Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỒNG QUANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỒNG QUANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 83.40.410

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Phương Hảo


THÁI NGUYÊN – 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Quang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo của Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho Tôi trong thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn tới cô giáo TS Nguyễn Thị Phương Hảo đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và góp ý rất nhiều cho
Tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các phòng
chức năng Cục Thuế tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cung
cấp số liệu kịp thời để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng, kinh nghiệm
thực tiễn của bản thân vẫn cịn thiếu sót và hạn chế nên trong đề tài khơng tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các Thầy giáo, Cô
giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Lào Cai, ngày


tháng năm 2020
HỌC VIÊN

Nguyễn Hồng Quang


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

DN vừa và nhỏ


GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................iv

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................................2
5. Bố cục của luận văn ..................................................................................................3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ................4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...............................................4
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò thanh tra, kiểm tra thuế ..........................................................7
1.1.3. Nguyên tắc của thanh tra, kiểm tra thuế .............................................................8
1.1.4 Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ...................................10
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................14
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn và bài học cho Cục thuế tỉnh Lào Cai ..............................17
1.2.1. Kinh nghiệm tạị cục thuế tỉnh Thanh Hóa ........................................................17
1.2.2. Kinh nghiệm tạị cục thuế tỉnh Lạng Sơn ..........................................................17
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ Cục thuế tỉnh Tuyên Quang .......................................18
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế Lào cai ......................................................19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................21
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................21
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................................21
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 21


v
2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................23

2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................23
2.3.2.Phương pháp so sánh .........................................................................................23
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................................24
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................................24
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÀO CAI ........................26
3.1 Khái quát chung về Cục thuế và các doanh nghiệp tỉnh Lào Cai .........................26
3.1.1 Cơ cấu tổ chức Cục Thuế ...................................................................................26
3.1.2 Chức năng của Phòng Thanh tra, Kiểm tra thuế ................................................27
3.1.3 Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai .......................................29
3.2 Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Lào Cai.................................................................................................................30
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế .....................................................30
3.2.2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .................................34
3.2.3. Kết quả của hoạt đông thanh tra kiểm tra thuế doanh nghiệp ..........................51
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ...............................................................................................................54
3.3.1. Nhóm nhân tố khác quan ..................................................................................54
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................................57
3.4. Kết quả đạt được, nhược điểm và nguyên nhân của hoạt động thanh tra kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Lào Ca ...................................................58
3.4.1.Kết quả đạt được ................................................................................................ 58
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................59
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÀO CAI ..61
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ..........................................................................................................................61
4.1.1. Quan điểm .........................................................................................................61
4.1.2. Mục tiêu thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ...................................62



vi
4.1.3 Định hướng thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ...............................62
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp. ........................63
4.2.1. Tăng cường phân tích rủi ro và xây dựng kế hoạch sát với tình hình thực tế ..63
4.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp CBT ..........................64
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các nội dung thuế ...........................................65
4.2.4. Giám sát và đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp ...................66
KẾT LUẬN ................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................69


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert ................................................................................23
Bảng 3.1: Tình hình doanh nghiệp Lào Cai ................................................................ 29
Bảng 3.2: Tình hình những doanh nghiệp được chọn thanh tra, kiểm tra ..................30
Bảng 3.3: Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế........................................32
Bảng 3.4: Đánh giá cán bộ thuế về hoạt động xây dựng kế hoạch .............................33
Bảng 3.5: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở thuế .......................................................35
Bảng 3.6: Thực trạng cung cấp tài liệu cho đoàn thanh tra, kiểm tra .........................37
Bảng 3.7: Tình hình yêu cầu giải trình tài liệu ...........................................................38
Bảng 3.8: Tình hình giám định của thanh tra thuế......................................................39
Bảng 3.9: Các trường hợp phát sinh trong thanh tra, kiểm tra thuế ...........................40
Bảng 3.10: Báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra...........................................................41
Bảng 3.11: Các sai phạm chủ yếu phát hiện khi thanh tra, kiểm tra thuế...................42
Bảng 3.12: Thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất doanh nghiệp.......................................43
Bảng 3.13: Một số loại thuế doanh nghiệp thường gian lận .......................................44
Bảng 3.14: Một số gian lận thuế giá trị gia tăng đầu ra ..............................................45
Bảng 3.15: Gian lận trong thuế GTGT đầu vào ..........................................................45

