Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 94 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THÀNH NAM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CĨ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN N LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THÀNH NAM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CĨ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN N LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thành Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể, cá nhân trong và ngồi Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hồn thành
luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo, cơng chức,
viên chức Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và PTNT, phịng
Thống kê, phịng Tài chính – kế hoạch huyện Yên Lạc, ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn huyện Yên Lạc, các cơ quan ban ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Hồng Thành Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học....................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ................3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất ........................................................................3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất .........................................................................4
1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................8
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................8
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ..................................................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam ..... 18
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................18
1.3.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ... 25
1.4. Đánh giá chung từ nghiên cứu tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài ............... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................30

2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Lạc ...........................30
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc ............................................30
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc .........................30


iv
2.2.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc ................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................31
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................31
2.3.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ...............................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Lạc ..............................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp huyện Yên Lạc .....................................................................................39
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc ...............................................40
3.2.1. Thực trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc ..........................................................40
3.2.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp huyện Yên Lạc................43
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ............................50
3.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế của các loại hình sử dụng đất ...................................50
3.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất ....................................57
3.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường của các loại hình sử dụng đất ............................63
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc .........................................................................69
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả ........................69

3.4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Yên Lạc .....................................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................73
1. Kết luận .................................................................................................................73
2. Kiến nghị ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75


v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CPTG

Chi phí trung gian

GTSX

Giá trị sản xuất

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc năm 2019 ...................................41
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 ....................42
Bảng 3.3. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính huyện n Lạc .......45
Bảng 3.4. Loại hình sử dụng đất chính vùng 1 huyện Yên Lạc ................................47
Bảng 3.5. Loại hình sử dụng đất chính vùng 2 huyện n Lạc ................................48
Bảng 3.6. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT ........................50
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng, vật ni chính của huyện Yên Lạc...... 51
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1 huyện Yên Lạc (trên 1 ha/năm) .........52
Bảng 3.9. Xếp loại hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1 huyện Yên Lạc (trên 1 ha/năm) ... 54
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 huyện Yên Lạc (trên 1 ha/năm) .......55
Bảng 3.11. Xếp loại hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 huyện Yên Lạc (trên 1
ha/năm) ....................................................................................................56
Bảng 3.12. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các LUT .......................58
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội các LUT vùng 1 huyện Yên Lạc (trên 1 ha/năm) ........59
Bảng 3.14. Xếp loại hiệu quả xã hội các LUT vùng 1 huyện Yên Lạc (trên 1
ha/năm) ....................................................................................................60
Bảng 3.15. Hiệu quả xã hội các LUT vùng 2 huyện Yên Lạc (trên 1 ha/năm) ........61
Bảng 3.16. Xếp loại hiệu quả xã hội các LUT vùng 2 huyện Yên Lạc (trên 1
ha/năm) ....................................................................................................62

Bảng 3.17. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với khuyến cáo của
Phòng NN và PTNT huyện Yên Lạc .......................................................64
Bảng 3.18. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng huyện
Yên Lạc ....................................................................................................66
Bảng 3.19. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường các LUT ...............67
Bảng 3.20. Xếp loại hiệu quả môi trường các LUT vùng 1 huyện Yên Lạc (trên 1
ha/năm) ....................................................................................................68
Bảng 3.21. Xếp loại hiệu quả môi trường các LUT vùng 2 huyện Yên Lạc (trên 1
ha/năm) ....................................................................................................69
Bảng 3.22. Xếp loại các LUT ở vùng 1 huyện Yên Lạc ...........................................70
Bảng 3.23. Xếp loại các LUT ở vùng 2 huyện Yên Lạc ...........................................71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả kinh tế đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh
tác càng ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người dẫn tới đất bị ơ
nhiễm, thối hố, mất khả năng canh tác, trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng trăm năm.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người,
hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề

mang tính tồn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao
nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của
lồi người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn diện về kinh tế, xã hội,
môi trường một cách bền vững.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ
phận nhân dân dựa vào sản xuất nơng nghiệp (SXNN), thì đất đai lại càng quý
giá hơn. Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm
hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ
một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp,
tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai.
Yên Lạc là một huyện thuộc vùng trung du, nằm phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc.
Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển


2

cho các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, mạng lưới cơ sở
hạ tầng, phát triển các khu đô thị mới và cấp đất ở cho người dân.
Do quỹ đất nông nghiệp lớn, Yên Lạc trở thành vùng trọng điểm phát triển
về phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiều chương trình, dự án lớn sẽ được đầu tư phát
triển trên địa bàn huyện trong tương lai. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để
chuyển sang đất làm công nghiệp, khu đô thị diễn ra q nhanh khiến diện tích đất
nơng nghiệp của huyện càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra những
hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Yên Lạc để có những
giải pháp sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết của
thực tế sản xuất .
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả trên địa bàn

huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo 3 tiêu
chí: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trường.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải sát thực với điều kiện cụ thể ở địa
phương và có tính khả thi cao.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp học viên củng cố được những kiến thức đã học trong nhà trường. Giúp
cho học viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với những tình huống
trong thực tế, tính tổ chức, kỷ luật trong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với
công việc được giao, tinh thần khắc phục mọi khó khăn, phát huy tính tích cực trong
học tập.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để lựa
chọn loại hình sử dụng đất tối ưu cho huyện Yên Lạc, từ đó đề xuất những giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ

cấu cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong
muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp (Đào Châu Thu và cs., 1998).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn Thế Đặng và cs., 2020).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ kinh
tế sử dụng đất.


