Tải bản đầy đủ (.doc) (187 trang)

Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.65 KB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒNG THỊ KIM THANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà nội – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒNG THỊ KIM THANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Lan
2. TS. Nguyễn Thị Hải Hà

Hà nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hồng Thị Kim Thanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
ADB
APEC
ASEAN
KH&ĐT
CNTB
CNH-HĐH
CPI
CSTK
CSTT
DNNN
ĐTPT
EU
FDI

GDP
GFS
IMF
KBNN
KTTT
KT-XH
KHCN
MTBF
MTEF
MTF
MTFF
MTPF
NSĐP
NSNN
NSTW
NHNN
NHTM
ODA
OECD
PFM
TNCN
TNTN
TTĐB

Ngân hàng phát triển Châu Á
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam á
Kế hoạch và đầu tư
Chủ nghĩa Tư bản
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

Chỉ số giá tiêu dùng
Chính sách tài khố
Chính sách tiền tệ
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư phát triển
Liên minh Châu âu
Đầu tư Trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc dân
Thống kê tài chính Chính phủ
Quỹ tiền tệ quốc tế
Kho bạc nhà nước
Kinh tế thị trường
Kinh tế - xã hội
Khoa học công nghệ
Khuôn khổ ngân sách trung hạn
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Khn khổ trung hạn
Khn khổ tài khố trung hạn
Khn khổ trung hạn theo kết quả hoạt động
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Quản lý tài chính cơng
Thu nhập cá nhân
Tài nguyên thiên nhiên
Tiêu thụ đặc biệt



USD
VAT
VND
WB
WTO
XDCB
XHCN
XNK

Đồng Đô la Mỹ
Thuế giá trị gia tăng
Đồng Việt nam
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại Thế giới
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7


Tên bảng
Chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2006-2012
Thu NSNN giai đoạn 2006-2012
Thu nội địa theo khu vực và các sắc thuế 2006 - 2012
Chi NSNN giai đoạn 2006-2012
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2012
Thâm hụt NSNN giai đoạn 2006-2012
Thâm hụt NSNN và nợ khu vực công các nước năm 2011

Trang
63
68
70
72
74
76
78


DANH MỤC BIỂU
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

2.9
2.10
2.11
2.12

Tên biểu
Trang
Tổng đầu tư nền kinh tế và tăng trưởng GDP 2006-2012
62
Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2012
62
Cơ cấu thu NSNN giai đoạn 2006-2012
63
Cơ cấ u thu NSNN theo tính chấ t nguồ n thu giai đoa ̣n 2006-2012
69
Thu nội địa theo khu vực và các sắc thuế giai đoạn 2006-2012
71
Cơ cấu chi NSNN giai đoạn 2006-2012
73
Chi NSNN cho một số linh vực xã hội giai đoạn 2006-2012
74
̃
Tăng trưởng kinh tế, thâm hụt NSNN và ngưỡng thâm hụt 5% GDP
76
Nơ ̣ công nề n kinh tế giai đoa ̣n 2001- 2012
77
Thâm hu ̣t NSNN và thâm hu ̣t NS cơ bản
79
Thâm hụt NSNN và chi đầu tư NSNN
87

Tăng trưởng huy động vốn và cho vay hàng năm của hệ thống 106
ngân hàng Việt Nam


MỤC LỤC
Chương 1.........................................................................................................................................1
HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..............................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ.............................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................1

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước...........................................................................1
1.1.2. Thu, chi ngân sách nhà nước................................................................................4
Một cách chi tiết, chi ngân sách là việc sử dụng ngân sách để vận hành hoạt động của bộ máy
nhà nước nhằm trực tiếp cung cấp các hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội; hoặc dùng tiền
ngân sách để chi trả các dịch vụ công cộng do khu vực tư nhân tổ chức cung cấp; chi hỗ trợ
cho các khu vực sản xuất nhà nước cần khuyến khích (do có tác động ngoại ứng tích cực);
chi trợ cấp cho các tổ chức hoạt động vì các mục tiêu cộng đồng; chi trợ cấp cho các đối
tượng xã hội; chi điều tiết hay bổ sung giữa các cấp chính quyền... Sau đại khủng hoảng kinh
tế những năm 30 và sự ra đời của lý thuyết kinh tế Keynes, chi ngân sách còn được thực hiện
nhằm hạn chế các biến động có tính chu kỳ của nền kinh tế. ...................................................6
Theo yế u tố thời ha ̣n tác đô ̣ng, chi ngân sách thường được chia thành chi thường xuyên,chi
đầu tư. .........................................................................................................................................6

1.1.3. Chức năng, vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường............9
Vai trị của NSNN có thể được xem xét dưới hai góc độ:...............................................11
Cơng cụ truyền thống từ xưa đến nay là tập trung nguồn lực để đảm bảo sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước.....................................................................................11
Công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mơ nền kinh tế- xã hội.....................................11
- Vai trị của NSNN trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà
nước.................................................................................................................................11

1.1.4. Đặc điểm của ngân sách nhà nước......................................................................14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................16

