhọn, viết ra những nét  
chữ thật đều và đẹp.
+Chữa lỗi lạc đề:
Ví dụ:Tả con mèo
Chú mèo này thật giỏi. Hễ nó nghe  tiếng động của lũ chuột là nó nhảy 
vồ đến và chụp ngay chú chuột. Chú chuột này chịu thua và kêu chít chít như 
mắng chửi mèo vậy.

16


Sửa lại: Chú mèo này bắt chuột thật giỏi. Hễ nó nghe tiếng động của 
lũ   chuột   là   nó   đi   nhẹ   nhàng   đến   rình,   rồi   nhảy   vồ   đến   chụp   ngay   chú 
chuột.Thế là con chuột xấu số đã nằm gọn trong móng vuốt của nó. 
2.4. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI:
Năm học 2018­2019, tơi đã vận dụng những biện pháp nêu trên cùng với 
sự  nổ  lực cố  gắng của các em học sinh, tơi tiến hành khảo sát một bài văn 
miêu tả đồ vật cuối kì I và miêu tả con vật cuối kì II đã cho kết quả như sau: 
Điểm thi mơn Tiếng Việt cuối kì I : 
Số bài

61

Điểm 9­10

Điểm 7­8

Điểm 5­6

Điểm   dưới 

5
23 (37,8%)
29 (47,5%)
9(14,7%)
0 (0%)
Nhìn chung, các em trong lớp đã viết được bài văn miêu tả  đồ  vật, đảm 

bảo bố cục, lời văn mạch lạc, đặc biệt đã có nhiều em viết bài giàu hình ảnh, 
sử dụng câu văn sáng tạo, và nhiều câu đã sử dụng phép nghệ thuật  làm cho 
bài văn sinh động hơn, hay hơn. 
Điểm thi mơn Tiếng Việt cuối kì II : 
Số bài
62

Điểm 9­10
35 (56,4%)

Điểm 7­8
23 (37%)


Điểm 5­6

Điểm   dưới 

4 (6,6%)

5
0 (0%)

Khơng những thế khi học đến những bài văn miêu tả con vật và cây cối  
thì kết quả  được nâng cao  dần.  Số  lượng các em đạt khá, giỏi tăng rõ rệt. 
Học sinh hứng thú học tập hơn. Trong giờ học các em tập trung hơn, say sưa  
cùng bạn bè quan sát đối tượng cần miêu tả. Tơi rất vui khi thấy có khá nhiều 
học sinh đã có cuốn sổ  tay riêng để  ghi những điều quan sát được và những 
câu văn hay, từ ngữ gợi tả, gợi cảm,…Có thể nói rằng học sinh đã khơng cịn 
ngại khi học văn miêu tả.   Học sinh dùng từ  chính xác, sử  dụng từ  hay biết  

17


viết thành câu, kĩ năng viết văn có tiến bộ, nhiều em viết hay được chọn làm 
bài mẫu để đọc trước lớp. Thể loại văn miêu tả được các em thích hơn.
Học sinh có tinh thần hợp tác, biết tơn trọng lắng nghe ý kiến của bạn bè
mình và mạnh dạn nhận xét về bài làm của bạn.

18


PHẦN 3 : KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
3.1. Ý nghĩa của đề tài 


                             

Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, 
nhằm xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ cho trẻ  và  
hình thành cơ bản ban đầu nhân cách con người. Đặc biệt Tiếng Việt có vị trí  
quan trọng, nó hình thành khả năng giao tiếp và phát triển tư duy cho trẻ. 
Như  vậy, mục đích của việc dạy phân mơn Tập làm văn lớp 4 là giúp 
cho học sinh viết thành bài văn hồn chỉnh, lời văn gãy gọn, bố  cục rõ ràng, 
súc tích, diễn đạt có hình ảnh, sinh động và gợi cảm và u thích làm văn.Tuy 
nhiên, cũng phải thấy một điều là một số giáo viên vẫn để  cho học sinh dựa  
vào văn mẫu hay chép lại những bài văn cơ đọc, điều đó làm cho học sinh 
khơng thể  tư  duy, phát triển trí tưởng tượng và sẽ  khơng thể  học tiếp mơn  
học này  ở  các bậc học cao hơn. Chính vì điều đó, tơi thường để  học sinh tự 
viết ra những điều các em cảm nhận được qua sự hướng dẫn của cơ giáo, đó 
là những cảm nhận rất trong sáng, hồn nhiên và thật nhất. Phân mơn Tập làm 
văn tuy khó, mất nhiều thời gian để  dạy các em nhưng thành quả  gặt hái 
được thì lại là điều giáo viên chúng tơi đều cảm thấy hạnh phúc. 

3.2. Bài học kinh nghiệm 
Q trình rèn luyện cho học sinh viết văn tốt địi hỏi giáo viên phải sử 
dụng phương pháp linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp và ln tn theo 
ngun tắc từ  đơn giản đến nâng cao, quan tâm đến tất cả  đối tượng học 
sinh. Bên cạnh đó giáo viên ln động viên khuyến khích, biểu dương sự tiến  
bộ  của học sinh dù rất nhỏ, ln tạo niềm vui trong học tập. Mỗi tiết học  
diễn ra nhẹ  nhàng, tự  nhiên tránh áp đặt và tạo tâm thế  học tập cho các em. 
Với những biện pháp đề ra cùng với lịng  u nghề mến trẻ, quyết tâm khắc  
phục những khó khăn trong giảng dạy và rèn luyện cho học sinh ngày học tập  
tốt hơn.
19



3.3. Đề xuất 
Phân mơn tập làm văn là một phân mơn địi hỏi kiến thức thực tế  rất  
nhiều nhưng đa phần học sinh ngày nay ( nhất là học sinh thành phố  ) lại  
được tiếp xúc ít với những sự vật mà các em học trong văn miêu tả. Vì thế, 
theo tơi, cần cho học sinh có những hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhiều  
hơn để  các em được mở  rộng tầm hiểu biết, qua đó học tốt hơn phân mơn 
này. 
Về  phía nhà trường trong các buổi sinh hoạt chun mơn ở tổ, mỗi giáo 
viên cần nêu ra những vướng mắc khó khăn trong giảng dạy mơn tập làm văn  
để thảo luận tìm phương án phù hợp nhất.
          Trên đây là tồn bộ nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Rèn kĩ năng 
làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4  ” tơi đã nghiên cứu và áp dụng trong năm học 
2018­2019. Đây là những cách làm mà tơi đã thực hiện và thực sự có hiệu quả.Tuy 
nhiên khi viết thành đề  tài sẽ  khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong hội đồng 
khoa học các cấp góp ý để đề tài của tơi được hồn chỉnh hơn.      
Tơi xin chân thành cảm ơn !
`

   Khương Đình, ngày 10 tháng 4 năm 2019 
Người viết

   Vũ Thị Thảo Giang 

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học ( NXB Giáo dục, Hà Nội )
2. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học ( NXB Giáo dục, Hà Nội ) 
3. Giáo dục học ( NXB Giáo dục, Hà Nội ) 
4.  Phương pháp dạy học mơn Tiếng Việt ( NXB Giáo dục, Hà Nội )
5. Luật giáo dục ( NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội )
6. Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại ( NXB Giáo dục, Hà Nội )
7. Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới ( NXB Giáo dục, Hà Nội )
8.  Tiếng Việt 4 tập 1 và 2 (SGK+Sách giáo viên)  ­ Nhà xuất bản giáo dục
9.   Thiết   kế   bài   giảng   Tiếng   Việt   lớp   4   –   Nhà   xuất   bản   Hà   Nội
10.  Hướng dẫn viết SKKN của phòng giáo dục và đào tạo Quận Thanh Xuân

21


NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
22


.................................................................................................................................
.................................................................................................................     

23


×