Bảng 3.16: Sai phạm trong q trình hồn thuế GTGT ..............................................46
Bảng 3.17: Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................47
Bảng 3.18: Một số hình thức gian lận tăng giá vốn ....................................................48
Bảng 3.19: Gian lận trong thuế xuất nhập khẩu .........................................................49
Bảng 3.20: Gian lận trong thuế thu nhập cá nhân .......................................................50
Bảng 3.21: Đánh giá của CBT đối với hoạt động thanh tra ........................................51
Bảng 3.22: Đánh giá của doanh nghiệp đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra ..........52
Bảng 3.23: Một số kết quả thanh tra thuế thông qua một số chỉ tiêu .........................53
Bảng 3.24: Đánh giá CBT về hệ thống các quy định pháp luật ..................................54
Bảng 3.25: Đánh giá CBT về sự phối hợp giữa các bên liên quan .............................55
Bảng 3.26: Đánh giá CBT về sự phối hợp và đồng thuận của doanh nghiệp .............56
Bảng 3.27: DN đánh giá về trình độ, đạo đức cán bộ thanh tra, kiểm tra ..................57
Bảng 3.28: Đánh giá của CBT về hệ thống cơ sở dữ liệu...........................................58


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thuế tại trụ sở cơ quan thuế .......................................................11
Sơ đồ 1.2: Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp ..............................................12
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Lào Cai ....................................................27
Biểu đồ 3.1: Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế tại trụ sở thuế ......................................36


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh vùng cao vùng biên giới, nằm chính giữa vừng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc, với 203 km đường biên giới và 3 của khẩu đó là: Mường Khương,
Lào Cai và Bản Vược. Trong những năm qua, Lào Cãi đã có nhiều lỗ lực cải thiện
mơi trường đầu tư: PCI năm 2017 đứng vị trí thức 11, năm 2018 đứng vị trí thứ 12

trong cả nước. Chính quyền địa phương đã và đang có nhiều cải thiện đảng kể nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, cải thiện cơ sở vật chất….
Chính vì điều này, tính đến cuối năm trên địa bản tỉnh có 1814 doanh nghiệp hoạt
động và số lượng này ngày càng tăng lên. [19]
Cùng với sự phát triển chung của toàn tỉnh, ngành thuế tỉnh Lào Cai cũng đã
có nhiều đóng góp cho sự phát triển của cả nước nói riêng và của tỉnh Lào Cai nói
riêng: số thuế thu đóng góp cho NSNN năm 2018 5646 tỷ đồng, tỷ lệ hoàn thành chỉ
tiêu trong 3 năm gần đây luôn đạt trên 100% kế hoạch được giao. Đã có nhiều lao
động và tập thể được khen thưởng ở cấp cao như của Bộ Tài chính, Thủ tường Chính
phủ…. Bên cạnh những thành tích đạt được vẫn tồn tại tỷ lệ chấp hành thuế chưa
cao, nhiều doanh nghiệp tìm các trốn thuế tìm nhiều cách trốn thuế, tỷ lệ đọng còn
cao… [4]
Đứng trước thực trạng đó, Cục thuế tỉnh Lào Cai đã tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh tình hình chấp hành thuế của các doanh nghiệp
như: xây dựng kế hoạch áp dụng nhiều công nghệ thông tin, nâng cao trình độ cán bộ
chun mơn để phát hiện sớm các hành vi vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm các trường
hợp cố tình khơng chụi nộp thuế. Tuy đã áp dụng nhiều biện pháp mạnh nhưng kết quả
của quá trình thanh tra, kiểm tra thuế của CQT vẫn chưa thực sự đáp ứng được tình hình
thực tế: Năm 2018, tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm thuế phát hiện sau thanh tra, kiểm tra là
91,5%, truy thu thuế 53,2 tỷ đồng, giảm lỗ được 65,8 tỷ đồng, phát hành chính là 5,1 tỷ
đồng…[5]. Tuy con số này đã được cải thiện qua các năm nhưng vẫn chưa thực sự xứng
đáng với tiền lực của Cục thuế Lào cai. Đứng trước thực trạng này, tác giả chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh
Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp

góp phần hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế để từ đó nâng cao hiệu quả việc
chấp hành pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2016
- 2018; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025. Thời gian thu thập số liệu sơ
cấp là từ tháng 9 – 10 năm 2019.
Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh
vực thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: kiểm tra tại trụ sở thuế, thanh tra
và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (Không bao gồm hoạt động thanh tra, kiểm tra
nội bộ cơ quan thuế).
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn ngồi việc đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đưa ra thực tiến về hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, Luận văn đã đánh giá được thực