1.2.1. Khái niệm và cách tính thâm hụt ngân sách nhà nước........................................16
1.2.2. Phân loại thâm hụt ngân sách nhà nước..............................................................24
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới thâm hụt ngân sách nhà nước...........................................27
1.2.4. Tác động của thâm hụt ngân sách nhà nước ......................................................32
1.3. HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.....................................................36

1.3.1. Quan niệm về hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước.........................................36
1.3.2. Nội dung hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước................................................37
- Hai là, tăng thu NSNN thông qua tăng cường quản lý thu NSNN:...............................39
Tăng thu NSNN được thực hiện trên cơ sở củng cố, xiết chặt việc tuân thủ cơ chế, chính
sách thu NSNN, hạn chế các tình trạng trốn thuế, tránh thuế từ người đóng thuế và giảm
chi phí thu NSNN, gồm cả chi phí thu NSNN và các thất thoát nguồn thu phát sinh từ


việc biển thủ, tham ô hoặc thông đồng mắc ngoặc của cán bộ thu với người nộp thuế,
làm giảm số thu NSNN. Tăng cường quản lý thu nhằm:.................................................39
Mô ̣t là, cắt giảm chi ngân sách nhà nước .................................................................................43
- Xử lý thâm hụt NSNN bằng các biện pháp phi tiền tệ :.........................................................47
- Ha ̣n chế thâm hu ̣t NSNN thông qua phân cấp ngân sách:......................................................51
1.4. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM .....................................................................................................................53

1.4.1. Kinh nghiệm một số nước.................................................................................53
1.4.2. Bài học rút ra đối với Việt Nam.........................................................................58
Chương 2.......................................................................................................................................62
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ THÂM HỤT ................................................................................62
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2012......................................62

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2012...............62

Thứ nhất, mở cửa, hội nhập kinh tế và cải cách thể chế kinh tế - tài chính:....................62
Thứ hai, khủng hoảng tài chính thế giới và sự hạ nhiệt của kinh tế trong nước: ............62
Thứ ba, bất ổn vĩ mô trong nước:....................................................................................63
Thứ tư, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp:............................................................64
2.2. THỰC TRẠNG THU, CHI, HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2006-2012.....................................................................................................................65

2.2.1. Các mục tiêu chính sách tài chính - ngân sách giai đoạn 2006-2012.................65
2.2.2. Thực trạng thu, chi và thâm hụt NSNN giai đoạn 2006-2012 ..........................68
2.2.3. Thực trạng hạn chế thâm hụt NSNN giai đoạn 2006-2012...............................80
- Qui định cụ thể hơn quyền hạn, nhiệm vụ của các cấp:................................................92
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN...........................................98

2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................98
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................................102
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................................108
Chương 3.....................................................................................................................................122
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT ....................................................................................122
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020.........................................................................122
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM
2020 .........................................................................................................................................122

3.1.1. Nhiệm vụ kinh tế, xã hội và định hướng chính sách tài chính – ngân sách đến
năm 2020.......................................................................................................................122
3.1.1.1. Nhiệm vụ kinh tế, xã hội đến năm 2020 [37].............................................122
3.1.1.2. Định hướng chính sách tài chính, ngân sách đến năm 2020 [37]...............123
3.1.2. Quan điểm hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước...............................................129



3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020
..................................................................................................................................................131

3.2.1. Nhóm các giải pháp ha ̣n chế thâm hu ̣t NSNN thông qua cải thiên thu ngân sách
̣
nhà nước, bằng cách hỗ trơ ̣ phát triể n kinh tế - xã hội..................................................131
3.2.2. Nhóm các giải pháp chi NSNN nhằ m ha ̣n chế thâm hu ̣t NSNN ......................134
3.2.3. Nhóm các giải pháp ha ̣n chế thâm hu ̣t NSNN trên cơ sở quản lý chă ̣t chẽ cân
đối ngân sách nhà nước và hoa ̣t đô ̣ng vay nợ................................................................137
3.2.4. Nhóm các giải pháp ha ̣n chế thâm hu ̣t NSNN trên cơ sở tiế p tu ̣c đổ i mới quản lý
ngân sách nhà nước .......................................................................................................143
3.2.5. Nhóm giải pháp kinh tế - tài chinh nhằ m ha ̣n chế thâm hu ̣t NSNN .................150
́
3.2.5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.................................159
̉
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIAI PHÁP..........................................................................160

3.3.1. Điều kiện về mặt chính trị................................................................................160
3.3.2. Luật pháp hóa các nội dung cải cách................................................................161
3.3.3. Rà sốt, phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành..161
3.3.4. Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành..........................................161
3.3.5. Xây dựng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn một cách
khả thi............................................................................................................................162
3.3.6. Phát triể n các công cụ phân tích vĩ mơ và hệ thống thơng tin dữ liệu..............162
3.3.7. Nguồn nhân lực.................................................................................................163
3.3.8. Hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin.....................................................................163
Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất nhóm giải pháp về kinh tế - tài chính, trực tiếp hạn
chế các nhu cầu chi NSNN quá khả năng của nền kinh tế và kiểm sốt mơi trường kinh
tế tài chính lành mạnh, hạn chế các tác động tiêu cực lớn tới hoạt động thu - chi và cân

