ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỒNG THANH NGA
HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV APATIT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỒNG THANH NGA
HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV APATIT VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Quốc Dũng
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bài luận văn này là nỗ lực của cá
nhân tôi. Các kết quả phân tích, kết luận trong khóa luận này ( ngồi các phần
tham khảo, trích dẫn) đều là kết quả làm việc của bản thân tôi.
Tôi cũng xin cam kết rằng bài luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình
đào tạo cấp bằng nào khác.
Thái Nguyên, ngày ... tháng
năm 2019
Học viên
Hoàng Thanh Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những sự giúp đỡ đó.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp, anh chị em
tại Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam - tỉnh Lào Cai đã tận tình giúp đỡ
trong q trình hồn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Hồng Thanh Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1. Sự cần thiết của đề tài ................................. Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................... Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............... Error! Bookmark not defined.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .... Error! Bookmark not defined.
5. Kết cấu của luận văn ................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LẬP KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................ 1
1.1. Cơ sở lý luận về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ... 1
1.1.1. Khái niệm về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .... 1
1.1.2. Vai trị của cơng tác lập KH .................................................................... 4
1.1.3. Hệ thống KH trong các doanh nghiệp..................................................... 6
1.1.4. Quy trình lập kế hoạch tại công ty ........................................................ 11
1.1.5. Nội dung lập kế hoạch tại công ty......................................................... 12
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch .................................................. 18
1.2.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 18
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 20
1.3. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam .................................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm lập kế hoạch sản xuất tại công ty than Vàng Danh Vinacomin ....................................................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
iv
1.3.2. Kinh nghiệm lập kế hoạch sản xuất tổng công ty Đơng Bắc ................ 23
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN CÔNG
TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY APATIT VN ........ 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY APATIT VIỆT NAM ............................................ 30
3.1. Khái quát chung về công ty...................................................................... 30
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty .................................... 30
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................... 34
3.1.3. Tình hình nguồn nhân lực cơng ty ........................................................ 36
3.1.4. Tình hình tài chính của Cơng ty ............................................................ 38
3.2. Thực trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty........................ 40
3.2.1. Căn cứ để lập kế hoạch của công ty ...................................................... 40
3.2.2. Nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty............................ 43
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch của công ty .............. 64
3.3.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 64
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 68
3.4. Đánh giá về lập kế hoạch của công ty...................................................... 70
3.4.1. Đánh giá về lập kế hoạch qua một số chỉ tiêu....................................... 70
3.4.2. Ưu điểm ................................................................................................. 71
3.4.3. Nhược điểm ........................................................................................... 72
3.4.4. Nguyên nhân của các nhược điểm ........................................................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
v
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP
KẾ
HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY APATIT VIỆT NAM ................... 75
4.1. Định hướng, mục tiêu lập kế hoạch sản xuất tại công ty ......................... 75
4.1.1. Định hướng lập kế hoạch ...................................................................... 75
4.1.2. Mục tiêu lập kế hoạch ........................................................................... 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập KH SXKD tại Công ty Apatit Việt
Nam ................................................................................................................. 76
4.2.1. Tăng cường công tác dự báo ................................................................. 76
4.2.2. Tăng cường mối liên kết giữa các đơn vị.............................................. 79
4.2.3. Nâng cao trình độ và kỹ năng lập kế hoạch cho nhân viên .................. 80
4.2.4. Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật công ty .............................................. 81
4.2.5. Giải pháp về cơng tác kiểm tra, rà sốt việc thực hiện kế hoạch .......... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
Công ty
Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3
MTV
Một thành viên
4
KH SXKD
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
5
KH
Kế hoạch
6
SX
Sản xuất
7
TT
Thị trường
8
KD
Kinh doanh
9
DN
Doanh nghiệp
10
CSH
Chủ sở hữu
11
CBCNV
Cán bộ cơng nhân viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch công ty Vàng Danh năm 2017 ............... 22
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kế hoạch công ty Đông Bắc năm 2017.................. 23
Bảng 3.1 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn .......................................... 36
Bảng 3.2 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính ..................................... 37
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu chính cơng ty Apatit Việt Nam đến năm 2020...... 40
Bảng 3.4: Kế hoạch huy động bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh ............ 43
Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư tài sản cố định và đổi mới công nghệ.................. 45
Bảng 3.6: Kế hoạch sửa chữa máy móc, phương tiện của cơng ty ................. 46
Bảng 3.7: Kế hoạch nhân lực công ty ............................................................. 49
Bảng 3.8: Kế hoạch đào tạo người lao động ................................................... 50
Bảng 3.9: Kế hoạch đào tạo theo thời gian ..................................................... 51
Bảng 3.10: Kế hoạch tham gia hội nghị, hội thảo ........................................... 52
Bảng 3.11: Kế hoạch trả lương cho người lao động ....................................... 54
Bảng 3.12: Kế hoạch trả lương theo trình độ .................................................. 55
Bảng 3.13: Kế hoạch nguyên nhiên vật liệu ................................................... 56
Bảng 3.14: Kế hoạch hàng tồn kho ................................................................. 57
Bảng 3.15: Kế hoạch Marketing sản phẩm ..................................................... 59
Bảng 3.16: Kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty ..................................... 62
Bảng 3.17: Đánh giá về trình độ và năng lực cán bộ lập kế hoạch................. 64
Bảng 3.18: Đánh giá về đặc điểm ngành và hệ thống thông tin của công ty .. 65
Bảng 3.19: Đánh giá về tình hình phát triển các nguồn lực của công ty ........ 66
Bảng 3.20: Đánh giá về mục tiêu cơng ty ....................................................... 67
Bảng 3.21: Đánh giá về tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh ... 68
Bảng 3.22: Đánh giá về các yếu tố kinh tế và cơ chế quản lý ........................ 69
Bảng 3.23: Đánh giá lập kế hoạch thơng qua một số chỉ tiêu......................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tổng tài sản công ty từ 2016-2018.................................. 38
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tổng nguồn vốn công ty từ 2015-2017 ........................... 39
Biểu đồ 3.3: Dự báo phát triển thị trường Apatit ............................................ 41
Biểu đồ 3.4: Khả năng hoàn thành công việc năm trước của công ty ............ 42
Biểu đồ 3.5: So sánh giữ kế hoạch và thực hiện huy động vốn của công ty .. 44
Biểu đồ 3.6: Kế hoạch thay đổi công nghệ sản xuất ....................................... 47
Biểu đồ 3.7: So sánh giữa kế hoạch và thực hiện đầu tư tài sản cố định ........ 48
Biểu đồ 3.8: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo người lao động ........ 53
Biểu đồ 3.10: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ..................................................... 61
Biểu đồ 3.11: So sánh giữa kế hoạch và thực hiện sản xuất của công ty ....... 63
Sơ đồ 2.1: Trình tự các bước tiến hành nghiên cứu theo phương pháp Delphi –
phỏng vấn chuyên gia...................................................................................... 27
Hình 1.1: Sơ đồ các cấp độ kế hoạch ................................................................ 7
Hình 3.1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Apatit Việt
Nam ................................................................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LẬP KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
a, Khái niệm về lập kế hoạch
Theo J.Scott Armstrong (1986): “Kế hoạch có thể được thực hiện một
cách chính thức hoặc khơng chính thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc bất
thành văn, công khai minh bạch hoặc bí mật (đối với các kế hoạch tác chiến,
tình báo, chính trị, đối ngoại hay tội phạm, gây án, hãm hại, trả thù hoặc một
phần trong kế hoạch kinh doanh, làm ăn, tài chính…). Kế hoạch chính thức
được phổ biến và áp dụng cho nhiều người, có nhiều khả năng xảy ra trong
các dự án ví dụ như ngoại giao, công tác, phát triển kinh tế, các kế hoạch về
thể thao, trò chơi, hoặc trong việc tiến hành kinh doanh khác”. (J. Scott
Armstrong, 1986)
Theo Bùi Đức Tuân (2005): “ Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong
bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập
kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn
liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai,
giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra”. (Bùi Đức Tuân, 2005)
Theo Đỗ Văn Phức (2008): “ Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục
tiêu, lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng và các nguồn lực trong tương
lai gần hoặc xa cụ thể.
Nguyễn Thị Liên Diệp (2015): “Lập kế hoạch là một quá trình ấn định
những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó”.
b, Khái niệm sản xuất
Có nhiều khái niệm khác nhau về sản xuất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
Theo Wikipedia: Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ
yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra
sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại.