3

trạng thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ở Lào Cai còn tồn tại một số
hạn chế như: hoạt động phân tích rủi ro, xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra cịn
yếu, trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cán bộ thanh tra chưa được tốt; hoạt
động chuyên môn thanh tra, kiểm tra chưa được chuyên sâu. Từ đó đề xuất ra một số
giải pháp nhằm hồn thiện hoạt cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp, đó là:
Tăng cường phân tích rủi ro và xây dựng kế hoạch sát với tình hình thực tế Nâng cao
trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp CBT, Tăng cường thanh tra, kiểm tra
các nội dung thuế , Giám sát và đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp”
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho Cục thuế tỉnh Lào cai nhằm xem xét
và lựa chọn những phương án thích hợp đẻ có thể áp dụng vào thực tiễn. Luận văn
cũng là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, các bạn học viên khi nghiên cứu về
vấn đề thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm
tra thuế;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Cục thuế tỉnh Lào Cai;
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Lào Cai.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế

* Kiểm tra thuế
Theo Luật quản lý thuế (2006) “ Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ
quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người
nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống
kinh tế xã hội.” [11]
Theo Lê Xuân Trường (2010) “ Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế
trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với
chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng được kiểm tra để có những
nhận xét, đánh giá.” [18]
Vậy ta có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét và đánh giá mức độ tuân thủ
các sắc thuế đối với các đối tượng được áp dụng theo quy định về thuế của nhà nước.
* Khái niệm thanh tra thuế:
Giáo trình Nghiệp vụ công tác thanh tra (2008) của Trường Cán bộ Thanh tra:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra,
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ
quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. [20]
Theo luật thanh tra (2010): “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá


5
nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ
thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. [12]

Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 có giải
thích về thanh tra nhà nước, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
“Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủtục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.”
“Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.”
“Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục
thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành”
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính: “Thanh tra thuế
là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của CQT
đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi
trái pháp luật” [12]
Như vậy ta có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt động của các cơ quan chức năng
có nhiệm vụ thanh tra về việc tuân thủ các quy định về thuế của các đối tượng đã
được nộp thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Phân biệt thanh tra và kiểm tra thuế

* Sự giống nhau
Về mục đích: cả thanh tra và kiểm tra đều có một mục đích chung đó là
phát hiện và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp về các quy định thuế. Điều
này góp phần nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật cũng như nâng cao ý
thức trách nhiệm của các doanh nghiệp.



6

Nội dung của thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp đó là xem
xét và đánh giá tình hình chấp hành thuế của doanh nghiệp.
Về phương pháp: cả hai hình thức này đều áp dụng những phương pháp
nhằm xác định mức độ thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, ngồi ra
cịn xem xét để mức độ vi phạm của các doanh nghiệp.
Cách thức tiến hành: thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều phải dựa trên
tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ đó xem xét và có những đánh giá, phát
hiện những sai phạm của các doanh nghiệp, chỉ ra được những sai phạm và
giải thích các sai phạm đó dựa trên các quy định của pháp luật
* Sự khác nhau
Chỉ tiêu
Chủ thể tiến
hành

Đối tượng

Kiểm tra thuế
Bộ phận thanh tra thuế, bộ phận
kiểm tra thuế và các bộ phận chức
năng khác
Đối tượng rộng, diễn ra liên tục,
phạm vi hẹp hơn

Về nội dung

Các vấn đề hiện tại và đang diễn ra


Thời gian

Thường diễn ra ngắn ngày

Hình thức
Biện pháp xử


Bộ phận chuyên trách thuộc
cơ quan thuế
Thường có chọn lọc, các
trường hợp có dấu hiệu phức
tạp
Những vấn đề trong q khứ
Thường diễn ra trong dài
ngày

Có thể khơng cần thành lập đồn, Bắt buộc thành lập đồn và
khơng cần có quyết định
Chủ yếu nhắc nhở, hướng dẫn

Về trình độ Khơng nhất thiết địi hỏi kỹ thuật
nghiệp vụ

Thanh tra thuế

chun mơn cao như thanh tra.