đối NSNN, cụ thể là giải pháp chuyển hướng phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều
sâu, nâng cao hiệu suất hiệu quả nền kinh tế; giải pháp về chính sách tiền tệ, thị trường,
giá cả; giải pháp thống nhất giám sát tài chính vĩ mơ, đảm bảo an ninh kinh tế - tài chính
vĩ mơ. ............................................................................................................................164
KẾT LUẬN.................................................................................................................................166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................168


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) là vấn đề được hầu hết các
nước quan tâm kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, do việc theo đuổi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong khi nguồn lực cơng có giới hạn
đã làm tăng thâm hụt ngân sách, kéo theo tình trạng nợ cơng tăng cao, thu hẹp đáng
kể khả năng điều hành chính sách tài khóa, đe dọa tính bền vững của NSNN.
Khủng hoảng tài chính tồn cầu và sự leo thang của nợ công, vấn đề
khủng hoảng nợ châu Âu tiếp tục cho thấy sự cần thiết phải hạn chế thâm hụt
NSNN trong thời kỳ kinh tế thuận lợi, chủ động đối phó với thâm hụt NSNN
bùng phát trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng, điều tiết nền kinh tế hiệu quả
hơn.
Thời gian gần đây, hàng loạt các sáng kiến, cải cách đã được thực hiện
nhằm lành mạnh hóa NSNN, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách,
hạn chế sự gia tăng của thâm hụt NSNN, điển hình là vấn đề phân cấp, vấn đề
quản lý ngân sách theo đầu ra, khung chi tiêu trung hạn...
Việt Nam không phải là ngoại lệ. Thâm hụt, xử lý thâm hụt ngân sách và
đổi mới NSNN là vấn đề luôn được đặt ra. Nhiều cải cách NSNN đã được thực
hiện, điển hình như phân cấp ngân sách, cơ cấu lại NSNN, cải cách thuế và quản
lý thuế, cơ cấu lại chi ngân sách, quản lý chi ngân sách…, góp phần khai thác
nguồn thu, tăng chi hợp lý, xố đói giảm nghèo, phát triển giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, y tế…, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu xã hội và tăng trưởng

kinh tế. Nhiều nghiên cứu về thâm hụt ngân sách, xử lý thâm hụt ngân sách, cơ
cấu lại NSNN, phân cấp thu - chi, cải cách hệ thống thuế, quản lý thuế, quản lý
chi ngân sách, lập ngân sách theo đầu ra, khung chi tiêu trung hạn cũng đã được
thực hiện, ở những góc độ nhất định, có đóng góp đáng kể đối với việc nâng cao
hiệu qủa, hiệu lực ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương ngân sách,
củng cố nền tài chính quốc gia.


Tuy nhiên, thâm hụt triền miên, kéo theo sự tăng tốc của nợ công thời
gian gần đây, và đặc biệt vấn đề thâm hụt phá ngưỡng 5% GDP những năm hậu
khủng hoảng tài chính tồn cầu, cộng với bất ổn vĩ mơ, đang đặt ra những địi
hỏi cấp bách đối với việc hạn chế thâm hụt NSNN, duy trì nợ cơng ở ngưỡng an
tồn.
Xuất phát từ tình hình đó, đề tài luận án: “Giải pháp hạn chế thâm hụt
ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” với mục đích phân
tích, đánh giá, đề xuất giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay và các năm tới có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về thâm hụt ngân sách, xử lý
thâm hụt ngân sách, các tác động tích cực, tiêu cực của thâm hụt ngân sách.
Cũng có rất nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề phân cấp và các
tác động tới thu, chi, cân đối ngân sách; vấn đề lập ngân sách theo kết qủa đầu
ra, các tác động tới hiệu qủa, hiệu lực chi ngân sách; khung chi tiêu trung hạn và
việc tăng cường hiệu qủa, hiệu lực của quản lý NSNN, quản lý cân đối NSNN
và hạn chế các tác động ngân sách có tính chu kỳ; vấn đề bền vững ngân sách…
Tất cả các nghiên cứu này hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp có liên quan tới vấn đề
cân đối ngân sách, thâm hụt ngân sách, tác động của thâm hụt ngân sách và xử
lý thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu toàn diện, đầy đủ nào
tập trung vào vấn đề hạn chế thâm hụt ngân sách.
Các nghiên cứu về thâm hụt NSNN, bền vững NSNN, cách xác định

thâm hụt NSNN:
Paul.A.Sammuelson “Tác phẩm kinh tế học”; PGS,TS.Lê Văn Ái “Đổi
mới chính sách NSNN sau khi Việt Nam gia nhập WTO” (đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ năm 2010); TS.Vũ Đình Ánh “Nghiên cứu tính bền vững
NSNN” (đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Khoa học Tài chính năm 2009);
GS,TS.Vương Đình Huệ và PGS,TS.Lê Huy Trọng “Đánh giá tính bền vững của
NSNN trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN” (đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ năm 2008); PGS.TS.Bùi Đường Nghiêu “Luận cứ xác định thâm hụt