4

- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả

môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó khơng phải
là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.


5


- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và ln vận động. Theo ngun lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều khơng có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố mơi trường bên ngồi để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí

tài nguyên ít nhất.


6

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Vũ Thị Hồng Hạnh và cs., 2015).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của tồn dân.
Trong sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ

nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập qn, nền
văn hố của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả mơi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp


7

với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá
thơng qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta cịn có thể căn cứ vào
u cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy

nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem
xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế.
Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và khơng thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và tồn diện.


8

1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp
1.2.1.1. Đất nơng nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ
phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ ni sống mn lồi trên trái đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nơng nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Nguyễn Thế
Đặng và cs., 2020). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong
tương lai, nơng nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
lồi người, khơng ngành nào có thể thay thế được.
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a, Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.

- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là:
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì khơng phải nộp tiền sử dụng đất.


9

+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nơng nghiệp,...
b, Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế
liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thối hóa, ảnh hưởng tới mơi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác

trên các vùng khơng thích hợp. Hậu quả đã gây ra q trình thối hóa rửa trơi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nơng nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nơng nghiệp bền vững.
Nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến,
những mơ hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để


10

Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Có thể cho rằng: Phát triển nông nghiệp
bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO,
1990). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác
dụng lâu bền của từng mơ hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1993).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.

- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không phá
vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, khơng phá vỡ bản
sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các cơng nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an tồn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục


11

tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục
tiêu mà khơng phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa
học đất Việt Nam, 2000).
Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu (1998), việc sử dụng đất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm
chính và phụ phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ
thống bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu không sẽ không

cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu
chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả
kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử
dụng sẽ khơng có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn
lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức
trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được
khốn với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời
hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng
đồng ủng hộ.
- Bền vững về mơi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái đất. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì
nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che


12

phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo
vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thơng qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học đất Việt

Nam, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn
của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp
(Đào Châu Thu và cs., 1998).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông


13

nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất

(Nông Thị Thu Huyền, 2018).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
mơi trường (Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân
bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngồi điều kiện đó cây trồng
và vật ni sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan
trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại
cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc



14

áp dụng các quy trình sản xuất nơng nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau,
đồng thời có ảnh hưởng lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến q trình sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn
Duy Tính, 1995) và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả
năng đầu tư trong quá trình sản xuất nơng nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ
phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của q trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hố. Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần
đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nơng nghiệp (Nơng Thị Thu Huyền, 2018).
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hố phải gắn
với cơng tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy

hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát
triển sản xuất nơng nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy


15

hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế pháp luật về bảo vệ tài ngun, mơi trường. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất,
khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát
triển sản xuất hàng hố.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nơng sản hàng hố. Tổ chức có tác
động lớn đến hàng hố của hộ nơng dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hố của hộ nơng dân khơng thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Đỗ Thị Tám và cs., 2014).
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân
bố nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả
nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát
triển đối với các hàng hố nơng nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (Nguyễn Duy Tính,
1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong
cơ chế thị trường, các nơng hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ có khả năng sản
xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nơng

sản hàng hố mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng
điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư
liệu sản xuất và áp dụng khoa học cơng nghệ gì? Sản phẩm hàng hố của Việt Nam đa
dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường


16

là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có hiệu
quả (Đỗ Kim Chung và cs., 1997).
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nơng nghiệp, đất đai, ... có vai
trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nơng nghiệp. Hệ thống chính
sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức,
sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật
thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp
phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can
thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của pháp
luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị vào
tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu
dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất nông
nghiệp. Sự ra đời của Luật đất đai 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung luật đất đai
năm 1998 và năm 2001; Luật đất đai năm 2003; Luật đất đai năm 2013; Nghị định
64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định 02/CP năm 1994 về giao đất
rừng và một loạt các văn bản liên quan khác đã đem lại luồng gió mới cho sản xuất
nơng nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương
thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định

chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác
trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về
khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính tốn
chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trị của ổn định chính sách cũng tương tự như
vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:


17

+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Đỗ Thị Tám và cs., 2014).
+ Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là tồn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).

- Chi phí trung gian (CPTG): Là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày cơng lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.


×