có quyết định

Áp dụng biện pháp xử lý
mạnh
Cần có kiến thức chuyên sâu


7
1.1.2. Đặc điểm, vai trò thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.2.1. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thu thập thông tin về tình hình nộp thuế của doanh nghiệp. trước khi thanh tra,
kiểm tra CQT thường tiến hành thu thập thông tin về các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả. Các thông tin được thu thập như: tình hình
tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện các quy định về thuế, tình hình sản
xuất kinh doanh… Thông qua việc thu thập này sẽ CQT sẽ tiến hành sàng lọc và có
thêm những bằng chứng sắc đáng chứng minh doanh nghiệp có nhiều biểu hiện vi
phạm từ đó việc thanh tra, kiểm tra tăng thêm tính hiệu quả.
Khuyến khích sự tuân thủ pháp luật. có rất nhiều doanh nghiệp có sự hiểu biết
về pháp luật thuế bị hạn chế. Do vậy, qua quá trình thanh tra kiểm tra các cán bộ thuế
chính là lực lượng tham gia vào tuyên truyền thực hiện pháp luật cho doanh nghiệp.
Động viên, khuyến khích cũng như giải đáp các thắc mắc giúp các doanh nghiệp
không tái phạm. Bên cạnh đó CQT cũng tun truyền các hình thức xử lý, các biện
pháp xử lý từ đó doanh nghiệp nhận thức được vai trò và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Liên quan đến nhiều cơ quan chức năng: để hoạt động thanh tra, kiểm tra được
hiệu quả. Cơ quan thuế thu thập một lượng thông tin lớn từ các cơ quan như: hải
quan, thanh tra nhà nước, kiểm toán…. Từ đó xác định được các rủi ro thuế và xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phù hợp cho từng giai đoạn, từng doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế. Trong quá
trình thanh tra, kiểm tra các CBT sẽ phát hiện những sai phạm, những khó khăn mà
doanh nghiệp đang gặp phải. CBT sẽ tiến hành xác định nguyên nhân của những sai
phạm cũng như những khó khăn đó, CBT sẽ tiến hành phân tích và hướng dẫn để DN
thực hiện đúng với quy định của pháp luật.

1.1.2.2. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra xem xét việc thực hiện các chính sách về luật thuế: Q trình thực
hiện thanh tra, kiểm tra được thực hiện bởi cơ quan thuế. Đây là cơ quan chun mơn
trong lĩnh vực thuế, chính vì vậy cơ quan sẽ thông qua việc thanh tra, kiểm tra để
xem xét việc thực hiện các quy định luật pháp về thuế của các doanh nghiệp. Qua


8
thanh tra, kiểm tra CQT sẽ thấy được mức độ thực hiện của các doanh nghiệp từ đó
đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường thực hiện các chính sách đó.
Đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước: Thanh tra, kiểm tra sẽ sớm phát hiện
các sai phạm của các doanh nghiệp. Các sai phạm này có thể xuất phát từ các nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Với những nguyên nhân do khách quan
đưa lại thì CQT sẽ tiến hành có những hướng dẫn và điều chỉnh để phù hợp với tình
hình thực tại. Cịn ngun nhân chủ qua thì CQT sẽ tiến hành truy thu nhằm đảm bảo
nguồn thu cho NSNN, với những trường hợp cố tình khơng thực hiện thì có thể xử lý
theo quy định của pháp luật.
Góp phần điều chỉnh những quy định khơng phù hợp: trong q trình thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp có những giải đáp cũng như báo cáo về những sai phạm,
những khó khăn khi thực hiện các quy định của nhà nước. CQT sẽ thu thập và xem
xét những báo cáo đó và sớm kiếm nghị với cấp trên có những hướng dẫn và sửa đổi
để phù hợp với tình hình thực tế, giảm những khó khăn cho doanh nghiệp.
Đảm bảo bình đẳng trong việc thực hiện pháp luật. Các doanh nghiệp đều có
quyền bình đẳng trước pháp luật. Bất cứ doanh nghiệp nào vi phạm các quy định của
pháp luật đều bị xử lý nhằm đảm bảo tính nghiêm minh. Với những doanh nghiệp có
nhiều đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội và đất nước thì sẽ được ưu đãi.
Với những doanh nghiệp kinh doanh vào những mặt hàng khơng được khuyến khích
thì sẽ chụi mức thuế cao hơn. Vì vậy, việc bình đẳng ở đây chính là việc bắt buộc các
doanh nghiệp phải tn thủ, khơng có doanh nghiệp nào là trường hợp ngoại lệ và
mức đóng đã được quy định rõ ràng.