ngân sách nhà nước” (chuyên đề nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Khoa học Tài chính
năm 2008); Hồng Thị Minh Hảo “Đổi mới phương pháp tính thâm hụt NSNN”
(đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Khoa học Tài chính năm 2001);
F.S.Mishkin “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính” (Nxb Khoa học và Kỹ
thuật năm 1994); Lê Vinh Danh “Tiền và hoạt động ngân hàng” (Nxb Chính trị
quốc gia năm 1997); …
Các nghiên cứu này đặt trọng tâm vào việc làm rõ quan niệm, khái niệm
thâm hụt NSNN; Về phương pháp xác định các khoản thu chi cân đối ngân sách
nhà nước có sự khác biệt lớn so với thơng lệ quốc tế. Đó là việc tính cả các
khoản trả nợ gốc và trả lãi tiền vay nhưng không bao gồm các khoản vay về cho
vay lại vào chi cân đối ngân sách. Cịn theo thơng lệ quốc tế, chi NSNN để xác
định thâm hụt chỉ bao gồm trả nợ lãi, không bao gồm trả nợ gốc. Đây chính là
điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt rất lớn giữa hai cách tính tốn - cách tính
của Việt Nam và cách tính của IMF. Cách tính của ta cho ra số thâm hụt lớn hơn
cách tính quốc tế khoảng xấp xỉ 2 lần.
Với việc đặt trọng tâm nghiên cứu vào vấn đề thâm hụt NSNN, cách xác
định hâm hụt NSNN, các nghiên cứu này tiếp cận thâm hụt ở giai đoạn hậu của
thu, chi, cân đối NSNN, coi các hoạt động thu, chi đã diễn ra và từ đó làm rõ
khoảng cách thu chi, việc tính toán chênh lệch thu – chi NSNN. Các vấn đề
nhằm chủ động hạn chế thâm hụt NSNN không được đặt ra.

Các nghiên cứu về vấn đề cân bằng NSNN, xử lý thâm hụt NSNN:
Nguyễn Thị Lan “Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN” (luận án tiến sĩ năm
2006);
Nghiên cứu giải pháp tiến tới cân bằng thu chi NSNN đặt mục tiêu cân
đối thu – chi NSNN, nội dung nghiên cứu về cơ bản xoay quanh vấn đề cân đối
thu NSNN với chi NSNN. Tiếp đó là phải tập trung xử lý thâm hụt NSNN hiện
hành để hướng tới cân đối thu – chi NSNN, cụ thể là đã phân tích, tổng hợp vấn
đề cân đối NSNN, vấn đề xử lý thâm hụt NSNN, các phương pháp xử lý thâm
hụt ngân sách trên thế giới, chỉ ra những hạn chế về khả năng áp dụng ở Việt
Nam là do Việt Nam chưa quản lý vay nợ một cách chặt chẽ, kể cả nợ thương


mại và nợ tư nhân, sử dụng các khoản vay chưa hiệu quả, ... Cần nhấn mạnh là,
phải có sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài chính và tiền tệ, giữa kinh tế tư
nhân và kinh tế Nhà nước, thâm hụt NSNN và tỷ giá, thâm hụt NSNN và nợ, nợ
tư nhân và nợ quốc gia, nợ thương mại và nợ NSNN, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Các nội dung chủ động hạn chế thâm hụt NSNN trước khi để thâm hụt NSNN
diễn ra chưa được đề cập nhiều.
Các nghiên cứu về cải cách thuế, tăng nguồn thu bền vững: Đồn Ngọc
Xn “Hồn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” (Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2001); PGS,TS. Quách Đức
Pháp “Cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam” (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
năm 2009)... Các nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá qúa trình cải cách
thuế ở Việt Nam, các tác động tới nguồn thu; những cam kết gia nhập WTO và
các tác động tới nguồn thu thuế… Các nghiên cứu cải cách thuế, tăng thu bền
vững chỉ là một vế của nghiên cứu hạn chế thâm hụt. Hạn chế thâm hụt NSNN
cịn phụ thuộc nhiều vào phía chi NSNN.
Các nghiên cứu về đổi mới NSNN, cải cách chi NSNN, nâng cao hiệu
qủa quản lý chi NSNN:
GS,TS. Tào Hữu Phùng và GS,TS. Nguyễn Công Nghiệp “Đổi mới Ngân

sách nhà nước” (Nxb Thống kê 1992); GS,TS. Võ Đình Hảo “Quản lý NSNN ở
Việt Nam và các nước” (Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học tài chính
năm 1992). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào vấn đề quản lý NSNN,
các biện pháp tăng cường quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu qủa cơng tác thuchi NSNN, qua đó có tác động trực tiếp, gián tiếp tới cân đối NSNN, thâm hụt
NSNN. Do phạm vi và nội hàm rộng, nên vấn đề hạn chế NSNN chưa được tập
trung làm rõ. Hơn nữa, các nghiên cứu này được thực hiện từ thập niên 90, khi
chưa diễn ra các cải cách mạnh mẽ trong quản lý chi NSNN theo các định hướng
kết quả. Môi trường kinh tế xã hội Việt Nam sau 20 năm cũng đã có những thay
đổi lớn, cần phải cập nhâ ̣t trong quản lý NSNN.
Các nghiên cứu về bền vững NSNN: Vũ Cương “Khung lý thuyết về
đánh giá tính bền vững ngân sách và bước đầu áp dụng cho Việt Nam” (trường