Theo C.Mác và Ph Anwgghen: Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc
trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất
tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba q trình đó gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội. (C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập)
Theo Trương Đồn Thể (2012): sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản
xuất mà trong đó sản phẩm làm ra khơng phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của chính người sản xuất ra mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
khác thông qua việc trao đổi mua bán. (Trương Đoàn Thể, 2007)
1. Theo Liên hợp quốc (2002): sản xuất là quá trình sử dụng lao động
và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế ( một chủ thể kinh tế có quyền sở
hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh
tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất dịch
vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả
năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc khơng thu tiền.
(Declaration by United Nations, United Nations Website)
c, Khái niệm kinh doanh
Theo luật doanh nghiệp 2014: “ Kinh doanh là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Theo Mai Văn Bưu (2005): “ Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau
về kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương
thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu, kinh doanh là
các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên
thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
Kinh doanh được phân biệt với các hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ
yếu sau:
Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.
Kinh doanh phải gắn liền với thị trường. Thị trường và kinh doanh đi
liền với nhau như hình với bóng – khơng có thị trường, thì khơng có khái
niệm kinh doanh.
Kinh doanh phải gắn với vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh
không chỉ có vốn mà cịn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn đó
khơng ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong cơng thức tư bản của C.Mác,
có thể xem cơng thức kinh doanh: T- H – SX....H’ – T’: chủ thể kinh doanh
dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ (T) mua những tư liệu sản xuất (H)
để sản xuất ra những hàng hóa (H’) theo nhu cầu thị trường rồi đem những
hàng hóa (H’) theo nhu cầu của thị trường rồi đem những hàng hóa này bán
cho khách hàng trên thị trường nhằm thu được số lượng tiền tệ lớn hơn (T’).
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời – lợi nhuận (T’ – T >0)”.
d, Khái niệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì chịu ảnh
hưởng nhiều của các nhân tố bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp tác
động. Các yếu tố này có thể dự đốn được trước nhưng có những yếu tố
khơng dự đốn được trước, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần có những phương
án để khắc phục những thay đổi trong môi trường kinh doanh hiện này.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có thể được hiểu là
những hoạt động nhằm chuẩn bị các nguồn lực, lên phương án sản xuất kinh
doanh cũng như các phương án phòng tránh các rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải nhằm hướng tới hiệu quả, đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh
tốt nhất cho doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
1.1.2. Vai trị của cơng tác lập KH
Như chúng ta đã biết, hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều có
nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường chỉ khác là có sự can thiệp của
nhà nước hay không và mức độ can thiệp như thế nào.
Cơ chế thị trường đem lại nhiều ưu điểm cho bất kỳ nền kinh tế nào vì
nó tạo ra sự năng động, thích nghi cao trước các biến động của đời sống kinh
tế, chính trị và xã hội. Nó mở ra vô vàn các cơ hội cho nền kinh tế mà thơng
qua đó làm cho nền kinh tế phát triển nhanh, vững mạnh. Song cái gì cũng có
tính hai mặt của nó, cơ chế thị trường mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đem lại
khơng ít những khó khăn, hạn chế, các mối đe dọa cho nền kinh tế. Đó chính là
các cuộc khủng hoảng thừa thiếu, tình trạng độc quyền, sự tự phát, lạm phát....
gây ra sự mất ổn định cho nền kinh tế, làm lãng phí nguồn lực, phân hóa giàu
nghèo và quan trọng hơn nữa chính là ô nhiễm môi trường đe dọa trầm trọng
đến cuộc sống của tồn thế giới. Khi đã theo cơ chế thì trường thì chúng ta phải
tn theo quy luật của nó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
chấp nhận mạo hiểm để thu về lợi nhuận trong tương lai. Vậy doanh nghiệp
phải làm gì để kinh doanh có hiệu quả? Câu trả lời chính là tất cả các tổ chức
phải lập được kế hoạch. Bởi lập được kế hoạch sẽ giúp các tổ chức có phương
hướng hoạt động, giảm sự tác động của những đổi thay, tránh được sự lãng phí
dư thừa và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho cơng tác kiểm tra.