1.1.3. Nguyên tắc của thanh tra, kiểm tra thuế

Thứ nhất: Thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến
người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Hiện nay số lượng và thành phần doanh nghiệp nhiều, bên cạnh đó là áp dụng
cơng nghệ thơng tin là khá phổ biến trong việc quản lý thuế. Chính vì vậy, việc
lựa chọn đối tượng để thanh tra, kiểm tra cần dựa trên những thơng tin chính
xác, tính tin cậy… để có thể lựa chọn những doanh nghiệp thanh tra kiểm tra


9

đạt hiệu quả cao. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra cần phải thu thu đầy đủ
bằng chức: hồ sơ, giấy tờ, các hóa đơn chứng từ… Vì đây là bằng chứng chứng
minh việc vi phạm của các doanh nghiệp.
Thứ hai: Khơng cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là người nộp thuế. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, CQT sẽ yêu cầu
đơn vị tiến hành cung cấp các giấy tờ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra và điều này ảnh hưởng đến thời gian và nguồn nhân lực phục vụ thanh tra
kiểm tra. Bên cạnh đó, nếu đồn thanh tra kiểm tra không tập trung vào vấn đề
cần giải quyết dẫn đến việc mất thời gian và công sức của CQT và của Doanh
nghiệp. Trên thực tế hiện nay, việc lưu trữ các thông tin cũng như giấy tờ liên
quan đến nội dung thanh tra kiểm tra là rất kém nhiều trường hợp mất và thất
thốt: mỗi khi có thanh, kiểm tra các doanh nghiệp tiến hành khôi phục các
giấy tờ liên quan. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Cũng có nhiều trường hợp lợi dụng chức quyền để tiền hành
thanh tra kiểm tra. Bởi vậy thủ tướng chỉnh phủ đã ra chỉ thị số 20/CT-TTg
điều chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Bởi vậy, để đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt

động thì quá trình thanh tra cần phải thực hiện đúng quy định của pháp luật,
giảm nhũng nhiều gây khó khăn để chuộc lợi cho bản thân.
Thứ ba: Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. Hiện nay việc quản lý thuế đã được quy thanh luật rõ ràng,
thanh tra và kiểm tra là một trong những công cụ của nhà nước đảm bảo các
đối tượng nộp thuế thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước. Dưới sự
quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào hệ thống pháp luật để
có những điều chỉnh kịp thời đối với những hành vi gian lận, trốn thuế…gây
ảnh hưởng nhà nước nói chung và ảnh hưởng ngân sách nhà nước nói riêng.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế thì CBT cũng
căn cứ vào một số luật khác như luật thanh tra…..


10
1.1.4 Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.1.4.1 Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
Vào ngày 15 và 20 tháng 10 hằng năm, tổng cục thuế sẽ gửi văn bản hướng
dẫn thanh tra, kiểm tra thuế đến các Cục thuế tại các tỉnh, căn cứ vào văn bản này
Cục thuế các tỉnh sẽ triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm.
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải được dựa trên các ứng dụng phần
mềm quản lý rủi ro, đây là các phần mềm do Tổng cục thuế ban hành. Bên cạnh đó,
các cục thuế của các tỉnh sẽ căn cứ vào thực hiện việc nộp thuế tại địa phương mình
để tiến hành lựa chọn những đối tượng kiểm tra nhằm đạt hiệu quả cao ( những đối
tượng có khả năng vi phạm các quy định pháp luật về thuế cao). Bên cạnh đó, việc
xây dựng kế hoạch kiểm tra cũng phải dựa trên nguồn nhân lực của cơ quan thuế để
xác định được số đối tượng cần kiểm tra, từ đó xây dựng danh sách để tiến hành
kiểm tra. Việc lâp danh sách kiểm tra được dựa trên phần mềm ứng dụng TPR do
Tổng cục ban hành và số đối tượng được lựa chọn phải đạt ít nhất từ 15% đến 20%
số lượng người nộp thuế: có nhiều dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, kê khai sai….
Xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra thuế Căn cứ vào hướng dẫn của Tổng