Đại học Kinh tế Quốc dân); IMF “Government Finance Statistics Manual 2001”
(IMF năm 2001); IMF “Cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ 2001” (IMF
năm 2001 - Bản dịch tham khảo của Dự án NSNNViệt Pháp);… Các nghiên cứu
này xoay quanh các chỉ số hoạt động NSNN bền vững, làm cơ sở đánh giá mức
độ bền vững NSNN, từ đó có các điều chỉnh cả về chỉ tiêu đánh giá, về các cơ
chế, chính sách để hướng tới bền vững NSNN. Đây là mục tiêu lâu dài của quản
lý NSNN và vì vậy, các vấn đề trong ngắn và trung hạn là xử lý và hạn chế thâm
hụt NSNN chưa được xem xét thỏa đáng trong nghiên cứu này.
Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra, khung chi tiêu trung hạn, minh
bạch NSNN:
TS. Nguyễn Thị Hải Hà 2008, Đề tài cấp Bộ “Quản lý NSNN theo kết quả
đầu ra”, (Bộ Tài chính; Viện Chiến lược Tài chính, 2012, Báo cáo chuyên đề
nghiên cứu), “Cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá tình hình thực hiện thí điểm
khn khổ ngân sách trung hạn tại Việt Nam: Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện”,
(Dự án Tăng cường năng lực quyết định và giám sát NSNN của các cơ quan dân
cử, Hà nội). Đây là các nghiên cứu cập nhật các cải cách trong quản lý NSNN
trong thời gian gần đây hướng tới các kết quả, cân đối nguồn lực với các ưu tiên

kinh tế - xã hội, nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả chi NSNN. Các
nghiên cứu này tập trung vào xử lý các tồn tại trong quản lý NSNN truyền thống
- Quản lý ngân sách theo khoản mục đầu vào, không chú trọng đến các đầu ra và
kết quả trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược ưu tiên của quốc gia, dẫn
tới lãng phí và sự phình to của NSNN. Ở những góc độ nhất định, việc nghiên
cứu, ứng dụng các cải cách này vào quản lý NSNN sẽ có tác dụng hạn chế sự
tăng tốc của chi NSNN. Tuy nhiên, cũng như các giải pháp chi, đây mới chỉ là
một vế của vấn đề thâm hụt NSNN. Ngồi chi, thâm hụt NSNN cịn phụ thuộc
vào phía nguồn thu NSNN.
Quản lý nợ cơng: TS.Vũ Đình Ánh “Khuyến nghị giải pháp hồn thiện
chính sách quản lý nợ công ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020” (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện năm 2010); IMF “Government
Fenance Statistics” (IMF, năm 1998); Kinh tế vĩ mô (Nxb Thống kê năm 1997).


… Các nghiên cứu này xoay quanh khái niệm về nợ công, vấn đề quản lý nợ
công, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Theo đó, nợ cơng khơng chỉ bao
gồm nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương, nợ do Chính phủ bảo lãnh mà
cịn bao gồm nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và nợ của doanh nghiệp do
Nhà nước sở hữu 100% vốn hoặc giữ vốn chi phối. Tuy nhiên, để hạn chế sự
chồng chéo trong thống kê (ví dụ: nợ doanh nghiệp nhà nước cũng là nợ Chính
phủ bảo lãnh…) thì cần xây dựng và ban hành quy chế thống kê và thông tin về
nợ cơng sao cho khoa học, chính xác và hợp lý. Điều này là hết sức quan trọng
trong quản lý nhà nước về nợ cơng cũng như hoạch định chính sách đối với nợ
cơng.
Liên quan tới chính sách nợ cơng, các nghiên cứu cũng đề xuất việc bổ
sung các quy định về chính sách nợ cơng cũng như chiến lược nợ cơng. Về phân
tích rõ chức năng quản lý nhà nước về nợ công với giám sát nợ công. Đối với
hoạt động giám sát nợ công, cần quy định rõ các cơ quan có thẩm quyền giám
sát, nội dung và phương thức giám sát nhằm đảm bảo cho hoạt động giám sát

diễn ra hiệu quả.
Tóm lại, vấn đề thâm hụt NSNN, các vấn đề có liên quan tới thu ngân
sách, chi ngân sách, cân đối ngân sách đã được các tác giả trong và ngoài nước
đề cập trên nhiều quan điểm, theo nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau, tuy
nhiên vấn đề hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước, với nghĩa là chủ động hạn
chế mức độ thâm hụt từ cả phía thu, phía chi NSNN là vấn đề còn bỏ ngỏ. Đề tài
luận án “Giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN ở Việt nam trong giai đoạn hiện
nay” là cơng trình khoa học hồn tồn mới, đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn
hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Mục đích chung: Đề xuất giải pháp hạn chế thâm hụt NSNN ở Việt Nam
trong giai đoạn tới
- Nhiệm vụ cụ thể:


+ Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế thâm hụt NSNN, từ khái
niệm, nội hàm, kinh nghiệm các nước, làm cơ sở tham chiếu cho việc đánh giá
thực trạng ở Việt Nam và đề xuất giải pháp cho giai đọan tới.
+ Phân tích thực trạng công tác hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước ở
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân, làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất giải pháp.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp cùng các điều kiện thực hiện nhằm hạn chế
thâm hụt NSNN tới năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Là hạn chế thâm hụt Ngân sách nhà
nước ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu: Hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và kinh nghiệm
cho tới thời gian hiện nay; nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2006-2012 và

giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận thực tiễn và đề xuất giải pháp về hạn chế
thâm hụt NSNN;
Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh trong đánh giá thực
trạng; tham chiếu thực tế với lý luận; tham chiếu thực trạng Việt Nam với kinh
nghiệm các nước;
6. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của công tác hạn chế thâm hụt NSNN ở Việt Nam, với những
đóng góp sau:
- Tổng hợp, làm rõ các vấn đề lý luận về hạn chế thâm hụt NSNN, đặc
biệt luận án đã tổng hợp, phân tích nội hàm của vấn đề hạn chế thâm hụt NSNN
và kinh nghiệm của một số nước. Đây là vấn đề được đề cập khơng ít, nhưng


cho tới nay chưa có các đánh giá, tổng hợp một cách hệ thống, tồn diện, ở khía
cạnh chủ động hạn chế thâm hụt diễn ra, thay vì để thâm hụt sau đó xử lý thâm
hụt NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế thâm hụt NSNN ở nước
ta giai đoạn 2006-2012, bổ sung vào hàng loạt các nghiên cứu hiện có về NSNN
Việt Nam, vấn đề thâm hụt NSNN và vấn đề xử lý thâm hụt NSNN;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm củng cố công tác hạn chế thâm hụt
NSNN ở Việt Nam tới năm 2020. Đây là một trong các nội dung cơ bản của
quản lý ngân sách, hướng tới NSNN bền vững và phát triển bền vững nền kinh
tế.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận án được chia
thành 3 chương:

Chương 1: Hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước: những vấn đề lý luận
cơ bản và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam
giai đoạn 2006-2012
Chương 3: Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước đến năm 2020


1

Chương 1
HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra
đời, tồn tại của Nhà nước.
Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà
nước", Ăng- ghen đã chỉ ra rằng: Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã
hội có giai cấp, nó là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nước xuất hiện với tư
cách là cơ quan có quyền lực cơng cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để thực
hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn lực tài chính [47].
Như vậy, qua việc phân tích nói trên của Ăng-ghen chúng ta có thể thấy
rằng: sự ra đời của NSNN luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà
nước. Bản chất của Nhà nước quyết định bản chất giai cấp của NSNN.
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, có nhiều quan niệm về
NSNN đã từng tồn tại:
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, thì: Ngân sách
nhà nước là một văn kiện tài chính, mơ tả các khoản thu, chi của Chính phủ,
được thiết lập hàng năm.
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về

NSNN. Theo các nhà kinh tế phương Tây, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. Các nhà kinh tế Trung
Quốc cho rằng, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nước
được xét duyệt theo trình tự pháp luật quy định. Các nhà kinh tế Nga cũng cho
rằng, NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất
định của Nhà nước.
Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt
Nam Khố IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996 xác định: Ngân sách nhà


2

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thực tế, Ngân sách nhà nước thường được hiểu là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Bản chất kinh tế của NSNN là hệ thống các quan
hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế, xã hội trong phân phối tổng sản
phẩm xã hội được tạo ra, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ NSNN nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong nền kinh tế trên cơ sở luật
định. NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu ngân sách, chi ngân sách. Thu
NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu ngồi thuế, thu
từ các hoạt động kinh tế, thu từ cho thuê tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
thuộc quyền sở hữu của nhà nước, các khoản thu từ điều tiết, bổ sung và thu trợ
cấp. Trong một số trường hợp, thu từ vay nợ của Chính phủ cũng được xem là
nguồn thu ngân sách. Chi NSNN là việc sử dụng quỹ NSNN cho việc thực hiện
các nhiệm vụ của nhà nước và thường được phân chia theo các tiêu chí khác
nhau. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN tạo ra nguồn
thu nhập để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách, ngược lại sử dụng nguồn ngân sách

để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước có tác dụng tích cực tới tăng
trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ngân sách trong tương lai.
Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu tượng, nhưng nếu xem xét ở giác
độ hoạt động tài chính thì NSNN lại là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà
nước. Do vậy, khái niệm NSNN phải thể hiện được mặt bản chất, tức là nội dung
kinh tế - xã hội chứa đựng bên trong của NSNN, muốn vậy NSNN phải được
xem xét trên các giác độ khác nhau:
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập
ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi
cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ quỹ NSNN - và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ này.