Chính vì vậy dối với doanh nghiệp công tác lập kế hoạch có vai trị cụ thể sau:
- KH là cơng cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên
trong một DN. Lập KH cho biết hướng đi của doanh nghiệp. Khi tất cả những
người có liên quan biết được doanh nghiệp sẽ đi đâu và họ phải đóng góp
những gì để đạt được mục tiêu đó thì đương nhiên họ sẽ phối hợp, hợp tác với
nhau và làm việc một cách có tổ chức. Thiếu kế hoạch, thì việc đạt tới mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là rất khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
- Lập KH có tác dụng làm giảm tính bất ổn của DN. Sự bất định và
thay đổi làm cho việc lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý
phải nhìn về phía trước, dự đốn được những thay đổi trong nội bộ doanh
nghiệp cũng như mơi trường bên ngồi và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng
để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập KH có tác dụng làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt
động làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập KH thì những mục
tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được
lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hóa chi phí
bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
- Lập KH sẽ thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay một tổ chức nếu khơng có
kế hoạch thì giống như là một khúc gỗ trơi nổi trên dịng sông thời gian. Một
khi doanh nghiệp không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới
bằng cách nào, thì đương nhiên sẽ khơng thể xác định được liệu mình có thực
hiện được mục tiêu hay chưa, và cũng khơng thể có được những biện pháp để
điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu
khơng có kế hoạch thì cũng khơng có cả kiểm tra.
Như vậy, lập KH là công tác đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Nếu khơng có kế hoạch thì nhà quản lý có thể
khơng biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp
một cách hiệu quả, thậm chí sẽ khơng có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần
tổ chức và khai thác. Khơng có KH nhà quản lý và nhân viên của họ sẽ rất khó
đạt được mục tiêu của mình, họ khơng biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Tóm lại, chức năng của lập KH là chức năng đầu tiên, là xuất phát
điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra
được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khóa cho việc thực hiện
một cách hiệu quả những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
1.1.3. Hệ thống KH trong các doanh nghiệp
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế
hoạch khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định
hướng nhất định nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức. Các kế hoạch
của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu
thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
1.1.3.1. Theo mức độ tổng quát
Sứ mệnh: Là bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, sứ
mệnh sẽ trả lời cho câu hỏi: Tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức
khi thành lập trước hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình. Sứ mệnh
của một tổ chức được đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động
của tổ chức đó, những giả định về mục đích, sự thành đạt, vị trí của tổ chức
trong mơi trường hoạt động của nó. Sứ mệnh của tổ chức là bộ phận tương
đối ổn định, mang tính bản sắc của tổ chức và có vai trị thống nhất cũng
như khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu chung.
Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại sau:
+ Sứ mệnh được công bố: Là sứ mệnh được thông báo cho mọi người
một cách công khai, thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu,
và nó được thể hiện thơng qua các khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh ngắn gọn
của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh không được công bố: Là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao
của doanh nghiệp.
+ Xu hướng chung ngày nay là cố gắng làm cho hai loại sứ mệnh này xích
lại gần nhau. Sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược của hệ
thống và nó cũng là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
7
Đường lối – sứ mệnh
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch xây dựng một
lần, sử dụng một lần:
-Chương trình
-Dự án
-Ngân quỹ
Kế hoạch xây dựng một
lần, sử dụng nhiều lần:
-Chính sách
-Quy tắc
-Thủ tục
Hình 1.1: Sơ đồ các cấp độ kế hoạch
(Nguồn: Khoa học quản lý, Đoàn Thị Thu Hà, 2004)
Kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra
những mục tiêu tổng thể, dài hạn và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên
cơ sở phân tích mơi trường và vị trí của tổ chức trong mơi trường đó. Các kế
hoạch chiến lược do các nhà quản lý cấp cao của tổ chức thiết kế với mục tiêu
tổng thể cho tổ chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa
con người của tổ chức với các con người của những tổ chức khác.