cục thuế để tiến hành xây dựng kế hoạch thanh tra. Bộ phận thanh tra thuế tại các
Cục thuế sẽ tiến hành xây dựng danh mục những đối tượng cần được thanh tra: có
những dấu hiệu trốn thuế cao, vi phạm thuế nhiều lần, số lượng thuế vi phạm lớn…
và xây dựng thuyết minh căn cứ lập kế hoạch. Cục thuế tỉnh sẽ tiến hành gửi kế
hoạch này cho Tổng cục thuế trước ngày 25 tháng 11 hằng năm. Tổng cục thuế dựa
trên danh sách và thuyết minh sẽ tiến hành phê duyệt chậm nhất ngày 15 tháng 12
hằng năm. Việc xây dựng kế hoạch đảm bảo các đối tượng thanh tra của cấp trên
không được trùng với cấp dưới và các cơ quan khác. Kế hoạch thanh tra phải đảm
bảo tính cơng khai minh bạch và phải có trách nhiệm thơng báo cho đối tượng nộp
thuế biết kế hoạch thanh tra và cán bộ thanh tra muộn nhất 30 ngày kể từ khi kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
1.1.4.2 Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
a, Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế


11

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Lựa chọn

Tiến hành

Nhận xét hồ sơ


danh sách

kiểm tra

khai thuế

người nộp
thuế

Sơ đồ 1.1: Quy trình thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Nguồn: Kết quả tổng hợp tác giả theo quyết định 746/QĐ-TCT
Bước 1: Lựa chọn danh sách người nộp thuế: Dựa vào danh sách số người
nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Số lượng doanh nghiệp
được lựa chọn để kiểm tra ít nhất 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang trong
quá trình quản lý.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra: Sau khi đã lập được danh sách số lượng doanh
nghiệp cần kiểm tra, thủ trưởng các cơ quan thuế sẽ tiến hành giao nhiệm vụ cụ thể
số lượng doanh nghiệp kiểm tra cho đối với từng cán bộ. Cán bộ sẽ xem xét hồ sơ
khai thuế tính chính xá, cũng như đầy đủ các giấy tờ cần thiết phải nộp trong hồ sơ
khai thuế.
Bước 3: Sau khi kết thúc kiểm tra hồ sơ thuế, cán bộ kiểm tra phải nhận xét hồ
sơ kiểm tra do mình phụ trách. Trong nhận xét phải thể hiện giấy tờ thiếu, giấy tờ
thiếu chính xác theo mẫu 01.
Nội dung kiểm tra tại trụ sở thuế: Kiểm tra những căn cứ để tính thuế như: số
tiền tính thuế, số tiền được miễn giảm, số tiền được hoàn thuế… Việc kiểm tra được
thực hiện do so sánh đối chiếu với các quy định hiện hành, cơ quan thuế đối chiếu
với tờ khai thuế doanh nghiệp cung cấp, đối chiếu với những dự liệu về quy mô của
doanh nghiệp mã kinh doanh, đối chiếu với những thông tin…. Trong trường hợp
khơng phát hiện những sai sót thì bản nhận xét sau khi kiểm tra phải được lưu lại
cùng với hồ sơ khai thuế. Còn với trường hợp hồ sơ có sự sai lệch thì cán bộ phải có

văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung các thơng tin thiếu sót.


12
b, Thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp
* Quy trình tổ thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
Bước 1