3

Xét trong tổng thể một hệ thống tài chính thống nhất: NSNN là khâu chủ
đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Xét về các nội dung kinh tế chứa đựng trong NSNN: Quan sát các hoạt
động ngân sách ta thấy các khoản thu - luồng nhập quỹ NSNN, các khoản chi xuất quỹ NSNN chính là q trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nước.
Trong quá trình đó xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính giữa một bên
là Nhà nước với một bên là các chủ thể phân phối trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính. Cụ thể:
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư: thể hiện dân cư nộp các thứ
thuế cho nhà nước và nhà nước chi các khoản hỗ trợ cho dân cư như các khoản
trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục, trợ cấp xố đói giảm nghèo.v.v.
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với khu vực doanh nghiệp: thể hiện
doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nước và nhà nước thiết lập môi trường pháp lý,
cơ sở hạ tầng, chi hỗ trợ ...
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức xã hội: thể hiện Nhà

nước chi hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức xã hội được khuyến khích.
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước này với các Nhà nước khác và với các tổ
chức quốc tế: thể hiện ở quan hệ vay nợ, viện trợ, hợp tác kinh tế giữa các Nhà
nước với nhau hoặc giữa Nhà nước với các tổ chức phi Chính phủ…v.v.
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ
tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu, chi của nó thì NSNN lại phản ánh các
quan hệ kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt đó là Nhà nước trong q trình
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, xã hội. Những quan hệ
thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được
định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Tóm lại, ở góc độ bao qt nhất, NSNN được xem là một khâu của hệ
thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà


4

nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
1.1.2. Thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Thu Ngân sách nhà nước
Thu ngân sách là các khoản tiền, hiện vật (nếu có) mà nhà nước nhận
được từ việc đánh thuế, phí, lệ phí và các hình thức huy động khác để đáp ứng
nhu cầu chi, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm [23].
Thu NSNN về cơ bản là một phần sản phẩm xã hội được sáng tạo ra trong
quá trình hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Phần lớn các
khoản thu NSNN của nhà nước hình thành từ quá trình phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm trong nước giữa nhà nước với các chủ thể trong nền kinh tế.

Các khoản thu NSNN trong trường hợp này là phần sản phẩm xã hội mà nhà
nước nhận được tương ứng với các dịch vụ nhà nước cung cấp trong nền kinh tế,
do vậy, các khoản thu này có quan hệ chặt chẽ với chức năng, vai trò của nhà
nước, với thực trạng hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và là các khoản thu
không gắn với bất kỳ nghĩa vụ chi trả trực tiếp nào của nhà nước trong tương lai.
Ngồi các khoản thu từ q trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã
hội tương ứng với chức năng, vai trò của nhà nước trong nền kinh tế, thu NSNN
cịn bao gồm các đóng góp tự nguyện trong và ngồi nước và cũng khơng gắn
với các nghĩa vụ hồn trả sau đó.
Như vậy, thu NSNN chịu tác động đồng thời của thể chế nhà nước, của
trình độ phát triển kinh tế và các mục đích chi tiêu của mỗi nhà nước trong mỗi
giai đoạn. Cùng với sự phát triển của xã hội, thu NSNN không dừng lại ở nhu
cầu duy trì sự vận hành bộ máy nhà nước, mà cịn có tác dụng quyết định đối với
q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
Thu NSNN thường được phân loại theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành hai
loại lớn là thu trong nước và thu ngồi nước.
Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, thu NSNN bao gồm:


5

Các khoản thu thường xuyên là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn
định về mặt thời gian và số lượng như các khoản thu về thuế, lệ phí, lợi tức cổ
phần,...
Các khoản thu khơng thường xun là những khoản thu không ổn định về
mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được như thu nhận viện trợ
nước ngoài, thu từ bán tài sản, tiền phạt,...
Căn cứ vào hình thức động viên, thu NSNN bao gồm:
Các khoản thu có tính chất bắt buộc như các khoản thu về thuế, phí, lệ phí.

Trong đó, thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước, thuộc phạm
trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho
lợi ích cơng cộng. Thuế là khoản thu khơng hồn trả trực tiếp. Thuế khơng gắn
trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hố cơng
cộng do Nhà nước cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước theo luật định khơng có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung
cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hố dịch vụ nào đó hoặc hồn trả số thuế họ
đã nộp đúng theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước thông qua thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng
kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển đất nước và nhu cầu tài chính chung của Nhà
nước trong từng giai đoạn phát triể n kinh tế xã hơ ̣i. Phí thuộc NSNN là khoản
thu nhằm thu hồi một phần hoặc toàn bộ chi phí Nhà nước đầu tư cung cấp các
hàng hóa dịch vụ công cộng không thuần tuý theo quy định của pháp luật và là
khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các hàng hóa dịch vụ
cơng cộng đó. Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch
vụ hành chính pháp lý của Nhà nước cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ
cho công việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Phí thuộc NSNN
và lệ phí là khoản thu bắt buộc có điề u kiê ̣n, phát sinh thường xun, mang tính
chất hồn trả gắn trực tiếp với việc hưởng thụ các hàng hóa dịch vụ cơng cộng
do Nhà nước đầu tư cung cấp có thu phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu có tính chất tự nguyện như viện trợ, quà tặng...