Kế hoạch tác nghiệp: Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể
hóa cho các kế hoạch chiến lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm
như thể nào để đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi tiết kế hoạch chiến lược thành những hoạt
động hàng năm, hàng quý, hàng tháng bao gồm các kế hoạch nguyện vật liệu,
kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền lương, kế hoạch sản phẩm... Kế hoạch tác
nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về các
mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực
hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao để đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
8
những kết quả dự định trước. Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan đến những
người trong cùng một tổ chức. Các kế hoạch tác nghiệp được chia thành hai
nhóm sau:
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những
kế hoạch cho những hoạt động khơng lặp lại. Bao gồm:
Chương trình: Là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các quy tắc và
các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định
mang tính độc lập tương đối. Mục tiêu của chương trình là mục tiêu quan trọng,
ưu tiên nhưng mang lại tính độc lập tương đối vì thế trong q trình thực hiện
nó địi hỏi phải có sự phối hợp của các bộ phận khác. Chương trình được hỗ trợ
bởi ngân quỹ cần thiết. Một chương trình tương đối lớn, quan trọng thường bao
gồm trong nó nhiều chương trình nhỏ phụ trợ. Ví dụ: chương trình xóa đói
giảm nghèo của chính phủ bao gồm các chương trình phụ trợ như chương trình
hỗ trợ phát triển kinh tế, chương trình cho vay vốn.....
Dự án: Thường có mục tiêu cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương
đối. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu của dự án phải rõ ràng bao gồm cả hình
thái nguồn lực theo thời gian và không gian.
Các ngân quỹ: Là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bằng số. Ngân quỹ
không chỉ đơn thuần là tiền mà cịn có ngân quỹ phi tiền tệ như ngân quỹ
nhân công, ngân quỹ nguyên vật liệu, ngân quỹ máy móc thiết bị...
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế
hoạch cho những hoạt động thường xuyên lặp lại. Bao gồm:
Chính sách: Là những quy định chung để hướng dẫn tư duy và hành
động khi ra quyết định trong các lĩnh vực cơ bản của tổ chức. Chính sách thể
hiện các quan điểm và giá trị của tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề có tính
thường xun lặp lại. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác
nhau cho những mảng hoạt động cơ bản. Ví dụ: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam nhằm xác định các giải pháp và cơng cụ để hỗ trợ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
doanh nghiệp này phát triển hơn nữa như cho vay vốn ưu đãi để đầu tư, giảm
thuế suất...Chính sách đảm bảo cho sự phối hợp hành động và giúp cho việc
thống nhất các kế hoạch khác nhau trong tổ chức. Chính sách khuyến khích
được tính tự do, sáng tạo nhưng phạm vi tự do sáng tạo lại tùy thuộc vào chức
vụ cấp bậc quản lý, mức độ phân quyền của tổ chức....
Thủ tục: Là kế hoạch chỉ ra một cách chính xác và chi tiết chuỗi các hành
động cần thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc quản lý để đạt
được mục tiêu nhất định. Ví dụ: thủ tục xuất nhập nguyên liệu, hàng hóa...
Quy tắc: Là loại hình kế hoạch đơn giản nhất cho biết những hành động
nào có thể làm, những hành động nào khơng được làm. Giữa thủ tục và quy
tắc có điểm giống nhau đó là: Đều là những hướng dẫn mang tính bắt buộc
cho các hoạt động. Nhưng các quy tắc gắn với việc hướng dẫn hành động mà
không bao hàm về mặt thời gian, trong khi đó thủ tục bao hàm quy định trình
tự thời gian cho các hành động. Ví dụ: Quy tắc khơng được hút thuốc trong
cơng sở, quy tắc không được sử dụng tài liệu trong thi cử...
1.1.3.2. Theo thời gian
Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác
định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Giúp nhà quản trị đưa ra những dự
định, kế hoạch dài hạn thuộc về chiến lược, huy động công suất của doanh
nghiệp và thường là trách nhiệm của các nhà quản lý cao cấp. Kế hoạch này
sẽ chỉ ra con đường và chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác
thảo các chính sách, chương trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được
hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập bởi các
chuyên gia quản lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập
trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
Kế hoạch ngắn hạn: Là KH cho thời kỳ dưới 1 năm, như kế hoạch quý,
tháng, tuần. Là sự cụ thể hóa nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
10
chiến lược, kế hoạch, kết quả nghiên cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế
hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch là kết quả hoạch định của các
chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện. Nó khơng
mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít linh hoạt.
Ba loại KH trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, KH dài hạn
giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống KH SXKD của DN, là cơ sở để
xây dựng KH trung hạn và KH hằng năm.