Bước 2

Bước 3

Bước 4

Công bố quyết

Tiến hành

Báo cáo tiến

Lập biên

định thanh tra,

thanh tra

độ thanh tra

bản thanh


kiểm tra

kiểm tra

tra, kiểm tra

Sơ đồ 1.2: Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả tổng hợp tác giả theo quyết định 746/QĐ-TCT và 1404/QĐ-TCT
Bước 1: Công bổ quyết định thanh tra kiểm tra
Sau khi có quyết định thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đồn thanh tra, kiểm tra
phải có trách nhiệm cơng bố quyết định thanh tra, kiểm tra đối với những doanh
nghiệp có quyết định thanh tra, kiểm tra. Trưởng đoàn yêu cầu doanh nghiệp sẽ
chuẩn bị các nội dung như: hồ sơ, giấy tờ, các chứng từ… liên quan đến nội dung
thanh tra kiểm tra của Đoàn. Trong quyết định thanh tra, kiểm tra phải có thời hạn rõ
ràng, đây là căn cứ để doanh nghiệp lên kế hoạch để làm việc với cơ quan thuế.
Bước 2: Tiến hành thanh tra kiểm tra
Căn cứ vào số lượng doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra, lãnh đạo Cục thuế
sẽ phân cơng cho các đồn thanh tra, kiểm tra với số lượng hợp lý để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Thêm vào đó, việc thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra căn cứ vào
mức độ phức tạp công việc để cử cán bộ phù hợp với trình độ và khả năng của từng
cán bộ, từng công việc được giao.
Bước 3: Báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra
Hàng tháng, các đoàn thanh tra, kiểm tra sẽ phải tiến hành báo cáo kết quả
thanh tra, kiểm tra của mình tại các doanh nghiệp. Lãnh đạo phịng thanh tra, kiểm
tra sẽ xem xét tiến độ thực hiện. Trong trường hợp nhanh hoặc chậm, lãnh đạo phịng
sẽ có những kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp như: có thể bổ sung nội dung thanh
tra, kiểm tra hoặc có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất vì trong quá trình
thanh tra, kiểm tra phát hiện nhiều đối tượng và doanh nghiệp liên quan. Để làm rõ



13
vấn đề thì có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất. Sau khi kết thúc thanh tra,
kiểm tra tại doanh nghiệp, đồn phải có báo cáo kết thúc.
Bước 4: Lập biên bản thanh tra, kiểm tra
Sau khi kết thúc hoạt động thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Căn cứ vào
tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra của doanh nghiệp mà đoàn thanh tra, kiểm tra
sẽ lập biên bản. Trước khi có biên bản chính thức, đồn lập một biên bản dự thảo về
những nội dung cần thiết để đọc trước cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp và đồn
có những thống nhất trước khi lập biên bản chính thức. Nếu trong trường hợp thành
viên trong đồn khơng đồng thuận với quyết định của đồn thì trưởng đoàn phải
đứng ra quyết định, thống nhất vấn đề, nhanh chóng kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra.
* Nội dung thanh tra, kiểm tra
Đoàn kiểm tra, thanh tra sẽ tiến hành kiểm tra như tài sản, các vật tư hàng hóa,
tiến hành xem xét các chứng từ, số kế tốn và tất cả các giấy tờ liên qua được ghi
trong nội dung của kiểm tra thuế. Với những trường hợp đã có tài liệu tại cơ quan
thuế thì doanh nghiệp sẽ không phải cung cấp cho cơ quan thuế mà đoàn sẽ tiến hành
tra cứu trên hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế. Trong trường hợp đoàn kiểm tra phát
hiện những sai phạm thì đồn kiểm tra ghi chép và thu thập những chứng từ về nộp
tiền, số tiền thuế đã nộp để xem xét và đánh giá mức độ, từ đó tiến hành xử lý theo
quy định của pháp luật.
Đoàn thanh tra, kiêm tra sẽ tiến hành yêu cầu người nộp thuế cung cấp các hồ
sơ, giấy tờ như: báo cáo tài chính, sổ sách kế tốn, chứng từ…để đoàn thanh thanh
tra kiểm tra và đối chiếu. Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng các phần kế
tốn được được quy định của Bộ tài chính thì sẽ phải cung cấp dữ liệu như đã cung
cấp cho cơ quan thuế tiến hành kiểm tra.
Đoàn thanh tra, kiểm tra sẽ tiến hành xem xét và thực hiện đối chiếu các thông
tin đã cung cấp cấp. Đối chiếu thông tin được ghi chép trên các chứng từ kế toán, số
sách kế tốn… và phải giải trình được những sự sai lệch do các thơng tin cung cấp.
Đồn thanh tra, kiểm tra sẽ sử dụng các nghiệp vụ để tiến hành thanh tra các
nội dung thanh tra. Đối với những tài liệu không rõ thông tin, hoặc không đủ những

cơ sở pháp lý thì cán bộ thanh tra có thể yêu cầu doanh nghiệp giải trình bằng văn