6

Các khoản huy động, thường chia ra vay nợ trong và vay nợ ngoài nước,
vay thương mại và vay ODA
Thu khác như thu từ bán và cho thuê tài sản nhà nước, các khoản thu đối
với doanh nghiệp nhà nước.

Căn cứ vào đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu gánh nặng thuế cuối
cùng, thì chia thành thuế trực thu, thuế gián thu, thuế tài sản, các khoản thu khác.
1.1.2.2. Chi Ngân sách nhà nước
Chi ngân sách là việc sử dụng tiền ngân sách của các cấp chính quyền, các
tổ chức cung cấp dịch vụ công và các tổ chức khác nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định [23].
Một cách chi tiết, chi ngân sách là việc sử dụng ngân sách để vận hành
hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm trực tiếp cung cấp các hàng hố, dịch vụ
cơng cho xã hội; hoặc dùng tiền ngân sách để chi trả các dịch vụ công cộng do
khu vực tư nhân tổ chức cung cấp; chi hỗ trợ cho các khu vực sản xuất nhà nước
cần khuyến khích (do có tác động ngoại ứng tích cực); chi trợ cấp cho các tổ
chức hoạt động vì các mục tiêu cộng đồng; chi trợ cấp cho các đối tượng xã hội;
chi điều tiết hay bổ sung giữa các cấp chính quyền... Sau đại khủng hoảng kinh
tế những năm 30 và sự ra đời của lý thuyết kinh tế Keynes, chi ngân sách còn
được thực hiện nhằm hạn chế các biến động có tính chu kỳ của nền kinh tế.
Như vậy, chi ngân sách có vai trị bảo đảm sự vận hành của bộ máy nhà
nước; đảm bảo việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu mà thị trường
không cung cấp; thực hiện tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân
cư hướng tới mục tiêu công bằng xã hội và điều tiết nền kinh tế.
Chi ngân sách thường được phân loa ̣i theo bản chất chi, theo mục đích chi,
theo các lĩnh vực dịch vụ của nhà nước, theo các cấp ngân sách.
Theo yế u tố thời hạn tác động, chi ngân sách thường được chia thành chi
thường xuyên,chi đầu tư.
* Chi thường xuyên là việc sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu hàng hóa, dịch vụ đầu vào thường xuyên trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngoài các dịch vụ công thiết yếu cho xã hội, nhà


7


nước còn đảm nhiệm vai trò tái phân phối thu nhập trong nền kinh tế. Vì vậy, chi
thường xuyên của nhà nước chính là việc sử dụng ngân sách để cung cấp các
dịch vụ thiết yếu, phục vụ đời sống kinh tế - xã hội hàng ngày của cộng đồng và
chi trả các khoản phúc lợi, chi trợ cấp thường xuyên của nhà nước... Do đó, chi
thường xuyên là các khoản chi tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo ra các
dịch vụ công cộng thuộc nhiệm vụ của nhà nước và chi phúc lợi, chi điều tiết thu
nhập trong nền kinh tế. Chi thường xuyên thường được phân loại như sau:
Theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước bao gồm: chi
giáo dục- đào tạo, chi y tế, chi văn hóa, chi khoa học cơng nghệ, chi môi trường,
chi quản lý nhà nước, chi an ninh quốc phịng...
Theo đối tượng sử dụng kinh phí thì chi thường xuyên bao gồm:
Các khoản chi cho con người như tiền lương, tiền công, phụ cấp,...
Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ như chi trả tiền văn phịng phẩm, sách
báo, tiền điện, nước,...
Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung để thực hiện các chính sách xã hội hay
góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mơ của nhà nước như chi cho công tác xã hội (trợ
cấp hàng tháng,...), chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư, chi trợ giá theo chính
sách của nhà nước,...
Các khoản chi khác…
Theo cấp quản lý, có thể phân thành chi thường xuyên của trung ương, chi
thường xuyên của các cấp chính quyền địa phương.
* Chi đầu tư từ NSNN thực chất là việc sử dụng NSNN cho xây dựng cơ
bản, điển hình là xây dựng, phát triển hệ thống đường giao thơng, bến cảng, các
cơng trình thủy lợi, cơng trình thủy điện, trụ sở cơ quan hành chính, …; sử dụng
NSNN vào xây dựng, phát triển hạ tầng xã hội như chi phát triển nguồn nhân
lực, chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ…; sử dụng NSNN
để phát triển các hoạt động kinh tế quan trọng của đất nước… Đây là các khoản
chi tạo dựng, phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất lâu
dài của nền kinh tế, nên được coi là các khoản chi tích luỹ. Thơng qua việc tạo
dựng, phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất, chi đầu tư



×