1.1.3.3. Theo mức độ cụ thể
Gồm có kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
Kế hoạch cụ thể: Là những KH với những mục tiêu được xác định rất rõ
ràng, khơng có sự mập mờ và hiểu lầm trong KH này. Với những loại kế
hoạch này thường rất chi tiết và cụ thể. Thêm vào đó, kế hoạch này thường
được sử dụng trong trường hợp kế hoạch là ngắn hạn. Kế hoạch cụ thể nhằm
giúp các đơn vị xác định rõ thời gian cũng như phương hướng để thực hiện kế
hoạch đặt ra.
Kế hoạch định hướng: Là KH có tính linh hoạt đưa ra những định hướng
chỉ đạo chung. Kế hoạch này phù hợp với những mục tiêu dài hạn, mang tính
chất định hướng. Trong thời gian dài hạn, do có tác động nhiều yếu tố mơi
trường- chính trị - xã hội nên nhiều chỉ tiêu cần phải thay đổi theo thời gian
để phù hợp với tình hình thực tại. Kế hoạch định hướng mang tính chất chung
để cả cơng ty thực hiện: đây là định hướng để công ty xây dựng thời gian, xây
dựng phương án để thực hiện mục tiêu đề ra.
KH định hướng hay được sử dụng hơn KH cụ thể khi mơi trường có độ
bất ổn định cao, khi DN đang trong giai đoạn hình thành và suy thối trong
chu kỳ xây dựng của nó
Tuy nhiên, việc phân loại KH theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất
tương đối, các KH có mối quan hệ qua lại với nhau. Ví dụ như: KH chiến
lược có thể bao gồm cả KH dài hạn và ngắn hạn nhưng KH chiến lược nhấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
11
mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn, trong khi đó KH tác nghiệp phần lớn
là những KH ngắn hạn.
1.1.4. Quy trình lập kế hoạch tại cơng ty
Xây dựng kế hoạch có vai trị rất quan trọng đối với mỗi cơng ty, nó cho
biết các cơng việc nào làm trước, công việc nào làm sau, các bước thực hiện
mục tiêu cũng như có những phương án sớm nhất để có thể đối phó với những
rủi ro bất ngờ trong q trình kinh doanh của cơng ty. Q trình lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty trải qua các bước sau:
Bước 1: thu thập thông tin, xác định căn cứ lập kế hoạch
Bước 2: xây dựng dự thảo kế hoạch, gửi cho các đơn vị trong doanh nghiệp
Bước 3: Tiếp nhận phản hồi điều chỉnh kế hoạch, phê duyệt gửi cho các
đơn vị.
Bước 4: Triển khai thực kế hoạch sản xuất
Bước 5: Tiếp nhận phản hồi đề nghị điều chỉnh kế hoạch
Bước 6: Điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch cho các đơn vị.
Thu thập thông tin, xác định căn cứ lập kế hoạch ở đây đó là thu thập
các thơng tin cần thiết như: sự thay đổi của thị trường, khả năng sản xuất kinh
doanh của các đơn vị, nguồn lực công ty, kế hoạch phát triển công ty trong
các giai đoạn... Đây là những căn cứ để đưa ra một bản kế hoạch chi tiết và cụ
thể có các đơn vị.
Xây dựng dự thảo, gửi kế hoạch cho các đơn vị: sau khi đã có những
thơng tin cần thiết. Phịng kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch cho công ty, sau khi
xây dựng xong gửi cho các đơn vị. Các đơn vị căn cứ vào tình hình thực tại
của mình, khả năng và nguồn lực xem xét thực hiện kế hoạch để có những
phản hồi sớm nhất, chính xác cho phòng kế hoạch.
Tiếp nhận phản hồi điều chỉnh kế hoạch, phê duyệt gửi cho các đơn vị.
Sau khi tiếp nhận phản hồi, căn cứ vào thực trạng, căn cứ vào nguồn lực có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
12
thể cân đối phòng kế hoạch sẽ đưa ra bản kế hoạch chi tiết cụ thể. Xin ban
lãnh đạo công ty phê duyệt, đây là căn cứ để xem xét mức độ hồn thành của
các đơn vị trong cơng ty.