14
bản để làm rõ các nội dung bên thanh tra u cầu. Ngồi ra đồn thanh tra cũng có
thể tổ chức các buổi chất vấn để làm rõ những nội dung chưa được làm rõ, xác định
trách nhiệm của các bên tham gia. Ngoài ra, trong trường hợ cần phải thực hiện trưng
cầu giám định thì trưởng đồn thanh tra thực hiện trưng cầu giám định theo quy
định pháp luật. Trong q trình thanh tra, đồn thanh tra phải đảm bảo nguyên
trạng của các tài liệu. Với những tài liệu thanh tra cần phải niêm phong theo quy
định nhưng thời hạn niêm phong tài liệu thì khơng được vượt q thời hạn thanh
tra. Đối với việc thanh tra có nhiều đơn vị thành viên thì khi kết thúc thanh tra
phải lập biên bản với từng đơn vị đảm bảo không bị trung lặp cũng như sự thống
nhất trong quá trình thanh tra.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.5.1 Nhóm nhân tố khách quan
a, Hệ thống các quy định pháp luật
Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng các
quy định về pháp luật. Chính vì vậy, CBT sẽ dựa vào các quy định của pháp luật để
tiến hành kiểm tra và xem xét... Bên cạnh đó, CBT cũng cần dựa vào các quy định,
các quy trình để tiến hành thanh tra, kiểm tra đảm bảo tính cơng khai minh bạch cũng
như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của NNT.
Hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế phụ thuộc rất nhiều vào các quy định
pháp luật: các chế tài xử lý rõ ràng, có tính nghiêm minh... thể hiện được vai trò quản
lý của nhà nước. Thêm vào đó, mơi trường kinh doanh cũng ngày càng thay đổi,
nhiều văn bản khơng cịn phù hợp với hiện tại. Vì vậy, hệ thống các quy định của cần
được ra sốt cũng như có những chỉnh sửa phù hợp với tình hình hiện tại. Đối với
những văn bản khơng cịn phù hợp thì cần phải được thay thế ngay vì đây có thể là
khe hở giúp các doanh nghiệp lách luật, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.


b, Sự phối hợp giữa các bên liên quan
Trong quá trình thanh tra kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp thì
cần có sự phối hợp của rất nhiều bên liên quan để cung cấp thông tin như hải
quan, công an, kho bạc... Đây là những cơ quan có những thơng tin về doanh
nghiệp như số lượng hàng hóa nhập vào, số lượng hàng hóa xuất ra... Điều này


15

giúp cơ quan thuế nắm được tình hình doanh nghiệp cũng như sớm phát hiện
được những gian lận của các doanh nghiệp. VD Hiện nay các doanh nghiệp có
nhiều giao dịch bên ngồi, nhiều khoản thu khơng có hóa đơn nhưng có sự
phối hợp giữa ngân hàng và cơ quan thuế sẽ phát hiện được những khoản thu
này và tiến hành xử lý theo quy định. Thêm vào đó, nhiều cơ quan chức năng
có những nội dung thanh tra, kiểm tra trung nhau, do vậy cần phải có những
phối hợp để trao đổi kết quả tránh tình trạng thanh kiểm tra trùng nhau làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra để sớm
xử lý các doanh nghiệp có hành vì gian lận, hành vi trốn thuế do có nguồn tin
phong phú, có nhiều căn cứ vững chắc để đưa ra kết luận. Các cơ quan chức
năng cần có sự phối hợp chặt chẽ để sớm đưa các doanh nghiệp đó xử lý theo
quy định của nhà nước.
c, Sự phối hợp và đồng thuận của người nộp thuế
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra để có được kết quả cao thì cán bộ
thuế cần có được sự phối hợp chặt chẽ của người nộp thuế. Cán bộ thuế yêu
cầu NNT cung cấp nhiều loại giấy tờ, hóa đơn, chứng từ.... thậm chí có những
loại đã thực hiện từ lâu, cán bộ thuế yêu cầu NNT trình và giải trình. Cán bộ
thuế khuyến khích thái độ hợp tác để các bên hoàn thành nhiệm vụ, người nộp
thuế cũng có những thay đổi, nhận thức đúng về các quy định nhà nước về nộp
thuế, từ đó người nộp thuế có ý thức cao hơn về nghĩa vụ của mình. Thêm vào
đó, với thái độ tích cực trong quá trình thanh tra, kiểm tra CBT sẽ tiến hành

hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng quy định, giải đáp các thắc mắc
doanh nghiệp gặp phải... Khi cán bộ thuế phát hiện ra các sai phạm thì CBT
phải có trách nhiệm giải thích rõ ràng để NNT hiểu và làm theo các quy định
hiện hành.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a, Trình độ, đạo đức cán bộ thanh tra, kiểm tra


×