Triển khai thực kế hoạch sản xuất: sau khi đã có kế hoạch cụ thể chi tiết
các đơn vị tiến hành thực hiện.
Tiếp nhận phản hồi đề nghị điều chỉnh kế hoạch: trong q trình thực
hiện, có nhiều sự thay đổi do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan cần thiết phải thay đổi kế hoạch. Phòng kế hoạch xem xét, đánh giá mức
độ thay đổi, tìm hiểu nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời.
Điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phê duyệt điều chỉnh: sau khi
đã có những điều chỉnh, phịng kế hoạch đệ trình lên ban lãnh đạo để phê
duyệt kế hoạch điều chỉnh cũng như báo cáo nguyên nhân điều chỉnh. Từ đó
ban lãnh đạo cơng ty có những ý kiến chỉ đạo kịp thời.
1.1.5. Nội dung lập kế hoạch tại công ty
1.1.5.1. Kế hoạch về huy động vốn đầu tư
Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng để duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với việc lập kế hoạch vốn rõ ràng và phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể
chủ động việc huy động vốn, sắp xếp các khoản vốn hợp lý tránh được tình
trạng huy động vốn khơng hợp lý dẫn đến tình trạng phân bổ vốn khơng trọng
tâm và trọng điểm: điều này có thể dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp hiện nay
thiếu vốn phải huy động từ các nguồn tài chính như ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Bởi vậy, việc lập kế hoạch về huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp
chuẩn bị các tài liệu như: tài sản đảm bảo, các thủ tục cần thiết để có thể tiếp
cận nguồn vốn và có thể tiếp cận với những nguồn vốn giá rẻ phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài nguồn vốn huy động từ
các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp có thể huy động từ trích khấu hao tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
sản cố định, để trích khấu hao được phù hợp thì kế hoạch trích khấu hao phải
phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp như: doanh nghiệp mới thay thế và
sửa chữa máy móc thiết bị hay đã có từ lâu, tình hình hoạt động của máy móc
thiết bị, lựa chọn hình thức khấu hao…. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt các doanh nghiệp sử dụng các
máy móc trang thiết bị sản xuất nhiều. Một nguồn vốn cần lập kế hoạch nữa
đó là lợi nhuận giữ lại. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để đầu tư phù thuộc vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với từ giai đoạn khác nhau thì tỷ
lệ này khác nhau. Việc quy định tỷ lệ giữ lại nguồn vốn đảm bảo doanh
nghiệp đủ vốn để duy trì và mở rộng nhưng cũng đảm bảo chủ doanh nghiệp
hay những cổ đơng có nguồn thu nhập từ các khoản đầu tư của mình. Ngồi
những nguồn huy động vốn đó, các doanh nghiệp có thể huy động từ các
nguồn khác như: từ cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kết với các công ty
khác để có thể huy động vốn, chuyển giao cơng nghệ giúp doanh nghiệp có
thể bổ sung được nguồn vốn cần thiết phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
1.1.5.2. Kế hoạch về tài sản cố định
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng tài sản cố định trong
vốn doanh nghiệp cũng khác nhau. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thì tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng cao. Bởi vậy cơng tác lập kế
hoạch có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng tài sản cố định cũng như
phương hướng mua sắm phù hợp với doanh nghiệp. Hiện nay, khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển nhiều loại máy móc ln được cập nhật cũng như
loại hình mới giúp cho quá trình sản xuất được tốt hơn: như giảm được chi
phí sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất được ổn định. Bởi vậy, để có những
sản phẩm tốt cũng như giảm chi phí sản xuất. Để làm việc này, cơng ty có
những kế hoạch thay thế và sửa chữa tài sản cố định của nhà máy. Sửa chữa
và thay thế có thể là hoạt động một cách thường xuyên và đột xuất hoặc sửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
14
chữa lớn hoặc sửa chữa nhỏ. Bằng với xây dựng và thực hiện kế hoạch tốt sẽ
giúp cho chất lượng hoạt động của máy móc trang thiết bị được hoạt động tốt.
Tài sản cố định sẽ giúp cho năng suất được nâng lên, giảm chi phí sản
xuất do sử dụng nhiều máy móc thay vì sử dụng lao động thủ cơng. Ngồi ra
máy móc trang thiết bị cũng giúp cho chất lượng của sản phẩm được nâng lên.
Bởi vậy muốn nâng cao cạnh tranh trong thị trường, các công ty cần có chiến
lược trong việc sử dụng cũng như thay thế các tài sản cố định, bắt kịp với sự
phát triển của công nghệ ngày càng thay đổi hiện nay.
1.1.5.3. Kế hoạch sản xuất sản phẩm công ty
Kế hoạch sản xuất giữ vai trogn quan trọng của nhà máy, công ty. Với
việc xây dựng kế hoạch sản xuất giúp quá trình sản xuất được hiệu quả hơn
vì: với kế hoạch được xây dựng cụ thể và chặt chẽ sẽ giúp cho nhà máy và
công ty thấy được số lượng sản phẩm cần sản xuất và chi phí tương ứng với
số lượng sản phẩm được sản xuất trong mỗi chu kỳ kinh doanh của nhà máy
hoặc công ty. Việc xây dựng kế hoạch giúp nhà máy, cơng ty giảm thiểu chi
phí sản xuất, gia tăng lợi nhuận cho công ty. Thêm vào đó là duy trì sản xuất
được ổn định đảm bảo tiến độ sản xuất thường xuyên. Tất cả các máy được
đưa vào sử dụng tối đa đảm bảo cung ứng nguồn hàng cho khách hàng.
Kế hoạch sản xuất được lập để đáp ứng nhu cầu hàng hóa của khách
hàng căn cứ vào các đơn hàng hoặc báo cáo dự báo tiêu thụ hàng hóa từ bộ
phận bán hàng. Theo đó, cả nhà máy và cơng ty sẽ thực hiện kế hoạch đã
được lập từ đó ít xảy ra những sự việc đột xuất và ngồi sự kiểm sốt của nhà
máy, cơng ty. Kế hoạch hóa sản xuất để đáp ứng yêu cầu sản xuất như đảm
bảo cho vận hành được tối ưu, nhà máy hoặc công ty dự báo được sản lượng
tiêu thụ của thị trường để có những kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu,
nhân công tham gia sản xuất và bố trí máy móc thiết bị phù hợp. Thêm vào đó
việc lập kế hoạch sản xuất phải được lập dựa trên các thông tin cần thiết liên
quan đến tình hình của doanh nghiệp ở trên tất cả các đơn vị sản xuất có liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
quan. Với cách lập kế hoạch truyền thống, thì kế hoạch sẽ được xem xét từ
các báo cáo của các bộ phận từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với tình hình của
nhà máy, cơng ty. Với những u cầu khắt khe về mặt thời gian cũng như
chủng loại và chất lượng yêu cầu của các khách hàng thì việc đảm bảo tiến độ
và chất lượng là rất quan trọng đảm bảo uy tín cũng như thương hiệu của nhà
máy, công ty.
1.1.5.4. Kế hoạch về nguồn nhân lực công ty
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, một trong những nguồn lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong xã hội
nhất định. Như vậy, đối với doanh nghiệp thì nguồn lao động có vai trị rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh: giảm chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
cùng sản xuất mặt hàng… Do vậy việc lập kế hoạch cho nguồn nhân lực công
ty sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ người lao động:
+ Kế hoạch đào tạo người lạo động: Đối với đơn vị kinh doanh thì cần có
chiến lược đào tạo cho cơng nhân lao động nhằm nâng cao trình độ tay nghề
cũng như khuyến khích những sáng tạo trong lao động giúp quá trình sản xuất
đạt được hiệu quả hơn. Thêm vào đó là đào tạo nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho cán bộ, cơng nhân viên chức trong đơn vị của mình. Đối với cán
bộ quản lý cũng cần phải có kế hoạch nâng cao trình độ thơng qua các lớp học
nâng cao trình độ, ngồi ra đó là tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị… để trao
đổi kinh nghiệm trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
+ Kế hoạch nâng cao thu nhập người lao động: Tiền lương và các khoản
thu khác giúp người lao động có thu nhập. Đây là khoản thu để người lao
động trang trải các khoản chi phí trong cuộc sống. Đây là khoản thu cho
người lao động nhưng nó cũng là nguồn chi phí doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sẽ sử dụng tiền lương như là đòn bẩy tăng năng suất lao động, có thêm những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN